Tải bản đầy đủ (.ppt) (60 trang)

Tài liệu CHƯƠNG III. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ CÔNG TY doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.18 KB, 60 trang )

CHƯƠNG III. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ CÔNG TY
I.DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
II.CÔNG TY THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
III. NHÓM CÔNG TY
2
I. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

1. Khái niệm và đặc điểm của DN tư nhân

1.1 Khái niệm

- Điều 99 Luật DN 1999, Điều 141 Luật DN 2005 định
nghĩa :

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân
làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

1.2 Đặc điểm của DN tư nhân

Thứ nhất là về chủ thể thành lập DN tư nhân chỉ có thể
là một cá nhân.

Thứ hai là về tài sản. DN tư nhân không có tài sản
riêng, không có sự phân biệt rõ ràng giữa tà̀i sả̉n của
DN và tài sản của chủ DN.
3

Thứ ba là đặc điểm về giới hạn trách nhiệm.
Chủ DN tư nhân tự chịu trách nhiệm vô hạn


bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động của DN (Điều 141 K1 Luật DN).

Thứ tư là đặc điểm về tư cách chủ thể. DN tư
nhân không có tư cách pháp nhân. Chủ DN tư
nhân đại diện theo pháp luật của DN, là nguyên
đơn, bị đơn hoặc là người có quyền và lợi ích
liên quan đến DN.

Thứ năm: Doanh nghiệp tư nhân không được
phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Thứ sáu: Mỗi cá nhân chỉ được thành lập một
doanh nghiệp tư nhân
4
2. Thành lập DN tư nhân

2.1 Đăng kí kinh doanh

Chủ DN tư nhân lập bộ Hồ sơ ĐKKD nộp tại
Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh, nơi DN dự
định đặt trụ sở chính.

Hồ sơ đăng ký kinh doanh (Điều 16 Luật
DN2005, Điều 14 NĐ86/2006/NĐ-CP)

Phòng đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem
xét hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ


2.2 Công bố nội dung đăng ký kinh doanh (
Điều 28 Luật DN)
5
3. Tổ chức quản lý DN tư nhân (
Điều 143 Luật DN)

Chủ DN tư nhân toàn quyền quyết định
mô hình tổ chức và quản lý́ DN. Thông
thường, chủ DN cũng đồng thời là̀ Giá́m
đốc.

Trường hợp thuê người khác làm Giám
đốc quản lý DN, thì chủ DN tư nhân phải
khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh
và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động kinh doanh của DN.
6
4. Quyền cho thuê doanh nghiệp (
Điều 144 Luật DN)

Chủ DN có quyền cho thuê toàn bộ DN
của mình.

Chủ DN tư nhân phải báo cáo bằng văn
bản kèm theo bản sao công chứng của
hợp đồng cho thuê DN tư nhân với các cơ
quan đăng kí kinh doanh, cơ quan thuế.

Trong thời hạn cho thuê, chủ DN tư nhân

vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
với tư cách là chủ sở hữu DN.
7
5. Quyền bán doanh nghiệp (
Điều 145 Luật DN)

Chủ DN có quyền bán DN của mình cho
người khác.Chậm nhất 15 ngày trước ngày
chuyển giao doanh nghiệp cho người mua,
chủ doanh nghiệp phải thông báo bằng văn
bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh

Chủ DN vẫn phải chịu trách nhiệm về tất cả
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
mà DN chưa thực hiện, trừ trường hợp
người mua, người bán và chủ nợ của DN có
thoả thuận khác.

Người mua phải đăng ký lại tại cơ quan đã
cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh cho DN
được bán.
8
II. CÔNG TY THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM

1. Công ty cổ phần

1.1 Khái niệm và đặc điểm

1.1.1 Khái niệm:


Theo quy định tại Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2005,
“Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi
là cổ phần;

b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông
tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa;

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn đã góp vào doanh nghiệp;

d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của
mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.”
9
1.1.2 Đặc điểm

+ Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

+ Việc góp vốn được thực hiện thông qua việc mua
cổ phần. Số lượng cổ phần tối đa mỗi cổ đông được
mua có thể được thỏa thuận trong Điều lệ

+ Số lượng cổ đông được quy định tối thiểu là 3 và
không hạn chế tối đa. Cổ đông có thể là cá nhân
hoặc tổ chức.


+ Cổ phần được tự do chuyển nhượng trừ trường
hợp pháp luật quy định khác.

+ Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ khi
được cấp chứng nhận đăng kí kinh doanh.

+ Công ty cổ phần có quyền phát hành các loại
chứng khoán để huy động vốn
10
1.2. Cổ phần, cổ đông, cổ
phiếu, trái phiếu

1.2.1 Cổ phần, cổ đông

Vốn Điều lệ của công ty cổ phần được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

Công ty cổ phần có thể có nhiều loại cổ phần
khác nhau, bao gồm cổ phần phổ thông và cổ
phần ưu đãi với các cách ưu đãi khác nhau: về
mức biểu quyết, về cổ tức, về khả năng lấy lại
phần vốn góp. (Điều 78 Luật DN 2005)

Cổ đông là chủ sở hữu cổ phần của công ty.

Cổ đông, nhóm cổ đông (lớn) (Điều 79 K3, K4
Luật DN 2005)
11
Cổ phần phổ thông


Cổ phần phổ thông là cổ phần bắt buộc
phải có đối với mọi công ty cổ phần.

+ Cổ đông phổ thông là chủ sở hữu của
cổ phần phổ thông.

+ Quyền của Cổ đông phổ thông (Điều 79
Luật DN 2005)

+ Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông (
Điều 80 Luật DN 2005)
12
Cổ phần phổ thông của cổ đông
sáng lập (Điều 84 Luật DN 2005)

Trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Các cổ đông
sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng
số cổ phần phổ thông được quyền chào bán.

Trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng
lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của
mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu
được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, người
đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công
ty.

Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua

hết số cổ phần được quyền chào bán thì số cổ phần
còn lại phải được chào bán và bán hết trong thời hạn 3
năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
13
Cổ phần ưu đãi biểu quyết (Điều 81
Luật DN 2005)

Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu
biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông do
Điều lệ công ty quy định, không hạn chế mức tối
đa.

Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ
đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu
đãi biểu quyết.

Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu
lực trong 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không
được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các
quyền khác tương tự như cổ đông phổ thông
14
Cổ phần ưu đãi cổ tức (Điều 82 Luật
DN 2005)


Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức
với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ
thông hoặc mức ổn định hằng năm.

Cổ tức là số tiền được trích ra từ lợi nhuận, được
chia hằng năm (Điều 93 Luật DN 2005). Cổ phần ưu
đãi cổ tức gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ
tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của công ty

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có
quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề
cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền
khác tương tự như cổ đông phổ thông
15
Cổ phần ưu đãi hoàn lại (Điều 83
Luật DN 2005)

Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công
ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu
của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được
ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.

Các trường hợp công ty mua lại cổ phần (
Điều 90 , Điều 91 Luật DN 2005)

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không
có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ

đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát.

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các
quyền khác như cổ đông phổ thông
16
Các loaị cổ phần ưu đãi khác

Tuỳ theo chính sách của công ty và hoàn
cảnh cụ thể của từng công ty mà có thể
quy định thêm những loại cổ phần ưu đãi
khác được quy định cụ thể trong Điều lệ
công ty.

Cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ
phần phổ thông theo quyết định của Đại
hội cổ đông nhưng cổ phần phổ thông
không thể chuyển thành cổ phần ưu đãi.
17
2.2 Cổ phiếu, trái phiếu

- Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát
hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở
hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.

Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên

- Trái phiếu là chứng khoán xác nhận quyền và
lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một
phần vốn nợ của tổ chức phát hành.


Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán lần
đầu ra công chúng là 10 nghìn đồng Việt Nam.

Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng
là 100 nghìn đồng Việt Nam và bội số của một
trăm nghìn đồng Việt Nam (Điều 10 Luật
CK2006)
18
1.3. Thành lập công ty cổ phần

1.3.1 Chuẩn bị thành lập

Cần có ít nhất 3 cổ đông sáng lập có đầy
đủ điều kiện cùng thảo luận để thống nhất
về những vấn đề cơ bản như ngành nghề
kinh doanh, vốn điều lệ, phần vốn góp của
mỗi cổ đông sáng lập, chỉ định người đại
diện, vv...

Đồng thời các sáng lập viên có nghĩa vụ
soạn thảo và thông qua Điều lệ công ty (
Điều 22 Luật DN2005)
19
1.3.2 Đăng kí kinh doanh

Người đại diện theo pháp luật của công ty cổ
phần làm bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 19
Luật DN 2005 và gửi đến Phòng đăng kí kinh
doanh cấp tỉnh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư,

nơi công ty đặt trụ sở chính.

Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm
xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ (Điều 15 Luật DN 2005)
20
1.3.3 Công bố nội dung đăng ký
kinh doanh

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông
tin doanh nghiệp của cơ quan đăng ký
kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo
viết hoặc báo điện tử trong 03 số liên tiếp
về các nội dung chủ yếu tại Điều 28 Luật
DN 2005
21
1.4. Tổ chức quản lý công ty cổ phần (
Điều 95 Luật DN 2005)

Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá
nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên
50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban
kiểm soát.


Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật
của công ty được quy định tại Điều lệ công ty.
22
1.4.1 Đại hội đồng cổ đông

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết
định cao nhất của công ty cổ phần

Thành phần bao gồm tất cả cổ đông có quyền
biểu quyết (cổ đông phổ thông và cổ đông ưu
đãi biểu quyết).

Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ
(Điều 96 Luật DN 2005)

Đại hội đồng cổ đông bao gồm Đại hội đồng
thường niên và Đại hội đồng bất thường. Đại hội
đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm 01 lần (
Điều 97 Luật DN 2005).

- Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông (
Điều 102 Luật DN 2005)
23
1.4.1 Đại hội đồng cổ đông

- Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông: (
Điều 104 Luật DN 2005 )

Biểu quyết tại cuộc họp: Thể thức tiến hành họp và biểu

quyết theo Điều 103 Luật DN 2005.

Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì các vấn
đề quy định tại Điều 104 Khoản 2 Luật DN 2005 phải
được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp.

Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại
cuộc họp khi có ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết dự
họp chấp thuận; Trừ những vấn đề quan trọng (
Điều 104 Khoản3 Điểmb) phải có ít nhất 75% tổng số
phiếu biểu quyết dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều
lệ công ty quy định

Hình thức lấy ý kiến bằng văn bản: phải có ít nhất 75%
tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều
lệ công ty quy định.

Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến bằng văn bản (
Điều 105 Luật DN 2005 )
1.4.1 Đại hội đồng cổ đông

Phương thức bầu dồn phiếu: Theo quy định tại
Điều 104 Khoản 3 điểm c của LDN, “Việc biểu
quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu
dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu
biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở
hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội
đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có
quyền dồn hết tổng số phiếu bầu của mình cho

một hoặc một số ứng cử viên”.

Quy định chi tiết bầu dồn phiếu tại Điều 17 Nghị
định 139/2007/NĐ-CP
1.4.1 Đại hội đồng cổ đông

Theo Nghị quyết 71/2006/NQ-QH11 ngày 29.11.2006 phê
chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập tổ chức
thương mại thế giới (WTO)

Theo đó, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
được quyền quy định trong Điều lệ công ty các nội dung
sau:

1) Số đại diện cần thiết để tổ chức cuộc họp và hình thức
thông qua quyết định của Hội đồng thành viên, Đại hội
đồng cổ đông;

2) Các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng
thành viên, Đại hội đồng cổ đông;

3) Tỉ lệ đa số phiếu cần thiết (kể cả tỷ lệ đa số 51%) để
thông qua các quyết định của Hội đồng thành viên, Đại
hội đồng cổ đông.

×