Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Khái niệm phân loại vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.61 KB, 14 trang )

Khái niệm phân loại vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp

Khái niệm phân loại vốn và
sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
Bởi:
Học Viện Tài Chính

KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI VỐN TRONG DOANH NGHIỆP:
Khái niệm và chu trình vận động của vốn trong doanh nghiệp
Khái niệm về vốn trong sản xuất
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền sản xuất hàng
hoá. Vốn là tiền huy động vào sản xuất nhằm mục đích sinh lợi, hay nói cách khác, tiền
chỉ là vốn khi được đưa vào trong sản xuất lưu thông.
Vai trò vốn sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện yêu cầu của cơ chế hạch toán kinh
doanh, tức là quán triệt quan điểm tiết kiệm và hiệu quả sử dụng vốn trên cơ sở tự chủ
kinh tế và tài chính. Yêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong việc sử
dụng vốn với một lượng vốn nhất định với mục đích đạt được một mức lợi nhuận hoặc
doanh thu cao hơn. Hiệu quả kinh tế cuối cùng thể hiện ở số lợi nhuận thu được. Điều
đó phụ thuộc vào vấn đề sản xuất vốn có hợp lý hay không, có tiết kiệm chi phí và tăng
dự trữ hay không để đạt được mục đích nâng cao số vòng quay của vốn.
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp nguồn gốc việc hình thành vốn là khác nhau và sở
hữu cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp nhà nước thì vốn sản xuất là do nhà nước
cấp và giao quyền tự chủ về tài chính cho doanh nghiệp và doanh nghiệp có trách nhiệm
phải bảo toàn và phát triển vốn. Đối với loại hình doanh nghiệp khác nhau như doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp tập thể, doanh nghiệp tư bản thì nguồn vốn được huy động
từ các nguồn vốn khác nhau.

1/14




Khái niệm phân loại vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp

Xét về hình thái vật chất của vốn sản xuất gồm hai yếu tố cơ bản của qúa trình sản xuất
là tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Chu trình vận động của vốn trong doanh nghiệp :
Trong doanh nghiệp vốn vận động theo quy trình của qúa trình tái sản xuất của doanh
nghiệp như sau:
Sơ đồ 1: Quy trình vận động của vốn trong doanh nghiệp

Phân loại vốn trong doanh nghiệp:
Có nhiều cách phân loại vốn trong doanh nghiệp. Dựa vào vào những căn cứ khác nhau
chúng ta có những phân loại sau:
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành vốn hữu hình và vốn vô hình.
-/ Vốn hữu hình gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu hiện bằng hiện vật
khác như quyền sử dụng đất đai, nhà máy.
-/ Vốn vô hình gồm những giá trị tài sản vô hình như uy tín kinh doanh, nhãn hiệu, bản
quyền, sáng chế phát minh.
Việc nhận thức đúng đắn đầy đủ về những hình thức tồn tại của vốn sẽ giúp ích cho việc
quản lý, khai thác triệt để vốn cũng như giúp cho việc phát triển những tiềm năng về vốn
đặc biệt là phát triển vốn vô hình vì đây là lợi thế riêng có, vốn vô hình được sử dụng tốt
sẽ là một lợi thế cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh, đồng thời giúp cho việc đánh
giá chính xác giá trị của vốn, làm cơ sở góp vốn kinh doanh, kêu gọi hợp tác đầu tư.

2/14


Khái niệm phân loại vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh

nghiệp

* Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia thành, vốn ngắn hạn, vốn trung hạn,
vốn dài hạn.
-/ Vốn ngắn hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển dưới 1năm.
-/ Vốn trung hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển từ 1đến 5năm.
-/ Vốn dài hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển lớn hơn 5năm.
* Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị, vốn được chia thành vốn cố định, vốn
lưu động. Chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu cách phân loại này ở các phần sau.
Vốn cố định trong doanh nghiệp
Khái niệm và đặc điểm vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận của nguồn vốn sản xuất kinh doanh, làm hình thái giá trị của
tài sản cố định đang phát huy tác dụng trong sản xuất của doanh nghiệp. Vốn cố định dữ
một vai trò hết sức quan trọng trong qúa trình hình thành sản xuất, nó quyết định trình
độ kỹ thuật của công nghệ sử dụng trong doanh nghiệp trình độ cơ sở hạ tầng của doanh
nghiệp, do đó là cơ sở cho việc áp dụng những thành tựu khoa học tiên tiến vào sản xuất
mở rộng và không ngừng nâng cao chất lượng đời sống của cán bộ công nhân viên. Tuỳ
theo đặc điểm kinh tế mỗi nghành, khả năng tài chính của từng doanh nghiệp sản xuất
mà mỗi doanh nghiệp cần có kế hoạch đúng đắn cho việc đầu tư mua sắm trang thiết bị
máy móc và đảm bảo hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn cố định cho sản xuất.
Theo quy định hiện nay thì những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn hơn 5 triệu
đồng và thời gian sử dụng lớn hơn một năm thì được xếp vào loại tài sản cố định. Tài
sản cố định không chuyển một lần toàn bộ giá trị của nó vào sản phẩm mà đóng góp
trong nhiều chu kỳ sản xuất.
Cơ cấu vốn cố định :
Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong qúa trình quản
lý và sử dụng vốn cố định. Khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định phải nghiên cứu trên hai
giác độ là nội dung kế hoạch và tỷ trọng từng loại. Vấn đề cơ bản là phải xây dựng được
một cơ cấu hợp lý phù hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp, về mặt kinh tế kỹ
thuật trình độ quản lý các nguồn vốn trong doanh nghiệp.

Cần nhận thức cơ cấu vốn cố định trong doanh nghiệp chỉ là một yếu tố động và thay đổi
theo không gian và thời gian. Nhà quản lý vốn phải xác định được cơ cấu hợp lý trong
từng thời kỳ.

3/14


Khái niệm phân loại vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp

Hiện nay vốn cố định trong doanh nghiệp được biểu hiện bằng hình thái giá trị của các
loại tài sản cố định huy động vào sản xuất trong doanh nghiệp.
- Nhà xưởng, vật kiến trúc để phục vụ sản xuất .
- Thiết bị động lực và hệ thống truyền dẫn.
- Máy móc thiết bị sản xuất .
- Dụng cụ làm việc đo lường và thí nghiệm
- Thiết bị và phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý.
- Các loại tài sản cố định khác.
Trong cơ cấu vốn cố định cần đặc biệt chú ý tới mối quan hệ giữa các bộ phận máy móc
thiết bị và phần nhà xưởng phục vụ sản xuất.
Công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp.
Quản lý vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của công tác tài chính
doanh nghiệp. Trong qúa trình kinh doanh, sự vận động của vốn cố định gắn liền với
hình thái biểu hiện vật chất của nó. Vì vậy phải nghiên cứu những tính chất và đặc điểm
của tài sản cố định trong doanh nghiệp thì mới có thể quản lý tốt tài sản cố định. Có các
hình thức quản lý tài sản cố định sau:
Khấu hao tài sản cố định và lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định:
- Hao mòn tài sản cố định: Trong qúa trình sử dụng cũng như khi không sử dụng thì
tài sản cố định bị hao mòn dưới hai hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về vật chất , sự tổn thất dần về chất lượng, làm giảm

giá trị của tài sản cố định. Hao mòn hữu hình là tài sản cố định giảm dần giá trị cùng
với giá trị của nó chuyển dần vào sản phẩm sản xuất ra. Khi không được sử dụng , nằm
ngoài qúa trình sản xuất thì hao mòn hữu hình là tài sản cố định thể hiện ở chỗ tài sản
cố định mất dần giá trị sử dụng do tác động của các điều kiện tự nhiên.
Các nhân tố ảnh hưởng tới hao mòn hữu hình: Gồm 3 nhóm nhân tố sau:
- Nhóm nhân tố thuộc chất lượng tài sản cố định; vật liệu chế tạo, công nghệ chế tạo,
chất lượng xây dựng và lắp đặt tài sản cố định đó.
- Nhóm nhân tố trong qúa trình sử dụng: Thời gian và cường độ sử dụng trong sản xuất,
tay nghề công nhân, chế độ bảo dưỡng sửa chữa.
4/14


Khái niệm phân loại vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp

- Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên; độ ẩm, nhiệt độ ......
Hao mòn vô hình tài sản cố định: Là việc tài sản cố định bị giảm giá trị do năng suất
lao động xã hội tăng lên. Người ta sản xuất ra loại tài sản cố định có chất lượng như cũ,
thậm chí tốt hơn với giá thành hạ hơn. Tài sản cố định bị giảm giá do kỹ thuật ngày càng
tiến bộ hơn.
Trong qúa trình sử dụng tài sản cố định các doanh nghiệp công nghiệp cần nghiên cứu
để tìm ra những biện pháp, nhằm giảm tối đa tổn thất do hao mòn vô hình gây ra như:
nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định cả về thời gian và cường độ đẩy nhanh việc
cải tiến và hiện đại hoá máy móc thiết bị, tổ chức tốt công tác bảo quản và sửa chữa máy
móc thiết bị.
- Khấu hao tài sản cố định: trong qúa trình tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất hình thái
vật chất của tài sản cố định không thay đổi nhưng giá trị hao mòn dần và chuyển từng
phần vào sản phẩm. Phần giá trị này thu hồi dưới hình thức khấu hao và hạch toán dần
vào giá thành sản phẩm.
Bản chất kinh tế của khấu hao tài sản tài sản cố định trong qúa trình sử dụng là sự mất

dần giá trị tài sản cố định, phần giá trị này được bù đắp bằng sự chuyển dịch từng phần
vào giá trị của sản phẩm.
Khấu hao được thực hiện bằng cách chuyển giá trị vào sản phẩm một cách có kế hoạch
theo định mức đã quy định trong suốt thời gian tài sản cố định được sử dụng đồng thời
lập quỹ khấu hao để bù đắp phần giá trị tài sản cố định bị hao mòn. Công tác khấu hao
tài sản cố định có ảnh hưởng lớn đến vấn đề phát triển và bảo toàn vốn, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Từ ngày 1/1/1995 các doanh nghiệp nhà nước được phép dữ lại toàn bộ khấu hao trích
được để đầu tư thay thế đổi mới tài sản cố định chứ không phải trích nộp 1 phần quỹ
khấu hao vào ngân sách nhà nước như trước nữa. Việc khấu hao sửa chữa lớn để sửa
chữa tài sản cố định được tiến hành một cách có hệ thống nhằm duy trì khả năng sản
xuất của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng nó. Doanh nghiệp tiến hành trích
khấu hao sửa chữa lớn.
Khấu hao được trích theo tỷ lệ khấu hao được xác định trước . Tỷ lệ khấu hao là tỷ lệ
giữa số tiền trích khấu hao hàng năm so với nguyên giá tài sản cố định. Việc xác định tỷ
lệ khấu hao hợp lý có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Nếu tỷ lệ khấu hao thấp thì doanh
nghiệp sẽ không bù đắp được tổn thất thực tế do hao mòn tài sản cố định gây ra, doanh
nghiệp không bảo toàn được vốn. Nếu tỷ lệ khấu hao quá cao thì giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp sẽ tăng cao một cách giả tạo do vậy sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

5/14


Khái niệm phân loại vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp

Theo chế độ hiện hành, muốn đổi mới thiết bị, doanh nghiệp phải tích luỹ trong thời
gian dài từ 8 đến 12 năm. Sau thời gian này khấu hao của doanh nghiệp thường bị giảm
do ảnh hưởng của lạm phát và doanh nghiệp sẽ không có đủ khả năng để tái đầu tư tài

sản cố định. Mặt khác, phươngpháp khấu hao tuyến tính mà doanh nghiệp đang áp dụng
hiện nay có nhược điểm là chưa tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh để
có thể đổi mới thiết bị và ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất.
- Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định: Kế hoạch khấu hao tài sản cố định là một
bộ phận quan trọng của kế hoạch tài chính doanh nghiệp. Kế hoạch khấu hao tài sản cố
định phản ánh các chỉ tiêu về giá trị tài sản cố định như: Tổng nguyên giá tài sản cố định
đầu kỳ, tình hình tăng giảm tài sản cố định trong kỳ, giá trị tổng tài sản cố định cần tính
khấu hao trong kỳ và tỷ lệ khấu hao, phương hướng sử dụng quỹ khấu hao. Theo quy
định số 517/TTg ngày 21/10/1995, kế hoạch khấu hao tài sản cố định gồm:
-Tài sản cố định không phải tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn (đất đai).
- Tài sản cố định tăng thêm trong năm kế hoạch. Tài sản cố định tăng trong tháng thì
tháng sau mới tính khấu hao.
Ví dụ: Một ôtô mua vào giữa tháng 6 và đưa vào sử dụng ngay thì tính khấu hao từ
tháng 7.
- Tài sản cố định giảm đi trong năm kế hoạch. Tài sản cố định giảm đi trong tháng thì
tháng sau mới tính khấu hao.
Ví dụ: Một thiết bị thanh lý vào giữa tháng 1 thì tháng 1 vẫn tính khấu hao thiết bị này
và thôi tính khấu hao vào tháng 2.
- Tổng nguyên giá bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong năm: được tính
theo công thức:

Bảo toàn và phát triển vốn cố định:

6/14


Khái niệm phân loại vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp hoạt động theo phương thức hạch toán

kinh doanh. Để đảm bảo qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành nhịp
nhàng thì doanh nghiệp doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển được vốn.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không tránh khỏi bị những tác
động của những thay đổi trên như lạm phát quan hệ cung cầu.... đặc biệt lạm phát làm
cho sức mua đồng tiền giảm đi, giá trị vốn của doanh nghiệp thấp hơn so với thực tế.
Ngoài ra, vốn cố định còn bị thất thoát do yếu kém về quản lý dẫn tới hư hỏng, mất mát
tài sản cố định. Do vậy vốn cố định bị giảm đi.
Bảo toàn vốn có hai mặt là bảo toàn về mặt hiện vật và bảo toàn về mặt giá trị.
- Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật là trong qúa trình sử dụng tài sản cố định, doanh
nghiệp phải quản lý chặt chẽ không để tài sản cố định bị mất mát hư hỏng không sử
dụng sai mục đích hoặc mua bán tài sản cố định bị hỏng chênh lệch giá.
- Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị: trong điều kiện có sự biến động về giá, các doanh
nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về việc điều chỉnh
nguyên giá tài sản cố định, vốn cố định theo các hệ số tính lại do các cơ quan có thẩm
quyền ban hành nhằm bảo đảm giá trị tài sản cố định.
Số vốn cố định doanh nghiệp phải bảo toàn cuối kỳ được xác định theo công thức sau:

Vốn lưu động trong doanh nghiệp
Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động:
Vốn lưu động là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh dùng để đầu tư vào tài sản lưu
động và vốn lưu động để đảm bảo cho qúa trình sản xuất và tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành bình thường.
Vốn lưu động tham gia trực tiép vào qúa trình sản xuất, qua mỗi chu kỳ lưu động vốn
lưu động chuyển qua nhiều hình thái khác nhau như tiền tệ, nguyên vật liệu sản phẩm dở
dang và trở lại hình thái tiền tệ sau khi sản phẩm được tiêu thụ. Khác với vốn cố định,
vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất.
Qúa trình vận động của vốn lưu động thể hiện dưới hai hình thái:
7/14



Khái niệm phân loại vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp

- Về mặt hiện vật, vốn lưu động gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm và sản phẩm dở
dang, thành phẩm, công cụ lao động.
- Về mặt giá trị, vốn lưu động biểu hiện bằng tiền của nguyên vật liệu, bán thành phẩm,
công cụ và các loại tài sản lưu động khác như giá trị tăng thêm do việc sử dụng lưu động
( giá trị thặng dở dang) và các chi phí bằng tiền trong qúa trình lưu thông. Sự lưu của
vốn lưu động về mặt giá trị và hiện vật được biểu hiện bằng công thức sau:
Tiền - NVLchi phí lao động - sản xuất - hàng hoá và dịch vụ - tiền
Trong qúa trình vận động, vốn lưu động biển đổi từ hình thái này sang hình thái khác và
sau đó trở về hình thái ban đầu. Một vòng khép kín là một chu kỳ vận động của vốn lưu
động do đó để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn ta phải
xem xét độ dài vận động của vốn lưu động. Nếu độ dài vận động của vốn lưu động ngắn
thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ cao hơn.
Cơ cấu của vốn lưu động:
Cơ cấu vốn lưu động là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu động và mối quan hệ
giữa các bộ phận ấy. Tỷ lệ giữa các bộ phận trong tổng và số vốn lưu động hợp lý.
Xác định chính xác cơ cấu của vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Việc xác định được cơ cấu vốn lưu động hợp
lý sẽ đảm bảo cho việc đáp ứng yêu cầu về vốn lưu động ở từng bộ phận từng khâu một
cách tốt nhất do đó sẽ đảm bảo việc sử dụng hợp lý vốn lưu động.
Căn cứ vào qúa trình tuần hoàn lưu chuyển, vốn lưu động được chia làm ba loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Là vốn lưu động được dùng để mua nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ .... dự trữ cho sản xuất.
- Vốn lưu động trong sản xuất: Là vốn lưu động trực tiếp phục vụ sản xuất, là hình
thái giá trị của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Là bộ phận vốn lưu động phục vụ cho giai đoạn
tiêu thụ sản phẩm và giá trị thành phẩm trong kho, hàng gửi bán....
Căn cứ nguồn huy động, vốn lưu động được chia như sau:

- Vốn lưu động do ngân sách cấp: Là vốn lưu động doanh nghiệp được nhà nước giao
quyền sử dụng.
- Vốn lưu động tự bổ sung: Là vốn lưu động mà doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận
của doanh nghiệp.
8/14


Khái niệm phân loại vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp

- Vốn liên doanh: Là vốn mà doanh nghiệp liên doanh với các đơn vị khác, bằng tiền
mặt hay bằng hiện vật.
- Vốn tín dụng: Là vốn vay của ngân hàng, bạn hàng ...
- Vốn vay từ các nguồn khác.
Căn cứ vào sự phân loại vốn lưu động ta có thể xác định số vốn lưu động cần thiết ở các
khâu, từ đó có thể lập kế hoạch huy động vốn từ các nguồn khác để đáp ứng nhu cầu về
vốn lưu động.
Nội dung công tác quản lý vốn lưu động:
- Một là: Xây dựng mức vốn lưu động định mức cho kỳ kế hoạch thường xuyên cho sản
xuất kinh doanh trong kỳ có thể xây dựng được. Công tác xây dựng vốn lưu động định
mức được tiến hành cho cả ba khâu: dự trữ , sản xuất, lưu thông. Vốn lưu động định
mức qúa thừa hoặc qúa thiếu đều làm cho doanh nghiệp hoạt động khó khăn: Qúa thử
gây ra hiện tượng ứa đọng vốn, qúa thiếu không đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, vốn lưu động định mức được nhà nước cấp cho các doanh nghiệp
nhà nước một lần. Trong qúa trình sử dụng doanh nghiệp phải thường xuyên duy trì hoạt
động bảo toàn và phát triển vốn để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Để xác định vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch, ta phải xác định vốn lưu động định
mức ở các khâu dự trữ, sản xuất lưu thông cho từng loại (nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, nhiên liệu....) sau đó cộng lại thành vốn lưu động định mức trong kỳ kế
hoạch.

Vốn lưu động định mức ở khâu dự trữ : Việc xác định vốn lưu động định mức ở khâu
dự trữ cần kết hợp chặt chẽ với kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và dự tính chi phí sản
xuất của doanh nghiệp. Vốn lưu động định mức ở khâu dự trữ được tính toán vào mức
luân chuyển kế hoạch hàng ngày và định mức số ngày dự trữ. Mức luân chuyển hàng
ngày được tính bằng cách lấy mức luân chuyển cả năm chia cho 360. Định mức số ngày
dự trữ được tín như sau:
Đối nguyên vật liệu nhập khẩu thì định mức số ngày dự trữ được cơ quan cấp trên quy
định:
Đối nguyên vật liệu mua trong nước, ta có thể áp dụng công thức sau:

9/14


Khái niệm phân loại vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp

Vốn lưu động định mức ở khâu sản xuất: Vốn lưu động định mức ở khâu sản xuất
được xác định riêng cho sản phẩm dở dang bán thành phẩm tự chế và chi phí chờ phân
bổ.
Vốn lưu động định mức cho sản phẩm dở dang được xác định theo công thức sau:
Vốn lưu động định mức cho bán thành phẩm tự chế được xác định theo công thức sau:

Vốn lưu động định mức cho chi phí chờ phân bổ được tính như sau:

Vốn lưu động định mức cho khâu lưu thông: Vốn lưu động định mức cho khâu tiêu
thụ bao gồm vốn lưu động định mức cho thành phẩm và hàng hoá mua ngoài phcụ vụ
cho công tác tiêu thụ.
Vốn lưu động định mức cho thành phẩm được xác định theo công thức sau:

10/14



Khái niệm phân loại vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp

Đối với hàng hoá mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ:

Trong ba bộ phận trên thì vốn lưu động trong khâu sản xuất có vai trò quan trọng nhất
trong cơ cấu vốn lưu động. Do vậy doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý tốt vốn lưu
động ở khâu này và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở khâu sản
xuất.
Hai là: Lập kế hoạch nguồn vốn lưu động định mức.
Vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như từ ngân
sách, vốn chiếm dụng. Vốn lưu động định mức mức năm kế hoạch được xác định căn
cứ vào tình hình thực tế vốn lưu động năm trước và nhu cầu về vốn trong năm kế hoạch.
Nếu năm trước doanh nghiệp có một số vốn lưu động tự có nhấtđịnh thì năm kế hoạch
chỉ cần lập kế hoạch nguồn vốn lưu động nhằm tính ra mức thừa thiếu so với nhu cầu
vốn lưu động năm kế hoạch. Số vốn lưu động tự có cần thiết cho năm kế hoạch được bù
đắp bằng số vốn tự có chuyển từ năm trước sang.
Bai là: Bảo toàn và phát triển vốn lưu động.
Do vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái vật
chất của vốn lưu động thường xuyên thay đổi nên doanh nghiệp phải chú trọng công tác
bảo toàn và phát triển vốn lưu động về mặt giá trị. Bảo toàn giá trị vốn lưu động thực
chất là dữ được giá trị thực tế hay là bảo toàn sức mua của vốn, thể hiện ở khả năng
mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động nói chung, duy trì khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Trong qúa trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thường
xuyên hạch toán đúng giá trị thực tế của vật tư hàng hoá nhằm tính đúng tính đủ vào giá
thành sản phẩm để có thể bảo toàn và phát triển vốn.

11/14



Khái niệm phân loại vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp

Nội dung cơ bản của công tác phát triển và bảo toàn vốn.
- Các doanh nghiệp phải bảo toàn vốn lưu động ngay trong qúa trình sản xuất kinh doanh
trên cơ sở mức tăng giảm giá tài sản lưu động thực tế của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải định kỳ xác định mức chênh lệch tồn kho các khâu để có kế hoạch
bổ sung vốn lưu động cho các khâu thiếu.
Số vốn lưu động phải bảo toàn hàng năm của doanh nghiệp được xác định theo công
thức sau:

SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP:
Các khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế :
Các khái niệm.
Từ trước đến nay, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh
tế của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức là giá trị
của nó hoặc doanh thu là lợi nhuận thu được trong qúa trình sản xuất kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh qua nhịp độ tăng lên
của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiếm diện chỉ đứng trên mức độ biến động
thời gian.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và tăng kết quả. Đây chỉ là
biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả
và chi phí.Định nghĩa như vậy chỉ nói về cách xác lập các chỉ tiêu, chứ không toát lên ý
niệm của vấn đề.


12/14


Khái niệm phân loại vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp

- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng kết quả của sản xuất kinh doanh trên mỗi
lao động hay mức danh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan điểm này muốn quy hiệu
quả về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
Bởi vậy cần một khái niệm bao quát hơn.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ
khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nhuồn lực đó trong qúa trình sản xuất
nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của
sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bằng
cách so sánh kết quả đầu ra với chi phí đầu vào.

Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế thể hiện trình độ sử dụng vốn của doanh
nghiệp, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn vốn trong doanh nghiệp nhằm
đạt kết quả cao nhất trong qúa trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Bản chất và hiệu quả kinh tế:
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao
động xã hội. Đây là hai mặt có liên quan mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế, gắn liền
với hai quy luật tương ứng nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và
quy luật tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có
tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải
khai thác tận dụng và triệt để các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh
nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực của các yếu tố sản
xuất và tiết kiệm chi phí.
Vì vậy yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi

phí tối thiểu hay nói chính xác hơn là đạt được kết quả tối đa với chi phí nhất định hay
ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được theo nghĩa rộng:
Chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực; đồng thời bao gồm cả chi phí cơ
hội.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong các biện pháp quan trọng nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đồng loạt các
biện pháp để giảm chi phí về vốn của hoạt động kinh doanh mà vẫn đạt được kết quả tốt
13/14


Khái niệm phân loại vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp

nhất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được tính toán dựa trên tổng chi phí và tổng
doanh thu theo công thức.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Do chi phí về vốn của doanh nghiệp cũng được coi như là một loại chi phí của doanh
nghiệp nên việc áp dụng các biện pháp nhằm giảm chi phí cho doanh nghiệp vì vậy góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi việc sử dụng vốn được nâng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Doanh
nghiệp sẽ có uy tín trên thị trường tài chính do đó việc huy động và sử dụng vốn trong
tương lai của doanh nghiệp sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn. Doanh nghiệp sẽ có nhiều lợi
thế hơn trong cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ sản phẩm. Do đó doanh nghiệp lại có
thể đạt được một mức hiệu quả sử dụng vốn cao hơn.
Mặt khác, do yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp áp dụng
để có hiệu quả sử dụng vốn cao hơn thì đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp, đặc biệt những cán bộ làm công tác quản lý vốn sẽ rèn luyện để có trình độ cao
hơn nhằm đáp ứng được những yêu cầu cao hơn.


14/14



×