Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non huyện vĩnh lộc tỉnh thanh hóa luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.93 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------o0o--------

LÊ THỊ THANH LOAN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN VĨNH LỘC,
TỈNH THANH HÓA
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ : 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG


2

NGHỆ AN – 2012
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cơ giáo trường Đại học Vinh đã giúp đỡ
tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Với tình cảm chân thành tơi bày tỏ lịng biết ơn đối với Ban giám hiệu,
Khoa Sau đại học, phòng Quản lí khoa học - Trường Đại học Vinh, các cán
bộ và giảng viên đã tham gia quản lí, giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt
q trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến
Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Thị Hường, người đã trực tiếp hướng dẫn,
giúp đỡ tận tình tác giả nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn:


- Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng thống kê
huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa;
- Ban giám hiệu, các thầy cơ giáo 16 trường mầm non huyện Vĩnh
Lộc;
- Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, cổ vũ và giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Mặc dù đã cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tuy nhiên
luận văn có thể cịn có những thiếu sót, hạn chế. Tơi rất mong nhận được ý
kiến đóng góp và chỉ dẫn của q thầy cơ cùng các bạn đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 9 năm 2012.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


3
LÊ THỊ THANH LOAN


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
GVMN
CBQLGD
CNH- HĐH
GD &ĐT
CSVC
NV
GV
MN

TH
THCS
THPT
GDTX
SGK
GP
HU- HĐND
UBND
PPDH
XHH


Giáo viên mầm non
Cán bộ quản lý giáo dục
Cơng nghiệp hố- hiện đại hoá
Giáo dục- đào tạo
Cơ sở vật chất
Nhân viên
Giáo viên
Mầm non
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Giáo dục thường xuyên
Sách giáo khoa
Giải pháp
Huyện uỷ - hội đồng nhân dân
uỷ ban nhân dân
Phương pháp dạy học
Xã hội hoá

Cao đẳng


1

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Về mặt lý luận:
Chúng ta nhận thấy giáo viên trình độ còn thấp, phẩm chất năng lực
chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Đội ngũ giáo viên mầm non
hiện cịn gặp khá nhiều khó khăn, về điều kiện sống, điều kiện làm việc, cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học và các chế độ chưa đảm bảo để giáo viên phấn
đấu vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trường mầm non là viên gạch đầu tiên
đặt nền móng cho sự nghiệp giáo dục trồng người, là nguồn nhân lực cho
tương lai của đất nước. Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm
non là nhằm đổi mới và phát triển GD&ĐT. Tại Đại hội XI của Đảng cộng sản
Việt Nam đã khẳng định, mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế xã hội, từ năm 2011-2020 là: "Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, đồng
thuận, dân chủ, kỷ cương; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được
nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ
vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền
đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau”. [14]
Để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên, trước hết đòi hỏi chúng ta phải
chú trọng đến nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực đó phụ thuộc vào
chất lượng giáo dục của nền giáo dục Việt Nam. Đại hội Đảng lần thứ XI,
Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: "Phát triển giáo dục phải thực sự là
quốc sách hàng đầu. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, coi trọng giáo

dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập


2

nghiệp. Đổi mới căn bản nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý, phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt". Đảng ta luôn xác định,
trong phát triển giáo dục và đào tạo, đội ngũ giáo viên giữ vị trí vơ cùng quan
trọng. Đội ngũ giáo viên là lực lượng tham gia trực tiếp và quyết định chất
lượng giáo dục. Vì vậy, các nghị quyết của Đảng ln khẳng định vị trí, vai
trị to lớn của đội ngũ giáo viên đối với sự phát triển và đảm bảo chất lượng
đào taọ. [14]
Chỉ thị số 40/2004/CT - TW, ngày 15/6/2004 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng cũng đã nêu rõ: “Mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD được chuẩn hoá đảm bảo chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà
giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước". [1]
1.2. Về mặt thực tiễn
Những năm gần đây, cùng với giáo dục cả nước, ngành GD&ĐT tỉnh
Thanh hố đang có những khởi sắc mới, mạng lưới trường lớp phát triển rộng
khắp: Cơ sở vật chất các trường được nâng cấp, cải tạo và xây mới, số trường
lớp được xây dựng mới theo chuẩn quốc gia ngày càng tăng, chất lượng
GD&ĐT có tiến bộ rõ rệt song bên cạnh đó vẫn cịn những mặt tồn tại, yếu
kém, bất cập cả về quy mô, cơ cấu và đặc biệt là hiệu quả GD&ĐT chưa đáp
ứng kịp những đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực cho cơng cuộc hội
nhập kinh tế, quốc tế. Vì vậy trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh Thanh
Hoá lần thứ XV đã nêu rõ: Phát huy truyền thống hiếu học, cũng cố thành quả

giáo dục đạt được, khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý giáo dục,
nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT toàn diện.


3

Nằm trong hệ thống GD&ĐT tạo chung của cả tỉnh nên GD&ĐT huyện
Vĩnh Lộc cũng có đầy đủ những ưu điểm đã nêu trên. Bên cạnh những ưu
điểm đó, nó còn bộc lộ một số mặt hạn chế, yếu kém cụ thể là:
- Chun mơn nghiệp vụ cịn yếu.
- Trình độ chưa đồng đều, một số trình độ đào tạo chưa đạt chuẩn, đổi
mới phương pháp giảng dạy còn hạn chế.
- Kiến thức pháp luật còn nhiều hạn chế, tư cách đạo đức lối sống chưa
thực sự gương mẫu.
- Kỹ năng giảng dạy, nghiên cứu tài liệu còn nhiều hạn chế, khả năng
sử dụng và ứng dụng trong công nghệ thơng tin trong giảng dạy cịn rất thấp,
chưa thật sự phổ biến.
Những mặt yếu kém của đội ngũ giáo viên xuất phát từ nhiều nguyên
nhân, có những nguyên nhân xuất phát từ bản thân đội ngũ giáo viên nhưng
cũng có những nguyên nhân xuất phát từ việc quản lý chất lượng giáo viên
của các cấp quản lý giáo dục. Triển khai xây dựng đội ngũ nhà giáo còn chậm
so với tiến trình đổi mới giáo dục, cơ quan quản lý các cấp chưa quan tâm
đúng mức, cịn bng lỏng trong cơng tác giáo dục chính trị, đạo đức, cơng
tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm chưa thật sự nghiêm, các chế độ chính
sách khen thưởng cho giáo viên chưa thật sự thoả đáng, kịp thời, đời sống của
giáo viên cịn gặp rất nhiều khó khăn, hầu hết lương giáo viên mầm non là
lương hợp đồng( 830 nghìn, mức lương tối thiểu, bảo hiểm tự đóng 100%)
nên rất thấp.
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng giảng dạy. Nên
trong giai đoạn tiếp theo chúng ta cần phải nghiên cứu, quy hoạch và có kế

hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên mầm non ngang tầm với nhiệm vụ đặt ra của
sự nghiệp giáo dục. Vì vậy để nhằm nâng cao đồng bộ chất lượng đội ngũ
giáo viên chúng ta cần phải quan tâm đến chất lượng đội ngũ giáo viên, đồng


4

thời chúng ta cần phải quan tâm hơn nữa về đời sống của giáo viên để họ yên
tâm giảng dạy, tơi thiết nghĩ có được sự quan tâm, đúng mức, kịp thời như
vậy thì hiệu quả GD&ĐT sẽ đạt được là rất cao.
Điều đó đặt ra cho giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục tỉnh
Thanh Hố nói riêng những vấn đề: Đổi mới tư duy về giáo dục, đổi mới nội
dung và phương pháp giáo dục, giáo dục suốt đời và phổ cập công nghệ thông
tin, hiện đại hóa giáo dục, học tập thường xuyên và học tập suốt đời.
Có 5 điều kiện cơ bản để phát triển giáo dục:
+ Mơi trường kinh tế của giáo dục
+ Chính sách và cơng cụ thể chế hóa giáo dục
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật và tài chính dành cho giáo dục
+ Đội ngũ giáo viên và người học
+ Nghiên cứu lý luận và thông tin giáo dục.
Trong 5 điều kiện cơ bản thì đội ngũ giáo viên là điều kiện cơ bản nhất
quyết định sự phát triển của giáo dục. Vì vậy nhiều nước khi đi vào cải cách
giáo dục, phát triển giáo dục thường bắt đầu bằng phát triển đội ngũ giáo
viên.
2. Mục đích nghiên cứu: Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non ở
huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường
mầm non huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên mầm non huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá


5

4. Giả thuyết khoa học:
Hiệu quả quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non huyện Vĩnh
Lộc, tỉnh Thanh hoá sẽ được nâng cao, nếu đề xuất và thực hiện một cách
đồng bộ các giải pháp một cách khoa học và có tính khả thi
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý, quản lý trường học,
phẩm chất năng lực, nghề nghiệp trình độ của giáo viên trường học.
5.2. Tìm hiểu thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên trường mầm non
và các giải pháp đã và đang được áp dụng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trường mầm non huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá.
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm một số giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên Mầm non huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá
6. Phạm vi nghiên cứu: Giải pháp được thực hiện đến năm 2016 ( phòng
GD&ĐT huyện Vĩnh Lộc).
7. Phương pháp nghiên cứu;
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, phân tích tổng
hợp, các văn kiện của Đảng, của nhà nước, sách báo, tài liệu, các cơng trình
khoa học, khái qt hố các nhận định độc lập, mơ hình hố để từ đó chúng ta
xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Quan sát, điều tra, tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu các sản phẩm hoạt
động; nhằm xác định các cơ sở thực tiễn xây dựng cơ sở cho việc đề xuất các
giải pháp đưa ra.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng toán thống kê nhằm sử

lý số liệu thu được


6

8. Những đóng góp chính của đề tài:
8.1.Về mặt lý luận: Hệ thống các giải pháp quản lý giáo dục và quản lý
chất lượng đội ngũ giáo viên một cách có hệ thống và lý luận quản lý việc
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
8.2. Về mặt thực tiễn:
- Góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận về chất lượng giáo viên
mầm non.
- Đánh giá thực trạng chất lượng giáo viên mầm non ở huyện Vĩnh Lộc
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trường mầm non ở huyện Vĩnh lộc, tỉnh Thanh Hoá
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, hiện nay các cơng trình nghiên
cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non trên địa bàn huyện
Vĩnh Lộc chưa được các tác giả quan tâm nghiên cứu đúng mức. Vậy để góp
phần phát triển sự nghiệp giáo dục ở huyện Vĩnh Lộc, chúng tôi chọn đề tài:
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non huyện
Vĩnh Lộc - tỉnh Thanh Hoá”.
9. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN
huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
mầm non ở huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá.



7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Đội ngũ GV là người truyền đạt trực tiếp những kiến thức cho học sinh
vì vậy hoạt động của GV trong quá trình dạy học quyết định đến kết quả quá
trình học của học sinh.
Nhận thấy rõ được tầm quan trọng của người thầy trong quá trình đào
tạo con người có tài, có đức mà xã hội hiện đại xem là điều kiện tồn tại của
mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra
nhiều Chỉ thị, Nghị quyết đúng đắn, kịp thời, để chỉ đạo tăng cường công tác
xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo, nhà khoa học, nhà nghiên cứu và cho
đến nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu được ứng dụng rộng rãi, đạt
được những kết quả khả quan. Tuy nhiên chúng ta cũng phải công nhận một
điều rằng so với trình độ các nước trong khu vực và trên thế giới chất lượng
giáo dục của chúng ta đang còn phát triển chậm, chất lượng đội ngũ vẫn cịn
nhiều bất cập, hạn chế. Vì vậy hơn ai hết Đảng, nhà nước và đội ngũ giáo viên
cần quan tâm, phấn đấu hơn nữa để đào tạo, bồi dưỡng GV với mong muốn
tạo nên những bước đột phá trong việc đổi mới nội dung, chương trình giáo
dục nhằm thúc đẩy sự nghiệp GD&ĐT phát triển sánh vai với các nước năm
châu như Bác Hồ kính yêu của chúng ta hằng mong đợi.
Chất lượng đội ngũ GV chưa đảm bảo yêu cầu do có rất nhiều nguyên
nhân trong đó có cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan đưa
đến. Đội ngũ giáo viên là người hơn ai hết họ rất mong muốn sự nghiệp giáo
dục được đổi mới, quá trình đổi mới nhà trường cũng như đổi mới phương



8

pháp dạy học chịu sự tác động trực tiếp của đội ngũ GV, cách thức quản lý
của CBQL giáo dục. Nhưng lại không đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới nội dung
chương trình giáo dục do trình độ chun mơn, nghiệp vụ, nguyên nhân quan
trọng là thiếu các giải pháp đồng bộ: đổi mới phương thức đào tạo, đổi mới
bồi dưỡng GV, phù hợp với thực tiễn từng cơ sở giáo dục nói chung và ở các
trường MN nói riêng. Nhìn từ góc độ quản lý, có thể nhận thấy rằng CBQL
các nhà trường phần lớn mới chỉ dừng lại ở chủ trương, thiếu những giải
pháp, tư duy cụ thể, chưa lựa chọn được những giải pháp thiết thực, có trọng
tâm, phù hợp với điều kiện thực tế; chưa thật sự sáng tạo trong q trình vận
dụng vào cơng tác quản lí nhà trường.
Nguyên nhân của sự chậm đổi mới là do điều kiện kinh tế đất nước cịn
khó khăn do hậu quả của chiến tranh kéo dài, nên kinh phí đầu tư cho giáo
dục cịn hạn hẹp khơng thể cải cách một cách đồng bộ trong khi đó các cấp
QLGD chưa thật sự năng động, sáng tạo trong việc tìm ra định hướng, giải
pháp đúng đắn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV. Hiện nay có rất
nhiều nhà trường làm theo cách đối phó vận động để nhà trường đạt được các
tiêu chí mà các cấp QLGD ở trên giao chỉ tiêu % cụ thể là: 100% cơ sở giáo
dục MN có đủ nhà vệ sinh phù hợp, trường MN đạt tiêu chuẩn: “ trường học
thân thiện học sinh tích cực” đạt từ loại khá trở lên, khơng cịn trẻ thấp cịi,
chuyển cấp,....Với cách đối phó tạm thời như vậy của CBQL ở các nhà trường
thì rất xa vời với mục tiêu đào tạo con người phát triển tồn diện, năng động,
sáng tạo có được nhờ đội ngũ nhà giáo có chất lượng cao. Vì vậy, CBQL
muốn nâng cao được chất lượng đội ngũ GV thì cần phải có chủ trương,
đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền
thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, khả thi, sát, đúng với tình hình thực tế của
từng địa phương, từng cơ sở GD&ĐT.



9

Từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, hiện nay các cơng trình nghiên
cứu về chất lượng đội ngũ GV trường mầm non trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc
chưa được các tác giả quan tâm nghiên cứu đúng mức. Vậy để góp phần phát
triển sự nghiệp giáo dục ở huyện Vĩnh Lộc, chúng tôi chọn đề tài: “Một số
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non huyện Vĩnh Lộc,
tỉnh Thanh Hoá”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên.
Đội ngũ là khái niệm sử dụng rộng rãi trong các tổ chức như đội ngũ cán
bộ công nhân viên, đội ngũ cán bộ khoa học, đội ngũ thợ cơ khí… Khái niệm
đội ngũ được xuất phát từ thuật ngữ quân sự, đó là tổ chức gồm có nhiều
người tập hợp thành một lực lượng hồn chỉnh. Vì vậy, đội ngũ có thể được
hiểu là tập hợp một số người có cùng chức năng, nhiệm vụ và nghề nghiệp.
Tuy các quan niệm về đội ngũ có khác nhau nhưng chúng đều thống nhất ở
chỗ đội ngũ là tập hợp một số người thành một lực lượng, thực hiện một hay
một số chức năng, nhiệm vụ nhất định để đem về kết quả cụ thể nào đó.
Đội ngũ GV là những người trực tiếp truyền thụ những tri thức khoa học
của cấp học, môn học trong hệ thống giáo dục đến người học.
1.2.2. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên
Đội ngũ GV là những người trực tiếp truyền thụ những tri thức khoa học
của cấp học, môn học trong hệ thống giáo dục đến người học.
Khái niệm về chất lượng: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, một sự việc, sự vật” [16], hoặc là “ cái tạo nên bản chất sự
vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia” [16]. Theo TCVN ISO 8402: Chất
lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng), tạo cho thực thể
đó có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.



10

Chất lượng đội ngũ: Trong lĩnh vực GD chất lượng đội ngũ GV với đặc
trưng sản phẩm là con người có thể hiểu là các phẩm chất, giá trị nhân cách và
năng lực sống và hoà nhập với đời sống xã hội, giá trị sức lao động năng lực
hành nghề của người giáo viên tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng bậc
học ngành học trong hệ thống giáo dục quốc dân. [11]
Chất lượng đội ngũ GV được thể hiện cụ thể ở những mặt như sau:
- Trình độ tư tưởng chính trị
- Trình độ kiến thức cơ bản, nghiệp vụ sư phạm
- Trình độ kỹ năng nghề nghiệ
1.2.3. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Phương pháp giải quyết một số vấn đề cụ
thể nào đó” [16]. Như vậy, khi chúng ta nói đến giải pháp là nói đến những
cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình,
một trạng thái nhất định… Để đạt mục đích hoạt động, giải pháp càng thích
hợp, càng tối ưu thì càng giúp nhanh chóng giải quyết những vấn đề mà
chúng ta đã và đang đặt ra. Vì vậy, để có được những giải pháp cần phải dựa
trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
Phát triển giải pháp không chỉ là tạo ra chất lượng mà cịn phải duy trì
phát triển nó cả về số lượng và chất lượng, có thể đáp ứng được yêu cầu ngày
càng cao của xã hội hiện nay.
Từ vấn đề nêu trên chúng ta nhận thấy rằng: Giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên mầm non là những cách thức tác động hướng vào
việc tạo ra những biến đổi về chất lượng trong đội ngũ giáo viên mầm non.
1.3. Một số vấn đề về đội ngũ giáo viên mầm non
1.3.1. Vị trí của người giáo viên mầm non
Là người con của dân tộc Việt, ai cũng hiểu và tơn vinh tầm quan trọng,
vị trí của người GV, đặc biệt là người GVMN. Người công an trên mặt trận



11

phịng chống tội phạm, người lính thì ở trên mặt trận tiền tuyến, còn người
giáo viên lại là người chiến sỹ ở mặt trận tư tưởng văn hoá truyền đạt cho học
sinh về truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm, nhân cách văn hoá đậm
đà bản sắc văn hoá dân tộc và dạy cho các em những tri thức khoa học, kỹ
năng sống tự lập, kỹ năng phát triển nghề nghiệp bước vào đời với những
bước đi tự tin, vững chãi.
Từ khi Đảng ra đời, đất nước thống nhất đến nay đội ngũ thầy cơ giáo đã có
mặt khắp trên mọi miền của tổ quốc, khơng quản ngại khó khăn gian khổ, vượt qua
mọi thử thách, cống hiến sức lực, tài năng, tâm trí cho bao thế hệ trẻ. Sự nghiệp
giáo dục luôn được Đảng, nhà nước quan tâm, nhân dân hưởng ứng nhiệt tình; đội
ngũ thầy cơ giáo luôn tâm huyết với nghề, dù vượt qua bao nhiêu thử thách, khó
khăn gian khổ nhưng họ vẫn ln cống hiến sức lực, tài năng…cho thế hệ trẻ
trưởng thành và thực sự trở thành chủ nhân xây dựng, bảo vệ đất nước.
Tiêu chuẩn chung đối với nhà giáo được quy định trong Luật giáo dục (2005)
- Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt
- Đạt trình độ chuẩn đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp
- Lý lịch bản thân rõ ràng
Trong hệ thống giáo dục quốc dân theo Nghị định 90/CP của Thủ tướng
Chính phủ, mỗi cấp học, bậc học đều có một vị trí, vai trị nhất định và có tinh
thần liên thông, bậc học dưới làm cơ sở, tiền đề và nền tảng cho bậc học trên.
Điều 4, Luật giáo dục (2005) đã xác định trong hệ thống giáo dục quốc dân có
5 bậc, bậc đầu tiên là bậc từ mầm non và bậc sau cùng là bậc đại học [30]
1.3.2. Vai trò của người giáo viên mầm non
GV là người trực tiếp tổ chức quá trình dạy học trên lớp và quá trình
giáo dục theo nội dung chương trình của Bộ GD&ĐT với phương pháp sư
phạm nhằm đạt mục tiêu giáo dục của các cấp học và của nhà trường đồng

thời người giáo viên là lực lượng quyết định đến chất lượng giáo dục.


12

Chức năng của người GV nói chung và người GV mầm non nói riêng
gồm có 3 chức năng sau:
- Chức năng của một nhà sư phạm: Đây là chức năng cơ bản vì chức
năng này thể hiện ở phương pháp dạy học và giáo dục học sinh của người
GV. Vì vậy để thực hiện tốt chức năng này thì người GV phải biết tổ chức
đúng đắn quá trình nhận thức, quá trình hình thành những phẩm chất và năng
lực cần thiết cho học sinh.
- Chức năng của một nhà khoa học: Nghiên cứu nội dung, phương pháp
trong quá trình dạy học và đúc rút được kinh nghiệm, đề xuất được những
sáng kiến hay nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
- Chức năng của nhà hoạt động xã hội: Người GV khơng những phải
tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội mà người GV còn phải biết tổ
chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội.
GV mầm non xuất hiện ngay từ giai đoạn sơ khai của nền giáo dục
nước nhà, ở bất kỳ giai đoạn nào của lịch sử GVMN cũng là bộ phận đơng
đảo nhất, gần gũi, gắn bó mật thiết với nhân dân. Trong tâm trí của người dân
Việt Nam thì hình ảnh người thầy để lại dấu ấn sâu đậm trên con đường học
vấn, sự nghiệp của chúng ta.
Bảng 1.1. Vị trí của giáo dục MN trong hệ thống giáo dục quốc dân.
GD THCN

GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
GIÁO DỤC

TH


THCS

THPT

MẦM NON

DẠY NGHỀ

GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC


13

Khi chúng ta nói đến yếu tố hàng đầu quyết định đến chất lượng giáo
dục là chúng ta đang nói đến đội ngũ GV. Nhận thấy GD mầm non là bậc học
đặt nền tảng cho hệ thống giáo dục quốc dân, người GV đây không chỉ truyền
đạt kiến thức cơ bản, tổng hợp cho học sinh mà còn là người định hướng, hình
thành các giá trị tài trí, đạo đức, nhân cách cho thế hệ trẻ trước khi bước vào
đời. Lời nói, hành động, cuộc sống lao động sư phạm của người GVMN có
ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nhân cách của các em học sinh.
Từ đó chúng ta có thể xác định được, vai trị của nhân tố GVMN :
+ GVMN là nhân tố quan trọng trong việc phát triển bậc mầm non trở
thành bậc nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, tạo điều kiện cơ bản nâng
cao dân trí và trang bị những cơ sở ban đầu hết sức trọng yếu phát triển toàn
diện nhân cách con người Việt Nam trong tương lai.
+ Người GVMN giữ vai trò quyết định sự phát triển đúng hướng của
trẻ, ấn tượng về người GVMN mãi giữ trong ký ức của trẻ em. Học sinh mầm
non tiềm ẩn nhiều khả năng phát triển, song do chưa có kinh nghiệm chọn lọc

về cuộc sống nên các em tiếp thu khơng chọn lọc được cái gì tốt, cái gì xấu
trong xã hội. GVMN là người có uy tín, là “thần tượng” đối với lứa tuổi nhỏ.
Lời thầy là sự thuyết phục, cử chỉ của thầy là mẫu mực, cuộc sống lao động
của thầy là tấm gương với các em.
+ Để phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý học và nét truyền thống từ
xưa đến nay, mỗi lớp mầm non chủ yếu có một GV làm chức năng “ơng thầy
tổng thể” tương ứng với cả một ê kíp giáo viên bậc học khác. Do đặc điểm lao
động sư phạm ở bậc mầm non như vậy, nên GVMN là nhân tố quyết định về
chất lượng của mỗi lớp mầm non của từng học sinh mầm non. Vì vậy, GVMN
phải được tuyển chọn, sàng lọc, đào tạo bồi dưỡng theo tiêu chuẩn đạo đức,
tác phong chuyên môn, nghiệp vụ do Nhà nước quy định.


14

1.3.3. Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên mầm non
- Mục đích của lao động sư phạm là: Nhằm giáo dục thế hệ trẻ, hình
thành và phát huy được ở các em có những phẩm chất và những năng lực để
đáp ứng được những yêu cầu của xã hội đặt ra. Thực hiện chức năng di sản xã
hội, chức năng tái sản xuất sức lao động xã hội đảm bảo sự tiếp nối giữa các
thế hệ và làm cho sức lao động ngày càng được “ trí tuệ hoá” cao
- Đối tượng lao động sư phạm của người GV là học sinh, là tương lai,
chủ nhân của đất nước. Vì vậy để nhằm phát huy được tính tích cực chủ động
sáng tạo của học sinh thì trong quá trình lao động sư phạm người GV là chủ
thể và học sinh là khách thể. Quá trình sư phạm chỉ phát huy được hiệu quả
khi phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.
- Cơng cụ của người GV là hệ thống tri thức, kỹ năng kỹ xảo cần thiết
để thực hiện chức năng giảng dạy, giáo dục học sinh.
- Sản phẩm của lao động sư phạm của người GV là con người được
GD&ĐT nhân cách và kỹ năng nghề nghiệp, đã có những chuyển biến sâu sắc

trong nhân cách, chuẩn bị đi vào cuộc sống để thích ứng với xã hội hiện đại
ln thay đổi và phát triển. Để đạt được thành quả cao trong q trình dạy học
người GV phải khơng ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức và tu dưỡng đạo đức.
1.3.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của người giáo viên mầm non
Điều 63: Luật giáo dục quy định người giáo viên có những nhiệm vụ sau:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý, chương trình giáo dục
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật
và điều lệ của nhà trường.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, tơn trọng nhân cách
của người học, đối sử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học.


15

- Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chun mơn, nghiệp vụ, nêu gương tốt cho người học.
- Các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
1.3.5. Các yêu cầu đối với giáo viên mầm non trong giai đoạn hiện nay
Để thực hiện tốt các chức năng nói trên người GVMN cần có những
yêu cầu về phẩm chất, trình độ, năng lực sau:
- Phải là người yêu nước, có đạo đức và có lối sống lành mạnh, trong
sáng, tâm huyết với nghề:
- Phải có tầm hiểu biết rộng, nắm vững những vấn đề: Nội dung,
chương trình, Sách giáo khoa của từng mơn học mà mình giảng dạy của giáo
dục mầm non
- Ngơn ngữ của GV phải chính xác, rõ ràng, chữ viết phải đẹp
- Phải có lịng u nghề, u trẻ
- Phải có năng khiếu văn nghệ
- Khơng có khiếm khuyết về ngoại hình

- Về kĩ năng sư phạm gồm: kĩ năng dạy học, kĩ năng giáo dục học sinh,
kĩ năng vận động và phối hợp các lực lượng giáo dục gia đình - xã hội, kĩ
năng tự học, tự nâng cao trình độ, kĩ năng nghiên cứu khoa học giáo dục...
1.4. Một số vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN
1.4.1. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
mầm non
Nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN là việc làm rất cần thiết, nhằm
đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục MN và triển khai thực
hiện phổ cập giáo dục MN cho trẻ 5 tuổi vì vậy chúng ta phải ln bồi dưỡng
đội ngũ GVMN về đổi mới phương pháp, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, đổi
mới cả về nội dung và hình thức, tăng cường bồi dưỡng theo cụm trường, tại
các cơ sở giảng dạy để nhằm đảm bảo số lượng giáo viên có đủ năng lực


16

giảng dạy, chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các
hoạt động giáo dục phù hợp với đối tượng trẻ theo chương trình GDMN. Tạo
điều kiện, khuyến khích giáo viên tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và tu dưỡng, rèn luyện đạo đức lối sống, khơng có giáo viên vi
phạm đạo đức nhà giáo.
Là những nhà quản lý giáo dục hơn ai hết chúng ta cần phải nhận thức
rõ rằng, trường mầm non không đơn thuần là nơi trông giữ trẻ mà cịn là mơi
trường để cho trẻ phát triển tồn diện về mọi mặt, đồng thời là bước đệm cần
thiết để hình thành nhân cách và phát triển nguồn lực con người của một
Quốc gia. Cụ thể là những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã quan tâm đầu
tư hoàn thiện về cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi chơi và nâng cao chất lượng
đội ngũ GV, đội ngũ giáo viên đạt trình độ trên chuẩn để các nhà trường tiếp
tục đạt được nhiều trường chuẩn Quốc gia trong những năm tới.
Về chính sách đãi ngộ đối với giáo viên, nhân viên: Thực hiện đúng

các quy định tại Quyết định số 1687/QĐ-UBND ngày 05/6/2012 của UBND
tỉnh Thanh Hóa về định mức bình quân HS/lớp học và định mức CBQL, GV,
NVHC trong các trường MN công lập cũng như chế độ chính sách đối với
CBGV, NV trong trường MN ngồi công lập. Nâng cao hiệu quả hoạt động
của các tổ chức chính trị, đồn thể để cùng chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng
cho người giáo viên mầm non.
1.4.2. Về phẩm chất chính trị, tư tưởng đạo đức
Con người từ khi sinh ra đến khi trưởng thành là cả một quá trình học
hỏi, trau dồi kiến thức, người GV cũng vậy luôn phải học hỏi, chấp hành chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước nhằm nâng
cao trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào trong quá trình giảng dạy, giáo
dục, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cấp trên đã giao.


17

Phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp của mỗi GV là vơ cùng quan trọng
bởi vì phẩm chất và năng lực làm việc của mỗi GV sẽ ảnh hưởng đến thành
quả chung của một tập thể vì thế một tập thể mạnh chỉ khi từng cá nhân trong
tập thể đó mạnh.
Phẩm chất, đạo đức và năng lực của mỗi người GV ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả, chất lượng học sinh và toàn xã hội; điều quan trọng đầu tiên
muốn nói tớí người thầy đó là phải có cái tâm, cái đức. Cái tâm ở đây là sự
tận tuỵ với cơng việc, gắn bó với cơng việc và có tinh thần trách nhiệm trước
cơng việc, lịng nhân ái, vị tha. Đạo đức nghề nghiệp là tâm huyết với nghề
nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo vì vậy sự ảnh hưởng
của GV đến học sinh là rất lớn.
1.4.3. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN
Ngày nay trước yêu cầu của CNH- HĐH đất nước người giáo viên luôn
trau dồi kiến thức, cập nhật thông tin, bổ xung nghiệp vụ sư phạm, tư tưởng

đạo đức để hồn thiện bản thân
* Năng lực chun mơn của người giáo viên được thể hiện cụ thể như
sau ;
+ Phải xác định được đúng, đủ mục tiêu của bài dạy
+ Phải nắm rõ chương trình, sách giáo khoa của Bộ GD&ĐT quy định
+ Truyền thụ rõ ràng, chính xác, có hệ thống kiến thức cơ bản của bài dạy
+ Phương tiện dạy học hiện đại, linh hoạt phù hợp với nội dung bài học
+ Đánh giá đúng khả năng của trẻ, chấm bài, cho điểm, đánh giá trẻ
phải chính xác, cơng bằng, khách quan
Q trình đổi mới nhà trường cũng như đổi mới phương pháp dạy học
chịu sự tác động trực tiếp của đội ngũ GV, cách thức quản lý của CBQL giáo
dục. Nhận thấy rằng CBQL các nhà trường thiếu những biện pháp cụ thể,
chưa lựa chọn được những giải pháp thiết thực, có trọng tâm, phù hợp với


18

điều kiện thực tế; chưa thật sự sáng tạo trong q trình vận dụng cơ chế, chính
sách vào quản lí nhà trường. Phần lớn mới chỉ dừng lại ở chủ trương.
Vì trên thực tế có nhiều ngun nhân chưa đảm bảo yêu cầu trong
việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV vì cịn nhiều bất cập, hạn chế. Khi
tiếp cận với đội ngũ GV, có thể thấy đa số họ đều tâm huyết, mong muốn
đổi mới sự nghiệp giáo dục, nhưng lại không đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới
nội dung chương trình giáo dục do trình độ chun mơn, nghiệp vụ,
nguyên nhân quan trọng là thiếu các giải pháp đồng bộ: đổi mới phương
thức đào tạo, đổi mới bồi dưỡng GV, phù hợp với thực tiễn từng cơ sở
giáo dục nói chung và ở các trường MN nói riêng. CBQL, đội ngũ GV là
những người trực tiếp tác động đến quá trình đổi mới nhà trường cũng
như đổi mới phương pháp dạy.
Đất nước ta nền kinh tế đang còn chậm phát triển nên ảnh hưởng rất

lớn đến vấn đề đầu tư cho nền giáo dục vì thế chúng ta không thể cải cách
đồng bộ và một phần không nhỏ ảnh hưởng mà chúng ta cần phải đề cập tới
đó là: các cấp quản lý giáo dục chưa thật sự năng động, sáng tạo trong việc
tìm ra định hướng, giải pháp đúng đắn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ
GV. Mục đích của nhiều nhà trường hiện nay là “cố gắng’’ vận động làm sao
để đạt được các tiêu chí mà các cấp quản lý giáo dục giao chỉ tiêu: (Bé khoẻ bé ngoan - bé học giỏi, giảm số trẻ thấp còi, chuyển cấp,....Với tư duy của cán
bộ quản lý ở các nhà trường như vậy thì điều đó sẽ ảnh hưởng rất sấu
(chuyển cấp người phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo) tới thế hệ tương
lai của đất nước sau này.
Vì vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ GV các nhà quản lý cần phải có
chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước và các cấp
chính quyền thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, khả thi, sát, đúng với tình
hình thực tế của từng địa phương, từng cơ sở GD& ĐT. Đội ngũ giáo viên


19

mầm non là yêu cầu mang tính khách quan, cấp thiết mà các cấp các ngành
trong tỉnh Thanh hoá cũng như huyện Vĩnh Lộc cần quan tâm và chỉ đạo để
thực hiện nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
1.4.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non
Theo Chuẩn nghề nghiệp GVMN [QĐ số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày
22/01/2008], các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá GVMN gồm:
Tiêu chuẩn 1: Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống
1. Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công
dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm
các tiêu chí sau:
a. Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương
chính sách của Nhà nước;

b. Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hồn thành
nhiệm vụ;
c. Giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi,
thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương;
d. Tham gia các hoạt động xây dựng bảo vệ quê hương đất nước góp
phần phát triển đời sống kinh tế, văn hố, cộng đồng.
2. Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Chấp hành các quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước;
b. Thực hiện các quy định của địa phương;
c. Giáo dục trẻ thực hiện các quy định ở trường, lớp, nơi công cộng;
d. Vận động gia đình và mọi người xung quanh chấp hành các chủ
trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.


20

3. Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao
động. Gồm các tiêu chí sau:
a. Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà trường;
b. Tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà trường;
c. Thực hiện các nhiệm vụ được phân công;
d. Chấp hành kỷ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ ở nhóm lớp được phân cơng.
4. Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà
giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. Bao gồm các tiêu
chí sau:
a. Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp,
người dân tín nhiệm và trẻ yêu quý;
b. Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị,

chun mơn, nghiệp vụ, khoẻ mạnh và thường xuyên rèn luyện sức khoẻ;
c. Khơng có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo
dục trẻ;
d. Khơng vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được làm.
5. Trung thực trong cơng tác, đồn kết trong quan hệ với đồng nghiệp;
tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong q
trình thực hiện nhiệm vụ được phân cơng;
b. Đồn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh thần hợp tác với
đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ;
c. Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ
trẻ em
d. Chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương u, sự cơng bằng và trách
nhiệm của một nhà giáo.


21

Tiêu chuẩn2: Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức
1. Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm lý, sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non;
b. Có kiến thức về giáo dục mầm non bao gồm giáo dục hoà nhập trẻ
tàn tật, khuyết tật;
c. Hiểu biết mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm non;
d. Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ.
2. Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các
tiêu chí sau:
a. Hiểu biết về an tồn, phịng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường
gặp ở trẻ;
b. Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kỹ

năng tự phục vụ cho trẻ;
c. Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng
cho trẻ;
d. Có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và
xử lý ban đầu.
3. Kiến thức cơ sở chuyên ngành. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Kiến thức về phát triển thể chất;
b. Kiến thức về hoạt động vui chơi;
c. Kiến thức về tạo hình, âm nhạc và văn học;
d. Có kiến thức môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát triển
ngôn ngữ.
4. Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm
các tiêu chí sau:
a. Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho trẻ;


×