Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Một sổ biện pháp quản lí hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện châu thành, tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.25 KB, 85 trang )

21

PHẦN MỞ ĐẨU

xếp loại học lực yếu, kém còn cao. Nhiều HS ý thức, động cơ học tập còn

chọn
tài
yếu. Tình trạng học sinh bỏ học 1.
doLý
họcdo
yếu
vẫn đề
còn.

Nguồn lực con người là vấn đề quyết định đối với sự phát triển và thịnh
Từ
cơ quốc
sở lýgia.
luậnĐểvàcóthực
trên lực
đây,lao
bảnđộng
thânđạt
tôi được
là mộtcảcán
vượng những
của mỗi
mộttiễn
nguồn
về bộ


số
lượng lý
và chất
lượng
thì vai
trò cúa
GD&ĐT
luôn được
đặt lên vị
trí hàng
đầu.ra được
quản
trường
THCS
trong
huyện;
tôi luôn
băn khoăn,
trăn
trở tìm
các biện pháp hữu hiệu đẻ nâng cao chất lượng dạy học cho giáo viên. Đây
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khăng định: “Ưu tiên
cũng là một vấn đề quan tâm, lo lắng của các cấp lãnh đạo cũng như của
hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội
CBGV, HS và nhân dân trên địa bàn huyện Châu Thành. Vì vậy, tôi chọn vấn
dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và
đề: “ Một sổ biện pháp quản lí hoạt động dạy học ở các trường THCS
tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc
huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang”. Làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc
lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên” .[13]

sỹ Quản lý Giáo dục, với một hy vọng là mình góp một phần vào việc xây
Đạicác
hộibiện
đại pháp
biếu toàn
lần thứ
X của
tiếp tục
đề học
ra mục
tiêu
phát
dựng
quảnquốc
lý nhằm
nâng
cao Đảng
chất lượng
dạy
ở các
trường
triển
trongThành,
đó mục
tiêu
trực
tiếp .là: “Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng
THCSKT-XH,
huyện Châu
tỉnh

Hậu
Giang

Mục
đích Đe
nghiên
cứu tiêu đó thì GD và công nghệ đóng vai trò quyết
kém2.phát
triển”.
đạt mục

định “GD-ĐT
thực
quốc sách
hàng
đầu”.và
[13]thực trạng công tác quản lí hoạt
Trên
cơsựsởlà nghiên
cứu
lí luận
động
dạy cao
họcchất
của lượng
hiệu trưởng
mộtchất
số trường
THCS
địa đến

bàn, nay
luậnlàvăn
đề
Nâng
giáo dục,
lượng dạy
họctrên
từ xưa
nhiệm
xuất một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường
vụ quan trọng nhất, thường xuyên nhất, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ quá
THCS
nhằm
cao chất
lượng
ở huyện
Thành,
tỉnh Hậu
trình dạy
học nâng
nói riêng
và quá
trìnhgiáo
phátdục
triển
của nhàChâu
trường
nói chung.
Sự
Giang trong giai đoạn hiện nay.

tồn tại hay sự phát triển của sự nghiệp giáo dục là do chất lượng dạy học- giáo

3. Khách thể và đối tượng nghiên cúu

dục quyết định. Vì vậy cần đổi mới quản lý giáo dục, quản lý nhà trường để
3.1. Khách thế nghiên cứu
nâng cao chất lượng dạy học.
Quá THCS
trình quản
lí hoạt
động
dạytrong
học ởnhững
các trường
THCS
giai
Giáo dục
ở huyện
Châu
Thành
năm qua
đã trong
thu được
nhữnghiện
đoạn
thành
nay.tích đáng kể về dạy và học, nhưng hiện nay đang đứng trước một
sự thay đổi lớn về thế hệ đội ngũ giáo viên, sự thay đổi, cải cách chương trình
nghiên
làm3.2.

choĐoi
cả tượng
giáo viên
vàcứu
học sinh gặp nhiều khó khăn, vấn đề thay đổi nội
dung, chương trình, phương pháp giảng dạy; vấn đề phân ban... là một trong
pháp đối
quảnvới
lí đa
hoạtsốđộng
dạyHS.
họcTrong
ở cácnhững
trườngnăm
THCS
Châu
những Biện
khó khăn
GV và
quahuyện
chất lượng
dạy
học ở Hậu
các trường
Thành-tỉnh
Giang. THCS Huyện Châu Thành đã thu được một số kết quả
Giả thuyết
Khoa
họccòn nhiều mặt hạn chế. Đặc biệt tỷ lệ HS xếp loại
đáng4. khích

lệ, nhung
vẫn
học lực giỏi còn thấp so với mặt bằng chung của Tỉnh Hậu Giang. Học sinh
Nếu hiệu trưởng các trường THCS huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang
có những biện pháp quản lí hoạt động dạy học khoa học và phù hợp với thực


3

tiễn địa phương thì chất lượng giáo dục ở các trường THCS huyện Châu
Thành tỉnh Hậu Giang sẽ được nâng lên.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1/ Nghiên cứu cơ sở lí luận về công tác quản lí hoạt động dạy học của
hiệu trưởng trường THCS.
5.2/ Xác định thực trạng quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các
trường THCS ở huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
5.3/ Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng
trường THCS ở huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang nham nâng cao chất
lượng giáo dục.

6. PHẠM VI NGHIÊN cứu
6.1/ Giói hạn về đối tượng nghiên cúu
Trong khuôn khố luận văn, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu công tác
quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng một số trường THCS thuộc huyện
Châu Thành, tỉnh Hậu Giang nhằm nâng cao chất lượng dạy học.

6.2/


Giói

hạn

về

địa

bàn

nghiên

cứu

Đe tài được triển khai tại 07 trường THCS trên địa bàn huyện Châu
Thành, tỉnh Hậu Giang, bao gồm các trường THCS:
-Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phú Hữu, Phú Tân, Ngô Hữu Hạnh, Nguyễn Văn
Quy,

Đông

Phước

A,

Đông

Đối tượng khảo sát là:
+Các lãnh đạo và chuyên viên phòng Giáo dục & Đào tạo Châu Thành.
+ĐỘĨ ngũ các hiệu trưởng của 07 trường THCS đã nêu.

+ĐỘĨ ngũ giáo viên của 07 trường đã nêu.

7. Phuơng pháp nghiên cúu

Phú


4

- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn (lấy ý kiến của GV, HS và các nhà
quản lý giáo dục thông qua trao đổi trực tiếp).
- Phương pháp tổng kết kinh nghiêm giáo dục, kinh nghiêm dạy học.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động giáo dục, các sản phấm
hoạt động dạy học .
7.3.

Nhóm phương pháp thong kê toán học

- Phương pháp thống kê (căn cứ số liệu hàng năm của các trường ).
- Phương pháp xử lý các số liệu, tư liệu thu thập được.

8. Nhũng đóng góp của luân văn
8.1. Đóng góp về mặt lý luận: Xác định thực trạng việc quản lí hoạt động
dạy học của hiệu trưởng trường THCS (hiện tại chưa có công trình nghiên cứu
nào về vấn đề này ở huyện Châu Thành Tỉnh Hậu Giang)
8.2 Đóng góp về mặt thực tiên: Đe xuất các biện pháp quản lí hoạt động
dạy học của hiệu trưởng phù hợp với yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục và
đặc điểm tình hình phát triển giáo dục của địa phương.


9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương :
Chương I. Cơ sở lý luận của đề tài
Chương II. Cơ sở thực tiễn của đề tài


5

Chương I. Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐÈ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giói không có quốc gia nào, không một dân tộc nào lại không quan
tâm đến phát triển giáo dục.
Triết học cổ Hy Lạp: “ Dạy học không phải là chất đầy vào một cái thùng
rỗng mà là làm bìmg sáng lên những ngọn lửa ”
Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479 TCN), triết gia nổi tiếng, nhà giáo dục lỗi
lạc của Trung Quốc cho rằng: đất nirức muốn phồn vinh, yên bình thì người
quản lý cần chú trọng đến 3 yếu tố: Thứ (dân đông); Phú (dân giàu); Giáo (dân
được giáo dục) và ông cho rằng giáo dục là cần thiết cho mọi người ( hữu giáo
vô loại).
Từ cuối thế kỷ XIV vấn đề dạy học và quản lý dạy học được nhiều nhà giáo
dục quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ' đó là: Cômenxki (1592-1670), ông đã
đưa ra quan diêm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên, theo ông quá trình dạy
học đê truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học
sinh tự quan sát, tự suy nghĩa mà hiểu biết, không nên dùng uy quyền bắt buộc,
gò ép người ta chấp nhận bất kỳ' một điều gì và ông đã nêu ra một số nguyên tắc
dạy học có giá trị rất lớn đó là: nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính tự
giác tích cực của học sinh; nguyên tắc hệ thống và hên tục; nguyên tắc củng cố
kiến thức; nguyên tắc giảng dạy theo khả năng tiếp thu của học sinh (vừa sức);

dạy học phải thiết thực; dạy học theo nguyên tắc cá biệt...
Các nhà lý luận quản lý quốc tế như: Frederich Wiliam Taylor (18561915), Mỹ; Henri Fayol (1841- 1925), Pháp; Max Weber (1864- 1920), Đức
đều đã khắng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy
sự phát triển xã hội.
Các quan điểm về giáo dục:
Quan điếm hiệu quả: Là quan điếm quản lý giáo dục ra đời vào thập niên
đầu tiên của thế kỷ XX, khi xuất phát từ việc áp dụng tư tưởng kinh tế về


6

quản lý giáo dục. Theo quan điểm hiệu quả, quản lý giáo dục phải được thực
hiện sao cho hiệu số giữa đầu ra và đầu vào của hệ thống giáo dục phải đạt
cực đại.
Quan điểm kết quả: Ra đời vào đầu những năm 20 của thế kỷ XX. Cơ sở tư
tưởng của quan diêm này là khoa học tâm lý sư phạm. Quan điểm kết quả chú
ý đến việc đạt mục tiêu giáo dục nhiều hơn chú ý đến hiệu quả kinh tế của nó.
Quan điểm đáp ứng: Ra đời vào những năm 60 của thế kỷ XX. Cơ sở tư
tưởng của quan điểm này là khía cạnh chính trị của giáo dục. Quản lý giáo
dục phải hướng tới việc làm cho hệ thống giáo dục phục vụ, đáp ứng các đòi
hỏi của sự phát triển đất nước, phát triển xã hội.
Quan điểm phù hợp: Ra đời vào những năm 70 của thế kỷ XX. Cơ sở tư
tưởng của quan điếm này là vấn đề văn hóa. Quản lý giáo dục phải đạt được
mục tiêu phát triển giáo dục trong điều kiện bảo tồn và phát huy truyền thống,
bản sắc văn hóa dân tộc.
Trong nước nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục đã có nhiều công trình nghiên
cứu về quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý hoạt động dạy học:
Tác giả Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành khi nghiên
cứu về “Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo
viên” đã khắng định: “Tùy theo các bậc học, trong tìmg nội dung hoạt động

chuyên môn của giáo viên có thể có những yêu cầu biện pháp khác nhau nhằm
góp phần xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục”.[36], [37]
Tác giả Trần Kiếm trong giáo trình “Quản lý giáo dục và trường học” (Giáo
trình dùng cho học viên cao học Giáo dục học) đã xác định: “Quản lý hoạt động
dạy học là quá trình dạy của giáo viên và quá trình học của học sinh. Đây là hai
quá trình thống nhất gắn bó hữu cơ”. [26]
Nhiều đề tài thạc sỹ ở các khóa trước nghiên cứu về các biện pháp nâng cao
chất lượng hoạt động dạy học ở các cấp học, các vùng miền khác nhau. Tuy mỗi


7

đề tài đều nghiên círu thực trạng và đưa ra các biện pháp khác nhau phù hợp với
thực tế tìmg cấp học, từng loại hình trưừng học, tìmg địa phương , nhưng cơ bản
đều thống nhất cần táng cường một số biện pháp trọng tâm đế nâng cao chất
lượng hoạt động dạy học, đó là: Nâng cao chất lượng đội ngũ; quản lý tốt hoạt
động dạy của thầy, hoạt động học của trò; đối mới phương pháp dạy học; đối
mới việc kiểm tra đánh giá; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học;
phối họp chặt chẽ giữa nhà trường- gia đình- xã hội. Tuy vậy từ trước đến nay
chưa có đề tài nào nghiên cứu về các biện pháp về hoạt động dạy học ở các
trường THCS Huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang .

1.2 . Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.

Trường Trung học cơ sở

Cấp THCS là cấp học của giáo dục phố thông, nối tiếp cấp TH và có trách
nhiệm hoàn thành việc đào tạo tiếp thế hệ HS đã qua các lớp học trước đó của

nhà trường phố thông.
Điều 58 luật giáo dục nói về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường và
điều lệ trường trung học đã cụ thể hóa .
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1) Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
2) Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trường, thực hiện
kế hoạch phố cập giáo dục THCS trong phạm vi cộng đồng theo quy định của
nhà nước.
3) Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh.
4) Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật.
5) Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng
thực hiện các hoạt động giáo dục.


8

6) Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã
hội trong phạm vi cộng đồng.
7) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo qui định của pháp
luật
* Cấp THCS là cấp học trong hệ thống giáo dục phổ thông. Giáo viên
trirừng THCS được đào tạo theo chuyên môn để giảng dạy một hoặc 2 môn
học.
* Tổ chức Đảng cơ sở trong nhà trường trực thuộc Đảng ủy.
* Trường THCS là đơn vị dự toán cấp 3. [3]
1.2.2. Hoạt động dạy học
Theo giáo dục học hoạt động dạy học gồm hai hoạt động: hoạt động
dạy của thầy và hoạt động học của HS. Hai hoạt động này luôn luôn gắn bó

mật thiết hữu cơ với nhau, tồn tại với nhau và cùng phát triển.
1.2.2.1.

Hoạt động dạy : Là sự tố chức, điều khiển tối ưu quá trình HS lĩnh

hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách HS. Vai trò chủ đạo của hoạt
động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiên sự học tập của
HS, giúp họ nắm kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có
chức năng kép là truyền đạt thông tin dạy và điều khiến hoạt động học. Nội
dung dạy học theo chương trình quy định, bằng phương pháp nhà trường.
1.2.2.2.

Hoạt động học: Là quá trình học sinh tự điều khiển tối ưu sự

chiếm lĩnh khái niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới,
phát triển nhân cách. Vai trò tự điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự
giác, tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức, điều khiển của
thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Khi chiếm lĩnh được khái niệm
khoa học bằng hoạt động tự lực, sáng tạo, HS đồng thòi đạt được ba mục đích
bộ phận:
Trí dục. (nắm vững tri thức khoa học), Phát triên: (tư dĩỉy và năng


9

Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau là: lĩnh hội thông tin
và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm của mình một cách tự giác,
tích cực, tự lực. Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái
niệm của môn học, phương pháp đặc trưng của môn học, của khoa học đó với
phưotig pháp nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm lĩnh khoa học để biến

kiến thức của nhân loại thành học vấn của bản thân đó là phương pháp (mô tả,
biện thích, vận dụng). [36]
Vậy hoạt động dạy học là một trong những hoạt động sư phạm mang ý
nghĩa xã hội. Chủ thể của hoạt động này tiến hành các hoạt động khác nhau,
nhưng không phải là đối lập với nhau, mà song song tồn tại và phát triển trong
cùng một quá trình thống nhất. Kết quả học tập của HS được đánh giá không
là kết quả của hoạt động học mà còn là kết quả của hoạt động dạy. Kết quả
dạy của thầy không thể được đánh giá mà tách rời kết quả học tập của HS.
1.2.3.

Chat lượng dạy học

Giáo dục phổ thông được tiến hành bằng nhiều hình thức, nhưng hình
thức đặc trưng cơ bản nhất của GD phố thông là hình thức dạy học. Kết quả
trực tiếp của QTDH là học vấn bao gồm cả phương pháp nhận thức, hành
động và năng lực chuyên biệt của người học. "Chất lượng dạy học chính là
chất lượng của người học hay tri thức phổ thông mà người học lĩnh hội được.
Vốn học vấn phổ thông toàn diện và vững chắc ở mỗi người là chất lượng
đích thực của dạy học". [23]
Khái niệm chất lượng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu quả
dạy học. Nói đến hiệu quả dạy học tức nói đến mục tiêu đã đạt được ở mức độ
nào, sự đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trường; chi phí tiền của, sức lực và
thời gian cần thiết ít nhất nhưng mang lại kết quả cao nhất. Chất lượng dạy
học được nhìn từ góc độ là giá trị tăng thêm, cách nhìn này muốn nói lên tác
động ảnh hưởng của nhà trường với người học. Chất lượng dạy học được
đánh giá bởi sự phát triển của các yếu tố cấu thành nên QTDH, sao cho các
yếu tố đó càng tiến sát mục tiêu đã định bao nhiêu thi kết quả của quá trình ấy


10


càng cao bấy nhiêu. Để thực hiện việc đánh giá, người ta chuyển mục tiêu dạy
học sang hệ thống tiêu chí. Thông thường người ta dựa trên ba tiêu chí cơ
bản: kiến thức - kĩ năng - thái độ.
Chất lượng dạy học ở trường phố thông được đánh giá chủ yếu về hai mặt
học lực và hạnh kiểm của người học. Đánh giá chất lượng dạy học là một việc
rất khó khăn và phức tạp, cần có quan diêm đúng và phương pháp đánh giá
khoa học. Khi đánh giá chất lượng dạy học phải căn cứ vào mục tiêu dạy học
của từng cấp học, bậc học đối chiếu sản phâm đào tạo được với mục tiêu của
cấp học, bậc học. Chất lượng dạy học càng cao càng làm phong phú thêm
kiến thức, kỹ năng, thái độ, giá trị và hành vi của người học.
Chất lượng dạy học liên quan chặt chẽ đến yêu cầu KT-XH của đất nước.
Sản phẩm của dạy học được xem là có chất lượng cao khi nó đáp ứng tốt mục
tiêu giáo dục mà yêu cầu KT-XH đặt ra đối với giáo dục THCS. Nen kinh tế
nước ta đang chuyển đổi cả về cơ cấu và cơ chế quản lý. Các lĩnh vực của đời
sống xã hội đối mới toàn diện và sâu sắc đòi hỏi ngành GD phải tạo ra chất
lượng mới khác trước. Trong công cuộc đổi mới, ngành học phổ thông đã và
đang triển khai thực hiện những chủ trương, biện pháp về đối mới mục tiêu,
nội dung, phương pháp, quy trình dạy học và đã cố gắng từng bước tăng
cường điều kiện và phương tiện để đảm bảo nâng cao chất lượng dạy học.
1.2.4. Quản lý và quản lý hoạt động dạy học
1.2.4.1.

Quản lý

Quản lí là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của
xã hội loài người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác
lao động. Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái
niệm QL đã được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách khác nhau, tuỳ
theo những cách tiếp cận khác nhau

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí là tác động có mục đích, có kế


11

Theo Trần Kiểm “Quản lí là những tác động của chủ thể QL trong việc
huy động, phát huy, kết họp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục
đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [25]
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp
cận nhưng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản của khái niệm quản lý, các
định nghĩa trên ta có thể hiểu:
Quản lí là quả trình tác động cỏ mục đích, cỏ tô chức, có định hưóng
của chủ thế quản lý lên khách thế quản lý bằng việc vận dụng các chức năng
quản lý và phưong tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng và cơ hội của tô chức đế đạt được mục tiêu để ra
Theo các tài liệu của UNESCO, công tác QL nói chung có bốn chức năng
cơ bản đó là: Kế hoạch hoá, tố chức, chỉ đạo, kiểm tra và trong đó thông tin
vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để thực hiện chức năng quản lý.
- Chức năng kế hoạch hoá: Đế thực hiện chủ trương, chương trình, dự
án kế hoạch hoá là hành động đầu tiên, chức năng cơ bản đế hoàn thành các
chức năng khác. Đây được coi là chức năng chỉ lối làm cho tổ chức phát triển
theo kế hoạch. Trong quản lý đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành
động của cả tổ chức.
- Chức năng tô chức: Người quản lý phải hình thành bộ máy tổ chức là
cơ cấu các bộ phận (tuỳ theo tính chất công việc, có thế tiến hành phân công,
phân nhiệm cho các cá nhân), quy định chức năng nhiệm vụ từng bộ phận,
mối quan hệ giữa chúng, thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con người với con
người, giữa các bộ phân riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng
của một cơ thể thống nhất.

- Chức năng chỉ đạo: Đây là quá trình tác động qua lại giữa chủ thê
QL và mọi thành viên trong tố chức nhằm góp phần thực hiện hoá các mục
tiêu đề ra. Bản chất của chức năng chỉ đạo xét cho cùng là sự tác động lên con
người, khơi dậy những tiềm năng của con người trong hệ thống quản lý, thực


12

hiện tốt mối liên hệ giữa con người với con người và quá trình đó giải quyết
những mối quan hệ đó để họ tự nguyên, tự giác và hăng hái phấn đấu trong
công việc.
- Chức năng kiếm tra: Chức năng kiêm tra nhằm đánh giá việc thực
hiện các mục tiêu đề ra, điều cần lưu ý là khi kiếm tra phải theo chuấn. Chuẩn
phải xuất phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ
chức.
Cuối cùng, tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông tin
đầy đủ, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ đế hoạch định kế hoạch;
thông tin cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, là chất liệu tạo quan
hệ giữa các bộ phận trong tố chức, thông tin truyền tải mệnh lệnh chỉ đạo
(thông tin xuôi) và phản hồi (thông tin ngược) diễn biến hoạt động của tổ
chức và thông tin từ kết quả hoạt động của tố chức giúp cho người QL xem
xét mức độ đạt mục tiêu của toàn tổ chức.
Các chức năng nêu trên lập thành chu trình quản lý. Chủ thể QL khi triển
khai hoạt động quản lý đều thực hiện chu trình này
Sơ đo các chức năng trong chu trình quản ỉỷ
Sơ đồ 1-1

Bốn chức năng của quản lý quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau và
tạo thành chu trình quản lý. Mỗi chức năng có vai trò, vị trí riêng trong chu
trình quản lý. Thông tin là mạch máu của quản lý.



13

1.2.4.2.

Ouản lí hoạt động dạy học

Như đã phân tích ở trên, hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản nhất, chủ
yếu nhất, đặc trimg nhất trong các hoạt động của nhà trường phổ thông. Hoạt
động dạy học là hạt nhân của các nhiệm vụ trong nhà trường. Do đó, trong
công tác quản lí trường học, quản lí hoạt động dạy học là nội dung quản lí
quan trọng nhất mang tính chất quyết định. Các nội dung quản lí khác nhau
trong trường học, suy cho cùng đều phục vụ hoạt động dạy học.
Quản lí hoạt động dạy học là quản lí các thành to của quả trình dạy học,
quản li việc vận hành của quả trình một cách có kế hoạch, có tô chức, có điều
khiến, điều chính nhằm đạt đến mục tiêu xác định.
Một cách cụ thê hơn, quản lí hoạt động dạy học bao gồm các nội dung
sau:
+Quản lí việc thực hiện mục tiêu dạy học.
f Quản lí việc thực hiện nội dung, chương trình dạy học.
f Quản lí việc đổi mới phương pháp dạy học.
+Quản lí hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động của học sinh.
+Quản lí cơ sở vật chất, các phương tiện dạy học.
+Quản lí chất lượng dạy học.
Các nội dung quản lí đã nêu có vai trò như nhau trong quá trình quản lí.
Nếu thiếu một nội dung sẽ làm sai lệch của quá trình. Đế quản lí hoạt động
dạy học có hiệu quả, nhà quản lí phải biết phát huy tốt các nguồn lực của nhà
trường, kết hợp nhuần nhuyễn hoạt động dạy và học, xác định đúng mục tiêu,
lựa chọn nội dung chương trình thích họp, thực hiện đúng kế hoạch, áp dụng

linh hoạt các phương pháp, tận dụng hết các phương tiện và điều kiện đang
có, tổ chức linh hoạt các hình thức dạy học, tìm ra cách thức kiểm tra đánh giá
kết quả, chất clượng dạy học.


14

trọng, coi đó là một trong những biện pháp cơ bản đế nâng cao chất lượng,
chấn hưng nền giáo dục nước nhà.
1.2.5. Biện pháp và biện pháp quản lý hoạt động dạy học
1.2.5.1.

Biện pháp

Biện pháp là cách giải quyết một vấn đề, tìm biện pháp cho từng vấn
đề. Như vậy, biện pháp là cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó, là
cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình,
một trạng thái nhất định nhằm đạt được mục đích. Biện pháp càng thích hợp,
càng tối ưu, càng giúp giải quyết nhanh chóng vấn đề đặt ra. Đế có biện pháp
khả thi, phù họp phải được xuất phát từ những cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn
tin cậy.
1.2.5.2.

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học là hệ thống cách thức tác động
của chủ thế quản lý vào các hoạt động dạy và học, làm cho quá trình này diễn
ra đúng mục tiêu dự kiến. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học bao gồm các
tác động hướng đích vào các thành tố cấu trúc quá trình dạy học, quản lý về
chương trình dạy học, kế hoạch của nhà trường, các tổ nhóm chuyên môn,

quản lý sự lĩnh hội kiến thức của học sinh cũng như việc tự tổ chức, tự điều
khiển quá trình học của học sinh, quản lý việc huy động các nguồn năng lực
nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học phải
được xem xét cụ thể ở từng địa phương, từng đơn vị cụ thể phù hợp với
nhiệm vụ, chức năng quản lý của chủ thê quản lý.

1.3. Hoat động dạy học ở trường THCS
1.3.1.

Mục tiêu dạy học

- Mục tiêu giáo dục phổ thông là: “ Giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên THPT hoặc đi vào cuộc sống lao động”.[26]


15

- Mục tiêu dạy học là hình thành những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho người
học, trong quá trình đó hình thành ở người học thái độ, tình cảm và đạo đức.
- Mục tiêu dạy học cấp THCS phải đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng của từng
môn học, hoạt động giáo dục. Mỗi môn học, hoạt động dạy học đều có chuẩn
kiến thức, kỹ năng. Mỗi giai đoạn học tập đều xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng
trong từng giai đoạn học tập.
- Dạy học trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng sẽ góp phần đảm bảo tính thống
nhất, tính khả thi của chương trình, đảm bảo chất lượng và hiệu quả của quá
trình giáo dục THCS.
1.3.2.


Nội dung dạy học

Nội dung dạy học là một thành tố của quá trình dạy học, có mối quan hệ
với các thành tố khác và tạo nên hoạt động phong phú, đa dạng của giáo viên
và HS. Nội dung dạy học được hình thành từ những tinh hoa của nền văn hóa
vật chất và nền văn hóa tinh thần được tích lũy trong quá trình phát triên lịch
sử- xã hội. Đó là hệ thống những tri thức về tự nhiên, về xã hội, tư duy, về
cách thức hoạt động, hệ thống những kinh nghiệm sáng tạo, hệ thống về thái
độ đối với tự nhiên, xã hội, cộng đồng. [37]
Nội dung dạy học là một hệ thống bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:
- Hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy, kỹ thuật và phương pháp
nhận thức nhằm lành thành ở các em năng lực nhận thức thế giới.
- Hệ thống tri thức được đưa vào nội dung dạy học phải bao gồm nhiều loại
khác nhau, đặc trưng cho các khoa học cơ bản.
Tri thức bao gồm các dạng khác nhau, đó là:
f Các sự kiện và hiện tượng cơ bản;
+ Các khái niệm và thuật ngữ khoa học;
+ Các định luật và học thuyết;
+ Các phương pháp nhận thức và lịch sử phát triển khoa học...


16

Các dạng tri thức này liên quan mật thiết với nhau mặc dù chúng có vai trò
khác nhau trong việc thực hiện các chức năng của tri thức. Do đó trong quá
trình dạy học chúng ta cần bồi dirững cho học sinh các dạng tri thức đó một
cách hợp lý và đồng bộ.
- Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí óc và lao động chân tay.
Đây là một thành phần quan trọng của nội dung dạy học trong thành phần

thứ nhất của nội dung là tri thức. Tri thức rất cần thiết vì thiếu chúng thì
không thể thực hiện những cách thức hoạt động. Nắm tri thức chưa đủ mà cần
phải nắm được kinh nghiệm vận dụng những cách thức hành động trong thực
tiễn. Do đó trong chương trình SGK, chúng ta phải quy định những hệ thống
kỹ năng, kỹ xảo mà học sinh phải nắm vững.
- Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.
Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo là tiền đề cho hoạt động sáng tạo. Thành phần
này của nội dung dạy học nhằm chuẩn bị cho HS khả năng tìm tòi, giải quyết
vấn đề mới, cải tạo hiện thực.
Hoạt động sáng tạo có những đặc điếm riêng được thê hiện qua những nét
sau đây:
+ Sự tự lực truyền tải kiến thức và kỹ năng vào tình huống mới.
+ Phát hiện những vấn đề mới trong tình huống quen thuộc.
+ Xây dựng những cách giải quyết khác nhau về một vấn đề nào đó.
+ Xây dựng những cách giải quyết hoàn toàn mới, khác với cách giải
quyết đã từng quen biết.
- Hệ thống những kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới và con người.
Đây là yếu tố rất quan trọng của nội dung dạy học vì nó giáo dục cho học
sinh cái yêu, cái ghét, cái nhục, cái vinh, lòng cao thượng, đức hi sinh... là


17

Phương pháp dạy học là một trong những vấn đề cơ bản của lý luận dạy
học. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học có thể tóm
tắt trong ba dạng cơ bản sau đây:
- Theo quan diêm điều khiển học, phương pháp là cách thức tố chức hoạt
động nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động này.
-


Theo quan điểm logic, phương pháp là những thủ thuật lơgic được sử

dụng để giúp học sinh nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác.
- Theo bản chất của nội dung, phương pháp là sự vận động của nội dung
dạy học.
Phương pháp dạy học có những dấu hiệu đặc trưng sau đây:
- Nó phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của học sinh nhằm đạt
được mục đích đặt ra.
- Phản ánh sự vận động của nội dung đã được nhà trường quy định.
- Phản ánh cách thức trao đối thông tin giữa thầy và trò.
- Phản ánh cách thức giao tiếp giữa thầy và trò.
- Phản ánh cách thức điều khiên hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh giá
kết quả hoạt động.
Như vậy ta có thể định nghĩa: PPDH là tổ hợp các cách thức hoạt động của
thầy và trò trong quá trình dạy học, dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm thực hiện
tốt nhiệm vụ dạy học. [37]
1.3.3.2.

Hình thửc dạy học

Theo quản điểm công nghệ dạy học, quá trình dạy học tồn tại như một quy
trình công nghệ. Đó là quy trình tổ chức, điều khiển và quy trình tự tổ chức tự
điều khiển của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy
học.


18

Trong thực tiễn dạy học, có nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau, tùy
theo mối quan hệ giữa hoạt động dạy và học có tính chất tập thể hay cá nhân,

tùy theo mức độ hoạt động độc lập của học sinh, tùy theo phương thức lãnh
đạo của giáo viên đối với hoạt động nhận thức của HS, cũng như tùy theo địa
điểm và thời gian học tập.
Các hình thức tổ chức dạy học:
- Hình thức lên lớp: Hoạt động được tiến hành chung cho cả lóp gồm một số
HS nhất định, cùng lứa tuổi, cùng trình độ. Hoạt động dạy học được tiến hành
theo tiết học, có TKB nhất định. GV trực tiếp tổ chức, điều khiển hoạt động
nhận thức của cả lóp, đồng thòi chú ý đến những đặc điểm riêng của từng HS.
- Hình thức học ở nhà:
Hình thức học ở nhà có ý nghĩa rất quan trọng, nó giúp HS: Mở rộng, đào
sâu, hệ thống hóa và khái quát hóa những điều đã học ở trên lớp. Rèn luyện
kỹ năng, kỹ xảo vận dụng những tri thức của mình vào các tình huống, kể cả
tình huống nảy sinh từ cuộc sống.
Chuẩn bị lĩnh hội tri thức mới bằng cách đọc trước bài trong SGK, làm thí
nghiệm... theo sự chỉ dẫn của GV.
Bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm, tính tự giác, tính độc lập, tính kế hoạch,
tính tố chức trong học tập.
- Tham quan: Tham quan là hình thức tổ chức dạy học tạo điều kiện cho HS
trực tiếp quan sát và nghiên cứu sự vật, hiện tượng, cơ sở sản xuất, qua đó HS
có thể mở rộng, đào sâu tri thức, nâng cao hứng thú học tập, phát triển óc
quan sát, bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước cho các em.
- Hình thức thảo luận
Hình thức dạy học thảo luận đòi hỏi HS phải chuẩn bị ý kiến về những vấn
đề nhất định do GV đưa ra.
Hình thức tổ chức dạy học này có ý nghĩa rất lớn, nó giúp cho HS mở rộng,
đào sâu những tri thức đã học; phát triển được tư duy khoa học, ngôn ngữ và


19


-

Hình thức hoạt động ngoại khóa:

Hình thức ngoại khóa nhằm tạo điều kiện cho HS có thể mở rộng, đào sâu
tri thức, pháp triẻn hứng thú và năng lực riêng của mình. Hoạt động ngoại
khóa có tính chất tự nguyện.
Hoạt động ngoại khóa thirừng được tổ chức dưới những hình thức như:
CLB toán học, Vật lý, CLB bạn yêu âm nhạc, CLB thơ...
- Hình thức giúp đỡ riêng
Trong quá trình dạy học, tất yếu sẽ có sự phân hóa về trình độ nhận thức và
sẽ xuất hiện 2 loại HS: Loại yếu- kém và loại khá- giỏi. Do vậy, việc dạy học
được tiến hành trên cơ sở trình độ chung không thỏa mãn 2 loại học sinh này,
do đó cần có hình thức giúp đỡ riêng cho tìmg đối tượng HS
1.3.3.3.

Kiếm tra, đánh giá kết quả học tập của học sình.

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là quá trình hình thành
những nhận định, rút ra những kết luận hoặc phán đoán về năng lực học tập các
môn học, các hoạt động giáo dục ( học lực ) của học sinh.
Học lực bao gồm ba thành tố: Kiến thức, kỹ năng và thái độ được học sinh thể
hiện qua việc học tập các môn học. Căn cứ vào chương trình mỗi môn học, các
chuẩn kiến thức ,kỹ năng và thái độ được xác lập. Hệ thống chuẩn kiến thức, kỹ
năng và thái độ ở một môn học được xem là trình độ chuẩn tối thiểu mà mỗi học
sinh cần đạt sau khi học môn ấy. Hệ thống chuẩn là căn cứ để giáo viên xây
dựng hay lựa chọn các công cụ kiểm tra và đánh giá học sinh.

1.4. Quản lý hoạt động dạ}7 học ở trường THCS


1.4.1. Mục tiêu của quản lý dạy học ở trường THCS
Quản lý QTDH là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống
QLQTGD-ĐT trong trường học. QLQTDH thông qua việc chỉ đạo thực hiện
chức năng tong hợp: Phát triển nhân cách, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực
và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. QLQTDH phải định hướng chủ yếu vào
sự phát triển mọi năng lực tiềm ân của con người, hiểu biết các quy luật đời


20

sống, phát triển các kỹ năng lao động trí tuệ, thái độ và tính tích cực xã hội,
phát triển mọi tài năng của con người. Đồng thời nó đặt nền tảng cơ bản cho
sự phát triển phẩm chất nhân cách, giá trị đạo đức nhân bản, thẩm mỹ, các giá
trị văn hoá tinh thần và thể lực của HS. Chuẩn bị cho chúng tiếp tục học lên
hoặc bước và đời lập thân, lập nghiệp.
QLQTDH là quản lý hệ thống toàn vẹn bao gồm các nhân tố cơ bản của
QTDH: Mục đích, nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, thầy và hoạt động
dạy, HS và hoạt động học, các phương pháp và phương tiện dạy học, các hình
thức tổ chức dạy học, kiêm tra đánh giá kết quả dạy học. Tất cả các nhân tố
cấu trúc của QTDH tồn tại trong mối quan hệ qua lại và thống nhất vói môi
trường của nó: môi trường xã hội - chính trị và môi trường khoa học-kỹ thuậtcông nghệ. Tức là chủ thẻ quản lý phải tác động vào toàn bộ QTDH hoặc từng
nhân tố của QTDH theo các quy luật tâm lý học, giáo dục học, lý luận về
quản lý để đưa hoạt động dạy học từ trạng thái này sang trạng thái cao hơn để
dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
- Quản lý dạy học ở trường THCS nhằm :
+ Đảm bảo chất lượng dạy và chất lượng học của học sinh theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng cần đạt ở tìmg khối lóp.
+ Góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh và chất lượng giáo dục toàn
diện.
+ Hình thành các phâm chất tư cách đạo đức xã hội chủ nghĩa cho học sinh.

- Yêu cầu về sản phẩm quản lý dạy học ở trường THCS là :
+ Thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học , nâng cao chất lượng dạy học .
+ Hình thành ở học sinh những tri thức khoa học phổ thông cơ bản, hiện đại.
+ Rèn luyện cho học sinh hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng; phát


21

1.4.2.

Nội dung quản lý dạy học ở trường THCS

Trong việc quản lý quá trình dạy học ở trirờng THCS cần bám vào các nội
dung sau:
-

Quản



thực

hiện

nội

dung

chương


trình

+ Mục đích của quản lý thực hiện nội dung chương trình:
Duy trì kỷ cương, nề nếp trong dạy học; đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, kỹ
năng của từng môn học, hoạt động giáo dục
Giúp cán bộ quản lý có cơ sở chính xác để quản lý tốt hoạt động giảng dạy
của giáo viên.
I Yêu cầu về quản lý thực hiện nội dung chương trình :
Để quản lý tốt thực hiện nội dung chương trình cán bộ quản lý trường
THCS cần quán triệt mục tiêu giáo dục THCS theo luật giáo dục đã quy định:
“ Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại
học, cao đăng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động”. [26]
Quán triệt thực hiện nội dung giáo dục THCS theo Luật giáo dục, cụ
thể là: “ Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội
dung đã học ở trung học cơ sở, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ
thông, cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc, kiến thức khác nhau về
khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ, có những
hiêu biết cần thiết, tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp”.[26]
-

Xây

dụng



quản




nề

nếp

dạy

học

+ Mục đích của xây dựng và quản lý nề nếp dạy học:
Duy trì kỷ cương, nề nếp trong dạy học; góp phần nâng cao chất lượng


22

Quản lý việc dạy đủ, dạy đúng phân phối chương trình, nội dung chương
trình; cải tiến phương pháp giảng dạy; bồi dưỡng năng lực tư duy, diễn đạt và
hướng dẫn học sinh tự học; thực hiện đúng những quy định về kiểm tra, chấm
bài, ghi sổ điểm và các loại hồ sơ dạy học khác. Phát hiện và bồi dưỡng học
sinh giỏi, giúp đỡ HS yếu, kém.
Xây dựng và quản lý nền nếp dạy học còn bao hàm cả việc xây dựng
một tập thể nhà trường có độ ổn định cao về mặt tổ chức hoạt động sư phạm
cũng như về tinh thần, đời sống, có sự đoàn kết gắn bó, cộng đồng hợp tác với
nhau trong công việc một cách nhịp nhàng, đồng bộ, giúp đỡ nhau cùng tiến,
tập thế đó có trạng thái tinh thần lành mạnh, dân chủ, nhân đạo, sư phạm và
thấm mỹ.
Xây dựng và quản lý nề nếp dạy học phải coi là nền tảng và gắn liền với
việc nâng cao chất lượng dạy học.

-Tô

chức

đôi

mới

phưong

pháp

dạy

học

+ Mục đích của tổ chức đổi mới phương pháp dạy học:
Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS phù hợp với đặc
điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho HS.
+ Yêu cầu cần đạt về tổ chức đổi mới phương pháp dạy học;
Hướng hoạt động dạy học của thầy và trò vào việc đáp ứng mục đích, nhu
cầu, lợi ích của người học. cần trả lời câu hỏi: Học để làm gì? theo khuyến
cáo của UNESCO thì: Học để biết, học để làm, học để tồn tại, học để hòa
nhập. [5]
Thực hiện mối quan hệ biện chứng giữa phương pháp (P) với mục tiêu (M),
nội dung chương trình dạy học các môn học (N)- Mô hình M- N-P.



23

Mô hình dạy học hợp tác

Phân hóa vừa sức cố gắng của người học theo từng trình độ khác nhau.
Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt ứng dụng CNTT
trong dạy học.
Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học.
Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá.
Tạo tiềm năng cho người học tự học suốt đời và tham gia nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ.
1.4.3.

Tổ chức quản lý dạy học ở trường TIICS.

Đế tổ chức quản lý dạy học ở trường THCS cần tập trung vào các tiến trình
quản lý sau:
- Xây dụng kế hoạch quản lý quá trình dạy học
+ Mục đích của xây dựng kế hoạch quản lý quá trình dạy học:


24

Nhằm giúp cho CBQL quản lý quá trình dạy học một cách khoa học, có hệ
thống nhằm thực hiện tốt mục tiêu dạy học đề ra.
+ Yêu cầu cần đạt về xây dụng kế hoạch quản lý quá trình dạy học
Trên cơ sở kế hoạch dạy học của Bộ GD&ĐT đã ban hành, cán bộ quản lý
triròng THCS cụ thể hóa trong kế hoạch chung nhằm thực hiện dạy đủ môn học,
đúng thời lượng cho các môn học ở từng lớp theo đúng PPCT của Bộ GD&ĐT.
Đảm bảo yêu cầu giảng dạy các bộ môn.

Việc xây dựng quản lý quá trình dạy học cần tập trung vào các kế hoạch trọng tâm
sau:Xây dựng thòi khóa biểu.
Xây dụng lịch theo dõi nề nếp dạy học hàng ngày, hàng tuần.
Xây dụng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém và thi
HSG hàng năm. Xây dựng kế hoạch ôn tập, kiẻm tra học kỳ, năm học.
Xây dựng kế hoạch phối họp với các đoàn thế ừong nhà trường để chỉ đạo dạy
học. Xây dựng kế hoạch phối hợp vói ban đại diện cha mẹ học sinh phục vụ cho
dạy học.
Xây dựng kế hoạch cá nhân của người quản lý để chỉ đạo chuyên môn, đảm
bảo cho quá trình dạy học được vận hành một cách có nề nếp, có chất lượng.
- Tô chức chỉ đạo thực hiện các nội dimg cơ bản của quá trình dạy học
ỉ Mục đích của tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung cơ bản của quá ừình dạy
học : Sắp xếp, bố trí, điều phối tốt các nguồn vật lực, tài lực, nhân lực; hình
thành các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận, nhằm thực hiện
thành công các kế hoạch dạy học , đạt được mục tiêu dạy học đề ra.
+ Yêu cầu cần đạt về tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung cơ bản của quá trình
dạy học : Tùy theo đặc điếm thành phần trong BGH, năng lực cụ thể của từng
người, các mối quan hệ đặc trưng về nhiều mặt việc phân công có thể khá phong
phú, đa dạng, nhưng phải tập trung nhiệm vụ trung tâm của nhà trường, Dạy tốt
học tốt. Hoàn thiện các tố chuyên môn, xây dựng các mạng lưới cốt cán về chuyên
môn làm nòng cốt. Phối họp chặt chẽ với các tố chức đoàn thê tạo ra cơ chế đồng


25

Tổ chức, chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy- học.
Tố chức chỉ đạo đối mới phương pháp dạy học, kiẻm tra đánh giá .
- Kiếm tra đánh giả kết quả dạy học.
+ Mục đích của kiểm tra đánh giá kết quả dạy học:
Kiếm tra đánh giá kết quả dạy học là một chức năng quản lý dạy học ,thông

qua đó CBQL giám sát được các hoạt động trong quá trình thực hiện kế hoạch
dạy học và tiến hành những điều chỉnh, uốn nắn cần thiết; đồng thời tổng kết,
đúc rút kinh nghiêm, đánh giá kết quả trong quá trình dạy học.
+ Yêu cầu cần đạt về kiêm tra đánh giá kết quả dạy học:

về nội dung kiếm tra: Thực hiện kế hoạch dạy học, nề nếp dạy học. Các hoạt
động nâng cao chất lượng dạy học. Hoạt động của các tổ chuyên môn.
ỉ e hình thức kiếm tra:
Đối với hoạt động dạy của giáo viên: Thông qua dự giờ; thông qua các đợt
thao giảng...
Với hoạt động học của học sinh: Thông qua kiểm ừa học kỳ, năm học; qua các
đợt khảo sát chất lượng; qua các kỳ thi HSG.
Đánh giá kết quả
Việc đánh giá kết quả, bảo đảm tính khách quan, toàn diện, trung thực, dựa vào
chuẩn để đánh giá. Phối họp đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ.
- Các biện pháp nâng cao chất hrọng dạy học
+ Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên: Triển khai thực hiện chỉ
thị 40/CT-TW của Ban Bí thư và quyết định 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD.
Tăng cường công tác giáo dục đế nâng cao nhận thức cho giáo viên về quan điẻm,
đường lối, chủ trương của Đảng trong phát triên giáo dục đào tạo, để thực hiện các
mục tiêu giáo dục THCS.
+ Đầu tư và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất thiết bị dạy học: Tập trung đầu tư


26

lý tốt thiết bị dạy học theo quyết định số 41/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 06/01/1998
về quy chế thiết bị giáo dục.
+ Tiếp tục thực hiện đổi mói nội dung chương trình và phương pháp dạy học:

Tiếp tuc thực hiện đối mói nội dung chương trình và phương pháp dạy học, khuyến
khích tự học và vận dụng sáng tạo ở học sinh. Thực hiện dạy đủ các môn học, đúng
PPCT, kế hoạch dạy học của Bộ GD&ĐT quy định, đảm bảo yêu cầu giảng dạy
cuả các bộ môn.
+ Tổ chức phong trào thi đua dạy tốt học tốt: Tổ chức phong trào “ Thi đua dạy
tốt học tốt” cần được tiến hành có tổ chức, có kế hoạch và đúng mục đích, tránh
bệnh thành tích, đảm bảo phản ánh đúng ý nghĩa đích thực của phong trào thi đua.
+ Đổi mói công tác quản lý: Tăng cường nê nếp, kỷ cương, tinh thần trách nhiệm
trong quản lý. Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhân sự,
quản lý chuyên môn.

1.4.4.

Đánh

giá

công

tác

quản



dạy

học




trường

THCS

- Mục đích của đánh giá công tác quản lý dạy học ở trường THCS
+ Xác định mức độ đạt được mục tiêu dạy học trong quá trình QL dạy học của
CBQL các trường THCS.
+ Giúp cho CBQL kiêm soát các hoạt động QL của mình trong QL dạy học từ
đó đưa ra quyết định điều chỉnh, cải tiến, đảm bảo chất lượng dạy học.
-Nội dung đánh giá
I Việc quán triệt mục tiêu, kế hoạch dạy học, nội dung chương trình,
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
+ Việc xây dựng các điều kiện cần thiết, khả thi: nhân lực (đội ngũ GV); vật
lực (CSVC, TBDH); tài lực (tài chính).
+ Xây dựng và thực hiện nền nếp, kỷ cương dạy học trong nhà trường.


×