Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Thực chất của tiền lương thu nhâp trong các doanh nghiệp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.98 KB, 4 trang )

Thực chất của tiền lương-thu nhâp trong các doanh nghiệp nhà nước

Thực chất của tiền lương-thu
nhâp trong các doanh nghiệp
nhà nước
Bởi:
Học Viện Tài Chính

Khái niệm về tiền lương-thu nhập.
Tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo
giá trị sức lao động mà anh ta đã hao phí.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung,tiền lương được hiểu một cách thống nhất như
sau:”Về thực chất,tiền lương dưới CNXH là một phần thu nhập quốc dân,biểu hiện dưới
hình thức tiền tệ,được Nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức phù
hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến.Tiền lương phản
ánh việc trả công cho công nhân viên chức,dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động
nhằm tái sản xuất sức lao động”.
Theo quan niệm này,tiền lương mang nặng tính chất bao cấp,bình quân ,dàn đều.Nó
chưa đảm bảo được nguyên tắc phân phối tiền lương theo lao động từ đó không khuyến
khích nâng cao trình độ chuyên môn,tính chủ động lao động sáng tạo của người lao động
và coi nhẹ lợi ích thiết thực của người lao động .Kết quả là không gắn được lợi ích của
người lao động với thành quả mà họ sáng tạo ra,không có trách nhiệm với công việc
được giao.
Khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung,bao cấp sang nền kinh tế thị trường,ở
đây mọi người được tự do mua,bán sức lao động của mình,vì thế sức lao động được nhìn
nhận như một hàng hoá và tiền lương không phải là cái gì khác,mà nó chính là giá cả
sức lao động.
Thật vậy,sức lao động là cái vốn có của người lao động,người sử dụng lao động lại có
điều kiện và muốn sử dụng nó để tạo ra của cải vật chất.Do vậy người sử dụng lao động
phải trả cho người sở hữu sức lao động hay người lao động một số tiền nhất định để
đổi lấy quyền sử dụng sức lao động của người lao động.Về phía người lao động ,họ



1/4


Thực chất của tiền lương-thu nhâp trong các doanh nghiệp nhà nước

muốn bán sức lao động để lấy một khoản tiền nhất định để nuôi bản thân và gia đình.Vì
vậy,giữa người sử dụng lao động và người lao động nảy sinh quan hệ mua bán và cái
được trao đổi ,mua bán ở đây là sức lao động của người lao động và số tiền của người
lao động trả cho người lao động chính là giá cả của sức lao động hay nói khác đi tiền
lương chính là giá cả sửc lao động .
Lúc này ,Đảng và Nhà nước ta đã nhận định “tiền lương là giá cả của sức lao động “Tiền
lương là giá cả sức lao động ,được hình thành qua sự thoả thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động ,phù hợp với các quan hệ của nền
kinh tế thị trường đang trong quá trình hoàn thiện theo định hướng XHCN”.
Điều đó có nghĩa là tiền lương phải được trả theo đúng giá trị sức lao động,phải coi tiền
lương như một động lực thúc đẩy từng cá nhân người lao động hăng say làm việc,nhưng
phải tránh tính chất bình quân.Có thể cùng trình độ chuyên môn ,cùng bậc thợ nhưng
tiền lương lại rất khác nhau do hiệu quả sản xuất khác nhau hay do sức lao động khác
nhau .
Quan điểm mới này về tiền lương đã tạo cho việc trả lương đúng với giá trị sức lao động
,tiền tệ hoá tiền lương triệt để hơn ,xoá bỏ tính phân phối cấp phát và trả lương bằng
hiện vật.Đồng thời nó đã khắc phục quan điểm coi nhẹ lợi ích cá nhân như trước kia ,
Tiền lương phải được sử dụng đúng vai trò đòn bẩy kinh tế của nó kích thích người lao
động gắn bó hăng say với công việc.
Tóm lại tiền lương là một khỏan tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động khi họ hoàn thành một công việc nào đó theo đúng số lượng và chất lượng đã thoả
thuận.Sức lao động là hàng hoá ,tiền lương là giá cả sức lao động ,và người sử dụng sức
lao động căn cứ vào số lượng và chất lượng của người công nhân ,cũng như mức độ
phức tạp,tính chất độc hại của công việc để trả lương cho người lao động.

Thu nhập là khoản tiền mà người lao động trong doanh nghiệp được người sử dụng lao
động trả theo lao động và là khoản thu thường xuyên ,tính bình quân tháng trong năm
bao gồm: Tiền lương ,tiền thưởng,chia phần lợi nhuận ,các khoản phụ cấp lương,những
chi phí thường xuyên ổn định mà người sử dụng lao động chi trực tiếp cho người lao
động như tiền ăn giữa ca,tiền ăn trưa,tiền xăm lốp xe...và các khoản thu khác,trong đó
tiền lương là một phần chủ yếu trong thu nhập.
Về tiền lương tối thiểu,thì đó là mức lương”sàn” chung ,được xem là "cái ngưỡng” cuối
cùng trên phạm vi quốc gia,làm cơ sở cho việc xác định tiền lương tối thiểu của từng
ngành,nghề,khu vực kinh tế và vùng lãnh thổ khác nhau,là căn cứ để định chính sách
tiền lương.Với quan niệm như vậy,mức lương tối thiểu được coi là yếu tố rất quan trọng
của một chính sách tiền lương,nó liên quan chặt chẽ với ba yếu tố:
+ Mức sống trung bình của dân cư một nước.

2/4


Thực chất của tiền lương-thu nhâp trong các doanh nghiệp nhà nước

+ Chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt .
+ Loại lao động và điều kiện lao động .
Mức lương tối thiểu đo lường giá loại sức lao động thông thường trong điều kiện làm
việc bình thường,yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các tư liệu sinh hoạt
hợp lý.Nghị định 197/CP của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,ngày 31/
12/1994 về việc thi hành Bộ luật lao động,đã ghi:”Mức lương tối thiểu...là mức lương
để trả cho người lao động làm công việc đơn giản nhất(không qua đào tạo) với điều kiện
lao động và môi trường lao động bình thường “.
Quĩ tiền lương:là tổng số tiền lương dùng để trả lương cho người lao động phù hợp với
số lượng và chất lượng lao động trong phạm vi doanh nghiệp.
Đơn giá tiền lương: Hiện nay có hai cách hiểu về đơn giá tiền lương.
Theo cách thứ nhất thì đơn giá tiền lương là lượng tiền chung để trả cho người lao động

khi họ hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc.Như vậy,theo cách hiểu này,lượng
tiền dùng để trả công này là trả cho người trực tiếp làm ra sản phẩm hay hoàn thành
công việc.Theo cách hiểu khác thì đơn giá tiền lương là số tiền trả cho người lao động
đã tham gia trực tiếp và gián tiếp để làm ra sản phẩm hay hoàn thành công việc.
Như vậy đơn giá tiền lương này không phải chỉ áp dụng cho người trực tiếp sản xuất
ra sản phẩm hay hoàn thành công việc mà cho mọi lao động có tham gia vào việc hoàn
thành nó như người quản lý,công nhân phụ trách kỹ thuật....
Tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa .
Tiền lương danh nghĩa :Là lượng tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng
lao động theo lượng giá trị sức lao động đã bỏ ra.
Tiền lương thực tế: là lượng tư liệu sinh hoạt ,vật chất mà người lao động mua được từ
tiền lương danh nghĩa.
Thu nhập.
Thu nhập được hiểu là tất cả những gì bằng tiền và hiện vật mà người lao động nhận
được từ phía người sử dụng bao gồm :tiền lương(tiền công) ,các loại phụ cấp lương,tiền
thưởng và những khoản thường xuyên ,ổn định mà người sử dụng lao động chi trực tiếp
cho người lao động như ăn giữa ca,tiền đi lại...
Tiền lương là một bộ phận chính của thu nhập.

3/4


Thực chất của tiền lương-thu nhâp trong các doanh nghiệp nhà nước

Các khoản thu khác chủ yếu là phúc lợi xã hội như đi tham quan,tổ chức phương tiện đi
lại,liên hoan sinh nhật,tổ chức nơi ăn ,ở cho công nhân viên.
Thang lương
Là bảng xác định quan hệ tỉ lệ về tiền lương giữa những công nhân cùng nhóm ngành
có trình độ lành nghề khác nhau.


4/4



×