Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.78 KB, 9 trang )

Nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu

Nội dung chủ yếu của hoạt
động nhập khẩu
Bởi:
Học Viện Tài Chính
Quy trình nhập khẩu diễn ra dưới sơ đồ sau:

Hoạt động nhập khẩu có những nhiệm vụ phức tạp hơn nhiều so với hoạt động kinh
doanh nội địa do có sự khác biệt về chủ thể và khoảng cách địa lý. Vì vậy, để thực hiện
hoạt động nhập khẩu có hiệu quả thì doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần xác định rõ trách
1/9


Nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu

nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm. Mỗi bước, mỗi nghiệp vụ phải được
nghiên cứu, thực hiện đầy đủ, kỹ lưỡng và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ
nắm bắt lợi thế nhằm đảm bảo cho hoạt động đạt hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ, kịp
thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nước.

Nghiên cứu thị trường
Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá,
ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hoá thì ở đó xuất hiện khái niệm về thị trường.
Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên, rất cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh nào, không loại trừ doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Nghiên
cứu thị trường của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu gồm các công đoạn sau:
Nhận biết sản phẩm nhập khẩu
Mục đích của việc nhận biết sản phẩm nhập khẩu là lựa chọn được mặt hàng kinh doanh
có lợi nhất. Muốn vậy, doanh nghiệp phải trả lời được các câu hỏi sau:
- Thị trường trong nước đang cần những mặt hàng gì? Các doanh nghiệp cần xác định


được mặt hàng cùng với nhãn hiệu, mẫu mã, phẩm chất, giá cả và số lượng hàng hoá đó.
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó trong nước ra sao? Mỗi loại mặt hàng đều có thói quen
tiêu dùng riêng, điều đó thể hiện ở thời gian tiêu dùng, thị hiếu và quy luật biến đổi của
quan hệ cung cầu về mặt hàng đó trên thị trường.
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống? Bất cứ một sản phẩm nào cũng
đều có chu kỳ sống riêng. Nắm được mặt hàng mà doanh nghiệp dự tính kinh doanh
đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống sẽ xác định được các biện pháp cần thiết để nâng
cao doanh số bán hàng và thu được nhiều lợi nhuận.
- Tình hình sản xuất của mặt hàng đó trong nước như thế nào? Muốn kinh doanh có
hiệu quả thì bất kể doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến quan hệ cung cầu về mặt
hàng kinh doanh. Vấn đề mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cần xem xét
ở đây là: khả năng sản xuất, thời vụ sản xuất, tốc độ phát triển của mặt hàng đó trong
nước. Việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu không chỉ dựa vào những tính toán, ước tính
và những biểu hiện cụ thể của hàng hoá mà còn dựa vào kinh nghiệm của người nghiên
cứu thị trường để dự đoán các xu hướng biến động của giá cả thị
trường trong và ngoài nước, khả năng thương lượng để đạt tới điều kiện mua bán ưu thế
hơn.

2/9


Nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu

Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng
Đối với người nhập khẩu, việc tìm hiểu dung lượng thị trường hàng hoá cần nhập là rất
quan trọng. Có thể hiểu dung lượng thị trường của một hàng hoá là một khối hàng hoá
được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định (thế giới, khu vực, quốc gia) trong
một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Nghiên cứu dung lượng thị trường cần xác
định nhu cầu thật của khách hàng, kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động của nhu cầu
trong từng thời điểm, các khu vực trên từng lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng. Cùng với

việc xác định nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp của thị trường, bao
gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất hàng thay thế, khả năng lựa
chọn mua bán.
Dung lượng thị trường là không cố định, nó thay đổi tuỳ theo diễn biến của tình hình
tác động tổng hợp của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định. Có thể chia làm 3
loại nhân tố ảnh hưởng đến dung lượng thị trường căn cứ vào thời gian ảnh hưởng của
chúng:
+ Các nhân tố làm dung lượng thị trường biến động có tính chất chu kỳ. Đó là sự vận
động của tình hình kinh tế tư bản chủ nghĩa và tính chất thời vụ trong sản xuất lưu thông
và phân phối hàng hoá. Sự vận động của tình hình kinh tế TBCN có tính chất quan trọng
ảnh hưởng đến tất cả thị trường hàng hoá trên thế giới. Có thể nói như vậy vì hầu hết
hàng hoá trên thế giới đều được sản xuất ở các nước TBCN. Nắm vững tình hình kinh
tế TBCN đối với thị trường hàng hoá có ý nghĩa quan trọng trong việc vận dụng kết quả
nghiên cứu về thị trường và giá cả để lựa chọn thời gian giao dịch nhằm đạt hiệu quả
kinh tế cao nhất.
+ Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động của thị trường: bao gồm những tiến
bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp chính sách của Nhà nước và các tập đoàn tư bản
lũng đoạn, thị hiếu tập quán của người tiêu dùng, ảnh hưởng của khả năng sản xuất hàng
hoá thay thế hoặc bổ sung.
+ Các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đến dung lượng thị trường như hiện tượng gây đầu
cơ đột biến về cung cầu, các yếu tố tự nhiên như thiên tai, hạn hán, động đất và các yếu
tố chính trị xã hội.
Nắm được dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến nó giúp các nhà kinh
doanh cân nhắc để đề ra quyết định kịp thời, chính xác, nhanh chóng chớp thời cơ giao
dịch. Cùng với việc nghiên cứu dung lượng thị trường các nhà kinh doanh phải nắm
được tình hình kinh doanh mặt hàng đó trên thị trường, các đối thủ
cạnh tranh và các dấu hiệu về chính trị, thương mại, luật pháp, tập quán buôn bán quốc
tế để hoà nhập nhanh chóng với thị trường.

3/9



Nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu

Nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế.
Trên thị trường thế giới, giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều tiết mối quan hệ
cung cầu hàng hoá. việc xác định đúng đắn giá hàng hoá trong xuất nhập khẩu có một ý
nghĩa rất lớn đối với hiệu quả thương mại quốc tế.
Giá cả trong hoạt động xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế. Giá quốc tế có tính chất đại
diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trường thế giới. Giá cả đó phải là giá
cả giao dịch thương mại thông thường, không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và
thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi được. Dự đoán xu hướng biến động của giá
cả và các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng ấy. Xu hướng biến động của giá cả hàng hoá
trên thế giới rất phức tạp, có lúc theo chiều hướng tăng, có lúc theo chiều hướng giảm,
có biệt có những lúc giá cả hàng hoá có xu hướng ổn định nhưng xu hướng này chỉ là
tạm thời. Để có thể dự đoán được xu hướng biến động trên thị trường thế giới trước hết
phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về tình hình thị trường loại hàng hoá đó,
đánh giá đúng ảnh hưởng của nhân tố tác động đến xu hướng vận động của giá cả hàng
hoá.
Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới có rất nhiều và có thể
phân loại theo nhiều cách khác nhau. Khi dự đoán xu hướng biến động của giá cả trong
thời gian dài cần phân tích đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tác động lâu dài như:
chu kỳ, giá trị... khi dự đoán xu hướng biến động của giá cả trong thời gian ngắn cần
phân tích đánh giá ảnh hưởng trực tiếp của những biến đổi về cung cầu và các nhân tố
mang tính tạm thời như: thời vụ, nhân tố tự nhiên.

Lựa chọn phương thức giao dịch nhập khẩu
Sau khi tiến hành công việc nghiên cứu thị trường quốc tế, cần lựa chọn hình thức giao
dịch thích hợp trước khi tiến hành kí kết hợp đồng. Trong hoạt động mua bán quốc tế có
một số phương thức giao dịch chủ yếu sau:

Giao dịch thông thường
Giao dịch thông thường là giao dịch có thể thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc, trong đó nười
bán và người mua trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt hoặc qua thư từ, điện
tín để bàn bạc và thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch. Những nội dung này
được thoả thuận một cách tự nhiên, không có sự ràng buộc với lần giao dịch trước, việc
mua không nhất thiết phải gắn với việc bán. Phương thức giao dịch này có ưu điểm là
hai bên có thể thảo luận trực tiếp dễ dàng, giảm chi phí trung gian và dễ thâm nhập thị
trường. Tuy nhiên, nó cũng có phần hạn chế với thị trường trong nước.

4/9


Nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu

Giao dịch qua trung gian
Trong hình thức giao dịch này có người thứ ba làm trung gian giữa người bán và người
mua. Người trung gian phổ biến trên thị trường là các đại lý và môi giới.
Đại lý: Là các tư nhân hay pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự uỷ thác
của người uỷ thác. Quan hệ giữa người uỷ thác với các đại lý là quan hệ hợp đồng đại
lý. Căn cứ vào quyền hạn được uỷ thác người ta chia ra làm ba loại đại lý, đó là: đại lý
toàn quyền, tổng đại lý, đại lý đặc biệt.
Sử dụng đại lý và môi giới có nhiều thuận lợi như: doanh nghiệp sẽ có những thông tin
chính xác về thị trường, giảm bớt chi phí nghiên cứu thị trường. Song hình thức này có
nhược điểm là gây ra sự mất liên lạc trực tiếp với khách hàng và lợi nhuận bị chia sẻ.
Giao dịch tại hội chợ triển lãm
Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ tổ chức vào thời gian nhất định, tại đó người
bán trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng.
Triển lãm là việc trưng bày, giới thiệu những thành tựu của một ngành, một nền kinh tế
nào đó. Ngày nay, triển lãm không chỉ là nơi trưng bày mà còn là nơi thương nhân hoặc
tổ chức kinh doanh tiếp xúc, giao dịch, ký kết hợp đồng.

Trên đây là một số phương thức giao dich, buôn bán chủ yếu trên thị trường quốc tế, căn
cứ vào mặt hàng nhập khẩu, đối tượng giao dịch, thời gian giao dịch và khả năng của
nhà kinh doanh để lựa chọn phương thức giao dịch cho phù hợp.

Đàm phán, ký kết hợp đồng
Đàm phán
Trong kinh doanh quốc tế, có ba hình thức cơ bản đó là: đàm phán qua thư tín, qua điện
tín và gặp gỡ trực tiếp. Mỗi một hình thức đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng. Vì
vậy, phải tuỳ vào từng điều kiện cụ thể của các doanh nghiệp, tuỳ vào bạn hàng để lựa
chọn hình thức đàm phán cho thích hợp.
Quá trình đàm phán bao gồm những bước sau:
- Hỏi giá: Là việc bên mua đề nghị bên bán cho biết những điều kiện của mặt hàng, chất
lượng, giá cả, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán, thời hạn và đồng tiền thanh
toán.

5/9


Nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu

- Báo giá: Là việc người bán thông báo trở lại người mua và người mua đã nhận được
có nghĩa là có sự cam kết của người bán về việc sẽ bán hàng.
- Hoàn giá: Bên mua không chấp nhận báo giá trên và đã đưa ra đề nghị mới.
- Chấp nhận giá: Là đồng ý mọi điều kiện về chào hàng mà bên kia đưa ra, khi đó hợp
đồng được thực hiện.
- Xác nhận giá: bên mua và bên bán sau khi đã thống nhất thoả mãn lợi ích sẽ lập hai
biên bản xác nhận, bên lập ký trước và gửi cho bên kia ký xong giữ lại một bản và gửi
trả lại một bản.
Ký kết hợp đồng nhập khẩu
Sau khi các bên đã tiến hành đàm phán có kết quả thì việc tiếp theo là ký kết hợp đồng

ngoại thương.
Hợp đồng kinh tế ngoại thương là sự thoả thuận của những bên đương sự có quốc tịch
khác nhau, trong đó bên bán có nghãi vụ phải chuyển vào quyền sở hữu của bên mua
một khối lượng hàng hoá nhất định, bên mua có trách nhiệm trả tiền và nhận hàng.
Phương pháp ký kết hợp đồng:
Tuỳ từng điều kiện của hợp đồng kinh tế ngoại thương có thể ký kết bằng các hình thức
sau:
- Hai bên ký vào một bản hợp đồng mua bán ngoại thương ( bằng một văn bản )
- Người bán xác nhận (bằng văn bản) là người mua đã đồng ý với các điều khoản của
thư chào hàng tự do, nếu người mua viết đúng thủ tục cần thiết.
- Người bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng của người mua
- Trao đổi bằng thư xác nhận những thoả thuận bằng đơn đặt hàng từ trước đây của hai
bên.
Trước khi ký kết hợp đồng cần có sự thống nhất với nhau tất cả mọi điều khoản cần
thiết. Khi đã ký kết rồi thì việc thay đổi một điều khoản nào đó là khó khăn và bất lợi.
Văn bản thông thường do một bên soạn thảo, trước khi ký bên mua phải xem xét thật kỹ
lưỡng, cẩn thận đối chiếu với những thoả thuận đã đạt được trong đàm phán. Hợp đồng
cần được trình bày rõ ràng, sáng sủa, phản ánh đúng nội dung đã thoả
thuận, tránh mập mờ gây khó hiểu. Những điều khoản của hợp đồng phải được xuất
phát từ những đặc điểm của hàng hoá định mua bán, từ điều kiện hoàn cảnh tự nhiên, xã
6/9


Nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu

hội và quan hệ giữa hai bên. Trong hợp đồng không có những điều khoản trái với luật
lệ hiện hành của nước đối tác. Người đứng ra ký kết hợp đồng phải là người có thẩm
quyền. Ngôn ngữ trong hợp đồng nên là ngôn ngữ hai bên cùng thông thạo.
Những điều khoản cơ bản trong hợp đồng:
- Các điều khoản về đối tượng hợp đồng

+ Tên hàng: Cần ghi tên thông dụng, tên thương mại và tên khoa học (nếu có), có thể
ghi thêm nơi sản xuất ra mặt hàng đó.
+ Số lượng: Phải ghi rõ đơn vị đo lường được hai bên lựa chọn, quy định cụ thể số lượng
hàng giao dịch.
+ Trọng lượng: Có thể tính trọng lượng hàng theo nhiều cách
- Các điều khoản về giá cả:
+ Đồng tiền tính giá: Có thể dùng đồng tiền của bên mau hoặc bên bán hoặc của nước
thứ ba nhưng phải là đồng tiền ổn định, tự do chuyển đổi.
+ Mức giá: Là giá cả quốc tế
+ Phương pháp định giá: Có một số cách như: giá cố định, giá quy định sau, giá linh
hoạt, giá di động.
+ Giảm giá: Bên bán có thể giảm giá cho bên mua nếu bên mua là khách quen, mua số
lượng lớn, thanh toán ngay.
- Điều khoản giao hàng:
+ Thời hạn giao hàng: Cần ghi rõ trong hợp đồng vì nếu giao không đúng thời hạn có
thể gây thiệt hại lớn cho người mua.
+ Địa điểm giao hàng
+ Phương thức giao hàng
+ Thông báo giao hàng
- Điều khoản thanh toán:
+ Đồng tiền thanh toán: Phải là đồng tiền ổn định, có khả năng chuyển đổi.

7/9


Nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu

+ Phương thức thanh toán: có thể trả ngay, trả trước hoặc trả sau và có thể kết hợp các
loại hình đó trong một hợp đồng.
+ Hình thức thanh toán: có hai hình thức cơ bản là: nhờ thu và tín dụng chứng từ.

- Điều khoản về khiếu nại: Đây là các đề nghị, yêu sách do người nhập khẩu đưa ra đối
với xuất khẩu do số lượng hay chất lượng giao hàng không đúng hoặc do một trong hai
bên thực hiện không đúng các điều khoản trong hợp đồng. Trong hợp đồng cần phải ghi
rõ trình tự tiến hành, thời hạn khiếu nại, quền hạn và nghĩa vụ của các bên liên quan.
- Điều khoản trường hợp bất khả kháng.
Những trường hợp thiệt hại về hàng hoá do những nguyên nhân khách quan như thiên
tai, chiến tranh, đình công, chính sách xuất nhập khẩu được gọi là trường hợp bất khả
kháng. Để đảm bảo quền lợi cho mỗi bên, các bên phải ghi rõ trong hợp đồng tình huống
nào được coi là trường hợp bất khả kháng. Hai bên phải thông báo cho nhau bằng văn
bản về những quy định tổ chức trung gian nào chứng minh cho sự việc đó.
- Điều khoản về trọng tài: Điều khoản này có quy định thể thức giải pháp tranh chấp có
thể phát sinh giữa các bên, chọn luật nước nào và trọng tài nước nào để giải quyết tranh
chấp.
Thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Sau khi đã ký kết hợp đồng, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên đã được xác lập rõ ràng
thì các đơn vị kinh doanh nhập khẩu với tư cách là một bên ký kết sẽ phải tổ chức thực
hiện hợp đồng đó.
Mỗi bên phải tiến hành sắp xếp những công việc phải làm, ghi thành bảng biểu để theo
dõi tiến độ thực hiện, ghi lại những diễn biến, những văn bản phát đi và nhận được để
tiến hành giải quyết xử lý cụ thể. Quá trình tiến hành thực hiện hợp đồng ngoại thương
là rất phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và luật quốc tế, đồng thời đảm bảo
uy tín và quyền lợi của mỗi bên. Trong khi tiến hành, cần tránh xẩy ra sai sót dẫn đến
khiếu nại, như vậy sẽ tiêt kiệm được chi phí. Ở đây, điều quan trọng yêu cầu đối tác với
tư cách là một bên tham gia hợp đồng phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng quy
định.

Tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu
Đơn vị nhập khẩu hàng hoá sẽ phải làm thủ tục để tiếp nhận hàng hoá sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ của mình theo quy định trong hợp đồng


8/9


Nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu

Thủ tục
- Người nhập khẩu ký kết một hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc giao nhận
hàng.
- Xác nhận với cơ quan vận tải về kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu cơ cấu mặt hàng,
điều kiện kỹ thuật khi bốc xếp, bảo quản, vận chuyển hàng.
- Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản về hàng hoá và giải
quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra.
Tổ chức tiếp nhận
Sau khi hàng hoá đã về đến nước mình, bên nhập khẩu phải đệ trình những chứng từ và
thủ tục cần thiết cho cơ quan hải quan: giấy phép nhập khẩu, những chứng từ liên quan.
Hải quan sẽ xem xét các chứng từ đó, nếu hợp lệ thì bên nhập khẩu mới được quyền tiếp
nhận hàng hoá của mình.
Người nhập khẩu cần kiểm tra tính phù hợp về số lượng, chất lượng hàng hoá
Bên nhập khẩu sẽ mời cơ quan giám định và cơ quan bảo hiểm đến để kiểm tra hàng
hoá. Việc giám định này do công ty kiểm tra trung gian giám định.
Trên đây là một số khâu quan trọng cua công tác nhập khẩu hàng hoá. Để đạt được hiệu
quả cao trong hoạt động nhập khẩu các đơn vị nhập khẩu phải thực hiện đúng, đủ và tốt
các khâu này.

9/9



×