Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

LÝ LUẬN ĐỊNH TỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.27 KB, 12 trang )

 LÝ LUẬN ĐỊNH TỘI
I.
KHÁI NIỆM ĐỊNH TỘI DANH
II.
CẤU THÀNH TỘI PHẠM – CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC ĐỊNH TỘI DANH
III.
ĐỊNH TỘI DANH THEO CÁC YẾU TỐ CTTP
IV.
ĐỊNH TỘI DANH ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
 I. KHÁI NIỆM ĐỊNH TỘI DANH
1. Định nghĩa
2. Các bước trong quá trình định tội danh
3. Phân loại định tội danh
4. Ý nghĩa của định tội danh
 1. Định nghĩa
Định tội danh là một quá trình nhận thức lôgic, một dạng hoạt động của thực
tiễn áp dụng pháp luật HS và TTHS được tiến hành bằng cách, trên cơ sở các
chứng cứ, tài liệu thu thập được, xác định sự phù hợp giữa hành vi nguy hiểm cho
xã hội đã được thực hiện với các dấu hiệu của CTTP tương ứng do LHS quy định .
Định tội danh được hiểu với hai góc độ:
 Là một quá trình nhận thức lôgich
 Là hoạt động thực tiễn áp dụng PL
 2. Các bước trong quá trình định tội danh
 Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án (sự thật khách quan của vụ
án).
 Bước 2. Dự kiến các CTTP tương ứng
 Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế
với CTTP được quy định trong BLHS (Định tội danh)
 Bước 4: Xác định khung hình phạt
 Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án
- Việc thu thập các tình tiết của vụ án phải đầy đủ, toàn diện.


- Việc thu thập các tình tiết khách quan phải chính xác, trung thực, khách
quan, khoa học.
 Phương pháp nhận thức :
Việc nhận thức chân lý về vụ án phải tuân theo những qui tắc lôgic nhất
định như việc nhận thức mọi sự vật, hiện thực khách quan.
 Bước 2. Dự kiến các CTTP tương ứng
Trên cơ sở sự thật khách quan của vụ án đã thu thập được, người định tội
danh cần xác định hành vi đó hướng tới xâm phạm nhóm quan hệ xã hội nào trong
luật hình sự (xác định khách thể loại)? Từ đó tìm kiếm các tội phạm có dấu hiệu
tương ứng với hành vi phạm tội trên thực tế.
 Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên
thực tế với CTTP được quy định trong BLHS (Định tội danh)
- Quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh phải được tiến hành với từng hành vi mà
chủ thể đã thực hiện.
- Nếu vụ án có đồng phạm thì phải bắt đầu kiểm tra từ hành vi của người có vai trò
chính (thông thường là hành vi của người thực hành hoặc người tổ chức).
- Lần lượt kiểm tra, đối chiếu với từng CTTP cụ thể.
- Kiểm tra các quy định của cả Phần chung và Phần các tội phạm liên quan
đến 1 CTTP.
- => Lựa chọn đúng điều luật tương ứng trong Phần các tội phạm của BLHS
với các tình tiết cụ thể của hành vi nguy hiểm cho xã hội đã được thực hiện.
 Bước 4: Xác định khung hình phạt


- Việc xác định khung hình phạt chính xác cũng có thể là cơ sở để xác định đúng tội
danh, đặc biệt là trong những trường hợp dấu hiệu định khung của một tội có thể
là dấu hiệu định tội của một tội khác.
 a. Một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình Định tội danh đối với tội phạm
chưa hoàn thành.
4. Việc định tội danh hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội phạm chưa hoàn

thành bao hàm cả những trường hợp hoàn toàn không gây ra hậu quả có
hại lẫn cả những trường hợp gây ra hậu quả có hại nhưng mức độ nhẹ hơn
so với ý định của người phạm tội.
=> Trong trường hợp này, thiệt hại gây ra phải cho chính khách thể mà
người phạm tội dự định xâm hại chứ không phải gây thiệt hại cho những khách thể
khác được pháp luật hình sự bảo vệ.
- Trong quá trình xác định khung HP cần phân biệt giá trị pháp lý của các
dấu hiệu định tội, định KHP (tăng nặng, giảm nhẹ TNHS).
- Xác định khung hình phạt trên cơ sở nhận thức các tình tiết định khung.
 3. Phân loại định tội danh
- Định tội danh chính thức
- Định tội danh không chính thức
 * Định tội danh chính thức
- Định nghĩa: là sự đánh giá chính thức của Nhà nước về tính chất pháp lý
hình sự về một hành vi phạm tội cụ thể do các cơ quan tiến hành tố tụng
thực hiện.
- Thẩm quyền ĐTD chính thức: thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng (Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án)
- - Hậu quả pháp lý: ĐTD chính thức làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa
người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội với các cơ quan tiến hành tố
tụng theo quy định của pháp luật thông qua các quyết định như khởi tố vụ
án HS, khởi tố bị can, Kết luận điều tra, Cáo trạng, Bản án...
 * Định tội danh không chính thức (Định tội danh mang tính chất khoa
học)
- Định nghĩa: là sự đánh giá về mặt khoa học của các chủ thể khác nhau như nhà
khoa học, cán bộ nghiên cứu, giảng dạy..., thể hiện quan điểm khoa học, nhận thức
của mình đối với một hành vi phạm tội trên thực tế.
- Chủ thể định tội danh:
- Hậu quả pháp lý:
 4. Ý NGHĨA CỦA ĐỊNH TỘI DANH

Định tội đúng có ý nghĩa:
 Là tiền đề cho việc phân hoá TNHS và cá thể hoá TNHS
 Thực hiện các nguyên tắc của LHS như nguyên tắc pháp chế, công bằng,
nhân đạo, trách nhiệm cá nhân.
 Là cơ sở cho việc áp dụng các hoạt động điều tra, truy tố và xét xử: áp dụng
biện pháp ngăn chặn, thời hạn điều tra, truy tố và xét xử, thành phần Hội
đồng xét xử.
 Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân cũng như thực hiện có hiệu quả
chức năng bảo vệ XH của PLHS.
 II. CẤU THÀNH TỘI PHẠM – CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC ĐỊNH TỘI
DANH
1. CTTP- cơ sở pháp lý của việc định tội danh
2. Phân loại các dấu hiệu trong CTTP và việc định tội danh


3. Phân loại CTTP và định tội danh
4. Các cặp quan hệ CTTP và việc định tội danh
 1. CTTP- cơ sở pháp lý của việc định tội danh
- Định nghĩa về CTTP:
CTTP là tổng hợp các dấu hiệu chung có tính chất đặc trưng, điển hình cho một loại
tội phạm cụ thể được quy định trong BLHS, giúp cho việc phân biệt tội phạm này
với tội phạm khác.
- Căn cứ khoa học của việc định tội danh là cấu thành cơ bản của tội phạm.
 2. Phân loại các dấu hiệu trong CTTP và việc định tội danh
- Các dấu hiếu trong CTTP được chia thành 2 nhóm:
+ Những dấu hiệu bắt buộc trong CTTP
+ Những dấu hiệu không bắt buộc trong CTTP
=> Ý nghĩa : Để xác định tội danh đúng, người định tội danh phải xác định được các
dấu hiệu đó.
 3. Phân loại CTTP và định tội danh

Phân loại 1: Căn cứ vào mức độ nguy hiểm của tội phạm mà cấu thành phản
ánh.
Cấu thành cơ bản: Là CTTP chỉ có dấu hiệu định tội – những dấu hiệu mô tả tội
phạm và cho phép phân biệt tội này với tội khác.
Cấu thành tăng nặng: là CTTP ngoài dấu hiệu định tội còn có thêm dấu hiệu định
khung tăng nặng.
Cấu thành giảm nhẹ: là CTTP ngoài dấu hiệu định tội còn có thêm dấu hiệu định
khung giảm nhẹ.
 Ý nghĩa của việc phân biệt này trong việc định tội danh:
+ Muốn xử khung tăng nặng, giảm nhẹ thì phải đảm bảo CTTP cơ bản.
Phân loại 2: Căn cứ vào cấu trúc của mặt khách quan được mô tả trong
CTTP.
Cấu thành vật chất:
Cấu thành hình thức:
Ý nghĩa của việc phân biệt này trong việc định tội danh:
Đối với CTTP hình thức chỉ cần xác định được hành vi phạm tội, đối với CTTP vật
chất thì cần phải chứng minh thêm dấu hiệu hậu quả.
 4. Các cặp quan hệ CTTP và việc định tội danh
a. Cấu thành chung và CTTP riêng biệt
b. Cấu thành chính và cấu thành bổ sung (phụ)
c. CTTP thu hút và CTTP bị thu hút
d. CTTP của hành vi đồng phạm với CTTP của một tội độc lập khác.
 a.Cấu thành chung và CTTP riêng biệt
- Quan hệ giữa trường hợp bình thường với trường hợp tăng nặng hoặc
giảm nhẹ.
=> Trong trường hợp này, khi hành vi thỏa mãn CTTP của tội tăng nặng hoặc giảm
nhẹ thì cũng thỏa mãn CTTP của tội bình thường nhưng chỉ được chọn CTTP của
tội tăng nặng hay giảm nhẹ để áp dụng.
VD: Quan hệ giữa Điều 93 (tội giết người) với Điều 94, 95, 96 là quan hệ giữa tội
giết người bình thường và tội giết người giảm nhẹ.

- Quan hệ giữa trường hợp chung với trường hợp riêng.
Ví dụ : Quan hệ giữa Điều 99 (tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề
nghiệp hoặc quy tắc hành chính) với Điều 202 (tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện giao thông đường bộ- trong trường hợp làm chết người) là quan hệ


giữa vô ý làm chết người chung và tội vô ý làm chết người trong lĩnh vực cụ thể- vi
phạm quy tắc hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ.
Trong trường hợp này, khi hành vi thỏa mãn CTTP trong lĩnh vực cụ thể thì cũng
thỏa mãn CTTP chung nhưng chỉ được chọn CTTP trong lĩnh vực cụ thể để áp dụng.
 b. Cấu thành chính và cấu thành bổ sung (phụ)
Đây là trường hợp một CTTP có tính chất là CTTP dự phòng có thể thay thế cho
CTTP khác khi CTTP này chưa thỏa mãn.
Một hành vi chưa thỏa mãn CTTP chính vẫn có thể thỏa mãn CTTP phụ và khi đó có
thể coi CTTP phụ đã thay thế cấu thành tội phạm chính, tạo cơ sở pháp lý cho việc
truy cứu TNHS.
VD : - Cấu thành chính và cấu thành bổ sung Đ202 K1 và K4, Đ227 K1 và K4
- Quan hệ giữa CTTP cơ bản và CTTP chưa hoàn thành cũng được coi là một dạng
đặc biệt của cặp CTTP có quan hệ chính phụ.
 c. CTTP thu hút và CTTP bị thu hút
Đây là trường hợp những dấu hiệu của một cấu thành tội phạm trong sự so sánh
với các dấu hiệu của CTTP kia có tính chất như một bộ phận. Điều đó có nghĩa, các
dấu hiệu của một CTTP đã thu hút các dấu hiệu của CTTP còn lại.
- Quan hệ giữa CTTP tội cướp tài sản (Điều 133) với CTTP tội đe dọa giết
người (Điều 103 BLHS) là quan hệ giữa CTTP thu hút và CTTP bị thu hút.
- Dạng đặc biệt của cặp CTTP có quan hệ thu hút là trường hợp nhà làm luật
đã dùng dấu hiệu định tội của một tội qui định thành dấu hiệu định khung
hình phạt tăng nặng cho tội phạm khác (Giết người đang thi hành công vụ)
- .
 d. CTTP của hành vi đồng phạm với CTTP của một tội độc lập khác.

Đây là trường hợp nhà làm luật đã qui định hành vi đồng phạm nhất định thành tội
danh riêng.
VD :
+ Hành vi đưa, nhận hối lộ (các điều 279, 289 trong mối liên hệ với Điều 20) được
qui định thành tội môi giới hối lộ (Điều 290);
+ Hành vi tổ chức đua xe trái phép (Điều 207 trong mối liên hệ với điều 20) được
qui định thành tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 206) …
=> Trong trường hợp này, khi hành vi thỏa mãn CTTP của tội độc lập thì cũng thỏa
mãn CTTP của hành vi đồng phạm nhưng chỉ được chọn CTTP của tội độc lập để áp
dụng.
 III. ĐỊNH TỘI DANH THEO CÁC YẾU TỐ CTTP
1. Định tội danh theo khách thể của tội phạm
2. Định tội danh theo mặt khách quan của tội phạm
3. Định tội danh theo mặt chủ quan của tội phạm
4. Định tội danh theo chủ thể của tội phạm
 1. Định tội danh theo khách thể của tội phạm
a. Các loại khách thể của tội phạm
- KT chung
- KT loại
- KT trực tiếp
 ĐỊNH TỘI DANH THEO KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM.
 Định nghĩa:
Định tội danh theo khách thể của tội phạm là dựa vào (căn cứ) vào yếu tố
khách thể của tội phạm để xác định chính xác tội danh cho hành vi đã được
thực hiện trên thực tế.


Để xác định đúng tội danh trên cơ sở xác định đúng khách thể trực tiếp
của tội phạm.
 * Khách thể trực tiếp

-Xác định khách thể trực tiếp
1.- Một tội phạm có thể xâm hại trực tiếp nhiều quan hệ xã hội nhưng không phải
tất cả các quan hệ xã hội đó đều được coi là khách thể trực tiếp của tội phạm. Việc
gây thiệt hại cho quan hệ XH nào đã nói lên bản chất nguy hiểm của hành vi PT
thì quan hệ đó là khách thể trực tiếp của TP.
2. Bất cứ tội phạm nào cũng đều có khách thể trực tiếp. Có tội phạm chỉ có một
khách thể trực tiếp. Nhưng cũng có tội phạm có nhiều khách thể trực tiếp.
3. Trong lý luận pháp luật hình sự người ta còn phân chia khách thể trực tiếp ra
thành: khách thể trực tiếp cơ bản và khách thể phụ.
- Khách thể trực tiếp cơ bản có ý nghĩa quyết định để định tội danh đối với một
hành vi nguy hiểm cho xã hội.
- Khách thể phụ giúp chung ta phân biệt tội phạm với CTTP tổng hợp khác, đảm
bảo giải quyết đúng vấn đề định tội danh theo nguyên tắc tổng hợp tội phạm, quyết
định hình phạt, bồi thường thiệt hại.
 * Định tội danh theo đối tượng tác động của tội phạm
- Khi CTTP quy định đối tượng tác động là dấu hiệu bắt buộc
- - Nếu CTTP cơ bản quy định định lượng tối thiểu của đối tượng tác
động
 2. Định tội danh theo mặt khách quan của tội phạm
 Định nghĩa:
Định tội danh theo mặt khách quan của tội phạm là dựa vào các dấu hiệu
thuộc mặt khách quan qua đó kết luận chính xác tội danh cho hành vi đã
được thực hiện trên thực tế.
 2. ĐỊNH TỘI DANH THEO MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM
Xác định các dấu hiệu thuộc mặt khách quan gồm:
> Xác định hành vi
 Xác định hậu quả
 Xác định mối quan hệ nhân quả
 Xác định các tình tiết khác
 Định tội danh theo mặt khách quan

 Khi xác định hành vi khách quan của các tội phạm cụ thể cần phải nhận diện
chính xác về hình thức thực hiện hành vi, phương thức, thủ đoạn của hành
vi khách quan. Xác định chính xác các dấu hiệu trên có ý nghĩa quyết định
đến việc xác định chính xác các tranh chấp trong rất nhiều nhóm tội phạm.
 2.1 Định tội danh theo hành vi KQ
Các kiểu quy định về hành vi trong CTTP
 Trong quy định giản đơn: luật chỉ nêu tên hành vi mà không mô tả
biểu hiện khái quát của hành vi.
 Trong quy định mô tả, hành vi khách quan được nêu rõ trong luật và
dựa vào đó để xác định chúng.
 Trong quy định viện dẫn, việc xác định hành vi khách quan không chỉ
dựa vào quy định của BLHS mà còn phải dựa vào quy định của các
văn bản được viện dẫn như luật đất đai, luật giao thông đường bộ…
 * Các dạng hành vi thường gặp:
 Hành động và không hành động


+ Hành động phạm tội: là hình thức của hành vi phạm tội, làm biến đổi tình trạng
bình trường của đối tượng tác động, gây thiệt hại cho khách thể qua việc chủ thể
làm một việc bị luật hình sự cấm.
+ Không hành động phạm tội: là hình thức của hành vi phạm tội, làm biến đổi
tình trạng bình trường của đối tượng tác động, gây thiệt hại cho khách thể qua
việc chủ thể không làm một việc mà pháp luật yêu cầu phải là có có đủ khả năng để
làm.
 * Hành vi đơn nhất và hành vi phức tạp
VD: Hành vi phức tạp: tội hiếp dâm, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.
* Phân biệt t/h 1 hành vi cấu thành tội phạm đơn nhất với nhiều TP
 * Các dạng cấu trúc đặc biệt của hành vi KQ và ĐTD
- Tội ghép : Là tội mà mặt khách quan của nó được hình thành bởi nhiều hành vi
khách quan khác nhau xảy ra đồng thời, xâm hại các khách thể khác nhau.

- Tội liên tục : là tội phạm có hành vi khách quan bao gồm nhiều hành vi cùng
loại xảy ra kế tiếp nhau về mặt thời gian, xâm hại cùng một khách thể và đều bị chi
phối bởi ý định phạm tội cụ thể thống nhất.
- Tội kéo dài : Là tội phạm mà hành vi khách quan có khả năng diễn ra không
gián đoạn trong khoảng thời gian dài.
 2. Xác định hậu quả
Các loại hậu quả:
* Căn cứ vào hình thức biểu hiện hậu quả có thể là:
 Thiệt hại về tài sản
 Thiệt hại về thể chất
 Thiệt hại về tinh thần
* Căn cứ vào mối quan hệ với hành vi PT hậu quả có thể là:
 Thiệt hại do TP trực tiếp gây ra
 Thiệt hại do TP gián tiếp gây ra
 2.3 Xác định mối quan hệ nhân quả
* Nguyên tắc xác định:
- Hành vi được coi là nguyên nhân phải là hành vi nguy hiểm đáng kể cho XH, trái
PLHS và xảy ra trước hậu quả về thời gian.
- Giữa hành vi và hậu quả có quan hệ nội tại và tất yếu
 * SƠ ĐỒ QUAN HỆ NHÂN QUẢ
- QHNQ đơn trực tiếp
Hành vi à QHNQ à hậu quả
- QHNQ kép trực tiếp
Hành vi 1
Hành vi 2 à QHNQ à hậu quả
- QHNQ dây chuyền
Hành vi à QHNQ à hành vi 2 à QHNQ à hậu quả
-QHNQ gián tiếp
Hành vi àhiện tượng khác àQHNQ à hậu quả
VD: đốt nhà à cháy nhà à QHNQ à chết người

 * Chú ý:
- Xác định quan hệ nhân quả đối với t/h không hành động PT
- Trường hợp một hậu quả do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân chủ
yếu, nguyên nhân thứ yếu. Nếu tất cả hành vi đều là nguyên nhân đưa đến hậu quả
nguy hiểm thì dù là chủ yếu hay thứ yếu đều phải chịu TNHS.


VD: A và B cùng ẩu đả gây thưong tích cho C. Trong đó A dùng tay không, B dùng
dao. Thương tích xác định tỷ lệ thương tật là những thương tích do vết dao đâm.
Mặc dù hành vi của A không trực tiếp đưa tới những thương tích cụ thể cho B
nhưng chính trong sự phối hợp của A và B trong việc gây thương tích cho B đã dẫn
đến vết thương để lại trên người C. Hành vi của A cũng là nguyên nhân.
- Cần phân biệt nguyên nhân với điều kiện trong đó nguyên nhân là cái sinh ra
hiện tượng khác. Điều kiện không thể là cái sinh ra hiện tượng khác.
- Nhóm TP thưòng phải xac định QHNQ: Liên quan đặc biệt đến các TP về tính
mạng, sức khỏe, tai nạn giao thông, vi phạm quy định về y tế.
 * Xác định các tình tiết khác
 Phương pháp, địa điểm, hoàn cảnh PT, thủ đoạn PT, ccông cụ phương tiện
PT có 1 ý nghĩa đặc biệt quan trong trong việc xác định hành vi PT đã thực
hiện trên thực tế. Đó chính là một hoạt động trong định tội. Xác định đúng
hành vi PT đã xảy ra trên thực tế ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của hoạt
động định tội.
 Hơn nữa trong 1 số TP, các dấu hiệu này là dấu hiệu định tội. Trong t/h đó,
chúng là cơ sở pháp lý của việc định tội.
 3. ĐỊNH TỘI DANH THEO MẶT CHỦ QUAN CỦA TỘI PHẠM
 Định nghĩa:
Định tội danh theo mặt chủ quan của tội phạm là căn cứ vào các dấu hiệu
bên trong của tội phạm để qua đó xác định đúng tội danh cho hành vi đã
dược thực hiện trên thực tế.
 3. ĐỊNH TỘI DANH THEO MẶT CHỦ QUAN CỦA TỘI PHẠM

3.1 Xác định hình thức lỗi
3.2 Xác định mục đích, động cơ phạm tội
3.3 Sai lầm và việc định tội danh.
 3.1 Xác định hình thức lỗi
- Lỗi cố ý trực tiếp
Vấn đề cần xác định chính là người PT mong muốn hậu quả gì?
- Lỗi cố ý gián tiếp
Vấn đề cần xác định thái độ bàng quan trước mọi khả năng phát sinh hậu quả
* Ý nghĩa: Đối với lỗi cố ý gián tiếp thì hậu quả đến đâu thì xử lý hình sự (và định
tội danh) đến đó.
-Lỗi vô ý vì quá tin
Vấn đề cần chứng minh là người PT đã đánh giá quá cao những yếu tố khách quan
hoặc chủ quan
- Lỗi vô ý do cẩu thả
Vấn đề cần chứng minh về:
- Nghĩa vụ phải nhìn thấy trước hậu quả và
- Có điều kiện thấy trước hậu quả của hành vi
 * Một số vấn đề khác:
1. Khái niệm “biết rõ” được qui định trong nhiều điều luật
2. Nhầm lẫn về độ tuổi trong nhiều điều luật
3. Hỗn hợp lỗi và việc định tội danh.
 3.2 Xác định mục đích, động cơ phạm tội
- Động cơ phạm tội:
Động cơ phạm tội được hiểu là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực
hiện hành vi phạm tội cố ý.
- Mục đích phạm tội:


Mục đích phạm tội là kết quả trong ý thức mà người phạm tội mong muốn đạt
được khi thực hiện tội phạm.

* Mục đích, động cơ phạm tội chỉ có đối với những tội phạm được thực hiện với lỗi
cố ý
 3.3 Sai lầm và việc định tội danh.
Sai lầm là sự hiểu lầm của chủ thể về tính chất pháp lý hoặc tính chất thực tế của
hành vi mà người đó thực hiện.
- Sai lầm về pháp luật
- Sai lầm thực tế
 * Sai lầm về pháp luật
Sai lầm về pháp luật là sự hiểu lầm của chủ thể về tính chất pháp lý của hành vi mà
người đó thực hiện.
Sai lầm về pháp luật có những trường hợp sau đây:
- Người thực hiện hành vi hiểu lầm rằng hành vi của mình là tội phạm nhưng thực
tế luật không quy định hành vi đó là tội phạm.
- Người thực hiện hành vi hiểu lầm rằng hành vi của mình không phải là tội phạm
nhưng thực tế luật quy định hành vi đó là tội phạm.
- Người thực hiện hành vi hiểu lầm về hậu quả pháp lý của hành vi mà mình đã
thực hiện: về tội danh, về loại và mức hình phạt có thể được áp dụng do việc thực
hiện tội phạm đó.
 * Sai lầm thực tế
- Sai lầm về khách thể: là sự hiểu lầm của chủ thể về tính chất của quan hệ xã hội
mà hành vi của họ xâm hại tới.
- Sai lầm về đối tượng: Là sai lầm của chủ thể về đối tượng tác động khi thực hiện
tội phạm.
- Sai lầm về quan hệ nhân quả: là sai lầm của chủ thể trong việc đánh giá sự phát
triển của hành vi đã thực hiện của mình.
- Sai lầm về công cụ, phương tiện: là sai lầm của chủ thể về tính chất của công
cụ, phương tiện sử dụng khi thực hiện hành vi.
 4. Định tội danh theo chủ thể của tội phạm
 Định nghĩa:
Định tội danh theo chủ thể của tội phạm là căn cứ vào các quy định về điều

kiện của chủ thể của tội phạm qua đó xác định chính xác tội danh cho hành
vi đã được thực hiện trên thực tế.
 4. ĐỊNH TỘI DANH THEO CHỦ THỂ CỦA TỘI PHẠM
4.1 Tuổi chịu TNHS và việc định tội danh
4.2 Tình trạng năng lực TNHS của người thực hiện hành vi và việc định tội
danh
4.3 Những đặc điểm khác liên quan đến các TP có chủ thể đặc biệt
 4.1 Tuổi chịu TNHS và việc định tội danh
- Điều 12 BLHS:
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về mọi tội phạm.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu TNHS về tội phạm
rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
* Xác định tuổi chịu TNHS:
- Xác định tuổi theo ngày
- PP xác định: giấy khai sinh, thẩm tra tại cơ quan quản lý hộ tịch hoặc nơi
cấp giấy khai sinh


 4.2 Tình trạng năng lực TNHS của người thực hiện hành vi và việc
định tội danh
Cần phân biệt các trường hợp:
- Không có năng lực TNHS: dựa vào kết luận giám định tâm thần
- Có năng lực TNHS hạn chế vì bệnh tật
- Năng lực TNHS trọn vẹn
 4.3 Những đặc điểm khác liên quan đến các TP có chủ thể đặc biệt
* Khi không có các dấu hiệu của chủ thể đặc biệt của tội phạm thì xuất hiện một
nguyên tắc:
- Trong trường hợp khi không có các dấu hiệu đó thì hoàn toàn lọai trừ
TNHS
VD: Điều 111 – Tội hiếp dâm

- Trong các trường hợp khác lại chỉ thay đổi việc định tội danh.
VD: Điều 284 nếu bỏ dấu hiệu chủ thể đặc biệt => Điều 267 BLHS.
- Khi tất cả các loại người đồng phạm đều phải có chung đặc điểm của chủ
thể đặc biệt.
 IV. ĐỊNH TỘI DANH ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
1. Định tội danh đối với TP chưa hoàn thành
2. Định tội danh đối với trường hợp đồng phạm
3. Định tội danh đối với trường hợp tổng tội phạm
 1.Định tội danh đối với TP chưa hoàn thành
a. Một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình Định tội danh đối với tội phạm chưa
hoàn thành.
b. Định tội danh đối với trường hợp chuẩn bị PT
c. Định tội danh đối với trường hợp phạm tội chưa đạt
d. Định tội danh đối với trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt việc PT
 a. Một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình Định tội danh đối với tội phạm
chưa hoàn thành.
1. Không có định tội danh tội phạm chưa hoàn đối với những tội được
thực hiện với lỗi vô ý.
2. Việc phân biệt các giai đoạn thực hiện tội phạm có thể có ý nghĩa trong
việc định tội danh.
VD: Người chuẩn bị phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng mới
phải chịu TNHS.
3. Việc định tội danh ở bước sau không bao hàm việc định tội danh ở bước
trước.
VD: tội giết người đã hoàn thanh thì đã bao hàm giết người ở giai đoạn CBPT
 a. Một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình Định tội danh đối với tội phạm
chưa hoàn thành.
5. Khi định tội danh đối với một số trường hợp cần phải chú ý là chỉ được
định tội danh tội phạm ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt
đối với một số loại tội phạm nhất định.

Đối với một số tội khác việc không có giai đoạn chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa
đạt có thể do những đặc điểm về mặt khách quan của tội phạm.
Chẳng hạn,
+ Nhà làm luật qui định hành vi không hành động là tội phạm, thì đối với tội phạm
đó không thể có giai đoạn chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt mà chỉ có tội
phạm hoàn thành hoặc không có tội phạm mà thôi.


+ Trong các trường hợp khác, các đặc điểm pháp lý hình sự của CTTP loại trừ một
trong các giai đoạn của quá trình phạm tội, đó là giai đoạn chuẩn bị phạm tội hoặc
giai đoạn phạm tội chưa đạt. VD: Cấu thành các tôi Điều 95, 96, 97 ...
+ Không thể có giai đoạn chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt trong các tội
phạm vô ý.
 a. Một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình Định tội danh đối với tội phạm
chưa hoàn thành.
6. Khi tiến hành định tội danh một hành vi nguy hiểm cho xã hội cần chú ý rằng,
trong pháp luật hình sự nước ta có một số cấu thành tội phạm mà ở đó nhà làm
luật qui định thời điểm hoàn thành tội phạm sớm hơn, tuy rằng hành vi phạm tội
chưa gây ra thiệt hại cho khách thể mà mới chỉ có mối nguy hiểm thực tế gây ra
thiệt hại đó.
Trong pháp luật hình sự những cấu thành tội phạm như vậy được gọi là “cấu thành
cắt xén”. Khi định tội danh các hành vi nguy hiểm cho xã hội trong các trường hợp
như vậy, việc cân nhắc tình tiết này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng.
 b. Định tội danh đối với trường hợp chuẩn bị PT
- Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo
những điều kiện cần thiết khác để thực hiện tội phạm (Điều 17 BLHS).
- Theo Điều 17 BLHS thì không phải mọi hành vi chuẩn bị phạm tội đều phải chịu
trách nhiệm hình sự mà có phân biệt trong đường lối xử lý:
- Nếu một người chuẩn bị phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm
trọng thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội định thực hiện.

* Cần chú ý: Nếu hành vi chuẩn bị phạm tội đã cấu thành một tội phạm độc lập
khác thì người có hành vi đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội độc lập đó.
 c. Định tội danh đối với trường hợp phạm tội chưa đạt
Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến
cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội (Điều 18 BLHS).
* Chú ý:
- Khi không có sự thống nhất giữa ý thức chủ quan và biểu hiện khách quan: =>
Nguyên tắc giải quyết như đối với trường hợp sai lầm.
- Trong trường hợp không xác định được tội phạm mà họ thực hiện không đạt
thuộc khoản tăng nặng cụ thể nào của điều luật tương ứng quy định về tội phạm
đó, thì áp dụng khoản nhẹ nhất của điều luật tương ứng đó.
- Trong trường hợp xác định được hành vi vi phạm mà người đó thực hiện không
đạt vì những nguyên nhân ngoài ý muốn chủ quan của họ không có đầy đủ các dấu
hiệu cấu thành tội phạm hoặc trong trường hợp không thể xác định được hành vi vi
phạm mà họ thực hiện không đạt đã có đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm
hay chưa, thì áp dụng khoản 2 Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988, Điều 18
Bộ luật hình sự năm 1999 tuyên bố bị cáo không phạm tội mà họ đã bị truy tố.
 d. Định tội danh đối với trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt việc
PT
" Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm
được đến cùng, tuy không có gì ngăn cản.
Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về
tội định phạm ; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội
phạm khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này" (Điều 19 BLHS)
 * Vấn đề tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội trong đồng phạm.


Trong một vụ án đồng phạm, khi có sự tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội của
một người hay một số người thì việc miễn trách nhiệm hình sự chỉ được áp dụng
đối với bản thân người đã tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.

Tuy nhiên để được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội đối với mỗi loại
người đồng phạm có sự khác nhau :
-Đối với người thực hành: vấn đề tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được
áp dụng như đối với trường hợp phạm tội riêng lẻ.
-Đối với người tổ chức, người xúi giục và người giúp sức để được coi là tự ý
nửa chừng chấm dứt việc phạm tội thì ngoài việc tự mình tự ý nửa chừng chấm dứt
việc phạm tội thì họ phải có thêm điều kiện là :phải có những hành động tích cực
làm mất tác dụng của những hành vi trước đó của mình, để ngăn chặn việc thực
hiện tội phạm.
 2. ĐỊNH TỘI DANH ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP ĐỒNG PHẠM
1. Xác định người thực hành trong vụ án
2. Định tội danh đối những trường hợp hành vi đồng phạm được qui định
thành những tội danh riêng.
3. Xác định sự thống nhất ý chí trong hoạt động chung
4. Định tội danh trong trường hợp có hành vi vượt quá của người thực hành
5. Định tội danh đối với hành vi phạm tội cấu thành tội độc lập
 1.Xác định người thực hành trong vụ án
a. Người thực hành là người trực tiếp hành vi khách quan được quy định
trong BLHS thể hiện ở các dạng:
+ Hành vi khách quan có t/c thực hiện tội phạm.
+ Hành vi khách quan có tính chất tổ chức (tổ chức sử dụng chất ma túy… )
+ Hành vi khách quan có t/c xúi dục (xúi dục người khác tự sát)
+ Hành vi khách quan có tính chất giúp sức (chỉ điểm, chứa chấp dẫn đường hoặc
có hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại …)
b- Không có đồng phạm vì không có người thực hành
VD như xúi dục trẻ em thực hiện trộm cắp TS nhưng người thực hiện hành vi trộm
cắp không phải là chủ thể của TP. Trong t/h này, không có đồng phạm vì không có
người thực hành. Hành vi xúi dục nếu cấu thành 1 tội độc lập khác thì bị xét xử về
tội này. Như tội dụ dỗ người chưa thành niên phạm pháp.
c- Đã thực hiện 1 TP đơn lẻ, nhưng trong vụ án này có sự tham gia của nhiều

người nhưng họ không phải là chủ thể của TP.
Do người thực hành là chủ thể TP nên định tội danh đối với họ như t/h PT đơn lẻ,
không có đồng phạm
d- Có đồng phạm, việc định tội danh được thực hiện theo hành vi của người
thực hành.
 2. Định tội danh đối những trường hợp hành vi đồng phạm được qui
định thành những tội danh riêng.
- Tội tổ chức đánh bạc, gá bạc ; tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, tổ chức đua
xe trái phép;
- Tội môi giới mại dâm, tội môi giới hối lộ.
3. Xác định sự thống nhất ý chí trong hoạt động chung
4. Định tội danh trong trường hợp có hành vi vượt quá của người thực
hành
5. Định tội danh đối với hành vi phạm tội cấu thành tội độc lập
 3. ĐỊNH TỘI DANH ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TỔNG HỢP TP
a. Tổng hợp thực tế


b. Tổng hợp trừu tượng
 a. Tổng hợp thực tế
Các trường hợp:
Trường hợp người PT thực hiện nhiều TP độc lập không liên quan gì với
nhau.
Trường hợp người PT thực hiện nhiều hành vi PT khác nhau nhưng giữa
chúng có mối liên hệ với nhau:
+ Hành vi PT này lại là hành vi chuẩn bị thực hiện một TP khác.
VD: cướp vũ khí để giết người.
+ Hành vi PT này lại là thủ đoạn, phương thức thực hiện TP khác.
VD: A vào nhà B trộm 1 chiếc xe Hon đa. Do bị phát hiện A đã dùng lựu đạn ném vào
người đang truy bắt mình. Kết quả nạn nhân bị trúng đạn chết. Trong t/h này, A

phạm 3 tội: trộm cắp TS, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng và giết người. Việc sử
dụng trái phép vũ khí quân dụng chỉ là phương thức thực hiện tội giết người
nhưng đây là h/v đã cấu thành 1 tội độc lập khác.
+ Hành vi PT này lại phương thức che dấu một TP khác
VD: Giết người để che dấu tội Gián điệp
 b.Tổng hợp trừu tượng
- Định nghĩa: là t/h thực hiện 1 hành vi nguy hiểm cho XH mà hành vi đó đã
cấu thành hai hoặc nhiều TP dược quy định trong các điều luật khác nhau.
* Các trường hợp:
Một hành vi tuy xâm hại 1 khách thể nhưng cấu thành nhiều tội.
Một hành vi xâm hại đến nhiều khách thể khác nhau
- Một hành vi vừa thoả mãn cấu thành TP cụ thể này, vừa thoả mãn cấu thành của
hành vi đồng phạm của 1 TP cụ thể khác.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×