Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác đào tạo theo hình thức VLVH ở Trường Đại học Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.41 KB, 77 trang )

CẢM
ƠN
DANH MỤCLỜI
CÁC
CHỮ
VIÉT TẮT

Đẻ hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi xin chân thành gửi lởi cảm ơn

đến:

- PGS.TS Nguyễn Thị Hường - Người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉnh

sửa đề cương, góp phần kết quả của đề tài.

- Các đồng nghiệp ở Phòng Đào tạo đã cung cấp số liệu, góp ý và cho

những ý kiến cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho bản thân hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.

DANH MỤC CÁC sơ ĐÒ

- Các thầy cô tham gia giảng dạy hệ VLVH, các thầy cô tham gia quản

lý đào tạo hệ VLVH ở Trường Đại học Đồng Tháp đã cho ý kiến thông quan

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trần Thị Bích Phượng


MỤC LỤC



MỞ ĐẦU..........................................................................................................1

1. Lý do chọn đề lài........................................................................................1

2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..........................................................3

4. Giả thuyết khoa học..................................................................................3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................3

6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................4

7. Đóng góp của luận văn..............................................................................4

8. Cấu trúc của luận văn................................................................................5

CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC......6


Kết luận chương 2..........................................................................................52

CHƯƠNG 3: MỘT SỔ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
THEO HÌNH THỨC VLVH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP.......53

3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp..........................................................53


3.2. Một số giải pháp quản lý đào tạo theo hình thức VLVH ở Trường Đại học

Đồng Tháp......................................................................................................54

3.2.1.

Tăng cường quản lý công tác tuyển sinh theo hình thức VLVH.....54

3.2.2.

Đẩy mạnh đổi mỏi pp và hình thức tổ chức dạy học theo hình thức

VLVH..........................................................................................................55

3.2.3.

Đổi mói công tác kiẻm tra, đánh giá kết quả dạy học hệ VLVH....57


-1 -

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế vừa là quá trình họp tác đế phát triển
vừa là quá trình đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ quyền lợi
quốc gia.

Đất nước đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế, đã đặt ra cho nền giáo dục Việt
Nam đang đứng trước những khó khăn và thách thức mới. Vì thế trong cương

lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa (bố sung,
phát triển năm 2011) đã định hướng: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát
triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đối mới
căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội;
nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuấn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân
chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi
công dân được học tập suốt đời”.

Lênin cũng có nói: “Học học nữa, học mãi”. Qua đó ta thấy việc học là suốt
đời. Ai sinh ra và lớn lên đều phải học vì học đế biết, học để làm, học đế cùng
chung sống và học đê tự khắng định mình. Xã hội ngày càng phát triển đã làm
cho nhu cầu học tập của mọi tầng lóp nhân dân ngày một nâng cao. Cùng với
sự phát trién của khoa học và công nghệ, công nghệ thông tin và truyền thông


-2-

thức VLVH đang được nhiều người biết đến hiện nay và cũng được nhiều
người tham gia học tập vì nó đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của người
học. Quan điêm phát triển chỉ đạo phát triển giáo dục đến năm 2020 cũng có
nêu: “Giáo dục vừa đáp ímg nhu cầu xã hội, vừa thỏa mãn nhu cầu phát triển
của mỗi cá nhân, mang đến niềm vui học tập cho mỗi người và tiến tới một xã
hội học tập”. Như vậy để nâng cao dân trí đáp ứng nhu cầu học tập của mọi
người tiến tới xây dựng một xã hội học tập thì hình thức đào tạo vừa làm vừa
học đóng vai trò rất quan trọng.


Song cùng với sự phát triển và mở rộng qui mô đào tạo hình thức vừa làm vừa
học cũng dẫn tới những bất cập về chất lượng, hạn chế về nguồn nhân lực,
chất lượng đầu vào, nội dung, chương trình, năng lực đội ngũ giảng viên,
công tác quản lý.. .Trong các nguyên nhân trên, đối mới công tác quản lý giáo
dục được xem là vấn đề cấp thiết.

Nghị quyết TW 2 BCH TW Đảng, khóa VIII, nhận định: “Công tác quản lý
giáo dục - đào tạo có những mặt yếu kém, bất cập ... Mở rộng quy mô giáo
dục - đào tạo và phát triển nhiều loại hình giáo dục - đào tạo nhưng có nhiều
thiếu sót trong việc quản lý chương trình, nội dung và chất lượng”. Bên cạnh
đó nghị quyết cũng đề ra những giải pháp chiến lược phát triển giáo dục .
Trong đó giải pháp “Đổi mới công tác quản lý giáo dục” là cấp thiết.

Trường Đại học Đồng Tháp trong những năm qua thực hiện đào tạo cũng đã
có nhiều cố gắng đổi mới trong công tác quản lý đặc biệt đối với đào tạo
VLVH cũng đã đạt được nhiều thành tích, qui mô đào tạo được rộng, tạo
được uy tín đối với khu vực... Tuy nhiên, với xu thế phát triển giáo dục như


-3-

hóa, hiện đại hóa đất nước là một trường thuộc các tỉnh đồng bằng Sông Cửu
Long, chúng tôi nghĩ đối với Trường Đại học Đồng Tháp cũng có nhiệm vụ
đào tạo nguồn nhân lực đất nước vì thế nghiên cứu công tác quản lý đào tạo là
rất cần thiết và quản lý đào tạo hệ VLVH cần phải quan tâm nghiên cứu nhiều
hơn. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số
giải pháp quản lý công tác đào tạo theo hình thức VLVH ở Trường Đại học
Đồng Tháp”.
2. Mục đích nghiên cứu


Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất một số giải pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo hình thức VLVH ở Trường Đại học
Đồng Tháp.
3. Khách the và đói tượng nghiên cứu
3.1. Khách thê nghiên cứu

Công tác quản lý đào tạo theo hình thức VLVH ở trường Đại học
3.2. Đối tượng nghiên củu

Một số giải pháp quản lý công tác đào tạo theo hình thức VLVH ở
Trường Đại học Đồng Tháp.
4. Giả thuyết khoa học


-4-

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác đào tạo và quản lý đào

tạo

theo

hình thức VLVH ở Trường Đại học Đồng Tháp.

5.3. Đe xuất và thăm dò tính cần thiết, tính khả thi các biện pháp quản


nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo hình thức VLVH ở Trường
Đại


học

Đồng Tháp.
6. Phương pháp nghiên cún

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng phương pháp

phân

tích,

tổng hợp tài liệu; phương pháp phân loại tài liệu ... nhằm xây dựng


sở



luận về công tác quản lý đào tạo theo hình thức VLVH ở trường đại
học.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Bao gồm phương pháp

điều

tra

giáo dục, phương pháp tống kết kinh nghiệm, phương pháp phỏng
vấn,
phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, phương pháp nghiên cứu sản

phẩm

hoạt

động ... nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác đào tạo và
quản




-5-

-

Tăng cường quản lý công tác tuyển sinh VLVH.

-

Đẩy mạnh phưong pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hình thức
VLVH.

-

Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học hệ VLVH.

-

Giải pháp tăng cường quản lý hoạt động liên kết đào tạo theo hình thức

-


Tăng cường quản lý nề nếp dạy học của giảng viên và sinh viên hệ
VLVH.

-

Phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đặt lớp (đơn vị liên kết đào tạo) trong


-6CHƯƠNG 1:
Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO
HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội,
trước hết cần phải cỏ con ngưòi xã hội chủ nghĩa về cách học, Người quan
niệm “Phải lay tự học ỉàm cot”. Nguyên lý giáo dục Người nêu lên cho nhà
trường XHCN là: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết họp vói lao động sản
xuất, nhà trường gan liền với xã hội Thực tiễn đã cho thấy, quá trình giáo
dục tự giác là quá trình giáo dục thường xuyên, là quá trình lâu dài và thiết
thực nhất, bởi lẽ nó gắn bó với cả cuộc đời của mỗi con người và “Việc học
không bao giờ củng, học hành sáng tạo suốt dời ”. Lý luận và thực tiễn về tư
tưởng tự học, tự giáo dục của Người được xem là tư tưởng chiến lược của
việc tiếp tục đổi mới và phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ’ đổi mới
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

Từ những phân tích trên có thể nói những quan diêm của chủ tịch Hồ
Chí Minh về giáo dục và đào tạo không những đã khẳng định vai trò, vị trí,
tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo đối với quá trình phát triển của mỗi

quốc gia, dân tộc mà còn là cơ sở đẻ Đảng ta vạch ra đường lối chiến lược
phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đổi mới nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hoá-hiện đại hoá đất nước, đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020.
Thực vậy, đại hội lần thứ VII Dảng cộng sản Việt Nam đã xác
định “Giáo dục và đào tạo phải được xem là quoc sách hàng đầu đê phát hĩry


-7-

định hết sức đúng đắn xuất phát từ lợi ích của nhân dân ta, đồng thời phù hợp
với chân lý phổ biến của lịch sử thế giới. Từ đó đến nay nhiều hội nghị
chuyên đề của Đảng tiếp tục ban hành các nghị quyết về đổi mới, phát triến sự
nghiệp giáo dục - đào tạo. Chính vì vậy mà sự nghiệp giáo dục - đào tạo nước
ta ngày càng phát triên cả về quy mô và chất lượng.

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX chỉ rõ: “Đẩy mạnh giáo
dục trong nhân dân bằng các hình thức chính quy và không chỉnh quy, thực
hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học tập”. Như
vậy, giáo dục chính quy và giáo dục không chính quy (bao gồm hình thức vừa
làm vừa học) đóng vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triên giáo dục
nước nhà.

Đào tạo theo hình thức VLVH trên thế giới được áp dụng khá rộng rãi.
Tuy nhiên ở Việt Nam thì chỉ mới áp dụng rộng rãi trong những năm gần đây
khi đất nước đẩy mạng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhu cầu học
tập của mọi người ngày càng cao, và ngày nay các hình thức đào tạo da dang
hơn như: hên thông, VLVH, văn bằng hai, giáo dục thường xuyên ....


Trong báo cáo toàn văn về tình hình giáo dục Việt Nam, Bộ trưởng bộ
giáo dục và đào tạo Nguyễn Minh Hiên đã nêu: “Giáo dục không chính quy
phát triển mạnh trong những năm gần đây. Đến nay mạng lưới cơ sở giáo dục
không chính quy đã phủ khắp các địa phương ... một số lượng khá lớn sinh
viên các khóa đào tạo hên kết giữa các trường và địa phương. Quy mô giáo
dục không chính quy phát triển nhanh, nhưng công tác quản lý còn yếu kém


-8-

Từ vấn đề chất lượng đào tạo không chính quy mà dẫn đến tình trạng
trong xã hội hiện nay đó là xem nhẹ văn bằng hệ không chính quy làm ảnh
hưởng tới nguồn nhân lực của đất nước. Qua đó ta thấy cần phải làm thế nào
để tổ chức và quản lý đào tạo hệ không chính quy mà đặc biệt là hình thức
vừa làm vừa học ngày một hiệu quả hơn đề đáp ímg được nhu cầu của xã hội
ngày càng phát triển.

Giáo dục đại học hiện nay hướng đến đạt mục tiêu “Đổi mới cơ bản và
toàn diện giáo dục đại học, tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và
qui mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, hội nhập kinh
tế quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân. Đến năm 2020, giáo dục đại học
Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến
trên thế giới, có năng lực cạnh tranh cao, thích ứng với cơ chế thị trường định
hướng XHCN” (Trích Nghị quyết 14 của Chính phủ). Trong số nhiều nhiệm
vụ và giải pháp dành cho giáo dục đại học, có giải pháp đối mới nội dung,
phương pháp và qui trình đào tạo. Triển khai đổi mới phương pháp đào tạo
đại học theo 3 tiêu chí: “trang bị cách học, phát huy tính chủ động của người
học; sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động dạy và học;
khai thác các nguồn tư liệu giáo dục mở và nguồn tư liệu trên internet; lựa
chọn, sử dụng các chương trình, giáo trình tiên tiến của các nước v.v.” Tất cả

những điều trên đều là thách thức không nhỏ đối với đào tạo đại học, trong đó
có đào tạo hệ vừa học vừa làm (lâu nay vẫn gọi là đào tạo tại chức), [nguồn
internet]

Qua những vấn đề trên đào tạo theo hình thức VLVH luôn được xã hội
quan tâm, riêng đối với đào tạo theo hình thức VLVH ở trường Đại học Đồng


-9-

Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp
hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị
cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công
việc nhất định. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo
dục, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một
độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo
cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo
lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo..-[18] .
1.2.2.

Quản lý, QLGD, Quản lý đào tạo

1.2.2.1.

Quản lý

Quản lý là một hoạt động tất yếu nảy sinh khi có lao động chung của
nhiều người cùng theo đuổi một mục tiêu mà với tư cách của mỗi cá nhân
riêng lẻ thì họ sẽ chẳng bao giờ thực hiện được. Quản lý là một dạng đặc thù

của con người được gắn liền với sự hợp tác lao động. Quản lý như là kết quả
tất yếu của sự chuyển dịch nhiều quá trình lao động riêng lẻ thành một quá
trình lao động xã hội gắn bó chặt chẽ với nhau. Vì vậy có thê coi quản lý là
một yếu tố cơ bản để đảm bảo tính phối hợp giữa những con người trong quá
trình hoạt động.

Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong
các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức
được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to
lớn.


- 10một tô chức, nhằm làm cho tô chức vận hành và đạt được mục đích của tô
chức ” [6, tr.l]. Còn theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “Quản ìỷ là thiết kế và
duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các
nhóm, có thế hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định” [13, tr.29].
Với tác giả Đỗ Minh Cương, “Quản lý là một nghề nghiệp đòi hỏi một sự đào
tạo khoa học, đòi hỏi những kiến thức đặc biệt chứ không cần uyên bác, thành
thạo về kinh tế, kĩ thuật và tái tô chức”. Tác giả Đặng Quốc Bảo cho
rằng: “Hoạt động quản tỷ nhằm làm cho hệ thong hoạt động theo mục tiêu đặt
ra tiến tới trạng thái cỏ chất lượng mới ” [1, tr.5].

Những định nghĩa về khái niệm quản lý ở trên, tuy có khác nhau về
cách tiếp cận và cách diễn đạt, nhưng chúng đều có chung những dấu hiệu
chủ yếu sau:
- Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý;

- Hoạt động quản lý có tính khoa học cao, có tính đa dạng và tác dụng

một cách tống hợp, được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội;


- Quản lý vừa là một khoa học, vừa mang tính nghệ thuật, đòi hỏi

người
CBQL phải có trình độ chuyên môn sâu sắc, có sự sáng tạo linh hoạt trong
mọi hoạt động và có những năng khiếu trong giao tiếp với mọi người;

- Trong hoạt động quản lý, tính hợp tác và tính phân công lao động

được thế hiện trong suốt quá trình nhằm đạt đến mục tiêu chung.
Như vậy, quản lý có thế được hiếu là quá trình tác động có tô chức, có


-11 -

Chủ thể quản lý là một cá nhân, một nhóm xã hội hay một tổ chức.

Khách thể quản lý là những con nguừi cụ thể và sự hình thành tự nhiên
các mối quan hệ giữa những con người, giữa những nhóm người, cũng có thể
bao gồm cả csvc...
Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thế đến khách thể.

Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thẻ quản lý đến khách
thể quản lý như mệnh lệnh, quyết định, chính sách, các văn bản thể chế...

Mục tiêu của tổ chức được xác định theo nhiều cách khác nhau, mục
tiêu phụ thuộc vào hình thức, lĩnh vực hoạt động và phong cách quản lý trong
tổ chức. Mục tiêu có thế do chủ thê quản lý áp đặt hoặc là sự cam kết giữa
chủ thể và khách thể quản lý. Mục tiêu còn là trạng thái tương lai, các “tiêu
điểm” tương lai hay các kết quả cuối cùng mà một tổ chức mong muốn đạt

đến.

Hiện nay hoạt động quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách thực hiện các chức năng
quản lý.
1.2.2.2.

Quản lý giáo dục

Giáo dục là bộ phận của KT-XH; hệ thống giáo dục, mạng lưới nhà


- 12-

của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế
hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục” [9,tr.36]. “QLGD là sự tác động
có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư
phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả
nhất” [13, tr.56].
Một cách khái quát có thế hiếu, ỌLGD là hệ thong những tác động có ỷ
thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
mắt xích của hệ thong nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thong giáo dục
đạt tới mục tiêu đã đề ra.

1.2.2.3.

Quản lý đào tạo

Quản lý đào tạo là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch

hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống GD-ĐT vận hành
theo đường lối của Đảng, thực hiện được những nhu cầu của nền giáo dục
trong việc đào tạo con người theo mẫu người của thời đại, tập trung vào hoạt
động dạy học và giáo dục, đưa hệ thống GD-ĐT vận hành từ trạng thái ban
đầu đến mục tiêu [8, tr. 15].

Các trường đại học và cao đắng thực hiện 3 chức năng chính: đào tạo,
nghiên cứu và phục vụ xã hội. Các chức năng này có mức độ ưu tiên khác
nhau, tùy thuộc vào mỗi trường. Đào tạo luôn là chức năng quan trọng nhất
của tất cả các loại hình trường ở Việt Nam [10, tr.137].


- 13 -

hoạt động đảm bảo điều kiện cho các lĩnh vực chức năng chung đó. Để đảm
bảo chất lượng trong mỗi lĩnh vực chức năng cơ bản, bao giờ cũng cần các
chuẩn mực trong các lĩnh vực điều kiện tương ứng. Đối với bất kì một trường
đại học nào, quản lý đào tạo luôn là lĩnh vực quản lý quan trọng nhất [10].
1.2.3.

Giải pháp, giải pháp quản lý công tác đào tạo

1.2.3.1.

Khái niệm giải pháp

Theo Từ điên Tiếng Việt, giải pháp là: “phương pháp giải quyết một
vấn đề” [12, tr602]. Nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động
nhằm thay đổi chuyển biến một quá trình, một trạng thái hoặc hệ
thống...nhằm đạt được mục đích. Giải pháp thích hợp sẽ giúp cho vấn đề

được giải quyết nhanh hơn, mang lại hiệu quả cao hơn.
1.2.3.2.

Giải pháp quản lỷ công tác đào tạo

Giải pháp quản lý công tác đào tạo là những cách thức tác động đến
công tác đào tạo nhằm góp phần cho công tác đào tạo có hiệu quả hơn.
1.3. Hình thức đào tạo VLVH trong trường Đại học

1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học
1.3.1.1 Mục tiêu đào tạo

Mục tiêu đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được hình dung trước
dưới dạng mô hình con người cần đào tạo, những thuộc tính cơ bản của người


- 14-

nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; Đào tạo người học có
phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp,
năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương
xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm
nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân
[16]

Và đào mục tiêu đào tạo theo hình thức VLVH cũng không nằm ngoài
những mục tiêu trên.
1.3.2.


Đặc điểm của đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học

Đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học là giáo dục thường xuyên phù hợp
với yêu cầu của người học trong xã hội hiện nay.

Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu học tập của cộng đồng ngày một nâng
cao, đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học đáp ứng được nhu cầu của xã hội
và ngày càng phát triển rộng khắp, nhiều cơ sở giáo dục mở nhiều khóa học,
lớp học hoặc liên kết đào tạo với nhau tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhu cầu
học tập cho người học nhằm tiến tới một xã hội học tập.

Hình thức học theo hệ VLVH rất linh hoạt và uyển chuyên nên đáp ứng
được nhu cầu học tập của nhiều người có thể học thứ 7, chủ nhật hay buổi
tuối hoặc có thể học tập trung ... Khóa học có thể học không liên tục. Chủ yếu


-15-

Thực vậy theo quan điểm phát triển chỉ đạo phát triển giáo dục đến năm 2020
cũng có nêu: “Giáo dục vừa đáp ứng nhu cầu xã hội, vừa thỏa mãn nhu cầu
phát triển của mỗi cá nhân, mang đến niềm vui học tập cho mỗi người và tiến
tới một xã hội học tập”. Như vậy để nâng cao dân trí đáp ứng nhu cầu học tập
của mọi người tiến tới xây dựng một xã hội học tập thì hình thức đào tạo vừa
làm vừa học đóng vai trò rất quan trọng.

Xã hội đang tiến tới nền kinh tế tri thức cho nên nhu cầu học tập của xã
hội ngày càng cao, giáo dục muốn đáp ímg được nhu cầu đó thì phải có hình
thức đào tạo cho phù hợp. Bên cạnh đó mọi người càng nhận thức được rằng
học tập là rất quan trọng, học để làm người, học đê chung sống, học đế biết
cho nên học tập suốt đời là xu thế của xã hội hiện nay. Đào tạo theo hình thức

VLVH là cách học tốt nhất mà mọi người sẽ lựa chọn.
1.4. Nội dung quản lý đào tạo theo hình thúc VLVH của các Truửng

Dại
học.
1.4.1.

Quản lý mục tiêu đào tạo:

Quản lý mục tiêu đào tạo là quản lý việc xây dựng và thực hiện mục
tiêu của tổ chức trong quá trình đào tạo. Đê quản lý mục tiêu đào tạo có hiệu
quả, cần phải chú trọng đến các hoạt động như: xây dựng quy trình xác định
mục tiêu đào tạo: tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên, CBQL kiến thức
lý luận về mục tiêu đào tạo và quy trình xác định mục tiêu đào tạo; xây dựng
hệ thống văn bản hướng dẫn quản lý mục tiêu đào tạo; phân cấp quản lý mục


- 16-

định sự khác biệt về chương trình tương ứng với các trình độ đào tạo khác
nhau.

Chương trình khung là văn bản Nhà nước ban hành cho từng ngành đào
tạo cụ thể, trong đó quy định cơ cấu nội dung môn học, thời gian đào tạo, tỉ lệ
phân bổ thời gian đào tạo giữa các môn học cơ bản và chuyên môn; giữa lý
thuyết với thực hành, thực tập. Nó bao gồm khung chương trình cùng với
những nội dung cốt lõi, ít thay đổi theo thời gian và được các trường có đào
tạo thừa nhận là không thể thiếu được. Căn cứ vào chương trình khung, các
trường đại học xây dựng chương trình đào tạo của trường mình, một chương
trình đào tạo có thể hàm chứa kiến thức từ một ngành hoặc từ một số ngành

đào tạo.

Chương trình đào tạo là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động
đào tạo. Bản thiết kế tổng thẻ đó cho ta biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ
rõ ra những gì ta có thể trông đợi ở sinh viên sau khóa học, nó phác họa ra
quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, nó cũng cho ta biết các
phương pháp đào tạo và các cách thức kiêm tra đánh giá kết quả học tập và tất
cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian biếu chặt chẽ.
b) Xây dụng chương trình đào tạo

Khi xây dựng chương trình đào tạo, cần phải căn cứ vào:

- Bối cảnh quốc tế và trong nước;


- 17-

- Các nguyên tắc chính để xây dựng chương trình đào tạo: đảm bảo

thực hiện mục tiêu đào tạo, đảm bảo chất lượng đào tạo, đảm bảo hiệu quả
đào tạo, đảm bảo hiệu suất đào tạo, đảm bảo tính sư phạm của chương trình
đào tạo.

Xây dựng chương trình đào tạo là tố chức thực hiện các công việc theo
trình tự sau đây:

- Xác định kiêu chương trình bằng cách chọn một trong các kiêu sau:

chương trình đơn ngành (rộng, hẹp), chương trình chính - phụ, chương trình
song ngành, chương trình hai văn bằng:


- Xác định phương thức đào tạo: chính quy, giáo dục thường xuyên

(vừa làm vừa học, hoàn chỉnh kiến thức, từ xa, ...);
- Xác định thời lượng đào tạo và các khối kiến thức;

- Xác định mô hình đào tạo và quy trình đào tạo;

- Lựa chọn nội dung đào tạo: theo cách tiếp cận mục tiêu, người ta

thường đề ra các tiêu chí sau: phù hợp mục tiêu đào tạo, tính hiện thực và khả
thi, mối quan hệ với các môn học khác trong chương trình đào tạo, tính hiện
đại, tính hữu ích;

- Sắp xếp trình tự nội dung đào tạo, cần tuân thủ các nguyên tắc cơ


- 18-

như trang bị kiến thức mới về PPDH cho giảng viên; tạo điều kiện giảng dạy
thích hợp; tạo động cơ làm việc cho giảng viên bằng chính sách, chế độ hợp

lý.
d) Đánh giá cliuơng trình đào tạo

Đẻ đánh giá chương trình đào tạo, thường sử dụng các kiểu đánh giá

sau:

- Đánh giá nghiệm thu: được thực hiện ngay sau khi chương trình được


xây dựng xong. Việc đánh giá này chủ yếu nhằm rà soát lại toàn bộ quy trình
xây dựng, nội dung chương trình và quy cách trình bày có phù hợp với các
quy định, các hướng dẫn và các yêu cầu về mục tiêu và chất lượng chương
trình đã được đề ra hay không.

- Đánh giá quá trình: được thực hiện ngay trong quá trình thực thi

chương trình giảng dạy. Việc đánh giá này liên quan tới từng phần của
chương trình với mục đích tìm kiếm sự phản hồi đế cải tiến hoặc biến đối
chương trình.

- Đánh giá tống kết: được thực hiện ngay sau khi kết thúc khóa học,

nhằm mục tiêu thu thập thông tin về toàn bộ chương trình xem chương trình
đó có giá trị hay không. Xem xét tổng thể chương trình có đạt được mục tiêu


- 19-

e) Phát triến chương trình đào tạo

Phát triển chương trình đào tạo là một quá trình hên tục phát triển và
hoàn thiện chương trình đào tạo, hòa quyện vào trong quá trình đào tạo và
được chia thành 5 bước: phân tích tình hình, xác định mục tiêu, thiết kế, thực
thi, đánh giá.

Quá trình phát triển chương trình đào tạo này cần phải được hiểu như là
một quá trình liên tục và khép kín hoàn toàn (xem sơ đồ). Cách sắp xếp như
vậy nhằm thể hiện đây là một quá trình liên tục hoàn thiện và không ngừng

phát triển chương trình đào tạo, khâu này ảnh hưởng trực tiếp đến khâu kia.
Chúng ta không thể tách rời một khâu mà không xem xét đến sự tác động hữu
cơ của các khâu khác. Và một điều hết sức lưu ý là, việc đánh giá chương

Sơ đổ 1.1: Chu trình phát triến chương trình đào tạo


-20-

Việc đưa ra khái niệm “Phát triển chương trình đào tạo” có lợi ở chỗ nó
xem việc xây dựng chương trình là một quá trình chứ không khải là một trạng
thái, một giai đoạn tách biệt với các giai đoạn khác của quá trình đào tạo.
f)

Quản lý chương trình đào tạo

Quản lý chương trình đào tạo là quản lý quá trình phát triển chương
trình, từ việc xây dựng chương trình (phân tích tình hình, xác định mục tiêu,
thiết kế chương trình) đến việc thực thi và đánh giá chương trình.
1.4.3.

Quản lý đội ngũ giảng viên:

Nhiệm vụ của giảng viên được quy định cụ thể trong điều lệ trường đại
học, bao gồm:

- Hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy và NCKH được quy định theo giờ

chuẩn do Bộ GD&ĐT ban hành đối với các chức danh và ngạch tương ứng;


- Giảng dạy theo nội dung, chương trình đã được Bộ GD&ĐT, trường

đại học quy định. Viết giáo trình, bài giảng, tài liệu phục vụ giảng dạy - học
tập theo sự phân công của các cấp quản lý;

- Không ngừng tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cải tiến phương

pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo;


-21 -

Nội dung của hoạt động quản lý đội ngũ giảng viên bao gồm: quy
hoạch về cơ cấu, số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên; tuyển chọn; sử
dụng; đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ năng lực; tạo môi trường
thuận lợi cho việc phát triển và hoạt động của đội ngũ giảng viên.

Quản lý kế hoạch giảng dạy, việc đối mới phương pháp giảng dạy, quản lý
sinh hoạt chuyên môn.
Theo dõi, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy.
1.4.4.

Quản lý sinh viên:

Trong lịch sử giáo dục, học sinh, sinh viên là danh từ chung chỉ những
người tiếp thu sự giáo dục của giáo viên, không phân biệt người này với
người khác. Học sinh, sinh viên có nghĩa vụ tham gia vào hoạt động học tập,
rèn luyện mà nhà trường tổ chức. Học là hoạt động chủ yếu của học sinh, sinh
viên. Để có chất lượng và hiệu quả trong học tập, người học phải thực hiện
đầy đủ ba nhiệm vụ: học nghề, học phương pháp và học thái độ đạo đức, từ

đó phát triển nhân cách nghề nghiệp của bản thân.

Sinh viên hệ VLVH là những sinh viên không học tập trung, liên tục trong
năm học, ngoài việc lên lớp khi ở cơ quan hoặc ngoài giờ học họ còn tham gia
công tác ở cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu.

Quản lý sinh viên, thực chất là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học
tập, rèn luyện của sinh viên trong quá trình đào tạo, bao gồm các nội dung


-22-

1.4.5.

Quản lý hoạt động đào tạo:

a) Các hoạt động đào tạo

Các hoạt động đào tạo chủ yếu bao gồm: tuyển sinh, hoạt động dạy
học, hoạt động thực tập nghề nghiệp, hoạt động kiểm tra đánh giá, ...

Hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản nhất và quan trọng nhất của quá
trình đào tạo. Nó là một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù, và
tồn tại như một hệ thống. Quá trình đó bao gồm những thành tố cấu trúc cơ
bản như: mục đích và nhiệm vụ dạy học, hoạt động của giảng viên và sinh
viên, nội dung dạy học, phương pháp và phương tiện dạy học, kết quả dạy
học. Đê đạt được hiệu quả tối ưu, giảng viên phải là người tổ chức, điều
khiển, hướng dẫn, dạy cho sinh viên phương pháp và kĩ năng tự học, tự
nghiên cứu, chiếm lĩnh nội dung học vấn. Sinh viên phải biết cách học, phải
tự mình rèn luyện phương pháp và kĩ năng tự học, phải học tập tích cực, độc

lập, sáng tạo, phải học một cách say mê, hứng thú, phát huy cao độ nội lực và
tham gia mọi hoạt động trí tuệ với tinh thần trách nhiệm ngày càng cao.

Hoạt động thực hành, thực tập nghề nghiệp nhằm quán triệt nguyên lý
giáo dục gắn lý thuyết với thực hành, lý luận với thực tiễn, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên trong quá trình đào tạo.

Hoạt động kiêm tra đánh giá không những đế phân loại và cấp bằng mà
còn là một công cụ thúc đây động cơ học tập của sinh viên, là công cụ đê điều
khiển việc dạy và học. Để làm được điều đó, phương pháp kiểm tra đánh giá
thích hợp phải là phương pháp phản ánh được cả quá trình học tập của sinh


×