Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phố thông huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.12 KB, 90 trang )

21

vững; vị thế của Việt Nam trên trường
MỞquốc
ĐẦUtế tiếp tục được nâng cao; tạo tiền
đề vững chắc đế phát triển cao hơn trong giai đoạn sau. Chiến lược cũng đã
xác định rõ một trong ba đột phá là phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đối mới căn bản, toàn diện
LÝchặt
DO chẽ
CHỌN
TÀInguồn nhân lực với phát
nền giáo dục quốc dân, gắn1.kết
phátĐÈ
triển
triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Sự phát triển của đất nước trong giai
đoạn mới sẽ tạo ra nhiều cơ hội và thuận lợi to lớn, đồng thời cũng phát sinh
nhiều
thức đối
vớivào
sự nghiệp
phátchiến
triên lược
giáo dục".
Nướcthách
ta đang
bước
thời kỳ
mới trong bối cảnh cả thế giới
Cùng
với


việc
triển
khai
các
chương
trình
cụ thế
thể, lớn.
Bộ
đang thay đổi rất nhanh. Hoà bình, hợp tác và các
phátcuộc
triểnvận
vẫnđộng
là xu
Giáo
Dục

Đào
Tạo
cũng
đã
phát
động
các
phong
trào
“giáo
dục
kỹ
năng

Toàn cầu hoá và cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc
sốngquá
chotrình
học hình
sinh".thành
Trong
bật tin
là và
phong
Trường
đẩy
xã đó
hộinổi
thông
kinhtrào:
tế tri“ thức.
Sự học
phátthân
triểnthiện,
kinh
học
sinh
tích
cực”
giai
đoạn
2008-2013
đã
được
triển

khai
trong
toàn
ngành
tế - xã hội trong bối cảnh đó đặt ra những yêu cầu mới đối với người
lao
giáo dục.
động,
do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ
Để và
nâng
lượng
dục toàn
thực hiện
đàocao
tạo chất
nguồn
nhâncông
lực. tác
Đại giáo
hội Đảng
toàndiện
quốccho
lần HS
thứ thì
XI phải
(01/2011)
tiếp
đối
mới

toàn
diện,
trong
đó
đổi
mới
công
tác
GDKNS

một
tất
yếu.
tục khắng định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển
sinh ra
không
phải phần
đã cóquan
thế trọng
thực phát
hiện triển
các công
việc
nguồn Khi
nhân con
lực, người
bồi dưỡng
nhân
tài, góp
đất nước,

khác
nhau
trong
cuộc
sống.
Thông
qua
quá
trình
hoạt
động

lĩnh
hội
các
tri
xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục đào tạo
thức
của

hội
loài
người
thì
con
người
mới
dần
dần
hình

thành
được
ngôn
cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho
ngữ, hoạt
động,
thức...
Với tưKNcho
cũng
trẻ em sinh
khôngdục
tự nhiên
giáo
dục và
đàotritạo
là đầu
phátvậy,
triển.”[19,
tr77]ra "Giáo
nước có
ta
được những
kháctriển
nhautrong
như: bối
KNcảnh
giaothế
tiếp,
lý mâu
KN và

ra
trong
thập kỷKNS
tới phát
giớiKN
có xử
nhiều
thay thuẫn,
đổi nhanh
quyết tạp.
định...
Màđại
muốn
được
năng
đó thứ
phảiba"
quaAnvil
quá trình
họcđãhỏi,
phức
Thời
mà có
trong
tácnhững
phẩm kỹ
"Làn
sóng
Toffler


trải
nghiệm
của
bản
thân
trẻ
dưới
sự
hướng
dẫn
của
người
lớn.
Nếu

được
giải "những biến đổi sâu sắc diễn ra trên khắp thế giới, trong mọi lĩnh vực,
từ
các kỹ
trẻ hội
sẽ dần
thành tình
đượcyêu
những
thái độ
tíchcủa
cựcmỗi
và có
đời
sốngnăng

kinhsống,
tế, xã
đến hình
gia đình,
và hạnh
phúc

được
hành
vi
đúng
đắn.
Ngược
lại,
nếu
thiếu
những
KN
này
trẻ
sẽ
ứng
nhân"ỊT, tr2]. Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở thành xử
xu
không
phải.
Chẳng
húttinthuốc,
uống
thế

tất lành
yếu. mạnh
Cách trước
mạng các
khoatình
họchuống
công gặp
nghệ,
công
nghệ hạn.
thông
và truyền
rượu bia,
haytế tụtrítập
vớingày
đám càng
bạn xấu...
Kết quả
là trẻ
mất trực
đi cuộc
thông,
kinh
thức
phát triển
mạnh
mẽ,em
tácđãđộng
tiếp sống
đến

an
toàn,
khoẻ
mạnh.
sự phát triẻn của các nền giáo dục trên thế giới. Chiến lược phát triên kinh tế xã hội 2011 - 2020 đã khẳng định phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân
chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được
nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ


3

Do những thay đổi về mặt kinh tế - xã hội cũng có ảnh hưởng tới gia
đình trẻ. Có những gia đình bố mẹ mải lo lắng làm ăn mà quên đi mất đứa con
của mình. Giữa trẻ và bố mẹ không có được sự giao lưu, trao đổi dẫn đến
những hiểu lầm, căng thẳng. Trước những tình trạng này, trẻ phải đi tìm
những nhân tố khác đẻ mong có được sự chia sẻ như: bạn bè, thầy cô, họ
hàng... Một số gia đỉnh tan vỡ, có tình trạng bạo lực gia đình... cũng đặt ra
cho trẻ những nan đề cần phải giải quyết. Lúc này, kỹ năng sống là điều cần
thiết giúp trẻ đủ mạnh đẻ vượt qua những vấn đề mình gặp phải.
Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay, trẻ em là “nạn nhân” của những mong đợi
từ người lớn. Bố mẹ muốn con giỏi giang, xuất chúng, bằng bè bằng bạn nên
trẻ được học rất nhiều thứ, từ đàn, ca, múa tới vẽ, võ, nhảy... thêm vào đó là
một chương trình học ở trường cũng nặng không kém.
Vì vậy việc GDKNS cho trẻ là rất cần thiết giúp trẻ rèn luyện những hành vi
có trách nhiệm vói bản thân và cộng đồng: giúp trẻ có khả năng bảo vệ, phòng
ngừa và giảm thiểu các hành vi có nguy cơ gây hại cho sức khoẻ, sự phát triển
thẻ chất và tinh thần của trẻ. KNS còn giúp trẻ ứng xử phù hợp nhất với các
tỉnh huống. Nó giúp trẻ có cách thức tích cực để đối phó với những thách thức
trong cuộc sống.

Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý công tác
GDKNS, nhưng việc nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng và đề xuất các
giải pháp quản lý công tác GDKNS cho học sinh THPT huyện Bố Trạch, Tỉnh
Quảng Bình chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống và mang tính
khoa học.
Xuất phát từ những lý do trên đây, tôi chọn đề tài : "Một số giải pháp
quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phố thông
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình" đê nghiên cứu.


4

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN cứu

Đe xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
3. KHÁCH THẺ VÀ ĐÓI TƯỢNG NGHIÊN cứu

3.1. Khách thế nghiên cún
Vấn đề quản lý công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học
phổ thông.
3.2. Dối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
trung học phố thông huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Có thể nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh trung học phổ thông huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, nếu đề xuất được
các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN cứu


5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh trung học phổ thông.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý công tác giáo dục kĩ
năng sống của học sinh trung học phổ thông huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình.
5.3. Đe xuất một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh trung học phổ thông huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

Các giải pháp quản lý vấn đề giáo dục kĩ năng sống ở các trường THPT
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.


5

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận đế xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra:
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này nhằm xử lý các số liệu thu được: Tính tỷ lệ %, trị số
trung bình cộng...
8. DÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN:

- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng sống, quản lý
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Đe xuất hoàn thiện các giải pháp quản lý có tính khả thi, hiệu quả về
công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT, đặc biệt phù hợp với tình
hình cấp bách hiện nay và phù họp với thực tiễn ở địa phương.
- Là tài liệu tham khảo cho các cán bộ quản lý trong thực tiễn quản lý
giáo dục kĩ năng sống.
9. CÁU TRÚC LUẬN VĂN


6

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu,
luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh trung học phổ thông.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh trung học phổ thông huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh trung học phổ thông huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.


7


Chương 1

Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN DÈ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRƯNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Lịch sử nghiên cứu:

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài:

Thế giới ngày nay thay đối hết sức nhanh chóng, con người vừa là mục
tiêu vừa là động lực cho sự phát triển đó. Trong sự phát triển nhanh như vũ
bão ấy, con người đồng thời tạo ra môi trường sống mới nhưng lại phải luôn
cố gắng thích nghi với môi trường do chính mình tạo ra. Đe thích nghi được
với các môi trường thay đổi liên tục và nhanh chóng thỉ con người buộc phải
hên tục hình thành và củng cố các kỹ năng mới đế sống trong thế giới ấy.
Thiếu sự chuẩn bị các hành trang đó con người sẽ mắc một chứng bệnh mà
Anvil Toffler trong tác phẩm Cú sốc tương lai (The shock of íuture) gọi là
"Cú sốc tương lai", "Nó là sự mất phương hướng đến choáng váng do tương
lai đến quá sớm. Nó có thể là căn bệnh quan trọng nhất của ngày mai. Cú sốc
tương lai không thể tìm thấy trong mục lục y học hoặc trong bất kỳ danh mục
các hiện tượng tâm lý không bình thường nào. Thế nhưng nếu không có
những phương pháp thích hợp chống lại nó thì hàng triệu con người sẽ thấy
họ dần dần bị mất phương hướng, dần dần mất khả năng thích nghi với môi
trường xung quanh".[2, tr3]
Điều này đặt ra yêu cầu tất yếu cho nền giáo dục của các quốc gia trên
thế giới là phải quan tâm đến giáo dục KNS cho thế hệ tương lai, đảm bảo cho
thế hệ ấy có thể vượt qua những khó khăn, thách thức của cuộc sống một cách
tốt nhất.
- Những nghiên cứu về GDKNS và công tác quản lý giáo dục KNS trên thế giới

rất phong phú. Theo UNESCO có thể khái quát hoá một số hướng nghiên cứu


8

chính như sau: Nghiên círu xác định mục tiêu của KNS; nghiên cứu xác định
chương trình và hình thức GDKNS.
Trên thực tiễn đã có nhiều hoạt động quốc tế quan tâm đến vấn đề này: Kế
hoạch hoạt động Dakar về giáo dục cho mọi người (Senegan-2000), tuyên bố về
cam kết của tiểu ban đặc biệt của Liên Hợp Quốc về HIV/AIDS (2001),
UNESCO đã tiến hành dự án ở 5 nước Đông Nam Á nhằm vào các vấn đề khác
nhau liên quan đến KNS.
Trên thế giói đã có nhiều tác giả với hàng loạt tác phấm nói về chủ đề này,
có thể kể ra một số đại diện tiêu biểu như: Gillian Stokes với "Khám phá sức
mạnh bản thân". (Personal Power), Kent Blanchard [29] với "Làm chủ bản
thân". Robinson với "Nghệ thuật sống tự tin" (The art of conhdent living).
Charles Duhigg với: "Sức mạnh của thói quen" (Power Of Habits), Adam Khoo
với: "Chiến thắng trò chơi cuộc sống", William Ưry với "Lời từ chối hoàn hảo"...
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước:
Tại Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về KNS, tiêu biếu như: Lục
Thị Nga-Nguyễn Thanh Bình[21]. Hiệu trưởng trường trung học với vấn đề giáo
dục giá trị sống, kĩ năng sống và giao tiếp ứng xử trong quản lý. BXB-Đại học
sư phạm Hà Nội. 2012, Nguyễn Thị Hường, Lê Công Phượng[23]. Giáo dục
sống khoẻ mạnh và kĩ năng sống trong dạy học Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu
học.BXB Giáo dục Hà Nội- 2009, Huỳnh Văn Sơn[31,32] với hàng loạt tác
phẩm như: Nhập môn giáo dục kỹ năng sống, Bạn trẻ và kỹ năng sống, Bản lĩnh
sống ..., Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Bẩy, Bùi Ngọc Diệp, Bùi Đức Thiệp, Ngô
Thị Tuyên[3]: câm nang xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực,
Phan Thanh Vân (2010)[35], Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ
thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lóp, luận án tiến sỹ giáo dục

học, Đại học Thái Nguyên'. Nguyễn Thị Hồng Hạnh [22], Nguyễn Thị Mai[25].
Một số kỹ năng sống cơ bản của sinh viên sư phạm. Tạp chí quản lý giáo dục,


9

tháng 4 năm 2012, Đinh Phước Tường[33]. Giáo dục kĩ năng mềm cho sinh viên
trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Tạp chí Giáo dục, tháng 4 năm 2012....
Tuy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về GDKNS nói chung và
GDKNS cho HSTHPT nói riêng nhưng hiện nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên
cứu về công tác quản lý GDKNS cho HS THPT huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình. Vì vậy tôi chọn đề tài này đế nghiên cứu mong góp phần nâng cao chất
lượng GD toàn diện cho thế hệ trẻ huyện nhà.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường:
1.2.1.1. Quản lý (Management):
Khái niệm quản lý (QL) đã xuất hiện từ buổi bình minh của xã hội loài
người. Khi mà con người lao động sản xuất, cải biến tự nhiên....
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong
và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho đến nay,
vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21,
các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái quản lý học đã
đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
F.W.Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc
gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm " [14, tr68]
Peter. F. Dalark: "Định nghĩa quản lý phải được giới hạn bởi môi trường
bên ngoài nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý doanh
nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công". [16].
Theo Mary Parker Follett thì quản lý là "nghệ thuật khiến công việc được
làm bởi người khác". [36].

Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "QL là sự tác động có chủ
đích của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức".
[13, tri]


10

Theo từ điển Tiếng Việt do trung tâm Từ điển ngôn ngữ Hà Nội xuất bản
năm 1992 thì QL có nghĩa là:
- Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
- Tố chức, điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định[27,trl78]
Tóm lại có thể hiểu: "QL là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể QL lên đối tượng QL nhằm đạt mục tiêu đề ra"[34,tr5]
1.2.1.2. Quản lý giáo dục (Education Management)
Theo Thái Văn Thành QLGD được coi là:
- QLGD nam trong QL văn hoá-tinh thần
- "QL hệ thống GD có thể xác định là tác động của hệ thống có kế hoạch,
có ý thức và hướng đích của chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các
mắt xích cúa hệ thống (Từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên co sở nhận thức và vận dụng những quy
luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự
phát triển thể lực và tâm lý trẻ em". [34,tr7].
1.2.1.2. Quản lý nhà trường (School Management):
Theo cách tiếp cận hệ thống thì QL nhà trường là QL vi mô, là hệ thống
con trong hệ thống QL vĩ mô: QLGD, QL nhà trường có thể hiểu là một chuỗi
tác động họp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch), mang tính tổ
chức-sư phạm của chủ thể QL đến tập thể cán bộ, GV và HS đến những lực
lượng GD trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối
hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này
vận hành tối ưu đê đạt mục tiêu dự kiến. [34,tr7].

1.2.2.
Kĩ năng và kĩ năng sống:
1.2.2.1. Khái niệm kỹ năng (Skill):
“Kỹ năng” là khả năng thao tác, thực hiện một hoạt động nào đó. Có
nhiều điều ta biết, ta nói được mà không làm được. Như vậy, luôn có một


11

khoảng cách giữa thông tin, nhận thức và hành động. Biết thuốc lá có hại
nhưng bỏ thuốc lá rất khó vì rất khó thay đổi một hành vi, biết tập thể dục là
rất tốt cho sức khỏe nhưng đẻ có hành vi tập thể dục đều đặn thì là cả vấn đề.
Trong cuộc sống, ta thường khen hành vi của một ai đó, thí dụ: em viết
chữ thật đẹp, bạn thuyết trình thật hay; cậu ấy sửa máy móc giỏi lắm... Điều
này có nghĩa chúng ta đang nói về những cá nhân ấy đã biết sử dụng kiến thức
học được vào thực hiện thành thục các nhiệm vụ khác nhau của cuộc sống.
Với KNS cũng vậy, nếu bạn có đầy đủ các kiến thức trong cuộc sống, thế
nhưng bạn lại chưa có KN cuộc sống (bao gồm rất nhiều KN) và biết sử dụng
linh hoạt các kỹ năng này thì không đảm bảo được là bạn sẽ có thê đưa ra
quyết định hợp lý, giao tiếp có hiệu quả hay có mối quan hệ tốt với những
người khác. Vì vậy bạn cần phải có các KN đặc biệt cho cuộc sống và được
gợi là “Kỹ năng sống”.
1.2.2.2.
Kỹ năng sống (Life Skills):
KNS (life skills) là cụm từ được sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi lứa
tuổi trong mọi lĩnh vực hoạt động.
KNS đề cập đến mọi lĩnh vực hoạt động từ học tập để chuẩn bị vào
nghề, cách học ngoại ngữ, kỹ năng làm cha mẹ đến tổ chức trại hè. Tuy nhiên
một số tác giả phân biệt giữa những “kỹ năng để sống còn” (livelihood skills,
survival skills) như học chữ, học nghề, làm toán ... tới bơi lội ... với “kỹ

năng sống” theo nghĩa mà đề tài này đề cập. Đó là năng lực tâm lý xã hội đê
đáp ứng và đối phó với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hằng
ngày, mà đặc biệt tuối trẻ rất cần đê vào đời.
KNS là những KN cần có cho hành vi lành mạnh, tích cực cho phép
mỗi cá nhân đối mặt với những thức thách của cuộc sống hàng ngày.
Vào đầu thập kỷ 90, các tổ chức Liên Hiệp Quốc (LHQ) như WHO (Tổ
chức Y tế Thế giới), UNICEF (Quỹ cứu trợ Nhi đồng LHQ), UNESCO (Tổ


12

chức Giáo dục, khoa học và văn hóa LHQ) đã chung sức xây dựng chương
trình giáo dục KNS cho thanh thiếu niên. “Bởi lẽ những thử thách mà trẻ em
và thanh niên phải đối mặt là rất nhiều và đòi hỏi cao hơn là những kỹ năng
đọc, viết, tính toán tốt nhất” (ƯNICEF).
Có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng thống nhất trên nội dung cơ bản.
- Theo WHO (1993) “Năng lực tâm lý xã hội là khả năng ứng phó một
cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó cũng là
khả năng của một cá nhân đế duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh
thần, biểu hiện qua các hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người
khác, vói nền văn hóa và môi trường xung quanh. Năng lực tâm lý xã hội có
vai trò quan trọng trong việc phát huy sức khỏe theo nghĩa rộng nhất về thể
chất, tinh thần và xã hội. Kỹ năng sống là khả năng thể hiện, thực thi năng lực
tâm lý xã hội này. Đó là năng lực tâm lý xã hội đê đáp ứng và đối phó với
những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày". [21,tr 7]
- Theo ƯNICEF, giáo dục dựa trên Kỹ năng sống cơ bản là sự thay đối trong
hành vi hay một sự phát triên hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức,
thái độ, hành vi. Ngắn gọn nhất đó là khả năng chuyển đối kiến thức (phải
làm gì) và thái độ (ta đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, hay tin tưởng vào
giá trị nào) thành hành động (làm gì, và làm như thế nào).

Một số quan niệm khác cho rằng KNS là những KN cần thiết để con
người có cuộc sống an toàn và khoẻ mạnh. Một số quan niệm khác coi KNS
là năng lực làm chủ bản thân. [29]
Tóm lại: Kỹ năng sống có thê được hiểu là những năng lực tâm lý - xã
hội giúp cá nhân có thể ứng phó hiệu quả các tình huống trong cuộc sống, tạo
ra động lực phát triển cho cá nhân.


13

Các khái niệm đều thống nhất: KNS thuộc về phạm trù năng lực tức là
bao hàm cả tri thức, thái độ và hành vi (nghĩa rộng) mà không phải là phạm
trù kỹ thuật của hành động, hành vi.
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá
nhân vì đó là khả năng cá nhân. KNS mang tính xã hội vì trong mỗi giai đoạn
phát triển của lịch sử-xã hội, mỗi vùng miền lại đòi hỏi mỗi cá nhân có những
KNS thích hợp. KNS còn chịu ảnh hưởng của truyền thống, văn hoá gia đình,
dòng họ, cộng đồng, dân tộc.
KNS không chỉ cần thiết đối với thế hệ trẻ mà mọi cá nhân trong xã hội
đều có nhu cầu hoàn thiện và tự hoàn thiện mình, hình thành và phát triển
những kỹ năng mới thích nghi với yêu cầu cuộc sống.
KNS được hình thành và củng cố qua quá trình trải nghiệm cuộc sống
của bản thân. Trường học là nơi giúp các em HS hình thành và củng cố các
KNS mà không phải lặp lại quá khứ một lần nữa, hay tránh được những sai
lầm của phép thử-sai.
1.2.3. Giáo dục kỹ năng sống:
GDKNS được áp dụng theo nhiều cách khác nhau. Ở một số nơi, KNS
được kết hợp với các chương trình giáo dục vệ sinh, dinh dưỡng và phòng
bệnh. Một số nơi khác, GDKNS nhằm vào giáo dục hành vi, cách cư xử, giáo
dục an toàn trên đường phố, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục phòng

chống HIV / AIDS hay giáo dục lòng yêu hòa bình ...
GDKNS là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây
dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực
trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng thích
hợp.
Vì vậy, GDKNS cho HS được hiếu là giáo dục những kỹ năng mang
tính cá nhân và xã hội nhằm giúp các em có thể chuyển tải những gì mình biết


14

(nhận thức), những gì mình cảm nhận (thái độ) và những gì mình quan tâm
(giá trị) thành những khả năng thực thụ giúp học sinh biết phải làm gì và làm
như thế nào (hành vi) trong những tình huống khác nhau của cuộc sống.
Sau một thập kỷ áp dụng GDKNS trên thế giới, các cuộc nghiên cứu đánh
giá kết quả và cho thấy những thanh thiếu niên được GDKNS đã có những
hành vi đổi mới, những hành vi đó được quan sát thấy như sau:
- Biết họp tác tốt trong đội, nhóm.
- Có lối sống lành mạnh, nhận thấy trách nhiệm về sức khỏe của mình.
- Giải quyết mâu thuẫn một cách hòa bình.
- Biết phân tích có phán đoán các giá trị, quy chuẩn trong truyền thông và
ngoài xã hội.
- Thành công hon trong các cuộc phỏng vấn xin việc làm.
- Biết tự khẳng định và xử sự bình đẳng.
- Biết biểu lộ sự bao dung, sự tôn trọng người khác.
- Ý thức về giá trị bản thân.
- Nhạy bén đối vói các vấn đề giới, tôn trọng quyền con người.
- Biết quan tâm đến nhu cầu của người khác và sẵn sàng giúp đỡ họ.
Theo tố chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên họp quốc (UNESCO),
KNS gắn với 4 trụ cột của GD:

- Học để biết (Leaming to know): KN tư duy như: tư duy phê phán, tư duy
sáng
tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả,...
Học để làm: KN thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: KN đặt mục tiêu,
đảm nhận trách nhiệm,...
Học đê sống vói người khác ( Leaming to live together) : KN xã hội như: giao
tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm
thông, ..


15

-

Học làm người (Leaming to be): KN cá nhân như: ứng phó với căng thăng,
kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,...
Khó có thể coi GD KNS như là một môn học, lĩnh vực cụ thể nào đó, tuy
nhiên có thể lồng ghép vào những kiến thức, giá trị quan trọng trong quá trình
phát triển nhân cách và học tập suốt đời như UNESCO và ƯNICEF quan niệm.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác GDKNS cho HS:
- Giải pháp (Solution):
Theo từ điển Tiếng Việt do NXB Thống kê, Thành Phố Hồ Chí Minh
xuất bản: "Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề nào đó" [28, tr265]
Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, BXB Từ điển bách khoa (2010)
nêu: "Giải pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể" [30]
Vậy, có thể nói "giải pháp" là những cách thức tác động nhằm thay đổi,
chuyến biến một đối tượng, một vấn đề nhất định nào đó nhằm đạt mục đích
hoạt động. Giải pháp có tính phù hợp tưcmg đối với đối tượng. Giải pháp càng
phù hợp thì vấn đề giải quyết càng hiệu quả và nhanh chóng. Để đạt được
điều đó thì các giải pháp đưa ra phải có cơ sở lý luận và thực tiễn tin cậy.

- Giải pháp QL công tác GDKNS cho HS:
Từ các khái niệm về QL và giải pháp ta có thẻ coi "giải pháp QL" là hệ
thống các cách thức tác động của chủ thể QL lên đối tượng QL nhằm đạt mục
đích đề ra.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhà QL đề xuất các giải
pháp QL nhằm điều khiển một cách có hiệu quả hệ thống QL của mình.
Giải pháp QL công tác GDKNS cho HS THPT là cách thức tác động của
hiệu trưởng đến đội ngũ cán bộ GV, các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường để đạt được mục tiêu GDKNS, góp phần nâng cao hiệu quả giáo
dục toàn diện cho HS THPT.


16

1.3. Một số vấn đề về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học
phổ thông:
1.3.1. Tầm quan trọng của công tác GDKNS cho hoc sinh THPT:
Nhiều nghiên cứu đã cho phép đi đến kết luận là trong các yếu tố
quyết định sự thành công của con người, KNS đóng góp một phần rất quan
trọng (85%) [37]. (Theo PGS-TSKH Trần Thượng Tuấn- Nguyên Hiệu
trưởng trường ĐH cần Thơ) .Theo UNESCO ba thành tố hợp thành năng lực
của con người là: kiến thức, KN và thái độ. Hai yếu tố sau thuộc về KNS, có
vai trò quyết định trong việc hình thành nhân cách, bản lĩnh, tính chuyên
nghiệp...
Thành công chỉ thực sự đến vói những người biết thích nghi đế làm
chủ hoàn cảnh và có khả năng chinh phục hoàn cảnh. Vì vậy, KNS sẽ là hành
trang không thể thiếu. Biết sống, làm việc, và thành đạt là ước mơ không quá
xa vời, là khát khao chính đáng của những ai biết trang bị cho mình những
KNS cần thiết và hữu ích.
KNS tốt thúc đấy thay đổi cách nhìn nhận bản thân và thế giới, tạo

dựng niềm tin, lòng tự trọng, thái độ tích cực và động lực cho bản thân, tự
mình quyết định số phận của mình.
KNS giúp giải phóng và vận dụng năng lực tiềm tàng trong mỗi con
người đế hoàn thiện bản thân, tránh suy nghĩ theo lối mòn và hành động theo
thói quen trên hành trình biến ước mơ thành hiện thực.
Khối lượng kiến thức của chúng ta trở nên lỗi thời nhanh chóng trong
thời đại mới. Trong môi trường không ngừng biến động con người luôn đối
diện với áp lực cuộc sống từ những yêu cầu ngày càng đa dạng, ngày càng
cao trong quan hệ xã hội, trong công việc và cả trong quan hệ gia đình. Quá
trình hội nhập với thế giói đòi hỏi phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
ngoài kiến thức chuyên môn, yêu cầu về các KNS ngày càng trở nên quan


17

trọng. Thiếu KNS con người dễ hành động tiêu cực, nông nổi. Giáo dục cần
trang bị cho người học những KN thiết yếu như ý thức về bản thân, làm chủ
bản thân, đồng cảm, tôn trọng người khác, biết cách hợp tác và giải quyết hợp
lý các mâu thuẫn, xung đột.
Cuộc đời là một hành trình mà bằng cấp chuyên môn giống như một
bệ phóng, còn KNS chính là động lực đẩy con người vươn lên tầm cao thành
đạt.
Rèn luyện KNS là một quá trình lâu dài, bền bỉ. Do đó, không phải vì
kỹ năng sống có tầm quan trọng rất lớn mà cố đưa vào chưong trình giảng dạy
cho học sinh nhiều chuyên đề mang tính lý thuyết. Điều cần thiết là làm cho
mọi người ý thức được tầm quan trọng của KNS và lồng nó vào các môn học.
Xuất phát từ tầm quan trọng của KNS, giáo dục KNS cho HS THPT có
tầm quan trọng đặc biệt.
- Giúp HS có những ímg phó thích hợp với môi trường sống xung quanh
xử lý tốt các mối quan hệ hàng ngày với bạn bè, thầy cô giáo, gia đình và xã

hội... cũng như đối với môi trường tự nhiên.
- GDKNS giúp HS xác định rõ giá trị bản thân và khả năng sẵn sàng vượt
qua những khó khăn trong cuộc sống, chuẩn bị cho HS THPT bước vào cuộc
sống mới một cách tự lập, tự tin và hướng tới thành công trong tương lai.
GDKNS đầy đủ sẽ giúp HS trở thành người công dân tương lai giàu lòng yêu
nước, sẵn sàng cống hiến sức lực, tài năng của mình cho đất nước, có đạo
đức, hành vi xã hội tích cực.
1.3.2. Mục tiêu của GDKNS cho HS THPT:

Mục tiêu của GD Việt Nam đang có những chuyến biến tích cực từ cung
cấp kiến thức là chủ yếu sang hình thành và phát triển các năng lực cần thiết ở
người học nhằm đáp ứng nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đồng thời gắn với 4 trụ cột của GD:


18

-

Học để biết (Leaming to know): KN tư duy như: tư duy phê phán, tư duy
sáng
tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả,...
- Học đế làm: KN thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: KN đặt mục tiêu,
đảm nhận trách nhiệm,...
Học đê sống với người khác ( Leaming to live together) : KN xã hội như: giao
tiếp, thưong lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm
thông, ..
- Học làm người (Leaming to be): KN cá nhân như: ứng phó với căng thăng,
kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,...
GDKNS cho HS THPT hướng tói các mục tiêu CỊ1 thể sau:

- Trang bị cho HS kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp, trên cơ sở
hinhg thành các thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói
quen tiêu cực trong các mối quan hệ, tình huống và hoạt động hàng ngày.
- Tạo cơ hội thuận lợi đế HS thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ của mình đối với
gia đình, cộng đồng, xã hội và với chính bản thân mình.
- Giúp các em phát triên hài hoà về thê chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
HS THPT được GD đầy đủ về KNS sẽ biết ứng dụng những nguyên tắc phát
triển bền vững vào cuộc sống của bản thân. Như vậy, GDKNS hướng tới mục
tiêu là hình thành ở HS những phẩm chất tích cực giúp các em thích ímg với
cuộc sống hiện tại và tương lai.
1.3.3. Một số đặc điểm tâm lý của học sinh THPT:
HS THPT có lứa tuổi từ 15 đến 18, đây là thời ki phát triển mạnh mẽ cả
về thể chất và tinh thần.
1.3.3.1 Đặc điểm về phát triển thể chất:
HS THPT là thời kỉ trưởng thành về mặt cơ thể. Sự phát triển thể chất đã
bước vào thời kì phát triến bình thường, hài hoà, cân đối. Cơ thê đã đạt được
sự phát triển của người trưởng thành nhưng còn kém so với người lớn. Ở giai


19

đoạn này quá trình phát triển về thể chất đã hoàn thành về căn bản, các cơ
quan các bộ phận và các chức năng trở nên hoàn thiện một cách dần dần. Điều
đó được thể hiện ở một số đặc điếm sau:
- Chiều cao và cân nặng tiếp tục phát triển nhưng tốc độ đã chậm lại. Hệ
xương cơ đã được cốt hoá và phát triển ở mức độ cao nên các em đã trở nên
khoẻ mạnh hơn (Biểu hiện rõ hơn ở HS nữ).
- Hệ tuần hoàn đi vào thời kỳ hoạt động ổn định, sự mất cân đối giữa tim và
hệ mạch giảm. Trọng lượng và chức năng của não đã đạt đến mức độ tương
đương với não người lớn. Khả năng hưng phấn và ức chế của vỏ não tăng lên

rõ rệt. Tư duy ngôn ngữ và các phâm chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh.
Hầu hết các em đã qua thời kỳ phát dục, giới tính biêu hiện rõ cả bên ngoài
lẫn chức năng bên trong, ơ lứa tuổi này các em vẫn dễ bị kích thích nhưng
nguyên nhân không chỉ là do sinh lý mà còn do cách sống cá nhân.
Nhìn chung ở độ tuổi HS THPT các em đã có sức khoẻ và sức chịu
đựng tốt hơn tuổi thiếu niên. Thể chất phát triển mạnh mẽ, sung sức. Sự phát
triển thể chất ở lứa tuổi này có ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển tâm lý
và nhân cách, đồng thời ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề nghiệp của các em
sau này.
1.3.3.2. Điều kiện sống và hoạt động:
- Vị trí trong gia đình:
Trong gia đình các em đã có quyền lợi và nghĩa vụ như người lớn, bố
mẹ bắt đầu trao đổi một số vấn đề quan trọng trong gia đình. Các em cũng đã
thấy quyền hạn và trách nhiệm bản thân đối với gia đình, bắt đầu quan tâm,
chú ý đến nề nếp, lối sống sinh hoạt và các điều kiện kinh tế chính trị của gia
đình.
- VỊ trí trong nhà trường:


20

ơ nhà trường thì hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo nhưng tính
chất và mức độ phức tạp hơn rất nhiều ở lứa tuổi HS trung học cơ sở, đòi hỏi
các em phải tích cực, chủ động và độc lập hơn, các em phải biết vận dụng tri
thức khoa học một cách sáng tạo. Đồng thời phải có tư duy phê phán ở mức
độ nhất định và hình thành các kỹ năng có ích cho cuộc sống sau này. Trong
nhà trường các em vừa là HS nhưng đồng thời cũng sinh hoạt trong tổ chức
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, điều này giúp các em phát triển năng lực sinh hoạt
tập thế, hình thành tính nguyên tắc, tinh thần trách nhiệm biết tự phê và phê
bình.

- VỊ trí ngoài xã hội:
Hoạt động xã hội của HS THPT rất đa dạng, ảnh hưởng của xã hội đến
các em là rất lớn. Một số em đến 18 tuổi đã được trao quyền công dân để thực
hiện các quyền và nghĩa vụ: Bầu cử, nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ lao động...
Khi tham gia hoạt động xã hội các em tiếp xúc với rất nhiều tầng lớp xã hội
khác nhau, quan hệ xã hội được mở rộng, các em có cơ hội hoà nhập với cuộc
sống đa dạng, phức tạp của xã hội, giúp các em tích luỹ vốn sống đẻ chuán bị
cho cuộc sống sau này.
Để GD KNS có hiệu quả cho HS THPT nhà GD cần nắm vững các đặc điểm
tâm lý nói trên, từ đó đề ra các giải pháp, biện pháp thích hợp với lứa tuổi
này.
1.3.4. Một số kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh THPT:
Dựa trên cách phân loại từ lĩnh vực sức khỏe, UNESCO đưa ra cách
phân loại KNS thành 3 nhóm (UNESCO Hà Nội, 2003): [21, tr 8,9]
+ Kỹ năng nhận thức: Bao gồm các kỹ năng cụ thể như: Tư duy
phê phán, giải quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, ra quyết định, khả năng sáng
tạo, tự nhận thức về bản thân, đặt mục tiêu, xác định giá trị...
+ Kỹ năng đương đầu với cảm xúc: Bao gồm động cơ, ý thức


21

trách nhiệm, cam kết, kiềm chế căng thăng, kiểm soát được cảm xúc, tự quản
lý, tự giám sát và tự điều chỉnh...
+ Kỹ năng xã hội hay kỹ năng tương tác: Bao gồm KN giao tiếp;
tính quyết đoán; KN thương thuyết / từ chối; lắng nghe tích cực, hợp tác, sự
thông cảm, nhận biết sự thiện cảm của người khác v.v...
Trong tài liệu về giáo dục KNS hợp tác với UNICEF (Bộ Giáo dục &
Đào tạo) đã giới thiệu cách phân loại khác, trong đó Kỹ năng sống cũng được
phân thành 3 nhóm:

+ Kỹ năng nhận biết và sống với chính mình gồm: KN tự nhận
thức; Lòng tự trọng; Sự kiên định; Đương đầu với cảm xúc; đương đầu với
căng thẳng.
+ Nhũng kỹ năng nhận biết và sống với người khác bao gồm:
KN quan hệ / tương tác liên nhân cách; sự cảm thông; đứng vững trước áp lực
tiêu cực của bạn bè hoặc của người khác; thương lượng giao tiếp có hiệu quả.
+ Các kỹ năng ra quyết định một cách hiệu quả bao gồm các
KN: Tư duy phê phán; Tư duy sáng tạo; Ra quyết định; Giải quyết vấn đề.
(Bộ Giáo dục & đào tạo, vụ Thể chất, 1998)
Dựa trên cơ sở phân loại đó chúng tôi đề xuất một số KNS cần giáo dục cho
HS THPT đó là:
1.3.41. Kv năng giao tiếp.
KN giao tiếp là một trong những KN mềm cực kỳ quan trọng trong thế
kỷ 21. Đó là một tập họp những qui tắc, nghệ thuật, cách ứng xử, đối đáp
được đúc rút qua kinh nghiệm thực tế hằng ngày giúp mọi người giao tiếp
hiệu quả thuyết phục hơn khi áp dụng thuần thục KN giao tiếp. Có thể nói KN
giao tiếp đã được nâng lên thành nghệ thuật giao tiếp bởi trong bộ KN này có
rất nhiều KN nhỏ khác như KN lắng nghe, KN thấu hiểu, KN sử dụng ngôn
ngữ cơ thể, KN sử dụng ngôn từ, âm điệu... Đế có được KN giao tiếp tốt đòi


22

hỏi người sử dụng phải thực hành thường xuyên, áp dụng vào mọi hoàn cảnh
mới có thể cải thiện tốt KN giao tiếp của mình.
Nghe, nói, đọc, viết là bốn KN giao tiếp quan trọng cho mỗi con người.
Khi đi học, chúng ta dành 45% thời gian để học viết, 35% để học đọc, 25% để
học nói, nhưng ít ai được dạy cách lắng nghe. Nhưng lớn lên, ra đòi chúng ta
nhận ra chính KN lắng nghe mới là quan trọng hàng đầu. Nhiều người có thể
nói nửa ngày, nhưng nghe người khác vài phút đã phải cố gắng...

Giáo dục KN giao tiếp giúp học sinh:
- Nhận thức rõ tầm quan trọng của giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày.
- Có khả năng giao tiếp hiệu quả.
- Biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến người khác.
- Biết thông cảm, sẻ chia với người khác khi gặp khó khăn.
1.3.4.2. Kỹ năng xác đinh giá trị:
Bên cạnh việc học cách để làm (doing) nhằm chuẩn bị mưu sinh cho cuộc
sống, con người cũng cần biết nên sống (being) ra sao. Nghĩa là làm thế nào
để ứng phó trước tình huống, quản lý cảm xúc, học cách giao tiếp, ứng xử với
mọi người xung quanh, làm thế nào để giải quyết mâu thuẫn trong mối quan
hệ, làm thế nào để thể hiện bản thân một cách tích cực, lành mạnh.
Đặc biệt trong một xã hội cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, nếu không
được trang bị sẵn vốn sống, chúng ta khó có thê ứng phó sao cho tích cực nhất
khi phải đối mặt trước những tình huống thử thách, hoặc sẽ dễ dàng bị sa ngã,
bị ảnh hưởng tiêu cực bởi môi trường sống.
Mặt khác, nếu con người không có nền tảng giá trị sống rõ ràng và vững
chắc, dù cho được học nhiều KN đến đâu, chúng ta sẽ không biết cách sử
dụng nguồn tri thức ấy sao cho hợp lý, mang lại lợi cho bản thân và cho xã
hội. Không có nền tảng giá trị, chúng ta sẽ không biết cách tôn trọng bản thân
và người khác, không biết cách hợp tác, không biết cách xây dựng và duy trì


23

tình đoàn kết trong mối quan hệ, không biết cách thích ứng trước những đổi
thay, có khi còn tỏ ra tham lam, cao ngạo về kỹ năng mình có.
Thiếu nền tảng giá trị sống vững chắc, con người rất dễ bị ảnh hưởng bởi
những giá trị vật chất, và rồi mau chóng định hình chúng thành mục đích
sống, đôi khi đưa đến kiêu hành vi thiếu trung thực, bất hợp tác, vị kỷ cá
nhân. Giá trị sống giúp chúng ta cân bằng lại những mục tiêu vật chất. Những

giá trị sống tích cực là chiếc neo giúp chúng ta ổn định, vững chãi giữa những
biến động của cuộc đời, có thể sẽ không dễ dàng gì nhưng ta vẫn vượt qua
được mà không cảm thấy bị thua thiệt, mất mát.
Các KNS trọng yếu là các KN cá nhân hay xã hội giúp trẻ em và thanh
thiếu niên truyền đạt những điều họ biết (Kiến thức), những gì họ suy nghĩ
hay cảm nhận (Thái độ) và những gì họ tin (Giá trị) trở thành khả năng thực
tiễn về những gì cần làm và làm như thế nào.
Thanh thiếu niên phải đối mặt vói rất nhiều thử thách. Bằng việc nâng cao
nhận thức và đưa các thành tố trọng yếu của KNS vào cuộc sống của thanh
thiếu niên, điều này sẽ giúp các em nâng cao năng lực đê có được những lựa
chọn lành mạnh hơn, có được sự kháng cự tốt hơn với những áp lực tiêu cực
và kích thích những thay đối tích cực trong cuộc sống của các em.
1.3.4.3. Kỹ năng tự nhận thức:
KN tự nhận thức bản thân (hiểu đơn giản chính là KN “Biết mình là ai”)
là khả năng một người nhận biết đúng đắn rằng: mình là ai, sống trong hoàn
cảnh nào, yêu thích điều gỉ, ghét điều gì, điểm mạnh và điểm yếu của mình ra
sao, vị trí của mình trong mối quan hệ với người khác như thế nào; nhận biết
cảm xúc của mình có ảnh hưởng như thế nào đến suy nghĩ và hành vi; hay
mình có thể thành công ở những lĩnh vực nào...
Kỹ năng nhận thức bản thân cần thiết vì:
• Nó giúp chúng ta ứng xử, hành động phù họp với điều kiện, hoàn cảnh


24

của mình.
Nhận ra điếm mạnh của bản thân để phát huy.
Nhận ra điểm yếu đế khắc phục.
Biết rõ bản thân mình muốn gì, có những năng lực gì, gặp những khó
khăn - thách thức nào... để có thể điều chỉnh mục tiêu cuộc sống cho

phù họp và khả thi.
• Điều chỉnh cảm xúc và suy nghĩ của mình theo hướng tích cực.
1.3.44. Kỹ năng kiên định:
KN kiên định là khả năng thể hiện cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ của bản
thân đẻ bảo vệ quyền của mình, giá trị của mình, quyết định của mình nhưng
không làm tổn thương đến cảm xúc và quyền của người khác.
- Kiên định không phải là bảo thủ: Kiên định là khi bạn thấy ý kiến của mình
là đúng và bạn kiên quyết bảo vệ nó, nhưng không phê phán ý kiến của người
khác. Bảo thủ là khi bạn nhận ra mình sai, nhưng không thừa nhận, mà vẫn
kiên trì bảo vệ ý kiến ấy.
- Kiên định không phải là thô bạo: Bạn kiên định không có nghĩa là phải hùng
hổ đe nẹt người khác, bắt người khác nghe theo ý kiến của mình. Nếu người
ta không chấp nhận thì bạn lại tỏ ra tức giận, hoặc phá ngang.
• Kiên định trái hẳn với thụ động, trông chờ: Người kiên định bao giờ
cũng có suy nghĩ chín chắn, có chủ kiến, không ỉ lại, trông chờ, hay a
dua theo số đông.
John Dewey trong tác phẩm "Dân chủ và giáo dục", đã đề cập đến hai
khái niệm không thể tách rời: hứng thú và kỉ luật. Trong đó hứng thú có nghĩa
"biểu lộ việc bản ngã bị lôi cuốn vào một đối tượng" [15, trl55]. "Một người
có thể cân nhắc các hành động của mình, để thực hiện chúng một cách có chủ
tâm, tức là người ấy có kỉ luật trong chừng mực đó. Nếu ngoài khả năng nói
trên người đó còn có khả năng duy trì một tiến trình hành động đã được lựa





25

chọn một cách thông minh bất chấp sự sao lãng, bối rối và khó khăn, tức là

chúng ta hiểu được bản chất cúa kỉ luật. Như vậy, kỉ luật là năng lực sẵn có
sẵn đê có thế đem ra sử dụng; nghĩa là làm chủ các nguồn lực sẵn có đê hoàn
thành hành động đã cam kết".[15, tri 56].
Có thể hiểu "kỉ luật" theo cách nói của John Dewey không phải là sự
bắt buộc thực hiện một hành động nào đó mà nhan mạnh khả năng kiên trì,
kiên định đế hoàn thành công việc nào đó một cách tự thân. Hay có thể hiểu
tính kiên định là khả năng của một người hoàn thành công việc đã cam kết
một cách có mục đích có phương pháp và có hứng thú. Một người như thế sẽ
hiểu rất rõ việc mình làm và thích thú khi làm việc đó.
1.3.4.5. Kỹ năng từ chối:
KN từ chối là “nghệ thuật nói không” với những điều người khác đề
nghị, nhưng bản thân mình không thích, không muốn, không có khả năng
thực hiện, nhưng lại không làm tổn thương lớn tới mối quan hệ vốn có.
- Từ chối rất khó, nhất là từ chối những người mà bạn yêu mến, kính trọng
hay mang ơn.
- KN từ chối không chỉ là biết “nói không” khi được đề nghị, mà phải làm sao
cho người khác không dám hay không có cơ hội đề nghị.
- “Không muốn” và “không nên” là hai vấn đề khác nhau. Từ chối điều không
muốn dễ hơn từ chối điều bạn cũng muốn, cũng thích, nhưng không nên...
1.3.4.6. Kỹ năng ra quyết định:
Quyết định là quá trình bạn phải cân nhắc để lựa chọn phương án bạn
phải làm bằng việc xem xét các hậu quả của những lựa chọn khác nhau mà có
thể xảy ra.
KN ra quyết định là tổng hoà một loạt các KNvà hành động của bản
thân đế đưa ra một quyết định đảm bảo cá nhân đạt được một kết quả nào đó
theo mong muốn của bản thân.


26


Khả năng đưa ra quyết định tốt có thể giúp chúng ta:
• Đạt được mục đích đã đề ra trong học tập, trong cuộc sống ở gia đình
và nhà trường cũng như cuộc sống tương lai.
• Tránh được những sai lầm có thể để lại hậu quả không tốt.
1.3.4.7. Kỹ năng họp tác:
Họp tác là khi mọi người biết làm việc chung với nhau và cùng hướng về
một mục tiêu chung. Một người biết hợp tác thì có những lời lẽ tốt đẹp và
cảm giác trong sáng về người khác cũng như đối với nhiệm vụ.
- Thỉnh thoảng có một ý tưởng là cần thiết, thinh thoảng cần đưa ra ý tưởng
của chúng ta. Thỉnh thoảng chúng ta cần được chỉ dẫn và cần nghe theo một
ý
tưởng. Hợp tác phải được chỉ đạo bởi nguyên tắc về sự tôn trọng lẫn nhau.
- Một người biết hợp tác sẽ nhận được sự hợp tác. Khi có yêu thương thì có sự
hợp tác. Khi nhận thức được những giá trị của cuộc sống, tôi có khả năng tạo
ra sự họp tác.
- Sự can đảm, quan tâm, chăm sóc, sẵn sàng đóng góp là chuấn bị đầy đủ cho
việc tạo ra sự hợp tác.
Dấu hiệu của sự họp tác
• Có chung mục đích.
• Có tinh thần cộng đồng trách nhiệm.
• Công việc được phân công phù họp với năng lực của từng người.
• Chấp hành kỷ luật, tuân theo những quy định chung và theo sự chỉ đạo,
hướng dẫn của người đứng đầu (điều phối viên).
• Một người vì mọi người, mọi người vì một người.
• Chia sẻ nguồn lực và thông tin.
• Khích lệ tinh thần tập thể hơn là đề cao sự ganh đua.
• Hành động nhiều hơn lời nói.
Năm yếu tố thành công trong họp tác



×