Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Nội dung chủ yếu của Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa & điều kiện để thực hiện nó ở Nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.52 KB, 22 trang )

A_Đặt vấn đề:
Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội mà xuất phát
từ một nớc nông nghiệp lạc hậu. Cái thiếu nhất của đất nớc ta là thiếu một lực lợng
sản xuất phát triển. Đất nớc ta cha có một cơ sở vật chất- kỹ thuật phù hợp với chủ
nghĩa xã hội. Quá trình xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật ấy ở nớc ta chính là quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân.
Nội dung chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đợc xác định và
khái quát: Phát triển nông- lâm- ng nghiệp gắn với công nghiệp chế biến là nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế- xã hội đồng thời tăng tốc độ
và tỷ trọng của công nghiệp, mở rộng kinh tế dịch vụ theo hớng huy động triệt để
các khả năng sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; đẩy mạnh thăm dò, khai
thác chế biến dầu khí và một số loại khoáng sản, phát triển có chọn lựa một số
ngành trong công nghiệp t liệu sản xuất khác và các cơ sở thuộc kết cấu hạ tầng,
trong đó u tiên phát triển điện giao thông, thủy lợi và thông tin liên lạc.
Đó chính là con đờng tạo ra lực lợng sản xuất mới nhằm khai thác và phát
huy tốt nhất các nguồn lực bên trong và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên
ngoài. Mỗi bớc tiến của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một bớc tăng c-
ờng cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đồng thời cũng là một bớc củng
cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, làm cho nền sản xuất xã hội
không ngừng phát triển, đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân không
ngừng đợc nâng cao.
Chính vì vậy, thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền
kinh tế quốc dân là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đờng xã hội chủ nghĩa
mà Đảng và nhân dân đã lựa chọn. Do đó, trớc hết phải hiểu rõ và nắm vững nội
dung cụ thể của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là hết sức cần thiết, để chúng ta có
1
những bớc đi đúng đắn, góp phần nào có thể đợc vào sự nghiệp xây dựng, phát
triển và bảo vệ đất nớc.
Bởi vậy, nghiên cứu nội dung cơ bản của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa là nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi sinh viên chúng ta, và có thể coi đó là
hành trang cùng với những kiến thức đã đợc giảng dạy để bớc vào cuộc sống.


2
B_ Nội dung:
1.Khái niệm Công nghiệp hóa và những quan điểm mới về Công nghiệp
hóa:
1.1Khái niệm Công nghiệp hóa:
Kết hợp quan niệm truyền thống với quan niệm hiện đại và vận dụng
vào điều kiện cụ thể của Việt Nam,Hội nghị lần thứ VII ban chấp hành TW Đảng
khóa VII đã đa ra quan niệm mới về CNH,HĐH và đây cũng chính là quan niệm đ-
ợc sử dụng một cách phổ biến ở nớc ta hiện nay.Theo t tởng này,công nghiệp
hóa,hiện đại hóa(CNH,HĐH) là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt
động sản xuất,kinh doanh,dịch vụ và quản lý kinh tế-xã hội từ sử dụng lao động
thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao cùng với công nghệ,ph-
ơng tiện và phơng pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và
tiến bộ khoa học-công nghệ, tạo ra năng suất xã hội cao.
1.2 Những quan điểm mới về CNH:
1.2.1Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế,đa ph-
ơng hóa,đa dạng hóa quan hệ đối ngoại:
Dựa vào nguồn lực trong nớc là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn
lực bên ngoài. Xây dựng nền kinh tế mở ,hội nhập với khu vực và thế giới, hớng
mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nớc
có hiệu quả.
Công nghiệp hóa,hiện đại hóa theo quan điểm trên mới bảo đảm kết
hợp tăng trởng kinh tế với bảo vệ vững chắc độc lập tự chủ của đất nớc, kết hợp sức
3
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại và phù hợp với đặc điểm của thời đại,phù hợp
với xu hớng quốc tế hóa,khu vực hóa kinh tế; khai thác những u thế về vốn, công
nghệ, thị trờng.. của thế giới và đẩy nhanh sự tăng trởng của kinh tế và hiện đại hóa
đất nớc.
1.2.2 Công nghiệp hóa,hiện đại hóa là sự nghiệp toàn dân, của mọi
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo.

Quan điểm này xuất phát từ nguyên lý: Cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp cách mạng trọng đại của
nhân dân ta,đất nớc ta, nhằm mục đích dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng văn
minh. Vì vậy, nó không phải là công việc riêng của một bộ phận,một giai cấp mà
là sự nghiệp của toàn dân, do nhân dân thực hiện. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đòi hỏi phải huy động cao độ sức mạnh của toàn dân về mọi mặt : sức lao động,
tiền vốn, trí tuệ, tài năng,kinh nghiệm, kỹ thuật.. Cũng nh các sự nghiệp cách
mạng khác, nhân dân là ngời quyết định sự thành công của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nớc.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc đợc thực hiện trong điều kiện
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần cho phép
khai thác và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất, các tiềm năng và nguồn lực
của đất nớc, thúc đẩy tăng trởng kinh tế nhanh,góp phần vào sự nghiệp công nghiệp
hóa,hiện đại hóa. Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, mỗi thành phần kinh tế
có lợi thế so sánh riêng về kỹ thuật, vốn, lực lợng lao động,kinh nghiệm quản lý..
trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, kinh tế Nhà nớc làm đòn bẩy đẩy
nhanh tăng trởng kinh tế và tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới. Kinh tế Nhà nớc
nắm giữ các ngành, các lĩnh vực, các khâu quan trọng nhất của nền kinh tế đợc
trang bị bằng kỹ thuật và công nghệ hiện đại đủ sức chủ đạo và đinh hớng phát
triển các thành phần kinh tế khác.
4
1.2.3 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế lấy việc phát huy
nguồn lực con ngời làm yếu tố cơ bản cho sự nghiệp phát triển nhanh và bền vững.
Động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nớc, không ngừng tăng tích
lũy cho đầu t phát triển. Tăng trởng kinh tế gắn liền với cải thiện đời sống nhân
dân, phát triển văn hóa, giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ
môi trờng.
Con ngời vừa là mục đích vừa là động lực của sự phát triển kinh tế-xã
hội nhanh và bền vững.Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định để tạo ra công nghệ
hiện đại và sử dụng chúng để tạo ra của cải cho xã hội, là yếu tố quyết định để

thực hiện chuyển giao công nghệ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nớc.
Nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trớc hết là đội ngũ cán bộ khoa học- kỹ thuật, chuyên gia kinh tế,những nhà quản
lý kinh tế- xã hội, đội ngũ công nhân lành nghề. Có thể coi nguồn lực con ngời
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nguồn lực của mọi nguồn lực
khác. Lấy việc phát huy nguồn lực con ngời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững. Đòi hỏi phải có những chính sách kinh tế- xã hội phù hợp về
văn hóa, giáo dục, y tế, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trờng,
coi đầu t cho giáo dục, đào tạo là đầu t chiều sâu cho sự phát triển kinh tế- xã hội
và giáo dục, đào tạo cùng với khoa học, công nghệ phải thực sự là Quốc sách
hàng đầu.
1.2.4 Khoa học công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại; tranh thủ đi nhanh vào
hiện đại ở những khâu quyết định.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải coi khoa học và công
nghệ là động lực; coi năng lực nội sinh về khoa học- công nghệ là nền tảng của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xây dựng năng lực nội sinh về khoa học- công nghệ
5
để đủ sức lựa chọn, làm chủ, thích nghi với công nghệ nhập; cải tiến, biến công
nghệ nhập thành công nghệ của mình tiến tới tự tạo ra công nghệ. Năng lực nội
sinh về khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực nội sinh để thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nắm bắt các thành tựu khoa học, công nghệ thế
giới, lựa chọn và làm chủ công nghệ chuyển giao vào Việt Nam. Quan điểm chỉ
đạo về nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế là cơ khí hóa, hóa học
hóa, tự động hóa. Bớc đầu phát triển một số lĩnh vực công nghệ cao về điện tử,
thông tin, sinh học, vật liệu mới và tự động hóa.
Quan điểm trên đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học và
công nghệ vững mạnh; phát hiện, bồi dỡng và trọng dụng nhân tài trong các lĩnh
vực khoa học- công nghệ, văn hóa- nghệ thuật, quản lý kinh tế- xã hội..

Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nớc ta, đòi hỏi phải
kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại; phải tranh thủ đi nhanh
vào công nghệ hiện đại ở những khâu quyết định. Điều đó cho phép kết hợp tuần tự
với nhảy vọt, khai thác có hiệu quả các công nghệ cổ truyền vừa nhanh chóng hiện
đại hóa ở các khâu quyết định. Sự kết hợp đó là phù hợp với điều kiện cụ thể của
đất nớc và cho phép thực hiện công nghiệp hóa rút ngắn, đồng thời chống lại t t-
ởng bảo thủ trì trệ và nóng vội, phiêu lu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
1.2.5 Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định
phơng án phát triển, lựa chọn dự án đầu t và công nghệ.
Đầu t chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có. Trong đó
phát triển mới, u tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm,
thu hồi vốn nhanh; đồng thời xây dựng một số công trình lớn thật cần thiết và có
hiệu quả. Tạo ra những mũi nhọn trong từng bớc phát triển. Tập trung thích đáng
nguồn lực cho các lĩnh vực, các địa bàn trọng điểm. Đồng thời quan tâm đáp ứng
nhu cầu thiết yếu của mọi vùng trong nớc, có chính sách hỗ trợ những vùng khó
khăn, tạo điều kiện cho các vùng đều phát triển.
6
Quan điểm mới về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi khi xác định
các phơng án phát triển, lựa chọn dự án đầu t và công nghệ, xác định quy mô, bố trí
và phân phối các nguồn lực ở các địa bàn.. phải lấy hiệu quả kinh tế- xã hội làm
tiêu chuẩn cơ bản để xem xét.T tởng chỉ đạo là phải đầu t chiều sâu để khai thác tối
đa năng lực sản xuất hiện có. Trong phát triển mới, u tiên quy mô vừa và nhỏ, công
nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh; đồng thời xây dựng một số
công trình thật cần thiết và có hiệu quả, tạo ra các mũi nhọn trong từng bớc phát
triển. Trong việc bố trí nguồn lực cần tập trung thích đáng cho các lĩnh vực, các địa
bàn trọng điểm, đồng thời đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mọi vùng trong nớc, hỗ
trợ các vùng khó khăn, tạo điều kiện cho các vùng đều phát triển .
1.2.6 Kết hợp kinh tế với quốc phòng- an ninh
Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc luôn luôn là hai nhiệm vụ chiến lợc có sự

tác động lẫn nhau. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế là cơ sở tăng cờng khả
năng quốc phòng an ninh, ngợc lại bảo vệ vững chắc Tổ quốc giữ vững an ninh,
chính trị, kinh tế.. là điều kiện để phát triển kinh tế. Quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa kinh tế cũng là quá trình tăng cờng khả năng quốc phòng an ninh
của đất nớc. Quan điểm trên đòi hỏi trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
phải gắn chặt hai nhiệm vụ chiến lợc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong từng bớc
phát triển, trong việc lựa chọn các phơng án, xác định các địa bàn, xây dựng các
công trình.... Đều phải xem xét tới cả hai lĩnh vực trên. Đồng thời, công nghiệp
quốc phòng cần đợc coi trọng và phát triển trong sự phát triển chung của nền kinh
tế. Phải đẩy mạnh sự liên kết giữa công nghiệp quốc phòng với công nghiệp dân
dụng để phục vụ có hiệu quả nhất cho cả nhu cầu quốc phòng và dân dụng.
Những quan điểm đó là một thể thống nhất và quan hệ chặt chẽ với nhau
biểu hiện rõ trong việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nớc; ở việc xác định rõ nguồn lực; động lực của tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; ở việc xác định phơng hớng, biện pháp cơ bản của công nghiệp hóa,
7
hiện đại hóa ở nớc ta; và biểu hiện ở tiêu chuẩn để xác định các phơng án, đánh giá
kết quả khi tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Nội dung chủ yếu của Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa ở nớc ta:
2.1 Điều kiện để thực hiện Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa ở nớc
ta.
2.1.1 Những thuận lợi
Bớc vào thời kỳ đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đất nớc ta có
nhiều thuận lợi
Trên thế giới, cách mạng khoa học- công nghệ đang phát triển nhanh với
trình độ ngày càng cao, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới,
quốc tế hóa nền kinh tế, và đời sống xã hội. Đây là một thời cơ thuận lợi cho phép
chúng ta có thể khai thác đợc những yếu tố, nguồn lực bên ngoài (vốn, công nghệ,
thị trờng..) và những nguồn lực bên trong của đất nớc có hiệu quả, thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn, kết hợp các bớc đi tuần tự với nhảy vọt, vừa tăng

tốc, vừa chạy trớc, đón đầu.
Là nớc tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đi sau, chúng ta có lợi thế
của ngời đi sau. Không những có thể tiếp nhận đợc những công nghệ hiện đại mà
còn rút đợc nhiều bài học của các nớc đi trớc đăc biệt của các con rồng, con hổ
trên lĩnh vực (nh kinh nghiệm chuyển giao công nghệ, thu hút vốn đầu t, bảo vệ
môi trờng, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống.. ). Cả kinh nghiệm thành công và
không thành công đều là bổ ích đối với chúng ta. Việt Nam lại nằm ở Đông Nam
á- khu vực đang phát triển năng động và tốc độ cao, lại chịu ảnh hởng của quy luật
lây lan đó cũng là điều kiện thuận lợi.
Đất nớc sau 10 năm đổi mới, đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội, nhiều
tiền đề cần thiết cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đợc tạo ra, chúng ta đã và
8
đang có những thế và lực mới, cả ở bên trong và bên ngoài để bớc vào một thời kỳ
phát triển mới.
Tài nguyên thiên nhiên của đất nớc ta đa dạng, phong phú, tuy không phải
là loại giàu nếu xét theo bình quân đầu ngời, song có thể phát triển một nền kinh tế
đa dạng, tạo thuận lợi cho giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Nếu xét về mặt
này thì phần nào nớc ta có lợi thế hơn so với các NIEs ở giai đoạn bắt đầu công
nghiệp hóa. Tuy nhiên, không thể coi tài nguyên thiên nhiên là nguồn lực chủ chốt
cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nớc ta có 3260 km bờ biển. Các vùng biển và thềm lục địa thuộc chủ quyền
tài phán quốc gia rộng gấp ba lần diện tích đất liền, đây là một tiềm năng to lớn và
đa dạng. Nằm ở cửa ngõ giao lu quốc tế, có thể phát triển các loại hình vận tải quá
cảnh, viễn dơng, dịch vụ hàng hải, viễn thông quốc tế. Thực tế cho thấy NIEs đều
là những quốc gia lãnh thổ hải đảo, bán đảo với các ngành kinh tế biển đóng
vai trò mũi nhọn trong phát triển.
Về tài nguyên con ngời- nguồn lực quan trọng nhất, là điểm tựa cho quá
trình phát triển cả trớc mắt và lâu dài. ở các NIEs, nhân tố con ngời cũng là yếu tố
quyết định cho sự thành công của quá trình công nghiệp hóa. Nớc ta có đội ngũ lao
động có học vấn tơng đối khá, có khả năng tiếp thu kiến thức, kỹ năng nghề

nghiệp, kể cả ngành nghề mới. Đặc biệt là lực lợng lao động có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ đợc đào tạo tơng đối lớn (Hiện tại nớc ta có khoảng 9000 tiến sĩ và
phó tiến sĩ, trên 800.000 ngời có trình độ đại học, cao đẳng và trên 2 triệu công
nhân kỹ thuật). Lực lợng này có khả năng làm chủ, tiếp thu và thích nghi với các
công nghệ nhập từ nớc ngoài, kể cả công nghệ cao. Nớc ta cũng có một lực lợng t-
ơng đối lớn ngời Việt Nam sống ở nớc ngoài( chủ yếu là châu Âu, Oxtrâylia)
,trong đó có trên 300.000 ngời có trình độ cao về chuyên môn. Đây là một nguồn
quan trọng góp phần phát triển đất nớc, là cầu nối Việt Nam với thế giới về chuyển
giao trí thức, công nghệ, các quan hệ quốc tế.
Với các tiềm năng trên thêm với đờng lối, chính sách đúng đắn chúng ta có
thể tranh thủ đợc thời cơ thuận lợi và vợt qua những thử thách, thực hiện thắng lợi
9
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, đa đất nớc thành một nớc công nghiệp vào
năm 2020.
2.1.2 Những khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất
nớc cũng gặp phải không ít những khó khăn.
Bối cảnh quốc tế và khu vực vừa tạo ra thời cơ thuận lợi, vừa đặt ra những
thử thách, nguy cơ. Đặc biệt là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều n-
ớc trong khu vực vẫn là thử thách to lớn và gay gắt do điểm xuất phát của ta quá
thấp, lại phải đi lên trong môi trờng cạnh tranh quyết liệt. Nớc ta lại nằm trong
khu vực Châu á- Thái Bình Dơng và Biển Đông, nơi đang còn những diễn biến
phức tạp, nơi đang tiềm ẩn một số nhân tố có thể gây mất ổn định
Dấu ấn của cơ chế quản lý cũ- cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu- bao cấp
cha đợc xóa bỏ hết; cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc còn đang trong quá
trình hình thành. Quản lý kinh tế- xã hội còn nhiều yếu kém, thủ tục hành chính r-
ờm rà, bộ máy hành chính cồng kềnh kém hiệu quả.. có ảnh hởng không nhỏ đến
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đến việc thu hút đầu t, chuyển giao công
nghệ.. Đặc biệt tệ quan liêu, tham nhũng và suy thoái về phẩm chất, đạo đức của
một bộ phận cán bộ, Đảng viên.. làm cho các chủ trơng và chính sách của Đảng và

Nhà nớc bị thi hành sai lệch dẫn tới chệch hớng, đó cũng là mảnh đất thuận lợi cho
diễn biến hòa bình..
Từ một điểm xuất phát quá thấp bớc vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khả
năng huy động vốn cho quá trình này rất bị hạn chế, mà vốn là chìa khóa, là điều
kiện hàng đầu để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hiện nay, trong tổng số
vốn dùng để đầu t xây dựng cơ bản của Nhà nớc thì vốn trong nớc chỉ có 25% còn
75% là vay nớc ngoài. Quản lý và sử dụng kém hiệu quả cùng với tham nhũng.. sẽ
là nguy cơ gánh nặng nợ nần lớn lên và khả năng trả nợ khó khăn.
Bớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ một cơ cấu kinh
tế mất cân đối và kết cấu hạ tầng kém phát triển là những khó khăn, cản trở đáng
10

×