Bộ
BỌGIÁO
GIÁODỤC
DỤCVÀ
VÀĐÀO
DÀOTẠO
TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THỊ LÊ
NGUYỄN THỊ LÊ
MỘT SÓ BIỆN PHÁP GÂY HỨNG THÚ TRONG
DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG
MỘT só BIỆN PHÁP GÂY HỨNG THÚ TRONG
TRƯNG HỌC PHỔ THÔNG
DẠY HỌC HÓA HỌC ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHÕ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn hóa học
Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Cao Cự Giác
NGHỆ AN 2013
NGHẸ AN 2013
2
Giáo viên
GV
LỜI CẢM ƠN
NHỮNG KÍ HIỆU, CHỮ VIÉT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Đế hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
PGS. TS. Cao Cự Giác - người đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô: PGS. TS. Lê Văn Năm, PGS. TS.
Nguyễn Xuân Trường, TS. Nguyễn Thị Bích Hiền đã dành thời gian đọc và góp ý
cho luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Hoá Học, khoa đào tạo
Sau đại học, Ban giám hiệu trường, giáo viên và các em học sinh trường THPT Nghèn,
trường THPT Can Lộc, trường THPT Lê Quý Đôn đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để
chúng tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và các em học
sinh ở các trường thực nghiệm đã nhiệt tình, động viên, giúp đỡ chúng tôi trong quá
Nghệ An, ngày 10 tháng 9 năm 2013
Nguyễn Thị Lê
43
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................8
1.
Lí do chọn đề tài.............................................................................................................. 9
2.
Lịch sử vấn đề............................................................................................................... 9
3.
Mục đích nghiên cứu................................................................................................... 10
4.
Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................. 11
5.
Khách thể và đối Lrợng nghiên cứu ......................................................................... 11
6.
Phuơng pháp nghiên cứu............................................................................................ 11
7.
Giả thuyết khoa học..................................................................................................... 12
8.
Đóng góp mới của đề tài............................................................................................. 12
CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÍ LUẬN VÀ THựC TIỄN CỦA ĐÈ TÀI...........................13
1.1. Hứng thú.......................................................................................................................13
1.1.1..................................................................................................................Khái niệm hứng thủ
......................................................................................................................................... 13
1.1.2............................................................................................................................................Biê
u hiện của hứng thủ........................................................................................................ 16
1.1.3............................................................................................................................................Cấu
trúc ảm hímg thủ............................................................................................................ 18
1.1.4.
Phân loại hứng................................................................................................thủ
19
1.1.5.......................................................................Bản chất của việc gây hứng thú trong dạy học
......................................................................................................................................... 21
1.1.6.................................................................Các quy luật của việc gãy hímg thủ trong dạy học
......................................................................................................................................... 23
1.1.7............................................................................................................................................Tác
dụng của việc gây húng thủ trong dạy học hóa học.........................................................26
1.2. Vấn đề phát triển năng lực tư duy.........................................................................26
5
1.2.9...........................................................................................................................................Dấu
hiệu đảnh giả tư duy phát triến...................................................................................... 34
1.2.10.........................................................................................................................................Moi
quan hệ giữa hứng thủ và tư duy................................................................................... 35
1.3. Thực trạng của việc gây húng thú trong dạy học hóa học ở trường THPT....35
1.3.1 . Mục đích điều tra.............................................................................................................. 35
1.3.2...........................................................................................................................................Nội
dung điều tra................................................................................................................. 35
1.3.3...........................................................................................................................................Đoi
tượng điều tra................................................................................................................ 35
1.3.4....................................................................................................................Phưong pháp điều tra
........................................................................................................................................ 35
1.3.5.............................................................................................................................Kết quả điều tra
........................................................................................................................................ 36
TIỂU KÉT CHƯƠNG 1 ...............................................................................................39
CHƯƠNG 2: MỘT SÓ BIỆN PHÁP GÂY HỨNG THÚ TRONG DẠY HỌC
HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG.......................................................................40
2.1. Các biện pháp gây húng thú trong dạy học hóa học.........................................40
2.1.1.............................................................Gây hứng thủ bằng cách sử dụng phương pháp dạy học
........................................................................................................................................ 40
2.1.2........................................................Gây hứng thủ bằng cách sử dụng các phương tiện dạy học.
........................................................................................................................................ 50
2.1.3....................................................................Gây hứng thủ bằng cách khai thác các yếu to tâm lí
........................................................................................................................................ 71
2.1.4....................................................Gây hứng thủ bằng cách liên hệ kiến thức hỏa học với thực tế
...................................................................................................................................... 104
2.1.5..................................................................Gây hứng thủ bằng cách sử dụng các bài tập hỏa học
....................................................................................................................................... 142
2.2. Sử dụng các biện pháp gây húng thú trong dạy học hóa học......................... 162
2.2.1...........................................................................................................................................Khởi
động bài học................................................................................................................... 162
2.2.2...........................................................................................................................................Dạy
6
3.3.3. Tiến trình TNSP.............................................................................................................. 184
3.4. Kết quả TNSP....................................................................................................185
3.5. Xử lí kết quả TNSP được xử lí theo phương pháp thống kê toán học, thứ
tụ
như sau..........................................................................................................................186
3.6. Phân tích kết quả TNSP....................................................................................190
TIÉƯ KÉT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................192
KÉT LUẬN VÀ ĐÈ XUẤT....................................................................................193
7
MỞ ĐẦU
1.
Lí do chọn đề tài
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, hội nhập quốc tế đã trở
thành xu thế tất yếu thì yêu cầu của xã hội đối với con người ngày một cao hơn. Do đó,
việc phát triên giáo dục không chỉ nhằm “nâng cao dân trí” mà còn phải “đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài”. Muốn đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
khả năng tư duy linh hoạt, nhạy bén, đáp ứng được yêu cầu chung thì xã hội cần có kế
hoạch bồi dưỡng thế hệ trẻ từ những ngày còn trên ghế nhà trường, khi mà người học
vừa mới tiếp cận với kiến thức khoa học cơ bản và quan trọng hơn cả là phải đổi mới
tư duy dạy học.
Có thể nói dạy và học ngày nay về cơ bản là dạy cách tư duy, học cách tư duy.
Mục đích cao nhất của việc dạy học là phát triển tư duy cho người học. Kiến thức lâu
ngày có thê quên (khi cần có thẻ đọc sách), cái còn lại là năng lực tư duy. Nhà Vật lý
nổi tiếng N.I.Sue nói: “Giáo dục - đó là cái được giữ lại khi mà tất cả những điều học
thuộc đã quên đi”. Khổng Tử, nhà Triết học cố đại của Trung Quốc đã rất coi trọng
việc dạy tư duy. Ông nói “Vật có bốn góc, dạy cho biết một góc mà không suy ra ba
góc kia thì không dạy nữa”.
Như vậy, mặc dù vai trò của người học được nâng cao, giáo dục đòi hỏi người
học phải là cá nhân tích cực, chủ động sáng tạo trong quá trình học, nhưng vai trò và
nhiệm vụ của người thầy trong thời đại ngày nay không hề mờ nhạt mà còn được coi
trọng hơn và đòi hỏi cũng cao hơn trước đây. Trong “Thư gửi các thầy giáo, cô giáo,
các bậc cha mẹ và các em học sinh, sinh viên nhân ngày nhà giáo Việt Nam 20-112007”, bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - PGS.TS Nguyễn Thiện Nhân đã nhắn nhủ:
“Trong thế kỷ 21 của hội nhập và cạnh tranh toàn cầu, của xã hội thông tin và kinh tế
tri thức, thời gian là tài nguyên vô giá, không tái tạo được... Hãy làm sao mỗi giờ các
em tới trường là một giờ khám phá, nhận thức được nhanh, sâu sắc thế giới tự nhiên,
8
chương trình, mà còn phải mở rộng, nâng cao cho người học tiếp cận với các vấn đề
khoa học theo nhiều khía cạnh khác nhau, đặt ra các tình huống có vấn đề đòi hỏi
người học phải tư duy để giải quyết và tỉm ra các tri thức mới, giúp các em tìm được
hứng thú trong học tập. Từ đó, các em có thể tự tìm hiểu những điều mới lạ của cuộc
sống và thế giới xung quanh cho mình.
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, có vai trò quan trọng trong cuộc sống và
cần thiết đối với các ngành khoa học khác. Kho tàng kiến thức hóa học là vô cùng to
lớn và ngày càng được mở rộng cùng với sự phát triển của nhân loại. Vì thế, nhiệm vụ
của mỗi giáo viên hóa học càng nặng nề hơn khi gánh trên vai trọng trách “trồng
người” đáp ímg nhu cầu theo đơn đặt hàng của xã hội. Thời gian lên lớp thì có hạn
trong khi kiến thức của nhân loại là vô hạn. Giáo viên không thê cung cấp hết cho học
sinh được cho nên việc gây hứng thú cho học sinh về môn hóa học đế chúng có thể tự
tìm hiểu, bổ sung kiến thức là thực sự cần thiết. Gần đây, có một số tác giả đã nghiên
cứu về vấn đề này, nhưng các công trình nghiên cứu còn quá ít và chưa đầy đủ. Với
những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Một số biện pháp gây hứng thú trong dạv
học hóa học ở trường phổ thông” để nghiên cứu.
2.
Lịch sử vấn đề
Trong công tác giảng dạy bộ môn hóa học, việc nâng cao chất lượng đào tạo
luôn thôi thúc những nhà giáo tâm huyết, miệt mài nghiên cứu để tìm ra các biện pháp
đem lại hiệu quả cao. Trong quá trình dạy học, người giáo viên không chỉ dạy cho học
sinh những kiến thức mà còn phải giúp các em tìm được hứng thú về môn học. Từ đó
học sinh sẽ thêm yêu thích hóa học, hăng say tìm hiểu thêm đê có thể tự tìm ra tri thức
mới cho mình. Chính vì vậy, đã có một số tài liệu nghiên cứu về hứng thú trong dạy
học. Sau đây tôi xin giới thiệu một số tài liệu có hên quan đến đề tài.
- “Vấn đề hứng thú nhận thức trong khoa học giáo dục” của tác giả Su-ki-na do
9
- Luận văn: “Sử dụng thí nghiệm vui và ảo thuật hỏa học nhằm: Nâng cao hứng
thủ học tập môn hỏa học cho học sinh pho thông'’ của học viên Hoàng Thị Minh Anh,
Đại học Sư phạm Hà Nội (1995).
- Luận văn: “Những biện pháp gây hứng thủ trong dạy học hóa học ở trường
phổ thông' Đại học Sư phạm TP HCM (2008).
- Khóa luận tốt nghiệp: “Tạo động cơ, hứng thủ trong dạy học môn hóa học ở
trường phô thông” của sinh viên Phạm Thị Thanh Nga - khoa Hóa học - Đại học Sư
phạm TP HCM (năm 2000).
- Khóa luận tốt nghiệp: “Tạo hứng thủ học tập môn hóa học cho học sinh ở
trường phô thông” của sinh viên Phan Thị Ngọc Bích — khoa Hóa học - Đại học Sư
phạm TP HCM (năm 2003).
- Khóa luận tốt nghiệp: “Thiết kế một so hoạt động dạy học gây hứng thủ nhận
thức trong môn hóa học lóp 10” của sinh viên Tô Quốc Anh - khoa Hóa học - Đại học
Sư phạm TP HCM (năm 2007).
Và một số đề tài khoa học khác...
Trong các tài liệu trên đã trình bày được cơ sở lý luận về hứng thú và thực trạng
của việc gây hứng thú trong dạy học hóa học. Các tác giả đã xây dựng và sưu tầm được
một số biện pháp gây hímg thú trong dạy học hóa học. Tuy nhiên, hầu hết các tài liệu
đều sử dụng phương tiện dạy học là chủ yếu và mang tính sưu tầm, chưa có sự sáng tạo
của riêng mình, các biện pháp gây hứng thú còn giới hạn. Có một số tài liệu còn sơ sài,
nội dung chủ yếu tập trung vào phần lý luận chưa đi sâu vào nội dung chính của đề tài,
chưa thật sự bám sát chương trình sách giáo khoa, chưa áp dụng các biện pháp gây
hứng thú vào quá trình dạy học cụ thế, hầu hết các tài liệu đều không đưa ra giáo án
thực nghiệm của đề tài.
3.
Mục đích nghiên cứu
10
- Vận dụng một số biện pháp gây hứng thú vào quá trình dạy học hóa học nhằm
nâng cao hiệu quả dạy học.
Nhiệm vụ nghiên cứu
4.
- Nghiên cứu cơ sở phương pháp luận, tìm hiểu bản chất các quy luật của việc
gây hứng thú học tập.
- Nghiên cứu hoạt động tư duy, hứng thú của học sinh trong việc học tập môn
hóa học.
- Tìm hiểu thực trạng của việc gây hứng thú trong dạy học hóa học
- Xây dựng hệ thống biện pháp nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh
- Vận dụng việc gây hứng thú học tập cho học sinh vào tiết dạy
- Thực nghiệm sư phạm, đánh giá hiệu quả của việc gây hứng thú học tập cho
học sinh.
5.
Khách thế và đối tượng nghiên cún
a)
Khách thê nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học ở trường trung học phố thông
b)
Đoi tượng nghiên cứu
Các biện pháp gây hứng thú học tập và việc vận dụng chúng vào quá trình dạy
học.
6.
Phuong pháp nghiên cúư
11
- Thăm dò ý kiến của học sinh về hứng thú học tập môn hóa học.
- Thông qua TNSP đánh giá chất lượng và hiệu quả hệ thống kiến thức, kế
hoạch giảng dạy đã xây dựng nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh, sau đó sử dụng
phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục đế xử lí kết quả TNSP.
7.
Giả thuyết khoa học
Trong quá trình dạy học nếu giáo viên vận dụng một cách hợp lí các biện pháp
gây hứng thú học tập cho học sinh thì sẽ góp phần:
- Đem lại niềm vui, hứng thú vr kết quả học tập tốt cho học sinh
- Giúp học sinh nhớ được các kiến thức hóa học một cách dễ dàng
- Phát huy tính tích cực tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh
- Hình thành cho học sinh phương pháp tự học, tự rèn luyện kĩ năng, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn.
8.
a)
Dóng góp mới của đề tài
về mặt ỉỷ luận
- Hoàn thiện hơn khái niệm tư duy và hứng thú học tập thông qua quá trình đào
tạo và quan điểm tiếp cận hệ thống.
12
CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÍ LUẬN VÀ THƯC TIỄN CỦA ĐÈ TÀI
1.1. Hứng thú
1.1.1.
Khái niệm hứng thú
Trên thế giới, vấn đề hứng thú đã được nhiều nhà tâm lý học nghiên cứu. Qua các
tài liệu [14, 21, 23, 40] có thể rút ra khá nhiều quan điếm khác nhau về hứng thú, thậm
chí trái ngược như:
- Annoi, nhà tâm lý học người Mỹ, cho rằng hứng thú là một sự sáng tạo của tinh
thần với đối tượng mà con người muốn tham gia vào.
- Còn Harlette Buhler đưa ra khái niệm hứng thú là một hiện tượng phức họp cho
đến nay vẫn chưa được xác định, hímg thú không những chỉ toàn bộ những hành động
khác nhau mà còn thể hiện cấu trúc bao gồm các nhu cầu.
- Theo K.Strong và W.James thì hứng thú là một trường hợp riêng theo thiên
hướng biểu hiện xu thế hoạt động của con người như là một nét tính cách.
- E.Super nhận thấy hứng thú không phải là thiên hướng hay nét tính cách của cá
nhân. Hímg thú là một cái gì khác, riêng rẽ với thiên hướng, riêng rẽ với tính cách,
riêng rẽ với cảm xúc. Tuy nhiên, ông lại không đưa ra một quan niệm rõ ràng về hứng
thú.
- Klapalet đã nghiên cứu thực nghiệm và đi đến kết luận hứng thú là dấu hiệu của
nhu cầu, bản năng khát vọng đòi hỏi cần đưực cho thỏa mãn của cá nhân.
-Theo I.Ph.Shecbac thì hứng thú là thuộc tính bấm sinh vốn có của con người, nó
được biểu hiện thông qua thái độ, tình cảm của con người vào một đối tượng nào đó
13
hình thành và phát triển nhân cách cá nhân, nó phản ánh một cách khách quan thái độ
đang tồn tại ở con người. Khái niệm hứng thú được xét dưới nhiều khái cạnh khác nhau
như:
Theo khía cạnh nhận thức:
- V.N.Miasixep, V.G.Ivanôp, A.Gackhipop coi hứng thú là thái độ nhận thức tích
của cá nhân với những đối tượng trong hiện thực khách quan.
- A.A.Luiblinxcaia đã khẳng định hứng thú là thái độ nhận thức, thái độ khao
khát đi sâu vào một khía cạnh nhất định của thế giới xung quanh.
- P.A.Rudich coi hứng thú là sự hiểu biết của xu hướng đặc biệt trong sự nhận
thức thế giới khách quan, là thiên hướng tương đối ốn định với một loại hoạt động nhất
định.
Theo sự lựa chọn của cả nhân đoi với thế giới khách quan
- X.L.Rubinstêin đưa ra tính chất hai chiều trong mối quan hệ tác động qua lại
giữa đối tượng với chủ thể. Nếu như một vật nào đó mà tôi chú ý có nghĩa là vật đó rất
thích thú đối với tôi.
- A.N.Lêônchiev cũng xem hứng thú là thái độ nhận thức nhưng đó là thái độ
nhận thức đặc biệt của chủ thế đối với đối tượng hoặc hiện tượng của thế giới khách
quan.
- P.A.Dudich cho rằng hứng thú là biêu hiện xu hướng đặc biệt của cá nhân
nhằm nhận thức những hiện tượng nhất định của cuộc sống xung quanh, đồng thời biêu
hiện thiên hướng tương đối ốn định của con người đối với các hoạt động nhất định.
- A.V.Daparôzét coi hímg thú là khuynh hướng lựa chọn của sự chú ý. Ông đưa
ra khái niệm “Hứng thú là khuynh hướng chú ý tới đối tượng nhất định là nguyên vọng
14
cá nhân nhưng nó không phải chính là bản thân nhu cầu. Vì nhu cầu là những đòi hỏi
tất yếu cần được thỏa mãn, là cái con người ta cần, nhưng không phải mọi cái đều đem
lại hứng thú. Quan điểm này đã đem bó hẹp khái niệm hứng thú chỉ trong phạm vi với
nhu cầu.
- Trong từ điển tâm lý học, hứng thú được coi là một biểu hiện của nhu cầu, làm
cho chủ thể tìm cách thỏa mãn nhu cầu tạo ra khoái cảm thích thú.
- Ngoài ra, nhà tâm lý học A. Pheriet cho rằng: hứng thú là động lực của những
xúc cảm khác nhau.
- Sbinle giải thích hứng thú là cảm nhạy đặc biệt của xúc cảm.
Một vài quan điếm khác về hứng thủ
- Trong cuốn tâm lý học cá nhân, A.G.Côvaliốp coi hứng thú là sự định hướng
của cá nhân, vào một đối tượng nhất định, tác giả đã đưa ra một khái niêm được xem là
khá hoàn chỉnh “Hứng thú là một thái độ đặc thù của cá nhân đối với đối tượng nào đó,
do ý nghĩa của nó trong cuộc sống và sự hấp dẫn về mặt tình cảm của nó”.
- L.A.Gôđơn coi hứng thú là sự kết hợp độc đáo của các quá trình tình cảm, ý
chí, trí tuệ, làm cho tính tích cực của hoạt động con người nói chung được nâng cao.
- A.Kossakowski, nhà tâm lý học người Đức, coi hứng thú là hướng tích cực
tâm lý vào những đối tượng nhất định với mục đích nhận thức chúng, tiếp thu những tri
thức và nắm vững những hành động phù họp. Hứng thú biểu hiện mối quan hệ tới tính
lựa chọn đối với môi trường và kích thích, con người quan tâm tới những đối tượng
những tình huống hành động quan trọng có ý nghĩa đối với mình.
Tóm lại: Các nhà tâm lý học Macxit đã nghiên cứu hứng thú theo quan diêm duy
15
khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động. Khái niệm này
vừa nêu được bản chất của hứng thú, vừa gắn hứng thú với hoạt động cá nhân.
- Nhóm của tác giả Phạm Minh Hạc - Lê Khanh - Trần Trọng Thủy cho rằng:
Khi ta có hứng thú về một cái gì đó, thì cái đó bao giờ cũng được ta ý thức và hiểu ý
nghĩa của nó đối với cuộc sống của ta. Hơn nữa ở ta xuất hiện một tình cảm đặc biệt
đối với nó, do đó hứng thú lôi cuốn hấp dẫn chúng ta về phía đối tượng của nó tạo ra
tâm lý khao khát tiếp cận nó đi sâu vào nó.
- Nhiều nhà tâm lý cho rằng: hứng thú là một thái độ đặc biệt của cá nhân với
đối tượng thể hiện ở sự chú ý tới đối tượng, khao khát đi sâu nhận thức đối tượng và có
sự thích thú được thỏa mãn với đối tượng.
- Theo Đại Từ điến Tiếng Việt [40, tr.761], hứng thú có hai nghĩa: “Biếu hiện
của một nhu cầu, làm cho chủ thể tìm cách thỏa mãn, tạo ra sự khoái cảm, thích thú và
huy động sinh lực để cố gắng thực hiện” và “sự ham thích”.
Qua các tài liệu ở trên, chúng ta có thê quan niệm rằng hứng thú là thái độ của
cá nhân đối với một đối tượng hay quá trình nào đó đã đem lại những khoái cảm, thích
thú và kích thích mạnh mẽ đến tính tích cực cá nhân đòi hỏi có thẻ huy động sinh lực
một cách trợn vẹn để thực hiện. Gây hứng thú trong dạy học là quá trình người giáo
viên tác động vào nội dung học tập, môi trường giúp học sinh thích thú, quan tâm đến
chúng từ đó ham thích tìm hiểu đê tự bố sung kiến thức, nâng cao trình độ. Việc làm
này là một điều rất quan trọng, nó góp phần giúp cho quá trình dạy học và học đạt hiệu
quả cao.
1.1.2.
Biểu hiện của húng thủ
Có khá nhiều quan niệm khác nhau về những biếu hiện của hứng thú.
- về mức độ của hứng thú: Có 2 mức độ
16
- về chiều rộng chiều sâu của hứng thú: Những người có hứng thú với nhiều đối
tượng khác nhau, nhiều lĩnh vực khác nhau thường có cuộc sống hời hạt, bề ngoài.
Những người chỉ tập trung hứng thú vào một hoặc một vài đối tượng thì cuộc sống
thường đơn điệu. Trong thực tế, những người thành đạt là những người biết giới hạn
hứng thú của mình trong phạm vi hợp lý, trên nền những hứng thú khác, họ xác định
được một hoặc một số hứng thú trung tâm mang lại ý nghĩa thúc đấy con người hoạt
động.
- Theo Phạm Tất Dong cho rằng hứng thú biểu hiện ở các khía cạnh sau:
+ Khuynh hướng của con người đối với hoạt động liên quan tới đối tượng của
hứng thú đó.
+ Sự trải nghiệm thường xuyên những tình cảm dễ chịu do đối tượng này gây
ra.
+ Khuynh hướng bàn luận thường xuyên về đối tượng này, về việc có liên quan
tới chúng.
+ Sự tập trung chú ý của con người vào đối tượng của hứng thú.
+ Sự ghi nhớ nhanh và lâu những điều có quan hệ gần gũi với đối tượng này,
trong hoạt động tưởng tượng phong phú, trong tư duy căng thắng những vấn đề có liên
quan đến đối tượng của hứng thú đó.
-Theo Sukina [23, tr.7]: “Hứng thú thê hiện ra trước mắt chúng ta như là:
+ Xu hướng lựa chọn của các quá trình tâm lý của con người nhằm vào các đối
tượng và hiện tượng của thế giới xung quanh.
17
- Theo A.V.Daparogiet, hứng thú là khuynh hướng chú ý tới những đối tượng
nhất định, là nguyện vọng tìm hiểu chúng càng tỉ mỉ càng hay.
Theo chúng tôi, hứng thú được biểu hiện ở các mặt sau:
• về mặt trí tuệ:
+ Luôn luôn say mê, tích cực sáng tạo trong tìm hiểu nhận thức sự việc.
+ Có đầu óc tò mò khoa học, ham hiểu biết, sẵn sàng học hỏi và thường xuyên
đặt câu hỏi đế hiểu sâu vấn đề hơn.
+ Có nhu cầu vận dụng vào thực tiễn cuộc sống và thích làm những công việc
khó.
• về mặt ý chí:
+ Kiên nhẫn suy nghĩ, không ngại khó - sợ khố, khắc phục khí khăn tìm hiểu vấn
đề cho đến cùng.
+ Chịu khó tìm hiểu qua internet, các phương tiện thông tin đại chúng hay qua
người xung quanh để nâng cao tầm hiểu biết của mình về vấn đề.
- về mặt năng lực:
+ Phát triển mạnh mẽ và thể hiện rõ nét những năng lực thuộc lĩnh vực nhận thức
như năng lực quan sát năng lực tư duy, năng lực so sánh, năng lực tổng họp, năng lực
phân tích, năng lực khái quát hóa - trừu tượng hóa,...
18
1.1.3.
Cấu trúc của húng thủ
Tiến sĩ tâm lý học N.G.Mavôzôva đã đưa ra quan niệm của mình về cấu trúc của
hứng thú gồm 3 yếu tố đặc trưng:
+ Cá nhân nhận thức được đối tượng đã gây ra hứng thú.
+ Có cảm xúc sâu sắc với đối tượng gây ra hứng thú.
+ Cá nhân tiến hành những hoạt động đế vươn tới chiếm lĩnh đối tượng đó.
Hứng thú liên quan đến việc người đó có xúc cảm thực sự với đối tượng chiếm
lĩnh, có niềm vui tìm hiểu và nhận thức đối tượng, có động cơ trực tiếp xuất phát từ bản
thân hoạt động, tự nó lôi cuốn, kích thích hứng thú. Ngoài ra, những động cơ khác
không trực tiếp xuất phát từ bản thân hoạt động chỉ có tác động hỗ trợ cho sự nảy sinh
và duy trì hứng thú chứ không xác định bản chất hứng thú. Nhưng nếu chỉ nói đến mặt
nhận thức thì mới chỉ là hiểu biết của con người đối với đối tượng. Còn khi nói đến
hành vi là chỉ đề cập đến hình thức biếu hiện bên ngoài, không thấy được xúc cảm, tình
cảm của họ với đối tượng đó, có nghĩa là nội dung tâm lý của hứng thú tiềm ẩm bên
trong.
Hứng thú phải là sự kết hợp giữa nhận thức, xúc cảm tích cực và hành động,
nghĩa là có sự kết hợp giữa sự hiểu biết về đối tượng với sự thích thú với đối tượng và
tình tích cực hoạt động với đối tượng. Bất kỳ những hứng thú nào cũng là thái độ cảm
xúc tích của chủ thê với đối tượng. Nó là sự thích thú với bản thân đối tượng và với
hoạt động với đối tượng. Nhận thức luôn là tiền đề là cơ sở cho việc hình thành thái độ.
Vậy ba yếu tố nói trên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong cấu trúc hứng thú
của cá nhân. Tùy theo tìmg giai đoạn phát triên của hứng thú mà những yếu tố đó nối
lên nhiều hay ít. Xúc cảm là yếu tổ không thế thiếu được trong hứng thủ của cá nhân.
Bởi vì khi cá nhân có hứng thú với đối tượng thì họ mới tích cực muốn tìm hiểu nó để
19
Phản loại húng thú
1.1.4.
Hứng thú của con người muôn màu, muôn vẻ. Dựa vào những cơ sở khác nhau,
người ta phân chia hứng thú thành những loại tương ứng.
1.1.4.1.
Căn cứ vào nội dung đoi tượng, nội dung hoạt dộng: Hứng thú được chia ra
làm 5 loại:
+ Hứng thú vật chất: Là loại hứng thú biểu hiện thành nguyện vọng như muốn
có chỗ ở đầy đủ, tiện nghi, ăn ngon, mặc đẹp...
+ Hứng thú nhận thức: Là hứng thú dưới hình thức học tập như: Hứng thú vật
lý học, hứng thú hóa học, hứng thú tâm lý học...
+ Hứng thú lao động nghề nghiệp: Là hứng thú một ngành nghề cụ thể: hứng
thú nghề giáo viên, nghề công an, nghề bác sĩ...
+ Hứng thú xã hội - chính trị: Là hứng thú một lĩnh vực hoạt động chính trị.
+ Hứng thú thẩm mĩ: Là hứng thú về cái hay, cái đẹp như văn học, phim ảnh,
âm nhạc,...
1.1.4.2.
Căn cứ vào mức độ tích cực của chủ thế: Chia hứng thú ra làm 2 loại:
+ Hímg thú thụ động (hay hímg thú tiêu cực): Là loại hứng thú tĩnh quan
khiến chủ thể dừng lại ở ngắm nhìn, chiêm ngưỡng đối tượng gây nên hứng thú, không
thể hiện mặt tích cực để nhận thức sâu hơn đối tượng, làm chủ đối tượng và hoạt động
sáng tạo trong lĩnh vực mình hấp thụ.
+ Hímg thú chủ động (hứng thú tích cực): Là loại hứng thú khiến chủ thể
không những chỉ dừng lại ở chiêm ngưỡng đối tượng gây nên hứng thú mà còn lao vào
hoạt động với mục đích chiếm lĩnh được đối tượng. Đây là một trong những nguồn
20
Trong cuộc sống cá nhân đòi hỏi có những hứng thú rộng và hứng thú hẹp. Nếu
chỉ có hứng thú hẹp thì nhân cách của họ sẽ không toàn diện, nhưng chỉ có hứng thú
rộng thì sự phát triển nhân cách sẽ hời hợt thiếu sự sâu sắc.
1.1.4.4.
Căn cứ vào chiều sâu của hứng thủ: Chia ra làm 2 loại:
+ Hứng thú sâu sắc: Thường thê hiện thái độ thận trọng có trách nhiệm với
hoạt động, công việc. Cá nhân mong muốn đi sâu vào đối tượng nhận thức, đi sâu nắm
vững đến mức hoàn hảo đối tượng của mình.
+ Hứng thú hời hợt bên ngoài: Đây là những ngưừi qua loa đại khái trong
quá trình nhận thức, trong thực tiễn họ là những người nhẹ dạ nông nỗi.
1.1.4.5.
Căn cứ vào tỉnh bền vững của hứng thú: Chia ra làm 2 loại:
+ Hímg thú bền vững: Thường gắn liền với năng lực cao và sự nhận thức sâu
sắc nghĩa vụ, thiên hướng của mình.
+ Hứng thú không bền vững: Thường bắt nguồn từ nhận thức hời hợt đối
tượng hứng thú.
1.1.4.6.
Căn cứ vào chiều hướng của hứng thủ: Chia ra làm 2 loại:
+ Hứng thú trực tiếp: Là hímg thú đối với bản thân quá trinh hoạt động như
quá trình nhận thức, quá trình lao động, hoạt động sáng tạo và hẹp hơn là quá trình nắm
vững kiến thức.
+ Hứng thú gián tiếp: Là loại hứng thú đối với kết quả hoạt động như hứng
thú muốn có học vấn, nghề nghiệp địa vị xã hội, có chức vụ nhất định và mong có kết
quả vật chất của quá trình lao động.
1.1.5. Bản chất của việc gày húng thủ trong dạy học
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về vấn đề hứng thú dạy trong dạy học, chúng
21
và ảnh hưởng đến sự phát triên tâm lý cá nhân. Hímg thú như là hiện tượng tâm lý —
giáo dục với những tính chất phức tạp bởi vì nó không chỉ phụ thuộc vào đối tượng mà
còn phụ thuộc vào con người hướng dẫn, giáo dục, di truyền, khả năng tập trung hứng
thú. Hứng thú luôn có khuynh hướng về một đối tượng nhất định, các hứng thú của con
người rất đa dạng tùy theo kinh nghiệm và sự phát triển của cá nhân.
1.1.5.2.
Hứng thủ có liên quan mật thiết với nhu cầu
Hứng thú là một thuộc tính tâm lý mang tính chất cá nhân và liên quan mật thiết
với nhu cầu. Nhu cầu là cái có trước còn hímg thú là cái phát triển trên cơ sở nhu cầu.
Tuy nhiên, động lực cơ bản thức đẩy hoạt động của con người không phải là các nhu
cầu mà chính là hímg thú, tình cảm, niềm tin, quan điểm. Đây chính là mong muốn
hành động của con người. Các nhu cầu của con người là cơ sở đầu tiên, là lực thúc đấy
sơ cấp, là nguyên nhân thúc đẩy con người sống và hoạt động. Trên cơ sở nhu cầu mà
những yếu tố hứng thú, tình cảm, niềm tin , quan điểm xuất hiện trong đời sống xã hội
và trong hoạt động phong phú của con người. Những yếu tố này tham gia vào những
quan hệ và hên hệ tương hỗ phức tạp với nhu cầu. Mối liên hệ giữa nhu cầu và hứng
thú trong một lĩnh vực như hoạt động nhận thức của con người lại càng đặc biệt và
nhiều vẻ. Hình thức hứng thú nhận thức đầu tiên là tò mò, đó là sự phản ứng lại với
hoàn cảnh thay đổi, với sự xuất hiện cái mới ngoài ngoại giới. Sau đó, tính ham hiểu
biết xuất hiện, đây chính là hình thức hiệu nghiệm của biêu hiện hứng thú nhận thức.
Hứng thú nhận thức có những đặc điếm của nhu cầu tinh thần ở mức cao khi mà cá
nhân luôn có những hoạt động tìm tòi, đứng ngồi không yên nếu nguyên vọng hiểu biết
của mình chưa được thỏa mãn. Tác giả Su-ki-na đã nhấn mạnh “Khát khao nhận thức
là nhu cầu bên trong của con người. Con người muốn đưa thế giới xung quanh đến sự
hiểu biết, xu thế của mình” [23, tr.45].
1.1.5.3.
Hứng thủ nhận thức ỉ à động cơ của hoạt động học tập
Trong quá trình dạy học, hứng thú nhận thức được coi là động cơ của hoạt động
học tập. Có thể hiểu, động cơ chính là sức hấp dẫn, lôi cuốn của đối tượng mà cá nhân
22
chung hay động cơ học tập nói riêng thì trước hết phải có đối tượng ở bên ngoài chủ
thể, có giá trị đối với chủ thể và làm nảy sinh ở chủ thể nhu cầu chiếm lĩnh nó. Khi nhu
cầu chiếm lĩnh đối tượng đó được cá nhân ý thức, sẽ trở thành động cơ thúc đẩy, định
hướng và duy trì hành động. Trong quá trình dạy học, hímg thú luôn luôn có đối tượng
của mình, trong đó thể hiện rõ nét xu hướng ở một lĩnh vực bộ môn xác định mà học
sinh muốn ngày một hiểu biết sâu sắc bộ môn đó.
1.1.5.4.
Hứng thủ là một phưong tiện dạy học
Trong quá trình dạy học và giáo dục, hứng thú là phương tiện nâng cao tính tích
cực hoạt động nhận thức của học sinh giúp cho quá trình này trở nên hấp dẫn hơn, lôi
cuốn được sự chú ý tự nhiên đối với các em. Chúng ta không thẻ truyền đạt tất cả
những kiến thức về thế giới xung quanh cho học sinh mà cần phải giúp các em biết lựa
chọn những điều cần thiết, có ý nghĩa đối với bản thân để các em chủ động tìm hiểu.
Hứng thú nhận thức của học sinh chịu nhiều ảnh hưởng bởi tài nghệ của người thầy.
Hứng thú sẽ trở thành phương tiện giảng dạy đáng tin cậy khi giáo viên sử dụng cùng
những phương tiện dạy học khác nhằm giúp cho việc nảy sinh cái mới trong sự phát
triển tư duy của học sinh.
1.1.5.5.
Hứng thủ trong dạy học là quá trình tác động từ phía giáo viên và môi trường
học tập vào học sinh, khiến các em chủ ý, tập trung vào nội dung học tập.
Đối tượng gây hứng thú cho học sinh chính là nội dung các môn học, việc tiếp
thu nhưng nội dung này là nhiệm vụ chủ yếu của hoạt động học tập. Người giáo viên
cần khái thác nội dung môn học, xây dựng những “ngòi nổ” gây kích thích nhu cầu học
tập của các em, giúp các em có sự quan tâm đặc biệt vào nội dung môn học. Việc phát
triển hứng thú nhận thức trong học sinh là một quá trình phức tạp trở thành đường lối
chung trong việc giáo dục và phát triển học sinh. Sự thỏa mãn hứng thú nhận thức
không bao giờ chỉ dẫn học sinh đến trạng thái bão hòa. Chính vì vậy, người giáo viên
cần phải tạo các quá trình gây hứng thú nhận thức một cách thường xuyên và có có hệ
thống để tránh việc “bộc phát hứng thú” chỉ là hứng thú tạm thời dễ có thể nhanh
chóng tàn đi mà không tác động được tới mặt hoạt động bên trong cũng như thái độ với
23
1.1.6.
Các quy luật của việc gảy húng thú trong dạy học
Qua quá trình tìm hiếu, nghiên cứu về việc gây hứng thú trong dạy học, chúng
tôi rút ra một số quy luật của việc gây hứng thú trong dạy học sau:
1.1.6.1.
Sự hứng thủ phụ thuộc vào khả năng tiếp thu và những đặc điếm riêng của mỗi
học sinh
Việc hình thành hứng thú bị quy định bởi môi trường xã hội xung quanh chứ
không phải là quá trình tự phát triển bên trong của bản thân mỗi cá nhân. Khi giáo viên
khơi dậy sự hứng thú của học sinh trong lớp học, không phải tất cả các em đều hình
thành hứng thú giống như nhau về cùng vấn đề đó. Cùng một nội dung, có em cảm
thấy hứng thú, có em chỉ hơi hứng thú mà thôi nhimg cũng có em chang quan, để ý
đến. Tùy theo sở thích, kinh nghiệm và sự phát triên cá nhân mà học sinh có khả năng
tiếp thu vấn đề giáo viên truyền đạt từ đó có thể gây hứng thú cho các em hay không.
Khi học sinh chưa hiểu hoặc đang mơ hồ về vấn đề giáo viên đang trình bày thì các em
không thế hứng thú với nó được. Nếu học sinh hiểu được vấn đề giáo viên trình bày
nhưng vẫn có một số nội dung, thông tin các em thấy hấp dẫn, lôi cuốn mà chưa biết
đến hay chưa giải thích được thì các em sẽ bị kích thích đê tìm hiểu và đưa ra lời giải
cho điều còn thắc mắc đó. Tuy nhiên, học sinh cũng không thê hứng thú với những vấn
đề mà các em đã hiểu rõ. Chính vì vậy, người giáo viên cần phải hiểu học sinh của
mình về trình độ, sở thích và sự phát triển tâm lý lứa tuổi. Từ đó giáo viên có thê khai
thác nội dung bài để gây hứng thú được hầu hết các học sinh trong lớp với nhiều mức
độ khác nhau theo khả năng tiếp thu của các em.
1.1.6.2.
Quá trình húng thủ của học sinh phụ thuộc vào các điều kiện trong đó quả
trình diễn ra
Môi trường học tập tốt thật sự cần thiết đối với học sinh. Khi có các điều kiện
vật chất, vệ sinh, tâm lý đạo đức và thẩm mỹ thích hợp, học sinh dễ dàng tiếp thu bài
học và hứng thú với nội dung hơn. Thật vậy, khi môi trường học tập xung quanh các
em thoáng mát, yên tĩnh, các em có thể tập trung tốt vào bài học và dễ dàng tiếp thu
những nội dung giáo viên trình bày. Điều này sẽ giúp các em hiểu được vấn đề và có
24
những tiếng ồn, mùi hương hay đối tượng khác lạ sẽ làm giảm khả năng tập trung của
các em. Ngược lại, những điền kiện và tác động bên ngoài tốt sẽ ảnh hưởng đến tâm lý
các em, giúp cho quá trình hứng thú của các em có cơ hội phát triển. Vì thế, nhà trường
và giáo viên cần lưu ý tạo cho các em một môi trường học tập trong lành. Như vậy, quá
trình gây hứng hứng thú cho học sinh trong khi giảng dạy sẽ đạt kết quả khả quan hơn.
1.1.6.3.
tập
Quá trình hứng thủ của học sinh gắn liền với nhu cầu cá nhân và động cơ học
Mỗi học sinh có nhu cầu cá nhân và động cơ học tập riêng. Các em đến trường
đều với mục đích chung là tiếp thu kiến thức. Tuy nhiên, đằng sau mục đích chung này,
mỗi học sinh có nhu cầu và động cơ học tập khác nhau. Từ đó, các em có những thái
độ học tập và tình cảm riêng đối với từng nội dung của môn học. Tùy theo nhu cầu cá
nhân và động cơ học tập mà học sinh có những hứng thú trong học tập không giống
nhau. Nếu giáo viên hiểu được những nhu cầu cá nhân cũng như động cơ học tập của
các em thì việc xây dựng nội dung gây hứng thú trong quá trình dạy học càng đạt hiệu
quả cao. Khi nội dung gây hứng thú của giáo viên không phù hợp với nhu cầu cá nhân
cũng như động cơ học học tập của các em thì quá trình hứng thú này dễ bị dập tắt,
không có hiệu quả.
1.1.6.4.
Thỏa mãn hứng thủ không đạt đến trạng thái bão hòa
Hứng thú không giống như những thuộc tính tâm lý khác của con người. Khi
học sinh thỏa mãn, đạt được cảm giác hứng thú, chúng sẽ không dừng lại ở cảm giác
đó. Ngược lại, các em sẽ có nguyên vọng tìm hiểu, nắm kiến thức với một kích thích
mới, tìm nguồn hứng thú mới. Cứ thế, quá trình này cứ liên tục diễn ra mà không có
diêm dừng. Vì thế, khi giáo viên gây hứng thú, học sinh được thỏa mãn hímg thú ngay
tại thời điểm đó. Nhưng quá trình này không kết thúc, hay có thể hiểu là hứng thú của
các em chưa đạt đến được trạng thái bão hòa. Quá trình hứng thú khác lại hình thành,
tiếp tục diễn ra giúp các em tìm đến với những điều kiện mới đế thỏa mãn hứng thú
khác của mình. Điều Iiày rất cần thiết trong hoạt động dạy học, nếu giáo viên giúp học
25
sự hứng thú của mình về những thông tin liên quan đến vấn đề đó. Như vậy, học sinh
sẽ nâng cao tinh thần tự học, ham hiểu biết đẻ mở rộng tri thức.
1.1.7.
Tác dụng của việc gây húng thú trong dạy học hóa học
Hóa học là môn khoa học lý thuyết và thực nghiêm. Kiến thức hóa học rộng lớn
không chỉ bao gồm những quy luật, định luật, học thuyết cơ bản mà còn bao gồm cả
những nội dung thực nghiệm cần học sinh nắm bắt. Gây hứng thú trong dạy học hóa
học tạo nguồn kích thích tới học sinh, từ đó các em thêm say mê tìm hiểu môn hóa học
và đem lại hiệu quả trong việc tìm tòi, tiếp thu kiến thức. Việc gây hứng thú trong dạy
học mang lại một số tác dụng đặc biệt như:
- Là yếu tố cần thiết cho sự phát triển nhân cách, tri thức và nhận thức của học
sinh.
- Làm chỗ dựa cho sự ghi nhớ, cho phép học sinh duy trì sự chú ý thường xuyên
và cao độ vào kiến thức bài học.
- Làm cho hoạt động học trở nên hấp dẫn hơn vì các em được duy trì trạng thái
tỉnh táo cơ thể, giúp học sinh phấn chấn vui cười, học tập lâu mệt mỏi.
- Ảnh hưởng đến tính chất, cường độ, diễn biến, kết quả của dạy và học giúp
cho hiệu quả của hoạt động này được nâng cao.
- Tạo ra và duy trì tính tích cực nhận thức, tích cực hoạt động tiếp thu, tìm hiểu
kiến thức.
26
1.2. Vấn đề phát triến năng lực tư duy
1.2.1.
Tư duy là gì ?
L.N. Tôixtôi đã viết: “Kiến thức chỉ thực sự là kiến thức khi nào nó là thành quả
những cố gắng của tư duy chứ không phải là của trí nhớ”. Như vậy, học sinh chỉ thực
sự lĩnh hội được khi họ thực sự tư duy.
Theo M.N. Sađacôp: “Tư duy là nhận thức khái quát gián tiếp các sự vật hiện
tượng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính chung và bản chất của
chúng. Tư duy cũng là sự nhận thức sáng tạo những sự vật hiện tượng mới, riêng rẽ của
hiện thực trên cơ sở những kiến thức khái quát hóa đã thu nhận được.
Hay: “Tư duy là một quá trình tâm lý mà nhờ đó con người phản ánh được cái
đối tượng và hiện tượng của hiện thực thông qua những dấu hiệu bản chất của chúng,
đồng thời con người vạch ra được những mối quan hệ khác nhau trong mỗi đối tượng,
hiện tượng và giữa các đối tượng, hiện tượng với nhau”.
Còn theo tác giả Nguyễn Xuân Trường (Đại học Sư phạm Hà Nội) thì “Tư duy
là hành động trí tuệ nhằm thu thập và xử lí thông tin về thế giới quanh ta và thế giới
trong ta. Chúng ta tư duy đê hiểu, làm chủ tự nhiên, xã hội và chính mình”.
1.2.2.
Tầm quan trọng của việc pìuỉt triến tư duy
Lí luận dạy học hiện đại đặc biệt chú trọng đến việc phát triển tư duy cho học
sinh thông qua việc điều khiên tối ưu hóa quá trình dạy học, còn các thao tác tư duy cơ
bản là công cụ của nhận thức, đáng tiếc rằng điều này cho đến nay vẫn chưa được thực
hiện rộng rãi và có hiệu quả. vẫn biết sự tích lũy kiến thức trong quá trình dạy học
đóng vai trò không nhỏ, song không phải quyết định hoàn toàn. Con người có thể quên
đi nhiều sự việc cụ thê mà dựa vào đó những nét tính cách của anh ta được hoàn thiện.
Nhưng nếu những nét tính cách này đạt đến mức cao thì con người có thể giải quyết
được mọi vấn đề phức tạp nhất, điều đó có nghĩa là anh ta đã đạt đến một trình độ tư
27