Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Những nhân tố thuộc về doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.68 KB, 4 trang )

Những nhân tố thuộc về doanh nghiệp

Những nhân tố thuộc về
doanh nghiệp
Bởi:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Những nhân tố thuộc về doanh nghiệp
Tiềm lực phản ánh những nhân tố mang tính chất chủ quan và dường như có thể kiểm
soát được ở một mức độ nào đó mà doanh nghiệp có thể sử dụng để khai thác cơ hội
kinh doanh và thu lợi nhuận. Tiềm lực của doanh nghiệp không phải là bất biến, có thể
phát triển theo hướng mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay một vài bộ phận.
Đánh giá tiềm lực hiện tại đẻ lựa chọn cơ hội hấp dẫn và tổ chức khai thác đưa vào chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược phát triển,
tiềm lực tiềm năng của doanh nghiệp để đón bắt cơ hội mới và thích ứng với sự biến
động theo hướng đi lên của môi trường, đảm bảo thế lực, an toàn và phát triển trong
kinh doanh.
Tiềm lực tài chính
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng
nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối (đầu
tư) có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh
doanh được biểu hiện qua các chỉ tiêu:
+ Vốn chủ sở hữu (vốn tự có): số tiền của chủ sở hữu hoặc của các cổ đông tham gia
góp vốn vào doanh nghiệp là yếu tố chủ chốt quyêt định đến qui mô của doanh nghiệp
và tầm cỡ cơ hội có thể khai thác.
+ Vốn huy động: vốn vay, trái phiếu doanh nghiệp… phản ánh khả năng, thu hút các
nguồn đầu tư trong nền kinh tế vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố này
tham gia vào việc hình thành và khai thác cơ hội của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận: Tỷ lệ được tính theo % từ nguồn lợi nhuận thu được
dành cho bổ sung nguồn vốn tự có, phản ánh khả năng tăng trưởng vốn, quy mô kinh
doanh.



1/4


Những nhân tố thuộc về doanh nghiệp

+ Giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường: phản ánh xu thế phát triển của doanh
nghiệp và sự đánh giá của thị trường về sức mạnh của doanh nghiệp trong kinh doanh.
+ Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn: gồm các khả năng trả lãi cho nợ dài hạn và trả
vốn trong nợ dài hạn, nguồn tiền mặt và khả năng nhanh chóng chuyển thành tiền mặt để
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn… thường thể hiện qua vòng quay của vốn lưu động,
vòng quay dự trữ hàng hoá, tài khoản thu chi… phản ánh mức độ "lành mạnh" của tài
chính doanh nghiệp, có thể trực tiếp liên quan đến phá sản hoặc vỡ nợ.
+ Các tỷ lệ về khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả đầu tư và kinh doanh của doanh
nghiệp. Thể hiện qua các chỉ tiêu cơ bản như: phần % lợi nhuận trên doanh thu (lượng
lợi nhuận thu được trên 1 đơn vị tiền tệ doanh thu), tỷ suất thu hồi đầu tư (phần % về số
lợi nhuận thu được trên tổng số vốn đầu tư)…
Tiềm lực con người
Tiềm lực con người là một trong các yếu tố đảm bảo thành công trong kinh doanh. Tiềm
lực con người của doanh nghiệp thể hiện khả năng ở tất cả các cán bộ công nhân viên
với năng lực thực sự của họ mới lựa chọn đúng cơ hội và sử dụng sức mạnh khác mà
họ đã và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ… một cách có hiệu quả để khai thác cơ
hội.
Lực lượng lao động có khả năng, có năng suất, có tinh thần tự giác, sáng tạo: liên quan
đến khả năng tập hợp và đào tạo một đội ngũ những người lao động có khả năng đáp
ứng cao yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có sức mạnh về con
người là doanh nghiệp có khả năng (và thực hiện) lựa chọn đúng và đủ số lượng lao
động cho từng vị trí công tác và sắp xếp đúng người trong một hệ thống thống nhất theo
yêu cầu của công việc. Chiến lược con người và phát triển nguồn nhân lực liên quan đến
sức mạnh tiềm năng của doanh nghiệp. Chiến lược con người và phát triển nguồn nhân

lực cho thấy khả năng chủ động phát triển sức mạnh con người của doanh nghiệp nhằm
đáp ứng yêu cầu tăng trưởng và đổi mới thường xuyên, cạnh tranh và thích nghi của nền
kinh tế thị trường. Chiến lược này còn có khả năng thu hút nguồn lao động xã hội nhằm
kiến tạo cho doanh nghiệp nguồn đội ngũ lao động trung thành và luôn hướng về doanh
nghiệp, có khả năng chuyên môn cao, văn hoá giỏi, năng suất và sáng tạo, có sức khoẻ,
có khả năng hoà nhập và đoàn kết tốt.
Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp
Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh thông qua "bán hàng gián tiếp của doanh nghiệp". Sức mạnh thể hiện ở khả năng
ảnh hưởng và tác động đến sự lựa chọn, chấp nhận và quyết định mua hàng của khách
hàng.

2/4


Những nhân tố thuộc về doanh nghiệp

Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường: một hình ảnh tốt về doanh
nghiệp liên quan đến hàng hoá, dịch vụ, chất lượng sản phẩm, giá cả… là cơ sở tạo ra
sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp. Sự cảm tình tin cậy, hiểu
biết đầy đủ về doanh nghiệp có thể giúp đỡ nhiều đến công việc quyết định có tính ưu
tiên khi mua hàng của khách hàng. Điều này cho phép doanh nghiệp dễ bán được sản
phẩm của mình hơn.
Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá liên quan đến một loại sản phẩm với nhãn hiệu
cụ thể của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình mua sắm và ra quyết định
của khách hàng. Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo có ảnh hưởng lớn đến các
giao dịch thương mại, đặc biệt trong hình thức bán hàng ở "cấp cao nhất", trong các hợp
đồng lớn… mặt khác nó có thể tạo ra các bạn hàng, nhóm khách hàng trung thành với
doanh nghiệp.
Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hoá và dự trữ

hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp
Yếu tố này ảnh hưởng đến đầu vào của doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến kết quả
thực hiện các chiến lược kinh doanh cũng như ở khâu cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm.
Không kiểm soát, chi phối hoặc không đảm bảo được sự ổn định, chủ động về nguồn
cung cấp hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu cho doanh nghiệp có thể phá vỡ hoặc làm
hỏng toàn bộ kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ tổ chức, quản lý
Sự hoàn hảo của cấu trúc tổ chức, tính hiệu quả của hệ thống quản lý và công nghệ quản
lý sẽ tạo ra sự ổn định ăn khớp giữa các bộ phận, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
đi tới hiệu quả cao nhất. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu của mình thì đồng
thời phải đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý tương ứng. Khả năng tổ chức quản lý của
doanh nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp, bao quát tập trung vào những mối quan hệ
tương tác của tất cả các bộ phận tạo thành tổng thể tạo nên sức mạnh thật sự cho doanh
nghiệp.
Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ của doanh
nghiệp
Ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, chi phí, giá thành và chất lượng hàng hoá được đưa
ra đáp ứng thị trường. Liên quan đến mức độ chất lượng thoả mãn nhu cầu, khả năng
cạnh tranh, lựa chọn cơ hội và các tác nghiệp khác của doanh nghiệp trên thị trường.

3/4


Những nhân tố thuộc về doanh nghiệp

Vị trí địa lý, cơ sở vật chất - kỹ thuật của doanh nghiệp
Doanh nghiệp sở hữu và khai thác những địa điểm đẹp, hệ thống cửa hàng được thiết kế
sạch đẹp, khoa học sẽ tạo cơ hội lớn cho thúc đẩy tiêu thụ. Doanh nghiệp được trang bị
một hệ thống máy móc, công nghệ phục vụ cho sản xuất, quản lý sẽ là điều kiện để tăng
năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Cơ sở vật chất-kỹ thuật phản ánh nguồn

tài sản cố định, doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh (thiết bị, máy móc, nhà
xưởng, văn phòng…) phản ánh tiềm lực vật chất và liên quan đến quy mô, khả năng, lợi
thế kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu, khả năng theo đuổi mục tiêu của ban lãnh đạo doanh nghiệp
Ban lãnh đạo giỏi sẽ đề ra, xây dựng được mục tiêu và biện pháp để thực hiện được mục
tiêu sao cho có hiệu quả nhất.

4/4



×