Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBOL trường tiểu học huyện yên định, tỉnh thanh hóa đến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.81 KB, 85 trang )

21
trong những giải pháp quyết định MỞ
góp ĐẦU
phần nâng cao chất lượng giáo dục nói
chung
lượngđềgiáo
1. và
Lýchất
do chọn
tài dục tiểu học nói riêng.
Yênnước
Địnhtalàđang
một huyện
nôngkỳnghiệp
củatoàn
tỉnh cầu
Thanh
hai
Đất
trong thời
hội nhập
hoá.Hoá.
ĐâyTrong
là co hội
cuộc
để
kháng chiến
củanghiệp
dân tộc,
trảihiện
qua đại


nhiều
khổ,
người
chúng
ta đấytrường
mạnh kỳ
công
hoá,
hoákhó
đấtkhăn,
nước.gian
Việc
chuẩn
bị
dân
nguồn
nơi đây
trong học
chiến
gópnghề
một cao
phầnđãquan
trọng một
cho
nhân
lựcđã
cóanh
trìnhdũng
độ khoa
kỹ đấu,

thuật,đóng
có tay
trở thành
cách
trong
mạng giải
và trọng
gìn giữ
dân tộc. Đặc biệt, Đảng bộ và nhân dân
những
yêu phóng
cầu quan
vàđộc
cần lập
thiết.
Yên Trên cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy con người là nhân tố trung
Định luôn đoàn kết một lòng, năng động, sáng tạo trong thực hiện đường lối
tâm,

đổi tiêu và động lực phát triển xã hội. Vì vậy, cùng với khoa học và công
mục
mới, tạo được những bước đột phá quan ừọng và giành được những thang lợi
nghệ,
khá dục - đào tạo được Đảng và Nhà nước ta coi là quốc sách hàng đầu, là
giáo
toàn diện trên các lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội. Yên Định là huyện duy
đối
nhất cần được ưu tiên phát triển trước tiên. Đe giáo dục và đào tạo phát
tượng
của tỉnh Thanh Hoá đã hai lần vinh dự được Đảng và Nhà nước phong tặng

triển
thì
danhtrong những yêu cầu quan trọng là cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ
một
hiệu Anh
hùng:
lượng
vũ 2trang
Anhđịnh:
hùng"Đổi
Lao
CBQL
giáo
dục. Anh
Nghịhùng
quyếtLực
Trung
ương
(khoánhân
VIII)dân
đã và
khẳng
động
mới
thời kỳ
mới.lý, hồỉ dưỡng cán bộ, sắp xếp chan chỉnh và nâng cao năng
CO'
chếđổi
quản
lực


Cùng với phong trào giáo dục trong cả nước, những năm qua, việc
bộ

xây quản lý giáo dục và đào tạo là một dong những giải pháp chủ yếudựng,
máy
cho
đầo tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý các trường phổ thông nói chung,
phát
cán giáo dục và đào tạo" [3].
triển

bộ

quản lýChỉ
cácthị
trường
tiểu học nói riêng
của15/6/2004
huyện Yên
Định
đạt được
số 40/2004/CT-TW,
ngày
của
BanđãChấp
hành những
Trung
kết Đảng cũng đã nêu rõ: "Mục tiêu là xây dựng đội ngữ nhà giáo và cán
ương

quả nhất định, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý cơ bản đã được nâng lên.
bộ
Song lý giáo dục được chuân hoá đảm bảo chất lượng, đong bộ về cơ cấu,
quản
trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và hội nhập, trước nhu cầu
phát
hiển
đặc
năm
2020".


3
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học huyện Yên Định, tỉnh Thanh
Hóa
đến năm 2020.
3. Khách thế và đối tượng nghiên cún
3.1. Khách thể nghiên cím

Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học ở
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Iloá.
3.2. Doi tượng nghiên cím

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường
tiểu
học ở huyện Yên Định, tỉnh Thanh Ilóa đến năm 2020.

4. Giả thuyết khoa học

Neu đề xuất được các giải pháp có tính khoa học, phù hợp với điều kiện
thực
tiễn và có tính khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ cán bộ quản


các

trường tiếu học huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cửu
5.1. Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất

lượng
đội ngũ CBQL trường tiểu học.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu

học,
thực trạng các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học
huyện Yên Định, tinh Thanh Hoá đã áp dụng.
5.3. Đe xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

quản
lý trường tiểu học huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020. Khảo
nghiệm


4
6.2. Các phương pháp nghiên cừu thực tiên
- Quan sát, điều tra, thu thập các số liệu thực tế nhằm đánh giá đúng


thực

chất

chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học huyện Yên Định.
- Khảo nghiệm sư phạm đế xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài.

6.3 . Phương pháp thong kê toán học: Thống kê toán học đế xử lý các
số

liệu

và kết quả nghiên cứu.
7. Những đóng góp của luận văn
7.1. về lý luận

Hệ thống hóa, phân tích và làm rõ các khái niệm, nội dung của việc nâng
cao
chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học.
7.2. về thực tiễn

Đánh giá thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường
tiểu học huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá.
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
tiểu
học huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá.
8. Cấu trúc luận văn


Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, mục lục, phụ lục và danh mục
tài
liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ


5
Chương 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VÁN ĐÈ NÂNG CAO CHÁT LƯỢNG
DỘI NGŨ CÁN Bộ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIẺU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cửu vấn đề

Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Đe sự
phân
công, hợp tác lao động đạt hiệu quả tốt hơn đòi hỏi phải có người chỉ huy,
điều
hành, kiểm tra, chỉnh lý các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong
tổ
chức. Đó chính là nguồn gốc ra đời của hoạt động quản lý.
Trong lĩnh vực giáo dục cũng như các lĩnh vực khác, người cán bộ
quản



luôn giữ một vị trí quan trọng, là người tập hợp, quy tụ và phát huy khả năng
của
đội ngũ cán bộ, nhân viên, phát huy sức mạnh tập thế đế thực hiện tốt các
nhiệm
vụ, mục tiêu đề ra.
Liên quan đến vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý

trường
tiểu học, xin được nêu một số nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề như sau:
1.1.1. Các nghiên cừu ở nước ngoài

Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cúu về quản lý giáo dục
(QLGD)
của các tác giả như: “Những vấn đề quản lý trường học”(P.V Zimin, M.I
Kônđakốp); “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục”( M.I Kônđakốp);
“Quản
lý giáo dục quốc dân trên địa bàn huyện” (M.I Kôđakốp)... Các tác giả đều
khang
định vai ừò lãnh đạo của CBQL là hết sức quan trọng. Nhà giáo dục học Xôviết


6
công việc của họ và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề QLGD,
phải

biết

lựa chọn CBQL bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành
những
CBQL tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau” [12].
1.1.2. Các nghiên cún ở trong nuớc

Ớ Việt Nam từ những năm 90 trở về trước đã có một số công trình
nghiên
cứu bàn về lý luận quản lý trường học và các hoạt động quản lý nhà trường
của
các tác giả như: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sĩ Hồ và các bài giảng về QLGD

(Trường CBQL giáo dục Trung ương I).. Những năm đầu của thập kỷ 90 đến
nay đã có nhiều công trình nghiên cúu có giá trị như: “Giáo trình khoa học
quản
lý” của Phạm Trọng Mạnh (NNB ĐIIQG Hà Nội năm 2001); “Khoa học tổ
chức
và quản lý - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Trung tâm nghiên cứu
khoa
học tổ chức quản lý (NXB Thống kê Hà Nội, năm 1999); “Tâm lý xã hội
trong
quản lý” của Ngô Công Hoàn (NXB ĐHQG Hà Nội, năm 2002); “Công tác
quản
lý hành chính và sư phạm của trường tiểu học” của leanvaleriren do Trường
QLGD Hà Nội xuất bản, năm 1997. “Quản lý giáo dục và quản lý nhà
trường”

của

PGS.TS Thái Văn Thành (NXB Đại học Huế, năm 2007); “Đại cương khoa
học
quản lý” của PGS.TS Trần Hữu Cát và TS Doàn Minh Duệ , “Tập bài giảng

luận đại cương về quản lý” của Tiến sĩ Nguyễn Quốc Chí và PGS TS
Nguyễn

Thị


7
Ẩu tài trợ {WWW. Srem.com.vny, “Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng
đội

ngũ giáo viên” do PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi chủ nhiệm đề tài, năm 2006
v.v.
Đây là những công trình khoa học nghiên cứu hết sức công phu, có
tính



luận và thực tiễn cao, góp phần quan trọng vào việc nghiên cứu nâng cao
chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiếu học.
Ngày nay, trong sự nghiệp đổi mới đất nước, vấn đề quản lý nói chung

QLGD nói riêng là chủ đề thu hút sự quan tâm của đông đảo các nhà lãnh
đạo,

nhà

nghiên cứu khoa học, nhà quản lý. Chính vì vậy, đã có không ít các nhà
nghiên
cứu, các nhà QLGD đã nghiên cứu vấn đề này như một số luận văn Thạc sỹ
của
các tác giả: Phạm Huy Tư ở thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long: Trần
Quốc
Tuấn ở huyện Thường Xuân, Tỉnh Thanh Iioá; Đào Ilồng Quang ở huyện
Thiệu
Iioá, tỉnh Thanh Iloá, Hoàng Phú ở huyện Quỳnh Lưu, tinh Nghệ An
Qua các công trình nghiên cứu cho thấy một điểm chung nổi bật, đó
là:
Khăng định vai ừò quan ừọng của đội ngũ CBQL trường tiểu học trong việc
nâng

cao chất lượng giáo dục. Đây cũng là một trong những tư tưởng mang tính
chiến
lược về phát triển giáo dục của Đảng ta. Dồng thời các nghiên cứu cũng đã
đề

ra

được một số giải pháp nâng cao chất lượng CBQL trường tiểu học. Tuy


8
a) Khái niệm chung

Ngay từ khi con người bắt đau hình thành nhóm đã đòi hỏi phải có sự
phối

hợp

các hoạt động cá nhân để duy trì sự sống, do đó cần có sự quản lý. Ngày nay,
hầu
như tất cả mọi người đều công nhận tính thiết yếu của quản lý và quản lý trở
thành
hoạt động phố biến, diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan
đến

mọi

người. Đó là hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa ừên sự
phân
công và hợp tác đế làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung. Theo

K.Mác:
“Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên
quy



tuông đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những
hoạt

động

cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn

bộ

cơ thế sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó,
một

người

độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiến lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải


nhạc

trưởng” [22].
Quản lý có mặt ở mọi lúc, mọi nơi, mọi công việc có nhiều người tham
gia.
Trong các loại quản lý thì quản lý xã hội là phức tạp nhất. Quản lý không chỉ

diễn

ra

ở tìmg đơn vị cơ sở, trong tùng quốc gia mà còn lan rộng trên phạm vi toàn
cầu

nhằm

giải quyết những vấn đề chung nảy sinh mà một quốc gia riêng lẻ không thể


9
- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu

của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
- Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và



hệ

thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó.
Các khái niệm trên đây cho thấy:
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho nhũng

người
khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.

Như vậy, chúng ta có thể hiểu: ‘"Quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế

hoạch

của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra”
[34].
b) Bản chất của hoạt động quản lý và các chức năng quản lý

* Bản chất của hoạt động quản lý
Quản lý là một hoạt động tất yếu khi có nhiều người làm việc với
nhau

đế

thực hiện một công việc chung hoặc nhằm một mục tiêu chung, tạo nên sức
mạnh
giúp con người đạt được những mục tiêu cần thiết.
Trong một tố chức nhóm, cộng đồng, chủ thế quản lý tác động có định
hướng, có chủ đích đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục đích. Trong xã
hội
có giai cấp thì hoạt động quản lý phục vụ quyền lợi của giai cấp thống trị, do
vậy
hoạt động quản lý mang tính giai cấp.
Hoạt động quản lý mang tính khoa học cao, bởi sự tác động giữa chủ
thể
quản lý đến khách thể quản lý thông qua công cụ, phương tiện, phương pháp
phù



10
* Các chức năng quản lý
“Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của
chủ
thế quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động quản

nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lý” [20].
Chức năng quản lý xác định vị trí, mối quan hệ giữa các bộ phận, các
khâu,
các cấp trong hệ thống quản lý. Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng khác
nhau, tùng chức năng có tính độc lập tưong đối, nhưng chúng được liên kết
hữu
cơ trong một hệ thống nhất quán. Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý tạo
nên

nội

dung của quá trình quản lý.
Xét dưới góc độ hoạt động, quản lý gồm 4 chức năng cơ bản: Lập kế
hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra.
- Lập kế hoạch : Dự kiến các hoạt động của một quá trình, một giai

đoạn

hoạt

động họp lý và các điều kiện, những tinh huống dự báo sẽ xảy ra và biện
pháp

giải


quyết

các tình huống đó.
- Tô chức: Là quá trình hình thành nên nhũng cấu trúc quan hệ giữa

các

thành

viên, bộ phận nhằm đạt mục tiêu kế hoạch. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả,
người
quản lý có thể phối họp điều phối các nguồn lực, vật lực, nhân lực.
- Chỉ đạo: Là sự chỉ huy, hướng dẫn, tác động đê bộ máy hoạt động.

Đây
chính là quá trình tác động của chủ thể quản lý sau khi kế hoạch đã được
thiết

lập,


11
So’ đồ ỉ. ỉ: Mối quan hệ giữa các chức năng quản ìý giáo dục.

c) Mục tiêu của quản lý
“Mục tiêu của quản lý là đích đạt tới của quá trình quản lý, nó định
hướng




chi phối sự vận động của toàn hệ thống quản lý” [20].
* Mục tiêu quản lý thể hiện ý chí của nhà quản lý, đồng thời phải phù
hợp
với sự vận động phát triển của các yếu tố liên quan. Các yếu tố có liên quan
đến
quản lý là:
- Yểu to xã hội - môi trường: Là yếu tố con người cùng với hoàn cảnh
của

họ.

Trong quản lý phải nắm đặc điếm chung nhất của con người. Đó là đặc điếm
tâm

sinh

lý,

lứa tuổi, giới tính... đậc điểm về dân tộc, giai cấp, vùng miền, địa phương.
- Yeu to chính trị - pháp luật: Là chế độ chính trị, chế độ sở hữu và hệ

thống pháp luật liên quan tới cơ chế quản lý.
- Yeu to tô chức: Là sự thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận, thành

phần


12
- Yếu tố thông tin: Đó là tin tức và mối liên hệ, thông tin là cơ sở giúp

nhà
quản lý đề ra các quyết định đê tác động tới đối tượng quản lý.
* Việc xác định mục tiêu quản lý phải chú ý đến các yêu cầu cơ bản
sau:
Tính hệ thong: Mỗi mục tiêu đều phải đặt trong mối quan hệ với các
mục
tiêu khác, sao cho không mâu thuẫn, loại trừ nhau. Bảo đảm tính hệ thống
còn
đòi
hỏi các mục tiêu phải có mối quan hệ thứ bậc ưu tiên.
Tính chuyên biệt: Mục tiêu của tổ chức nào, hệ thống quản lý nào phải
đặc
trưng cho tổ chức, hệ thống quản lý đó, thể hiện được chức năng của tổ chức,
của
hệ thống đó.
Tính xác định và đinh lượng được: Các mục tiêu phải rõ ràng, đối với
các
mục tiêu định tính cũng phải xác định được kết quả, các mục tiêu cụ thể,
định
lượng cần phải thông qua các chỉ tiêu, các thông số cụ thể.
Tính thòi hạn: Các mục tiêu phải có thời hạn thực hiện, làm cơ sở để tổ
chức
thực hiện, kiểm tra, đánh giá.
Tính hướng đích: Các mục tiêu phải hàm chứa trong đó sự cố gắng, nỗ
lực
phấn đấu của cả hệ thống quản lý, đó phải là mức cao hơn, tốt đẹp hơn, phát
triển,
hoàn thiện hơn trạng thái hiện tại.
Tính khả thi: Mục tiêu quản lý phải có khả năng hiện thực để thực hiện.
Tóm lại, quản lý là sự tác động có ý thức để điều khiển, hướng dẫn các

quá
trình và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của


13
“Trường tiểu học lần đầu tiên tác động đến trẻ em bằng phương pháp
nhà
trường; nơi đầu tiên tổ chức một cách tự giác hoạt động học tập với tư cách

một
hoạt động chủ đạo cho trẻ em, nơi diễn ra cuộc sống thực của trẻ em và là
nơi
tạo
cho trẻ em có nhiều hạnh phúc” [8].
b) Mục tiêu của giáo dục tiểu học
Theo điều 27 Luật Giáo dục thì mục tiêu của giáo dục tiểu học là:
“Giáo
dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển
đúng đan và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thế chất, thấm mỹ và các kỹ năng cơ
bản
đế học sinh tiếp tục học trung học cơ sở” [33].
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học
Điều 3, Điều lệ trường tiểu học quy định trường tiểu học có nhũng
nhiệm
vụ
và quyền hạn sau:
“- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo
mục
tiêu, chương trình giáo dục tiểu học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.

- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em tàn tật, khuyết
tật,
trẻ em đã bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục và chống

chữ trong cộng đồng. Nhận bảo trợ và quản lý các hoạt động giáo dục của
các

sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân công
của
cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiếm tra và công nhận hoàn thành chương trình
tiểu


14
một bộ phận của cộng đồng trong guồng máy giáo dục quốc dân. Hoạt động
quản
lý của trường tiểu học thể hiện đầy đủ bản chất của hoạt động quản lý, mang
tính
xã hội, tính khoa học, tính kỹ thuật và nghệ thuật của hoạt động quản lý.
Quản lý trường tiểu học chính là tố chức chỉ đạo và điều hành quá trình
giảng
dạy của thầy và hoạt động học tập của ừò, đồng thời quản lý những điều kiện

sở vật chất và công việc phục vụ cho dạy và học nhằm đạt được mục đích
của
GD&ĐT.
1.2.2. Cán bộ, cán bộ quản lý trường tiếu học
1.2.2.1. Cán bộ, cán bộ quản lý

Theo từ điển tiếng Việt: “Cán bộ là người làm công tác nghiệp vụ

chuyên
môn trong các cơ quan Nhà nước” [38].
CBQL là chủ thể, gồm nhũng người giữ vai trò tác động, ra lệnh, kiểm
tra
đối tượng quản lý. CBQL là người chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức thực hiện các
mục
tiêu nhiệm vụ của tổ chức. Người quản lý vừa là người lãnh đạo, quản lý cơ
quan
vừa chịu sự lãnh đạo, quản lý của cấp trên.
Tuy có nhiều cách hiểu, cách dùng khác nhau trong các trường họp, các
lĩnh
vực khác nhau, song các cách hiểu đều có các điểm chung và đều bao hàm ý
nghĩa
chính của nó là bộ khung, là nòng cốt, là chỉ huy. Như vậy, có thể quan niệm
một
cách chung nhất: Cán bộ là chi nhũng người có chức vụ, có vai trò và cương


15
1.2.3. Đội ngũ, đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học
1.2.3.1. Đội ngũ

Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay,
khái
niệm đội ngũ được dùng cho các tố chức trong xã hội một cách rộng rãi như:
Đội
ngũ cán bộ công chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ y, bác sĩ... đều xuất phát theo
cách
hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là: Khối đông người được tập hợp
lại

một cách chỉnh tề và được tổ chức thành lực lượng chiến đấu.
Theo nghĩa khác "Đó là một tập hợp, gồm số đông người cùng chức
năng
hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng" [17].
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau, nhưng đều có
chung
một điểm, đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực
lượng,
đế thực hiện một hay nhiều chức năng, có thế cùng hay không cùng nghề
nghiệp,
nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ các cách hiếu trên, chúng ta có thể nêu: Đội ngũ là một tập thể
gồm

số

đông người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy
thống
nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
1.2.3.2. Đội ngũ cán bộ quản lý truờng tiểu học

CBQLGD là những người có chức vụ, có vai trò và cương vị nòng cốt
trong
một tổ chức thuộc hệ thống giáo dục. Người CBQLGD là nhân vật có trách
nhiệm


16
1.2.4. Chất lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trưòng Tiểu


học
1.2.4.1. Chat lượng

Chất lượng là một khái niệm rất trừu tượng, đa chiều, đa nghĩa, được
xem
xét từ nhiều bình diện khác nhau. Theo quan điểm kỹ thuật "Chất lượng là
mức

độ

hoàn thiện, là đặc trimg so sánh hay đặc trung tuyệt đối, dấu hiệu đậc trung
tuyệt
đối, dấu hiệu đậc thù, các dữ kiện, thông số cơ bản; chất lượng của sản phẩm

tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trung của sản phẩm, thế hiện được sự thoả
mãn
nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng
của

sản

phẩm" [36]; theo tác giả Trần kiều "Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu"
[23].
Còn theo Từ điển tiếng Việt, chất lượng là "cái tạo nên phấm chất, giá trị của
một
con người, sự vật, hiện tượng" hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho
sự

vật


này khác sự vật kia” [38].
Chất lượng là mặt phản ánh vô cùng quan trọng của sự vật, hiện tượng

quá trình biến đổi của thế giới khách quan. Nói như Hêghen "Chất lượng là
ranh
giới làm cho những vật thể này khác với những vật thể khác".
1.2.4.2. Chat lượng đội ngũ cản bộ quản lý trường tiểu học

Chất lượng đội ngũ được hiểu là nhũng phấm chất và năng lực cần có
của

từng

cá thế và của cả đội ngũ đế có một lực lượng lao động người đủ về số lượng,


17
yêu cầu của người CBQL trường tiểu học trong giai đoạn mới. Năng lực của
người CBQL gồm hai thành tố: kiến thức và kĩ năng.
Như vậy, chất lượng CBQL trường tiểu học là tập họp các yếu tố: bản
lĩnh
chính trị, phấm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ
chuyên
môn đảm bảo cho người CBQL đáp ứng ngày càng cao của sự nghiệp giáo
dục

trong

công cuộc đay mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế.

1.2.5. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

quản



trường tiểu học
1.2.5.1. Giải pháp

Theo từ điển tiếng Việt, giải pháp là: “Phương pháp giải quyết một vấn
đề

cụ

thể nào đó” [38].
Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến nhũng cách thức tác động nhằm
thay
đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá ừình, một trạng thái nhất định..., tựu
trung
lại nhằm đạt được mục đích họat động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối
ưu,
càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên
để



được những giải pháp như vậy, chúng ta cần phải dựa ừên những cơ sở lý
luận




thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.5.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lỷ

trường
Tiểu học


T
T

Trường tiểu học

Ilạng I

thuộc

Ilạng II

Hạng
III

Từ 18 đến 27
Trung du, đồng bằng, Từ 28 lớp trở lóp
Dưới 18
1
18
19 lóp
lờn
thành

Từ 19 lóp trở Từ 10 đến 18 Dưới 10
Miền núi, vùng sâu,
phải lờn
không
Từ những
ngìmg
yêuhọc
cầulóp
tập,
về rèn
phẩm
luyện
chấtnâng
năng
lựcphẩm
của CBQL
chất đạo
ừường
đức, tiểu
trìnhhọc,
độ
lópcao
2
hải
cho
chuyên
đảo

thấy:
giaiquản

đoạnlýnuớc
ta đang
đay
môn, Trong
năng lực
và trách
nhiệm
cámạnh
nhân"CNH,
[33]. HĐH đất nước, mở cửa
hội
1.3.2. Chúc năng, nhiệm vụ của nguửi cán bộ quản lý trường tiểu
nhập
học thế giới, người CBQL phải là người có phẩm chất và năng lực ngang
tầm Trong phạm vi luận văn này chúng tôi nghiên cứu đối tượng cán bộ
nhiệm
quản lývụ; có trình độ tư duy tổng hợp, có khả năng nhìn xa trông rộng, vừa
kiên
trường tiểu học là đội ngũ Iliệu trưởng và Phó Hiệu trưởng.
quyết,Hiệu
vừa trưởng
bao dung,
quytrưởng
tụ được
quần
chúng.
Đó làbổ
điều
kiệnbằng
tiên quyết

để
là thủ
đơn
vị do
nhà nước
nhiệm
một văn
phát
bản
huy
nhấttheo
hiệuchế
suất,
củahiện
tổ chức.
pháptốtquy
độhiệu
phânlựccấp
hành. Với tư cách thủ trưởng trường
học, Chất lượng của đội ngũ CBQL phụ thuộc vào những thành tố có tính
cấu
Hiệu trưởng là người đại diện cho nhà trường về mặt pháp lý; là người thay
trúc
mặt của đội ngũ nhân lực thể hiện qua mặt cơ cấu, số lượng, chất lượng, trình
độ
nhà trường chịu trách nhiệm pháp nhân trước luật pháp nhà nước; có trách
đào
tạo, thâm niên công tác, giới tính, dân tộc,... như vậy yêu cầu chung về
nhiệm


chất
và thẩm quyền cao nhất về hành chính chuyên môn trong trường; chịu trách
lượng đối với đội ngũ CBQL thể hiện ở các mặt chủ yếu sau:
nhiệm
- về chất lượng: Có phấm chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt. Có năng
trước nhà nước, trước nhân dân về tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động của
lực
nhà
chuyên môn, năng lực quản lý.
trường theo đường lối giáo dục của Đảng. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu
Ouy
- Bảng
về số 1.2:
lượng:
Đủđĩnh
theohạng
quy trưòng
định đốitiểu
vớihọcịì
từng1]hạng trường tiểu học (theo
trưởng trường tiểu học được quy định cụ thể tại Điều 17, Điều lệ trường tiểu
học
Ợrích dẫn kèm theo tại Phụ lục 1).
Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách
nhiệm

trước

Hiệu trưởng, do Chủ tịch UBND dân cấp huyện bổ nhiệm đối với trường
công


lập,

công nhận đối với trường tư thục theo đề nghị của Trưởng phòng GD&DT.
Theo quy định, trường hạng I có 2 Phó Hiệu trường: trường hạng II, hạng III có
Nhiệm
vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng trường tiểu học được quy định cụ thể


20
1 Phó Hiệu trưởng; trường tiểu học có từ 20 học sinh khuyết tật trờ lên được
bố

ừí

thêm 1 Phó Hiệu trưởng.
- về cơ cấu: Cơ cấu đội ngũ được xem xét ở nhiều mặt. Trong luận văn
này
chúng tôi chỉ tập trung vào các mặt chủ yếu sau:
+ Độ tuổi và thâm niên: Hài hoà về độ tuổi và thâm niên nhằm vừa phát
huy
được sức trẻ vừa tận dụng được kinh nghiệm trong quá trình công tác.
+ Giới: Cần phát huy được các ưu thế của nữ trong quản lý để phù hợp
với
đặc điểm của bậc tiểu học (có nhiều nữ).
+ Chuyên môn được đào tạo: Có cơ cấu hợp lý về mặt chuyên môn cơ
bản
được đào tạo (văn hóa, nhạc, họa, ngoại ngữ, tin học,...) và trình độ về lý
luận
chính trị; đồng thời đảm bảo được chuẩn hóa và trên chuẩn về chuyên môn

được
đào tạo (phải có trình độ Đại học trở lên).
1.4. Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường

tiểu học
1.4.1. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

quản



trường tiểu học
Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương (khoá VIII)
đã
nêu rõ: "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền
với

vận

mệnh của Đảng, của Đất nước và của chế độ, là khâu then chốt trong công
tác

xây

dựng Đảng" và "Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng
lục





21
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) đã nêu "Những thành tựu đạt
được
của giáo dục và đầo tạo và những yếu kém về quản lý đã làm cho những mâu
thuẫn đó càng thêm gay gắt". Đồng thời Nghị quyết cũng nêu: "Đổi mới cơ
chế
quản lý, bồi dưỡng cán bộ, sắp xếp chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ
máy
quản lý giáo dục và đào tạo là một trong những giải pháp chủ yếu cho phát
triển
giáo dục và đào tạo" [3].
Quá trình xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã cho
chúng ta nhận thức: có nhân tố vật lực, điều kiện csvc, trang thiết bị cho nhà
trường, có đội ngũ giáo viên đông đảo nhung người CBQL yếu kém thi nhân
tố
trên không thể phát triển được.
CBQL yếu kém là một trong những nguyên nhân chính gây nên tình
trạng
yếu kém của giáo dục. Việc tạo dựng nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
mới,
giỏi, đa năng là việc làm cần thiết, lâu dài của toàn ngành và mọi cấp. Nâng
cao
chất lượng CBQL trường học nói chung và trường tiểu học nói riêng nhằm
đáp
ứng yêu cầu xây dựng nhà trường của chúng ta trong thế kỷ XXI là việc làm
cần
thiết. Dội ngũ CBQL cần đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất và
năng
lực ngang tầm nhiệm vụ, CBQL cần được chuẩn hoá. CBQL giỏi phải được
coi




một trong những tiêu chí hàng đầu đế xây dựng một nhà trường mạnh toàn
diện.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học nền tảng có ý


22
1.4.2.1. Mục đích nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý

trường tiêu
học
Đe nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học phải đảm bảo
được
các mục đích sau:
- Phải đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn về chất lượng.
- Phải phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Phải đáp ứng được xu hướng đổi mới và phát triển của giáo dục phổ

thông
nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng.
1.4.2.2. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý

ừường tiểu học
Bản chất của việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học

vấn đề thực hiện hiệu quả công tác cán bộ đối với đội ngũ đó. Dưới đây luận
văn
sẽ đi sâu nghiên cứu các nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản


trường tiểu học, như: Công tác xây dựng quy hoạch: đao tạo bồi dưỡng:
tuyển
chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển; thực hiện chế độ chính sách:
thanh

tra,

kiểm tra, đảnh giá; xây dựng hệ thống thông tin; vai trò lãnh đạo của Đảng
đối

với

việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học.
a) Ouy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá
VIII)
về chiến lược cán bộ thời kỳ đấy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước

đã


23
động quản lý và cũng là một lĩnh vực cần đề xuất giải pháp quản lý để nâng
cao

chất


lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học.
b) Tuyển chọn, bô nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển đội ngũ CBOL

Tuyển chọn, bố nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển đội ngũ CBQL là
công

việc

thuộc lĩnh vực công tác tô chức cán bộ.
“Bổ nhiệm là việc cán bộ, công chức được quyết định giữ một chức vụ
lãnh
đạo, quản lý hoặc một ngạch theo quy định của pháp luật” [32]. Tuyển chọn,
bổ
nhiệm các CBQL có đủ phẩm chất và năng lực một cách chính xác cho một
tổ
chức là yếu tố quan trọng để phát hiển tổ chức và tạo điều kiện tiên quyết
cho

tổ

chức đó đạt đến mục tiêu của nó. Mặt khác, tìm giải pháp tối uu để tuyển
chọn,

bổ

nhiệm CBQL là một trong những yêu cầu tất yếu cho việc thực hiện kế
hoạch
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL.
Miễn nhiệm CBQL thực chất là làm cho chất lượng đội ngũ luôn đảm
bảo

các yêu cầu về chuẩn, không để cho đội ngũ CBQL có những thành viên
không
đạt yêu cầu. Đây là một hình thức nâng cao chất lượng đội ngũ.
Luân chuyển CBQL có tác dụng làm cho chất lượng đội ngũ được đồng
đều
trong các tổ chức đồng thời cũng tạo điều kiện thoả mãn các nhu cầu của cá
nhân
CBQL. Ilai mặt trên gián tiếp làm cho chất lượng CBQL được nâng cao. Mặt
khác


24
động nhằm khắc phục mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực trong mỗi con
người,



đắp nhũng thiếu hụt, khiếm khuyết của mỗi cá nhân trong quá trình hoạt
động.

Quá

trình giáo dục, đảo tạo, bồi dưỡng là quá trình tạo ra chất mới và sự phát
triển

toàn

diện trong mỗi con người” [21].
Như vậy, đế nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL thì không thể thiếu
được

hoạt động đầo tạo, bồi dưỡng CBQL, đồng thời cần phải có những giải pháp
khả
thi về lĩnh vực này.
d) Thực hiện chế độ chính sách đoi vói cán bộ quản lý

Chế độ chính sách, đãi ngộ là một trong những động lực thúc đẩy hoạt
động
của con người. Mặt khác nó còn chứa đựng trong đó những vấn đề mang tính
đầu
tư cho nhân lực theo dạng tương tự như “tái sản xuất” trong quản lý kinh tế.

thế, có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với đội ngũ thì chất lượng đội ngũ
được
nâng lên. Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ nói chung và CBQL nói riêng là
một
trong những hoạt động quản lý cán bộ, công chức của cơ quan quản lý và của
người quản lý đối với một tổ chức. Như vậy đê nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL giáo dục nói chung và CBQL trường tiểu học nói riêng cần phải có
những
giải pháp quản lý về lĩnh vực này.
e) Công tác thanh tra, kiếm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý

Thanh tra, kiểm tra, đánh giá là một trong những chức năng của công


25
Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ
của
công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin đã ở một bước phát triển cao đó là
số

hóa tất cả các dữ liệu thông tin, luân chuyển mạnh mẽ và kết nối tất cả chúng
ta

lại

với nhau. Không có lĩnh vực nào, không có nơi nào không có mặt của công
nghệ
thông tin. Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của
sự
phát triển...”ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp
phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc
đẩy
công cuộc đổi mới, phát trien nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng
cường
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình
hội
nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo
an
ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự
nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. [15]. Tác động của CNTT đối với


hội

loài người vô cùng to lớn, nó không chỉ thúc đây nhanh quá trình tăng trường
kinh
tế, mà còn kéo theo sự biến đổi trong phương thức sáng tạo của cải, trong lối
sống
và tư duy của con người.

Đối với giáo dục, công nghệ thông tin là công cụ đắc lực hỗ trợ đối mới
phương pháp giảng dạy, học tập và quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả và
chất


26
Đảng là một yếu tố quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong việc nâng cao
chất
lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học.
Như vậy để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL đòi hỏi chúng ta phải


các

giải pháp khả thi đối với tất cả các yếu tố nói trên.
1.4.2.3. Phương pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý

trường tiểu học
Phải dựa trên sự phân tích từ cơ sở lý luận, sự điều tra, khảo sát từ cơ
sở
thực tiễn để xây dựng và đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ
quản lý trường tiểu học. Từ đó đề xuất để áp dụng vào thực tiễn.
1.4.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ

cản
bộ quản lý trường tiêu học
a) Các yếu to về kinh tế - xã hội

Yeu tố kinh tế - xã hội bao gồm dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân

cư,
tổng sản phẩm xã hội, phân phối xã hội và thu nhập của dân cư, việc làm và

cấu việc làm, các quan hệ về kinh tế, chính trị.
Dân số tăng hay giảm đều có ảnh hưởng đến sự phát triển giáo dục.
Dân

số

tăng, số học sinh của các cấp, bậc học sẽ tăng và yêu cầu về trường lớp, đội
ngũ
giáo viên, CBQL... đều tăng. Cơ cấu dân số, phân bố dân cư, phong tục tập
quán, truyền thống văn hoá, trình độ dân trí đều ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển của giáo dục đầo tạo nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng.
Kinh tế phát triến sẽ tạo điều kiện cho việc đầu tư trong giáo dục. Nen
chính trị ổn định, tiến bộ, quan điểm của những nhà lãnh đạo về giáo dục đào


27
CBQL. Người CBQL trường tiểu học phải là người am hiểu truyền thống,
phong
tục tập quán của địa phương mới có thể làm tốt công tác giáo dục, vì mỗi học
sinh
đều gắn bó với gia đình, họ tộc, địa phương,...
Khoa học, công nghệ có tác dụng to lớn trong công tác quản lý. Trình
độ
khoa học, công nghệ càng cao càng có điều kiện đế vận dụng vào công tác
quản




nhằm sớm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Những tiến bộ của khoa học, công
nghệ
tạo ra các phương tiện hiện đại sẽ làm tăng hiệu quả của việc tổ chức và thực
hiện
quá trình giáo dục đào tạo. Đặc biệt, công nghệ thông tin đã tạo ra những
thay

đổi

lớn trong quản lý hệ thống giáo dục đào tạo, trong chuyển tải nội dung
chương
trình đến người học, thúc đẩy sự đôi mới phương pháp dạy và học, phương
pháp
quản lý. Đây là các yếu tố khách quan, là môi trường rất quan trọng cần
được
quan tâm khai thác trong quá trình quy hoạch, đề bạt và sử dụng đội ngũ
CBQLGD và cụ thế hóa tiêu chuẩn đội ngũ CBQLGD nói chung, đội ngũ
CBQL
các trường tiểu học nói riêng cho phù họp với điều kiện cụ thể của địa
phương.
c) Các nhân to bên trong của giáo dục đào tạo

Các nhân tố bên trong hệ thống giáo dục như quy mô học sinh; số
lượng



chất lượng đội ngũ giáo viên, nhân viên ngành giáo dục; mạng lưới trường
lóp


của


×