Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Tìm hiểu uỷ ban dân tộc và tổ chức, hoạt động của vụ chính sách, uỷ ban dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.84 KB, 47 trang )

Báo cáo thực tập
ĐỀ TÀI: Tìm hiểu Uỷ ban Dân tộc và tổ chức, hoạt động của Vụ Chính sách,
Uỷ ban Dân tộc.
LỜI MỞ ĐẦU
Công tác dân tộc từ lâu đã là vấn đề mà tất cả các nhà nước khi được thành lập
đều phải quan tâm dù từ thời phong kiến hay đến hiện đại. Vấn đề dân tộc cũng đã
được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, ngay khi vừa dành được độc lập thành
lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã ký sách lệnh thành lập cơ quan chyên
trách về quản lý dân tộc Cơ quan công tác dân tộc - với tổ chức tiền thân là Nha Dân
tộc thiểu số (thành lập tại Nghị định số 359, ngày 9-9-1946 chiểu theo Sắc lệnh số 58,
ngày 3-5-1946 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà) với chức năng,
nhiệm vụ "Xem xét các vấn đề chính trị và hành chính thuộc về các dân tộc thiểu số
trong nước và thắt chặt tình thân thiện giữa các dân tộc sống trên đất Việt Nam". Ngày
nay, đất nước đang trong quá trình đổi mới và phát triển toàn diện đòi hỏi công tác
quản lý các vấn đề dân tộc càng phải được quan tâm làm sao nâng cao được đời sống
kinh tế xã hội của các đồng bào dân tộc và miền núi, xây dựng và củng cố mối đại
đoàn kết toàn dân. Đặc biệt ngày nay các thế lực thù địch bên ngoài đang tìm cách
chống phá đất nước mà vấn đề dân tộc là một trong những cái cớ để các quốc gia, thế
lực phản động lấy cớ để can thiệp vào công việc nội bộ của một quốc gia độc lập và có
chủ quyền. Trải qua hơn 60 thành lập và phát triển Uỷ ban Dân tộc đã hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã giao phó. Qua việc tìm hiểu tổ chức và hoạt
động cơ quan sẽ giúp chúng ta có được những bài học và kinh nghiệm quý giá phục vụ
cho công tác dân tộc hiện tại và trong những giai đoạn sắp tới!

1


Báo cáo thực tập
Kế hoạch thực tập:
Tuần 1


Tiếp nhận đoàn và cơ quan thực tập theo

Tuần 2

sự phân công của Học Viện
Ra mắt chính thức, nhận nhiệm vụ thực

Tuần 3

tập tại Vụ Chính sách thuộc UB Dân tộc
Tìm hiểu tổng quan về hệ thống, cơ cấu tổ

Tuần 4

chức và chức năng, nhiệm vụ của UB Dân tộc
Đi sâu tìm hiểu về cơ cấu, chức năng,
nhiệm vụ của Vụ Chính sách, bước đầu hình

Tuẩn 5

thành đề tài báo cáo
Lựa chọn đề tài, thu thập tài liệu viết báo
cáo

Tuần 6

Viết báo cáo sơ lược, nhờ giáo viên hướng

Tuần 7


dẫn và định hướng bài báo cáo
VIết báo cáo chi tiết, nhờ giáo viên hướng

Tuần 8

dẫn chỉnh sửa để hoàn thiện
Hoàn thiện và nộp báo cáo thực tâp

2

Ghi chú


Báo cáo thực tập
Nhật kí thực tập:
Thời gian

Nội dung

26/3 – 1/4

Làm quen với 1 số công việc

2/4 – 8/4

Ghi chú

đơn giản tại Phòng Chính sách
Tìm hiểu chi tiết về chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Vụ


9/4 – 15/4

chính sách
Tham gia một số hoạt động thực

16/4 – 22/4

tiễn với cán bộ Phòng chính sách
Tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề
liên quan đến hoạt động của cán bộ,

23/4 – 29/4

công chức
Quan sát và học hỏi cách thức

30/4 – 6/5

làm việc của chuyên trong phòng
Tìm hiểu và sưu tầm những tài

7/5 – 13/5
17/5

liệu phục vụ đề tài báo cáo
Xin nghỉ viết báo cáo
Kết thúc thực tập

3



Báo cáo thực tập
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UỶ BAN DÂN TỘC
I.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang
Bộ;
1. Vị trí và chức năng
Ủy ban Dân tộc là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác dân tộc trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ
công thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ủy ban Dân tộc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị
định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Ủy
ban Dân tộc đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dự án, đề án về công tác dân tộc, các dự thảo quyết định, chỉ thị về công tác dân tộc
thuộc thẩm quyền chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Ủy ban Dân tộc; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.
4. Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính

phủ và các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng chiến lược, chính sách, đề án, dự án,
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, quy hoạch, kế hoạch tổng

4


Báo cáo thực tập
thể, kế hoạch vùng về phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng vùng
dân tộc để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc ban hành; chỉ đạo,
kiểm tra và hướng dẫn thực hiện chiến lược, chính sách, đề án, dự án, chương trình,
quy hoạch, kế hoạch đó.
5. Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và các tổ chức chính trị - xã hội sơ kết, tổng kết, đánh giá việc tổ chức thực hiện
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến
công tác dân tộc; báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ định kỳ và đột xuất theo
quy định.
6. Chủ trì xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách đặc thù, các chương trình, dự án, đề án
phát triển vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; chính sách đối với
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao,
vùng đầu nguồn các sông, suối thường xuyên phải chịu ảnh hưởng của thiên tai.
7. Chủ trì xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành tiêu chí xác định thành phần các dân tộc thiểu số; tiêu chí phân định các khu vực
vùng dân tộc theo trình độ phát triển; quy định việc xác định lại thành phần dân tộc
theo yêu cầu của công dân và theo quy định của pháp luật.
8. Điều tra, nghiên cứu, xây dựng bộ dữ liệu về các dân tộc thiểu số Việt nam
9. Chủ trì xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành các chính sách đặc thù đối với cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan làm
công tác dân tộc; chính sách thu hút, tăng cường cán bộ, công chức, viên chức công tác
tại vùng dân tộc.

10. Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ
quan, tổ chức có liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành chính sách đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nghề, nâng cao dân
trí ở vùng dân tộc; tiêu chí đói, nghèo vùng đồng bào dân tộc; chính sách về bảo tồn và
phát huy bản sắc văn hoá truyền thống của các dân tộc; đảm bảo việc thực hiện quyền
dùng tiếng nói, chữ viết của đồng bào các dân tộc.
11. Tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,

5


Báo cáo thực tập
thành phố trực thuộc Trung ương liên quan đến công tác dân tộc; kiểm tra việc thực
hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan
đến công tác dân tộc ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ở các
địa phương.
12. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chương trình,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc; các chính sách đầu tư, hỗ trợ ổn
định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số; các chính sách, dự án bảo tồn và phát
triển các dân tộc ít người.
13. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, các cơ quan thông tin đại chúng và các
địa phương tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Ủy ban Dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số
thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
14. Tham gia thẩm định các dự án, đề án, chương trình do các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan chủ trì xây dựng liên
quan đến đồng bào dân tộc thiểu số; tham gia quản lý, chỉ đạo việc thực hiện các
chương trình, dự án do nước ngoài, tổ chức quốc tế tài trợ, đầu tư vào vùng dân tộc
thiểu số theo quy định của pháp luật.

15. Tiếp đón, thăm hỏi và phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương giải quyết
các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ, chính sách và quy định
của pháp luật.
16. Định kỳ tổ chức các hội nghị, đại hội đại biểu toàn quốc các dân tộc thiểu
số Việt Nam có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua ở địa phương; tổ chức các
hoạt động giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa đại biểu dân tộc thiểu số các vùng nhằm
tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc Việt Nam.
17. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành và tổ chức thực hiện các chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân
tộc thiểu số; khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc
trong lao động, sản xuất, xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự
và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

6


Báo cáo thực tập
18. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Ủy ban Dân
tộc theo chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
19. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ, môi
trường trong lĩnh vực công tác dân tộc và địa bàn vùng dân tộc.
20. Hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy
ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
21. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc; giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị của công dân; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
và xử lý các vi phạm pháp luật theo thẩm quyền của Ủy ban Dân tộc.
22. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các

chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và những người làm công tác
dân tộc; xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức thuộc
ngành, lĩnh vực do Ủy ban Dân tộc được phân công, phân cấp quản lý để Bộ Nội vụ
ban hành; ban hành tiêu chuẩn chức danh của người đứng đầu cơ quan làm công tác
dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
23. Xây dựng dự toán ngân sách hằng năm; phối hợp với Bộ Tài chính lập,
tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để
trình Chính phủ; quản lý, tổ chức thực hiện và quyết toán ngân sách nhà nước; thực
hiện các nhiệm vụ khác về ngân sách nhà nước, tài chính, tài sản theo quy định của
pháp

luật.

24. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao và theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Vụ Tổ chức cán bộ.
3. Vụ Pháp chế.

7


Báo cáo thực tập
4. Vụ Hợp tác quốc tế
5 Thanh Tra
6. Văn phòng.
7. Vụ Tổng hợp.

8. Vụ Chính sách dân tộc.
9. Vụ Tuyên truyền.
10. Vụ Địa phương I.
11. Vụ Địa phương II.
12. Vụ Địa phương III.
13. Viện Dân tộc.
14. Trường Cán bộ dân tộc.
15. Trung tâm Thông tin.
16. Tạp chí Dân tộc.
17. Báo Dân tộc và Phát triển.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 12 là các đơn vị giúp
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn
vị quy định từ khoản 13 đến khoản 17 là các đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản
lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc.
Vụ Tổng hợp, Vụ Chính sách dân tộc, Vụ Địa phương II, Vụ Địa phương III,
Thanh tra Ủy ban Dân tộc, Văn phòng Ủy ban Dân tộc được tổ chức phòng.

8


Báo cáo thực tập

4. Các thành viên Ủy ban Dân tộc
Các thành viên Ủy ban Dân tộc gồm có:
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
2. Các Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
3. Các thành viên khác là Thứ trưởng của các Bộ:
a) Bộ Kế hoạch Đầu tư;
b) Bộ Tài chính;
c) Bộ Nội vụ;

d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
e) Bộ Giáo dục và Đào tạo;
g) Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
h) Bộ Tài nguyên và Môi trường.

9


Báo cáo thực tập
5.

Chế độ làm việc

của các thành

viên

Ủy ban Dân tộc

1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc là thành viên của Chính phủ, đứng đầu Ủy
ban Dân tộc, quyết định các vấn đề theo quy định của pháp luật.
2. Các thành viên Ủy ban Dân tộc quy định tại Điều 4 Nghị định này hoạt động theo
Quy chế do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành.
II. CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY CÁN BỘ CỦA UỶ BAN DÂN TỘC
NHIỆM KỲ 2007 – 2011
1. Công tác tổ chức bộ máy
1.1 Về xây dựng và kiện toàn bộ máy của cơ quan UB Dân tộc theo Nghị Định
mới

Thực hiện công văn số 1081/TTg – TCCB ngày 01/8/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc xây dựng dự thảo Nghị định quy định chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang bộ, UB Dân tộc coi đây là một trong những nhiệ vụ trọng
tâm năm 2007, do đó đã tập chung chỉ đạo Vụ tổ chức cán bộ và các Vụ liên quan
khẩn chương xây dựng dự thảo Nghị dịnh. Ngày 09/5/2008 Nghị định mới quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc đã được Thủ
tướng Chính phủ ký ban hành ( Nghị định số 60/ 2008/NĐ – Cp)
Nghị định số 60/2008/ NĐ – CP đã cụ thể hoá nhiệm vụ, quyền hạn của Chính
phủ trong lĩnh vực công tác dân tộc quy định tài điều 13 Luật Tổ chức Chính phủ;
nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang bộ quy định tại Điều 22 Luật Tổ chức
Chính phủ và Chương II Nghị định số 178/2007/ NĐ – CP của Chính phủ, đồng thời
đáp ứng yêu cầu của công tác dân tộc trong tình hình hiện nay.
Ngay sau khi Nghị định số 60/2008/NĐ – CP được ban hành, Uỷ ban Dân tộc đã
kịp thời kiện toàn tổ chức bộ máy của Uỷ ban, đề nghị Bộ Nội vụ bổ sung biên chế
cho Vụ Tổng hợp – đơn vị được thành lập; tiến hành tổ chức lại Cơ quan thường trực
khu vực Tây Bắc đặt tại tỉnh Sơn La thành Vụ Địa phương I đặt tại Hà Nội, Cơ quan
thường trực khu vực Tây Nguyên đặt tại tỉnh Đắc Lawk thành Vụ Địa phương II có trụ
sở đóng tại Đắc Lắk; Cơ quan thường trực khu vự đồng bằng sông Cửu Long đặt tại
thành phố Cần Thơ thành Vụ Địa phương III có trụ sở đóng tại thành phố Cần Thơ;

10


Báo cáo thực tập
đồng thời khẩn trương sắp xếp lại tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ cấp Vụ, cấp Phòng
cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức mới của các Vụ,
đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhằm sớm đi vào hoạt động có hiệu quả.
Cũng trong nhiệm kỳ Uỷ ban Dân tộc tiến hành tổ chức lại Nhà khách Dân tộc từ
đơn vị trực thuộc Văn phòng Uỷ ban thành đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Uỷ
ban, nâng tổng số đầu mối các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban từ 17 lên thành 18 ( trong đó

có 12 đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 6 đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc).
Chỉ đạo các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban rà roát, xây dựng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức mới theo nguyên tắc: không bỏ xót nhiệm vụ, đảm bảo
thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao trong Nghị định số 60,
loại bỏ những nhiệm vụ không còn phù hợp hoặc chồng chéo; xác định rõ hơn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Vụ, đơn vị trực thuộc; một lĩnh vực công tác chỉ
giao 1 đơn vị chủ trì, theo dõi, xử lý; trường hợp một lĩnh vực công tác liên quan đến
nhiệm vụ của nhiều đơn vị thì quy định đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp theo dõi, xử
lý, giải quyết công việc theo đúng thẩm quyền và theo tinh thần cải cách hành chính
của Uỷ ban Dân tộc.
Các Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dan đã đã cụ thể hoá một cách đầy đủ các nhiệm vụ
được quy định trong Nghị định số 60; tổ chức bộ máy của các Vụ, đơn vị được kịp
thời kiện toàn, đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ công tác được giao. Do đó, các Vụ,
các đọn vị trực thuộc Uỷ ban nhanh chóng đi vào hoạt động nề nếp, hiệu quả, góp
phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của Uỷ ban Dân tộc trong nhiệm kỳ 2007- 2011.
Rà soát lại tổ chưc của các Ban quản lý thực hiện các chương trình, chinh sách,
dự án, đề án thuộc Uỷ ban Dân tộc, nghiên cứu xây dung chương trình phát triển kinh
tế - xã hội các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi giai đoạn
2011 – 2015; Ban đối tác hỗ trợ các Chương trình 135 giai đoạn 2006 – 2010 và tổ thư
kí giúp việc Ban đối tác; Tiểu dự án và dự án VIE 02/001; Kiện toàn Ban chỉ đạo
phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm của Uy ban Dân tộc;
Ban quản lý dự án VIE- 02/001 – SEDEMA vủa UNDP và Ban Quản lý tiểu dự án
Chính sách dân tộc thiểu số do quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc( UNIE) tài trợ, Ban quản

11


Báo cáo thực tập

lý dự án Điện mặt trời… để các Ban quản lý thực sự có đủ khả năng và điều kiện hoạt
động hiệu quả.
1.2 Xây dựng Thông tư Liên tịch giữa Uỷ ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
công tác dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định số 12/
2010/ NĐ – CP, ngày 26/02/2010 của Chính phủ.
Sau khi Phòng Dân tộc cấp huyện giải thể theo Nghị định số 14/2008/ NĐ – CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ , công tác dân tộc ở các cấp cơ sở gặp rất nhiều khó
khăn. Uỷ ban Dân tộc đã trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị sửa đổi, bổ sung Nghị
định 14/2008/ NĐ – CP cho phép thành lập phòng Dân tộc cấp huyện theo Nghị định
53/ 2004/ NĐ – CP của Chính phủ và đã được Chính phủ ban hành Nghị định số 12/
2010/ NĐ – CP, ngày 26/02/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
14/2008/ NĐ – CP. Dưới sự chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo Uỷ ban, Vụ Tổ chức cán bộ
đã chủ trì cùng Vụ Tổ chức biên chế Bộ Nội vụ dự thảo và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Uỷ ban Dân tộc, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký ban hành Thông tư liên tịch Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân
tộc thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ( Thông tư liên tịch số 04/2010/ TTLT
– UBDT – BNV ngày 17/9/2010).
Thông tư liên tịch đã hướng dẫn chi tiết cụ thể, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn, công tác dân tộc thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo qui định tại các Nghị định số 13/2008/ NĐ – CP,
ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhan dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 12/2010/ NĐ – CP
ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ thay thế NĐ số 14/2008/ NĐ – CP quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyệ
n, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng, đồng thời
tạo điều kiện thuận lợi để các địa phương, triển khai khai thực hiện.
1.3 Thực hiện Nghị định số 43 và Nghị định số 115 của Chính phủ

12



Báo cáo thực tập
Thực hiện Nghị định số 43/2006/ NĐ – CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 115/2005/ NĐ – CP ngày 05/9/2007
của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và
công nghệ công lập.Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc dã ban hành các Quyết
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban
đảm bảo đúng nguyên tắc công khai dân chủ, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Việc giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm đối với các đợn vị trực thuộc đã tạo điều kiện cho các đơn vị sự
nghiệp chủ động trong bố trí sắp xếp tổ chức công việc, sắp xếp bộ máy, sử dụng lao
động và nguồn lực tài chính để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Công tác cán bộ
Công tác cán bộ gồm nhiều khâu như : Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, đào
tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử dụng cán bộ. Mỗi khâu có một vị trí nhất định và các khâu
có quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại với nhau.
2.1 Tiếp nhận cán bộ công chức.
Trong nhiệm kỳ qua, Uỷ ban Dân tộc đã lựa chọn tiếp nhận 63 cán bộ, công chức
từ các địa phương, các cơ quan Trung ương về công tác tại các Vụ, đơn vị trực thuộc
Uỷ ban. Quá trình thực hiện đảm bảo quy chế, quy trình của cơ quan đề ra. Nhìn chung
sô cán bộ công chức , viên chức được tiếp nhận về đều đảm bảo các tiêu chuẩn ( độ
tuổi, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, năng lực công tác,…) để hoàn thành
nhiệm vụ được giao, một số đồng chí đã kinh qua công tác cơ sở và giữ các chức vụ tại
cơ quan nhà nước ở địa phương, vì vậy đã có kinh nghiệm công tác nhất định và sớm
tiếp cận, bắt nhịp với nhiệm vụ mới.
Tuyển dụng cán bộ công chức
Để đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho các Vụ, đơn vị hoàn thành nhiệm vụ.
Trong nhiệm kỳ 2007 – 2010, Vụ giúp lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc tổ chức các kỳ thi

tuyển dụng 22 công chức vào làm việc tại các đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc Uỷ
ban. Việc thi tuyển công chức được thông báo công khai, rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Quá trình thực hiện bảo đảm nghiêm túc, dân chủ, khách quan,
công bằng theo quy định chặt chẽ do pháp luật quy định.

13


Báo cáo thực tập

2.3. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, chuyển đổi vị trí công tác với cán bộ,
công chức.
Để kiện toàn và ổn định đội ngũ cán bộ Nhiệm kỳ 2007-2011, thực hiện bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại 30 cán bộ lãnh đạo cấp Vụ và tương đương, 48 đồng chí lãnh đạo
cấp Phòng và tương đương, thực hiện điều động luân chuyển 78 lượt cán bộ công
chức, viên chức cho phù hợp với quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức mới được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban giao thực hiện các thủ tục thuyên
chuyển 39 trường hợp. Trong quá trình thực hiện đảm bảo đúng quy trình, quy định
theo Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm công chưc,
viên chức lãnh đạo cấp Vụ và tương đương, cấp Phòng và tương đương của Uỷ ban
Dân tộc. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại để đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, lấy ý
kiến từ cơ sở, cấp uỷ Đảng và thực hiện với hình thức bỏ phiếu kín.
Thực hiện Nghị định số 158/2007/ND-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy
định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với
một số cán bộ, công chức, viên chức Uỷ ban Dân tộc đã ban hành Quyết định số
90/QĐ-UBDT ngày 25/04/2008 về việc Ban hành quy định danh mục các vị trí công
tác đối với công chức viên chức của cơ quan Uỷ ban Dân tộc. Hằng năm, luôn có sự
hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc các Vụ, đơn vị thực hiện, nghiệp vụ Kế toán, Hoạt động
quản lý, điều hành công tác kế hoạch và đầu tư Quản lý xây dựng cơ bản và quản lý dự
án; Quản lý, cấp phát các loại văn bằng chứng chỉ; Các hoạt động thanh tra; Công tác

tuyển dụng, đào tạo, thi tuyển nâng hạng ngạch công chức, viên chức; công tác nhân
sự và quản lý nhân sự. Đến nay, hầu hết các Vụ, đơns vị đã thực hiện nghiêm túc Nghị
định trên.
2.4. Quy hoạch cán bộ công chức
Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của công tác cán bộ, bảo đảm cho
công tác cán bộ mang tính chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt
và lâu dài. Xuất phát từ nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ tổ chức, dự kiến nhu cầu và khả
năng phát triển của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức. Ban Cán sự Đảng và Uỷ ban

14


Báo cáo thực tập
Dân tộc đã tiến hành rà soát danh sách quy hoạch cán bộ lãnh đạo cấp Vụ, cấp Phòng
và tương đương giai đoạn 2008-2011. Đồng thời trên cơ sở các Văn bản hướng dẫn
của Ban Tổ chức Trung ương; Bộ Nội vụ, Ban Cán sự Đảng đã chỉ đạo thực hiện các
quy trình quy hoạch 58 cán bộ lãnh đạo cấp Vụ và tương đương giai đoạn 20112015(Quyết định số 119-/QĐ/BCSĐ ngày 28/7/2010 của Ban Cán sự Đảng UBDT).
Đây chính là nguồn nhân lực để bổ sung cho nhiệm kỳ 2011-2015 và những năm tiếp
theo của cơ quan Uỷ ban Dân tộc.
Công tác quy hoạch cán bộ công chức đã có nhiều tiến bộ, nội dung và phương
thức quy hoạch từng bước được đổi mới, quan tâm tạo nguồn từ cán bộ trẻ tuổi, có
triển vọng, có phẩm chất chính trị đạo đức cách mạng, có trình độ năng lực, có thành
tích trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao…Ngoài ra, việc quy hoạch cán bộ công
chức còn đảm bảo phương châm “mở” và “động”, không khép kín và luôn bổ sung
điều chỉnh trên cơ sở phát triển của cán bộ.
2.5. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức luôn được quan tâm.
Nhiệm kỳ 2007-2011, Uỷ ban Dân tộc đã cử 26 đồng chí đi đào tạo Cao cấp lý luận
Chính trị- Hành chính; 42 đồng chí đi bồi dưỡng QLNN chương trình chuyên viên
chính; 59 đồng chí dự lớp bồi dưỡng ALNN chương trình chuyên viên; 118 công chức,

viên chức được đào tạo, bồi dưỡng tập huần về Tin học; 35 cán bộ công chức được
đào tạo ngoại ngữ; 633 lượt công chức được cử đi dự các lớp bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ chuyen môn; 37 công chức, viên chức được cử đi đào tạo Đại học và sau đại
học. Cùng với việc cử cán bộ công chức đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo
trong nước, Cơ quan Uỷ ban Dân tộc còn tổ chức các đoàn cho 132 lượt công chức,
viên chức đi đào tạo, học tập nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài.
Có thể nói, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức ngày càng
có tiến bộ. Việc cử cán bộ công chức, viên chức đi đào tạo bồi dưỡng đều được đảm
bảo đúng đối tượng, tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo và các quy định của nhà nước; Công
tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC dã giúp cho cán bộ công chức, viên chức được nâng cao
kiến thức về: Quan điểm lập trường, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, trình
độ ngoại ngữ, Tin học…từ đó tạo điều kiện đẻ công chức viên chức hoàn thành tốt

15


Báo cáo thực tập
nhiệm vụ được giao;Các khoá đào tạo ngắn hạn ở nước ngoài đều đảm bảo an toàn
tuyệt đối, các thành viên thực hiện nghiêm chỉnh các quy định đối với CBCC khi được
cử đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài, từ những nội dung nghiên cứu đã tạo điều kiện
cho công chức, viên chức tìm hiểu được các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu
số( DTTS) ở các nước sở tại, học hỏi kinh nghiệm trong quá trinhfxaay dựng các cơ
chế, chính sách cho vùng dân tộc và miền núi, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch,
bố trí, sử dụng cán bộ là người DTTS, các chính sách đặc thù, chính sách ưu đãi đối
với cán bộ là người DTTS, con em người DTTS...Từ đó áp dụng vào việc nghiên cứu,
hoạch định các cơ chế, chính sách cho vùng dân tộc và miền núi phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh nước ta hiện nay.
2.6. Đối với công tác đánh giá cán bộ, viên chức, công chức.
Đánh giá cán bộ là khâu quan trọng đầu tiên của công tác cán bộ, dó là việc làm
khó, rất nhạy cảm vì ảnh hưởng đến tất cả các khâu khác của công tác cán bộ. Trong

nhiệm kỳ qua, công tác nhận xét, đánh giá cán bộ có nhiều cố gắng.
Công tác đánh giá cán bộ được thực hiện thường xuyên, theo định kỳ. Trên cơ
sở quy định của Ban tổ chức Trung ương và Bộ Nội vụ, hằng năm, Uỷ ban Dân tộc dã
hướng dẫn chỉ đạo, đôn đốc các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban thực hiện tốt công tác
đánh giá cán bộ công chức, viên chức. Ngoải ra, việc đánh giá cán bộ còn được thực
hiện trước khi đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ để đưa vào hồ sơ cán bộ, giúp cơ
quan quản lý cán bộ nắm và hiểu được cán bộ, đồng thời góp giúp cho bản thân người
cán bộ hiểu đúng mình hơn nhằm phát huy ưu điểm, sữa chữa khuyết điểm ( nếu có).
Nhìn chung công tác đánh giá cán bộ, công chức trong nhiệm kỳ qua đã bảo đảm
được yêu cầu, thể hiện tính khách quan, cụ thể, trên cơ sở tự phê bình và phê bình,
thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai đối với cán bộ, công chức được
đánh giá, lấy kết quả, hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chủ yếu trong đánh
giá cán bộ, công chức. Qua việc đánh giá làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt
yếu về phẩm chất chính trịm đạo đức, lối sống, năng lực, hiệu quả công tác và triền
vọng phát truển của cán bộ, công chức. Kết quả đánh giá được làm căn cứ để quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, giới thiệu ứng cử, khen
thưởng, kỷ luật….

16


Báo cáo thực tập
2.7 Thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức
Có thể nói, thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức là một công
việc khó bởi vì nó mang tính nhạy cảm, đòi hỏi phải có sự chính xác, mềm dẻo và
khéo léo. Trong nhiệm kỳ qua, Uỷ ban Dân tộc đã thực hiện tốt viêc giải quyết các chế
độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức như: Chế độ nâng lương theo định
kỳ, nâng lương trước thời hạn do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cử cán bộ, công chức
đủ điều kiện đi dự thi các kỳ thi nâng ngạch, chuyển ngạch; các chế độ về khen
thưởng, kỷ luật, ốm đau, nghỉ theo chế độ 132… đối với cán bộ, công chức của Uỷ ban

Dân tộc. Việc giải quyết chế độ đảm bảo dân chủ, công khai, đúng quy trình, thủ tục,
đúng chế độ và theo quy định của Nhà nước, do đó cán bộ, công chức được hưởng chế
độ không thắc mắc, khiếu kiện gì.
Căn cứ vào tình hình thực tiễn về nhiệm vụ được giao của cán bộ, công chức làm
công tac Dân tộc, Uỷ ban Dân tộc đang xây dựng Đề án chính sách đặc thù cho cán bộ
làm công tác đan tộc từ Trung ương đến địa phương nhằm tạo điều kiện, giải quyết
một phần khó khăn về đời sống vật chất của cán bộ, công chức làm công tác Dân tộc
từ Trung ương đên địa phương trong giai đoạn hiện nay:
Hàng năm, Uỷ ban Dân tộc đều đặn tổ chức các buổi gặp mặt cán bộ hưu trí,
thăm hỏi, tặng quà động viên gia đình chính sách nguyên là cán bộ, công chức trong
cơ quan nhân dịp Tết cổ truyền dân tộc, thành lập ngành.
Thường xuyên phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan có liên
quan nghiên cứu, giải quyết chế độ khen thưởng đối với Cán bộ tiền khởi nghĩa, Cán
bộ lão thành cách mạng theo quy định của Nhà nước nguyên là lãnh đạo, công chức
của cơ quan Uỷ ban Dân tộc.
Ngoài các nhiệm vụ trên. Để thể chế hoá các quy định của Nhà nước mới được
ban hành về nội dung quản lý cán bộ, công chức, Uỷ ban Dân tộc đã kịp thời sửa đổi
một số các quy định, quy chế về quản lý cần bộ công chức cho phù hợp với các quy
định của Nhà nước như : Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm công
chức, viên chức lãnh đạo cấp Vụ và tương đương; Quy chế về công tác thi đua khen
thưởng…

17


Báo cáo thực tập
CHƯƠNG II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA VỤ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
I. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
1. Nhiệm vụ và quyền hạn

1, Chủ trì, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản về chính
sách dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành.
2. Chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan xây dựng chính sách phát triển
kinh tế - xã hội, củng cố anh ninh quốc phòng vùng dân tộc và chính sách khác đối với
các dân tộc thiểu số và vùng dân tộc có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan xây dựng chính sách đối với
người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành
hoặc cấp có thẩm quyền ban hành.
4. Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các chương trình mục tiêu quốc gia, các đề án,
dự án về chính sách dân tộc theo sự phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
5. Chủ trì phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan và các địa phương giúp Bộ
trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi.
6. Chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm
kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án do
Ủy ban Dân tộc quản lý theo phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
7. Chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm rà
soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách dân tộc cho phù hợp với thực tiễn vùng dân tộc
và miền núi.
8. Chủ trì phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu giúp Bộ trưởng, Chủ
nhiệm trình Chính phủ điều chỉnh tiêu chí và phân định khu vực theo trình độ phát
triển ở vùng dân tộc và miền núi theo từng thời kỳ.
9. Thường trực công tác Nhân quyền của Ủy ban.
10. Trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện một số chương trình, dự án theo phân
công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.

18



Báo cáo thực tập
11. Thường trực một số chương trình công tác phối hợp của Ủy ban Dân tộc với
một số Bộ, ngành liên quan theo phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
12. Phối hợp, tham gia với các Vụ, đơn vị của Ủy ban:
a) Chuẩn bị nội dung để Bộ trưởng, Chủ nhiệm trả lời chất vấn của cử tri, đại
biểu Quốc hội về chính sách dân tộc;
b) Xây dựng chiến lược quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng
năm, chương trình hành động thuộc lĩnh vực công tác dân tộc;
c) Nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực công tác dân tộc.
14. Quản lý, phân công, nhận xét, đánh giá, theo dõi việc chấp hành nội quy và
hiệu quả công tác của cán bộ, công chức thuộc Vụ; quản lý tài sản được Ủy ban giao
cho đơn vị. Đề xuất việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
thuộc biên chế của Vụ, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.
2.Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Chính sách dân tộc có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng, các Trưởng, Phó
phòng chức năng và các chuyên viên, làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế
độ trực tuyến.
Vụ trưởng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Bổ nhiệm và miễn nhiệm, chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về toàn bộ hoạt động của Vụ.
Các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề
nghị của Vụ trưởng. Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng phụ trách một số mặt công tác của
Vụ và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.
2. Các phòng chức năng:
a) Phòng Chính sách Kinh tế;
b) Phòng Chính sách Xã hội;
c) Văn phòng điều phối Chương trình 135.
Lãnh đạo phòng có Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng (đối với Văn phòng
điều phối Chương trình 135 là Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng), do Bộ
trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Vụ trưởng, chịu trách

nhiệm trước Vụ trưởng về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của phòng theo quy định và
theo phân công của lãnh đạo Vụ.

19


Báo cáo thực tập
3. Vụ trưởng Vụ Chính sách dân tộc có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm
vụ của các phòng và xây dựng Quy chế làm việc của Vụ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm
phê duyệt.
II. HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
* Đặc điểm của Vụ Chính sách Dân tộc
Vụ Chính sách Dân tộc có 3 đơn vị trực thuộc: Phòng Chính sách Kinh tế, phòng
Chính sách Xã hội và Văn phòng điều phối Chương trình 135.
Đầu năm 2011 Vụ Chính sách Dân tộc có 26 cán bộ công chức( Không kể 01
CBCC đih học tại nước ngoài). Trong năm có 02 CBCC xin nghỉ việc và được bổ sung
thêm 01 cán bộ hợp đồng. Đến nay Vụ Chính sách Dân tộc có 25 CBCC ( 15 nam và
10 nữ). Về trình độ: 05 thạc sĩ và 20 đại học. Về chức danh công chức: 02 chuyên viên
cao cấp, 11 chuyên viên chính và 12 chuyên viên. Có 04 lãnh dạo Vụ, 07 cán bộ lãnh
đạo cấp phòng
Theo Quyết định số 43/QĐ – UBDT ngày 29/01/2011 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Ủy ban về việc giao nhiệm vụ, kế hoạch công tác năm 2011, Vụ Chính sách Dân tộc
có nhiệm vụ xây dưng 06 chương trình, đề án, chính sách phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc và miền núi, tổ chức quản lý thực hiện các chính sách dân tộc hiện hành
và thực hiện 05 dự án hỗ trợ kỹ thuật có nguồn vốn ODA.
1.

Kết quả công tác chuyên môn

Công tác nghiên cứu xây dựng các đề án, chính sách dân tộc

Vụ Chính sách Dân tộc đã tham mưu cho Lãnh đạo Ủy ban nghiên cứu xây dựng
06 chương trình, đề án. chính sách cho vùng dân tộc miền núi.
Xây dưng Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã, thôn bản đặc biệt khó
khăn giai đoạn 2011 – 2015 ( Chương trình 135 giai đoạn 3)
Ngay cuối năm 2010 khi CT 135 – II chuẩn bị kết thúc, Vụ Chính sách Dân tộc
đã tích cực tham gia tham mưu cho Lãnh đạo Ủy ban xây dựng và hoàn thiện, trình
Thủ tướng Chính phủ Văn kiện và Dự thảo Quyết địn của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã, thôn bản đặc biệt khó
khăn giai đoạn 2011- 2015( CT135- III).

20


Báo cáo thực tập
Ngày 19/5/2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 80/ NQ – CP về định hướng
giảm nghèo bền vững thời kì 2011 – 2020 trong đó yêu cầu Ủy ban Dân tộc chỉnh sửa
một số nội dung của CT 135 cho phù hợp với nội dung của Nghị quyết số 80/ NQ –
CP. Dưới sự chủ đạo của Lãnh đạo Ủy ban, Vụ Chính sách Dân tộc đã tập trung sửa
đổi và hoàn thiện các nội dung theo yêu cầu của Chính phủ. Ngày 15/10/2011 Chính
phủ đề nghị phê duyệt CT 135- III
1.1.2. Xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc miền núi giai đoạn
2011 – 2020
Vụ Chính sách Dân tộc đã hoàn thành Đề án phát triển nguồn nhân lưck vùng dân
tộc và miền núi giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đên năm 2020. UBDT đã trình Thủ
tướng Chính phủ đề nghị phê duyệt Đè án tại tờ trình số 32/TTr – UBDT ngày
31/10/2011.
1.1.3. Xây dựng chính sách ưu đãi đặc thù, khuyến khích thu hút các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế đầu tư vào vùng dân tộc và miền núi.
Năm 2011, Vụ Chính sách Dân tộc tập trung lấy ý kiến góp ý UBDTủa các Bộ
ngành để xây dựng và hoàn thiện nội dung chính sách. Đến nay, Vụ đã hoàn thành

việc xây dựng chính sách ưu đãi đặc thù khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, tổ
chức kính tế đầu tư vào vùng dân tộc và miền núi. UBDT đã trình Thủ tướng Chính
phủ đề nghị phê duyệt tại Tờ trình số 25/TTr – UBDT ngày 26/8/2011.
1.1.4. Xây dựng chính sách đăc thù phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc miền
núi giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020.
Thực hiện kế hoạch công tác năm 2011 của vụ Vụ Chính sách Dân tộc về xây
dựng chính sách đặc thù vùng dân tộc và miền núi, Vụ Chính sách Dân tộc đã tham
mưu cho Lãnh đạo Ủy Ban thành lập Ban soạn thảo và Tổ biên tập; đã xây dụng dự
thảo đề cương chính sách, tổ chức hội thảo trong nội bộ cơ quan UBDT và một số Bộ,
ngành có liên quan và tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Ủy Ban Dân tộc. Tuy nhiên, chính
sách này có nhiều nội dung trùng với Chiến lược công tác dân tộc và một số chính
sách đặc thù khác, do đó Bộ trưởng, Chủ nhiệm đã có ý kiến không tiếp tục xây dựng
chính sách này để tập trung xây dựng chiến lược công tác dân tộc.
Cuối năm 2011, thực hiện ý kiển chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy Ban Dân tộc về
nghiên cứu xây dựng Chính sách đặc thù đầu tư hỗ trợ định canh định cư cho đồng bào

21


Báo cáo thực tập
ở xã, thôn bản đặc biệt khó khăn có nhiều núi đá, độ dốc lớn thường xuyên bị thiên tại
giai đoạn 2011 – 2015, Vụ Chính sách Dân tộc đã dự thảo đề cương và xây dựng kế
hoạch triển khai công tác xây dựng chính sách trình Lãnh đạo Ủy Ban phê duyệt.
Vụ đã tổ chức khảo sát thực tế tại Điện Biên, Lai Châu, Hà Giang, Kiên Giang,
đồng thời tổ chức hội thảo tham vấn ý kiến của người dân, cán bộ xã, huyện, tỉnh về
các nội dung cần đặt ra trong chính sách. Trên cơ sở đó, Vụ đã dự thảo Đề án để tiếp
tục lấy ý kiến của các Bộ, ngành, nhà khoa học và chuyên gia trong nước; tổ chức 3
cuộc hội thảo tại 3 vùng( phía Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ). Đầu tháng 11/2011,
Vụ đã tổng hợp và xin ý kiến Lãnh đạo Ủy Ban về dự thảo Đề án, hiện nay Vụ tiếp tục
hoàn thiện, dự kiến báo cáo Bộ trường, Chủ nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ trong

quý II/2012
1.1.5 Xây dựng tiêu chí phân định khu vực
Vụ CSDT đã tổ chức các đoàn khảo sát kết quả thực hiện Quyết định số 393/QĐ
– UBDT về phân định khu vực thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển. Tổ chức
hội thảo tham vấn lấy ý kiến xây dựng bộ tiêu chí phân định 33 khu vực giai đoạn
2011 – 2015 tại các tỉnh Đắk Lắk, Thanh Hóa, Tp Hồ Chí Minh và Lâm Đồng.
Vụ đã xây dựng văn bản đề nghị các Bộ, ngành cho ý kiến đối với dự thảo bộ tiêu
chí. Đến nay, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, Vụ Chính sách Dân tộc đã
bổ sung hoàn thiện bộ dự thảo tiêu chí, báo cáo Lãnh đạo Ủy Ban và dự kiến trình Thủ
tướng Chính phủ trong tháng 12/2011.
1.1.6. Sửa đổi bổ sung Quyết định số 1342/2009/ QĐ – TTg về việc tiếp tục hỗ
trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào Dân tộc thiểu số
nghèo, đời sống khó khăn.
Vụ CSDT đã hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1342/2009/ QĐ –
TTg ngày 25/8/2009 về việc phê duyệt kế hoạch định canh định cư cho đồng bào dân
tộc thiểu số du canh du cư đến năm 2012. UBDT đã có Tờ trình số 38/TTr- UBDT
ngày 10/10/2011 đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Nhìn chung, Vụ CSDT đã tập trung nghiên cứu xây dựng các chương trình, đề
án, chính sách dân tộc đảm bảo yêu cầu chất lượng về nội dung, đúng quy trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và theo tiến độ thời gian quy định. Trong quá trình
xây dựng các chính sách dân tộc, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 80/

22


Báo cáo thực tập
NQ – CP về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 đã
ảnh hưởng rất lớn đến việc phê duyệt các chính sách đã trình.

2.


CÔNG TÁC QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CÁC CHÍNH

SÁCH DÂN TỘC.
Tham mưu quản lý, chỉ đạo thực hiện chính sách, chương trình, dự án
a.

Chương trình 125 giai đoạn II( CT135 – II)

- Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Lãnh đạo Ủy Ban Dân tộc,
Vụ CSDT đã tham mưu đè xuất và trực tiếp tham gia chuẩn bị các nội dung liên quan
phục vụ Hội nghị Tổng kết 5 năm thực hiên CT135 - II và các chính sách dân tộc giai
đoạn 2006 – 2010 trong 2 ngày tại Hà Nội
- Tham mưu cho Lãnh đạo Ủy Ban phối hợp với các Bộ, ngành trình Thủ tướng
Chính phủ bố trí vốn năm 2011 cho Chương trình 135 trong thời gian Chương trình
135 giai đoạn 3 chưa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kết quả này đảm bảo tính
liên tục trong thực hiện Chương trình 135.
- Năm 2011, Chương trình 135 giai đoạn II đã kết thúc trong khi Chương trình
mới chưa được chính phủ phê duyệt, Vụ CSDT đã tham mưu cho Lãnh đạo Ủy Ban
đôn đốc, chỉ đạo các địa phương thực hiện dứt điểm các nội dung còn dở dang, đảm
bảo hoàn tất các nội dung đầy tư đúng với thời điểm quy định; hướng dẫn xử lý kinh
phí tồn đọng của Chương trình 135 giai đoạn II cho một số địa phương như: Thái
Nguyên, Ninh Bình, Đắk Lắk…
- Nội dung hỗ trợ học sinh con hộ nghèo đi học thuộc hợp phần 4 của Chương
trình 135 theo Nghị quyết số 112/2007/Q Đ – TTg vẫn được tiếp tục thực hiện đến hết
tháng 5 nám 2011, do vậy Vụ CSDT đã tham mưu chỉ đạo các địa phương tổng hợp,
báo cáo kết quả , đề xuất xử lý kinh phí hỗ trợ học sinh con hộ nghèo 5 tháng năm học
2010 – 2011; xây dựng văn bản chỉ đạo, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện của các
địa phương, trình Lãnh đạo Ủy Ban xem xét, đề nghị Chính phủ và Bộ Tài chính câos
đủ kinh phí cho các địa phương.


23


Báo cáo thực tập
- Làm việc với Ngân hành Thế giới( WB), Liên minh Châu Âu( EU) về tiếp
nhận, sử dụng vốn tăng thêm cho Chương trình 135 giai đoạn II. Phối hợp với Bộ Kế
hoạch – Đầu tư, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng 12 triệu
EURO hỗ trợ tăng thêm cho chương trình 135 giai đoạn II do Liên minh Châu Âu tài
trợ.
- Vụ Chính sách Dân tộc đã tham mưu cho Lãnh đạo Ủy Ban chuẩn bị nội dung
làm việc với Cơ quan phát triển Ailen và các Bộ, ngành; chuẩn bị các thủ tục cần thiết
để tiếp nhận gói viện trợ không hoàn lại của Cơ quan phát triển Ai Len cho Chương
trình 135 giai đoạn II. Sau khi có sự thống nhất của Cơ quan phát triển Ai Len về việc
hỗ trợ vốn Chương trình 135, Vụ đã tham mưu cho Lãnh đạo Ủy Ban xây dựng tiêu
chí lựa chọn đối tượng thụ hưởng nguồn vốn, dụ thảo tờ trình Thủ tướng Chính phủ
xin chủ trương tiếp nhận và phê duyệt tiêu chí lựa chọn, danh sách các xã được hỗ trợ
của Cơ quan phát triển Ai Len. Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định phê duyệt theo
tờ trình số 35 của UBDT .
- Vụ đã tổng hợp, rà soát, bổ sung dánh sách các địa phương theo Quyết định số
30/2006/ QĐ – TTg về vùng khó khăn; rà soát, tổng hợp tình hình thực hiện Chương
trình Trung tâm cụm xã.
- Phối hợp với Kiểm toán Nhà nước tổ chức kiểm toán Chương trình 135 năm
2010.
b. Chính sách hỗ trợ trực tiếp chó người dân thuộc họ nghèo, vùng khó khăn
theo Quyết địn số 102/2009/QĐ – TTg.
- Công tác quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chinh sách:
Vụ CSDT đã xây dựng văn bản hướng dẫn địa phương báo cáo và tổng hợp kết
quả tình hình thực hiện chính sách của các địa phương năm 2010, 6 tháng, 9 tháng đầu
năm và cả năm 2011; xây dựng văn bản gửi Bộ Tài chính đề nghị cấp kinh phí thực

hiện chinh sách năm 2011 do thay đổi chuẩn nghèo mới quy định tại Quyết định số
09/QĐ- TTG( về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015)
và cấp bổ sung cho các địa phương còn thiếu kinh phí rà soát hộ nghèo chậm. Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung kinh phí thực hiện tại Quyết định số 1480/QĐ –
TTg ngày 25/8/2011. Vụ CSDT đã tham mưu cho Lãnh đạo Uỷ ban hướng dẫn, trả lời
các địa phương trong việc triển khai thực hiện quyết định 102 như: Bắc Giang, Hậu

24


Báo cáo thực tập
Giang, Hà Tĩnh, Gia Lai, Long An, Lào Cai…Chủ trì tổ chức đoàn kiểm tra tính hình
thực hiện chính sách tại các tỉnh: Bắc Giang, Lạng Sơn, Lâm Đồng, Trà Vinh, Đồng
Nai.
- Kết quả thực hiện chính sách: Tổng kinh phí kế hoạch đã được phê duyệt để
thực hiện chính sách năm 2011 của 57 tình là: 642.189 triệu đồng. Tổng kinh phí thực
hiện theo báo cáo của 44/57 tỉnh( tính đến 11/11/2011): 384.717 triệu đồng, trong đó
kinh phí hỗ trọ bằng hình thức tiền mặt đã thực hiện là 245.792 triệu đồng và kinh phí
hỗ trợ bằng hình thức hiện vật là 138.924 triệu đông. Kinh phí thực hiện cả năm ước
đạt 97% kế hoạch giao,
- Một số khó khăn, tồn tại: Định mức hỗ trợ của chính sách còn quá thấp, chưa
đáp ứng được yêu cầu thực tế; công tác triển khai thực hiện chính sách tại một số địa
phương còn xảy ra tình trạng lúng túng trong khâu chỉ đạo, quản lý, nhất là trong việc
lựa chọn hình thức hỗ trợ; tiến độ thực hiện chậm, mất nhiều thời gian xây dựng
phương án chính sách và phê duyệt kế hoạch năm; việc tập cập nhật thông tin báo cáo
với cơ quan chủ quản không kịp thời…
c) Chính sách hỗ trợ, di dân thực hiện định canh định cư( ĐCĐC) theo
quyết định số 33/2007/ QĐ – TTg và Quyết định số 1342/2009/ QĐ – TTg.
- Công tác quản lý, chỉ đạo:
+ Vụ CSDT đã tham mưu cho lãnh đạo Uỷ ban: đôn đốc các địa phương tập

trung chỉ đạo việc quy hoạch dân cư phù hợp với quy hoạch chung, bố trí vón để tập
trung đề hoàn thành dứt điểm từng dự án, ưu tiên các dự án xem ghép để sớm đưa các
hộ dân về ở; đề nghị báo cáo tình hình thực hiện chính sách định canh, định cư 6 tháng
đầu năm và cả năm 2011; xây dựng kế hoạch thực hiện dự án ĐCĐC năm 2012; Vụ đã
xây dựng văn bản góp ý về bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư 2 xã thuộc huyện Mường
Tè, tỉnh Lai Châu gừi Văn phòng Chính phủ; làm việc với Ban Dân tộc các tỉnh về kế
hoạch thực hiện ĐCĐC đến năm 2012
Tổ chức đi kiểm tra tình hình thực hiện các dự án ĐCĐC tại các tỉnh Sơn
La( huyện Sông Mã và Mường La), Hoà Bình( huyện Mai Châu và Đà Bắc), Thanh
Hoá( huyện Quan Hoá và Quan Sơn), Nghệ An( huyện Kỳ Sơn)
+ Tại địa phương: qua giám sát của Hội đồng Dân tộc của Quộc hội và Hội đồng
nhân dân các cấp, công tác kiểm tra tình hình thực hiện dự án ĐCĐC tại các tỉnh khá

25


×