Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG DẠI HỌC VINH
NGUYỄN QUANG VINH
NGUYỄN QUANG VINH
MỘT SÓ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT
ĐỘNG
Tự HỌC
CỦA
SINH
VIÊN
MỘT
SÓ GIẢI
PHÁP
QUẢN
LÝ
ĐẠI HOẠT
HỌC YĐỘNG
DƯỢCTự
THÀNH
PHÓSINH
HÒ CHÍ
MINH
HỌC CỦA
VIÊN
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An, 2013
Nghệ An, tháng 8/2013
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đã được hoàn thành với sự giúp đỡ của các thầy cô, đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước hết, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Ngô Đình
Phương, Phó hiệu trưởng trường Đại học Vinh, đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình và hiệu quả đế tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gởi lời cảm ơn Quý thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục, đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Bá Minh và
PGS.TS. Nguyễn Văn Tứ đã đồng ý tham gia phản biện đề tài này.
Tiếp đến, tôi xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô trường Đại học Vinh
đã hết lòng truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho chúng tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn quý Ban Giám hiệu,
thầy cô công tác tại Phòng Đào tạo sau đại học, Khoa Giáo dục trường Đại
học Vinh và Quý Ban Giám hiệu, thầy cô Phòng Tổ chức cán bộ trường Đại
học Sài Gòn đã tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành khóa học.
Nguyễn Quang Vinh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐÈ
TÀI NGHIÊN cứu...................6
1.1.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu............................................................6
1.2.
Các khái niệm cơ bản của đề tài.........................................................9
1.3.
Một số vấn đề về quản lý hoạt động tự học của sinh viên................19
CHƯƠNG 2. THựC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỎNG Tự HỌC CỦA
SINH VIÊN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM..........................28
2.1.
Khái quát về Đại học Y Dược TP.HCM..........................................28
2.2.
Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên Đại học Y Dược
TP.HCM............................................................................................35
2.3.
Đánh giá tổng quát thực trạng..........................................................55
CHƯƠNG 3. MỘT SÓ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT DỘNG Tự HỌC
CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM.................59
3.1.
Các nguyên tắc của việc đề xuất các giải pháp................................59
3.2.
Các giải pháp..................................................................................ỐO
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Chu trình quản lý...........................................................................11
DANH MỤC
CHỮ
VIÉT
TẮT
DANHCÁC
MỤC
CAC
BANG
Bảng 2.1. Sự cần thiết của hoạt động tự học.........................................37
Bảng 2.2. Vai trò của tự học..................................................................38
Bảng 2.3. Động cơ tự học.....................................................................39
Bảng 2.4. Thời gian sinh viên tự học....................................................40
Bảng 2.5. Hình thức tự học của sinh viên.............................................42
Bảng 2.6. Phương pháp sinh viên sử dụng trong tự học.......................43
Bảng 2.7. Kỹ năng tự học của sinh viên...............................................45
Bảng 2.8. Địa điém sinh viên sử dụng trong tự học..............................46
Bảng 2.9. Y kiến của sinh viên về hiệu quả trong công tác quản lý
hoạt động tự học........................................................................49
Bảng 2.10. Ý kiến của cán bộ quản lý và giảng viên về hiệu quả trong
công tác quản lý hoạt động tự học............................................50
Bảng 3.1. Ý kiến của cán bộ quản lý và giảng viên về tính cần thiết và
tính
khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động tự học..................89
1
MỞ ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài
Mong muốn hiểu biết về thế giới xung quanh mình là nhu cầu tất yếu
của con người. Con người đã sử dụng giáo dục như là một công cụ hữu hiệu
để thu thập các hiểu biết về thế giới xung quanh. Đầu tiên, con người tự mình
tìm tòi để tìm hiêu thế giới xung quanh. Cao hơn, con người có sự truyền đạt
kinh nghiệm của người trước cho người sau. Cao hơn nữa, con người truyền
đạt kiến thức, kỹ năng thông qua trường lớp, ở nơi đó có người dạy và người
học. Nhưng hiện nay, con người nhận thấy song song với việc học có sự
hướng dẫn của người dạy thì người học cần phải biết tự học để nâng cao tri
thức của mình. Do đó, học không còn gói gọn trong một thời gian nào đó mà
là một việc phải làm suốt đời như Lê-nin đã nói: “Học, học nữa, học mãi”.
Như vậy, người học phải có kỹ năng tự học vỉ không thể lúc nào cũng phải có
người dạy luôn ở bên mình.
Trong những năm qua, Việt Nam đã từng bước hội nhập với thế giới.
Để đất nước hội nhập tốt và phát triển theo kịp với thế giới thì ngành giáo dục
cần phải có trách nhiệm đổi mới và nâng cao năng lực đào tạo của mình. Ngõ
hầu, công tác giáo dục và đào tạo đáp ứng được nhu cầu của xã hội, như văn
kiện Đại hội XI đã chỉ đạo: “Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung,
2
Đại học Y Dược TP.HCM là một trong 14 trường đại học công lập
trọng điểm của cả nước, là đơn vị đào tạo đa ngành, đa cấp có quy mô lớn
nhất trong lĩnh vực khoa học sức khỏe. Với các chuyên ngành: Y đa khoa,
Răng hàm mặt, Dược, Y học cổ truyền, Điều dưỡng đa khoa, Y tế công cộng,
Xét nghiệm, Vật lý trị liệu, Kỹ thuật hình ảnh, Phục hình răng, Hộ sinh, Gây
mê hồi sức, Điều dưỡng nha khoa, Xét nghiệm chuyên ngành y học dự phòng,
Y học dự phòng, Dược sĩ chuyên ngành y học cố truyền và Điều dưỡng
chuyên ngành y học cổ truyền. Đây là trách nhiệm hết sức nặng nề của nhà
trường trong sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Với thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, việc dạy và học theo hình
thức người dạy hướng dẫn người học đã xuất hiện một số hạn chế nhất định.
Do đó để góp phần hạn chế các điểm yếu đó, người học cần trang bị cho mình
những kỹ năng tự học. Qua đó sẽ giúp người học nâng cao năng lực, nâng cao
sự hiểu biết ngõ hầu đáp ứng tốt công tác chuyên môn của bản thân.
Hiện nay, việc tự học của sinh viên trong các trường đại học nói chung,
trong đó có Đại học Y Dược TP.HCM còn tồn tại một số hạn chế cần được
khắc phục. Đe góp phần xác định rõ các yếu tố cơ bản nâng cao hiệu quả khả
năng tự học của sinh viên, tôi chọn đề tài “Một so giải pháp quản lý hoạt
động tự học của sinh viên Đại học YDược TP.HCM” đế nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
3
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Đại học Y
Dược TP.HCM.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên Đại học Y Dược
TP.HCM trong giai đoạn hiện nay.
Số liệu khảo sát thực trạng được giới hạn trong khoảng thời gian từ
tháng 01 đến tháng 03 năm 2013.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các đề xuất đã nêu trong luận văn được áp dụng đầy đủ, thống
nhất, đồng bộ sẽ giúp quản lý tốt hoạt động tự học của sinh viên Đại học Y
Dược TP.HCM.
5. Nhiệm vụ nghiên cúu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài: Khảo sát thực trạng công tác
quản lý hoạt động tự học của sinh viên Đại học Y Dược TP.HCM.
4
-
Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn đê xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
-
Phương pháp khảo sát bằng phiếu;
-
Phương pháp quan sát sư phạm;
-
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
-
Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện;
-
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
6.3. Nhóm phương pháp hô trợ khác
Sử dụng phương pháp thống kê toán học đê phân tích, xử lý các thông
tin, số liệu thu được.
5
Trong bài nghiên cứu nhỏ này, tôi muốn Đại học Y Dược TP.HCM có
một chương trình, kế hoạch cụ thể và chi tiết đế quản lý hoạt động tự học của
sinh viên.
Bài nghiên cứu này sẽ góp phần giúp cán bộ quản lý, giảng viên nhận
thức được tầm quan trọng của hoạt động tự học trong cơ sở giáo dục hiện nay.
Bài nghiên cứu cũng góp phần giúp sinh viên có hiểu biết đúng đắn,
sâu sắc về tầm quan trọng của hoạt động tự học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mục lục, Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Tài liệu tham
6
CHƯƠNG 1. Cơ SỎ LÝ LUẬN CỦA ĐẺ TÀI NGHIÊN cứu
1.1. Tống quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1.
Nước ngoài
Học chính là nền móng cho sự phát triển của bất kỳ lĩnh vực nào, tổ
chức nào hay quốc gia nào. Do đó, học trong đó có tự học là vấn đề muôn
thuở và được các thời kỳ trong lịch sử của loài người quan tâm. Chính nhờ
học hỏi đã trang bị cho con người tri thức để từ đó chinh phục thế giới xung
quanh mình.
Tuy nhiên, học không có nghĩa là thầy nói gì thì người học làm theo mà
người học phải biết tư duy để hiểu rõ vấn đề người thầy truyền đạt đồng thòi
phải phát triển vấn đề đó lên cao hưn và sâu hơn nữa. Như Khổng Tử (551 479 TCN) đã nói “Học nhi bất tư tắc vong, tư nhi bất học tắc đãi” nghĩa là học
mà không tư duy thì uống phí, tư duy mà không học thì nguy hiêm [2, tr.6].
Hay Khống Tử cũng nói “Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà không suy
ra ba góc kia thì không dạy nữa” [22, tr. 11].
Tương tự, Socrates (469 - 339 TCN) cũng đưa ra quan điểm về giáo
dục, đó là “Giáo dục phải giúp con người tự khẳng định chính mình” [16,
tr.5]. Ông cho rằng giáo dục là giúp người học tiếp thu kiến thức do thầy
truyền đạt, nhưng người học không phụ thuộc vào người thầy mà phải tự
7
Vào thời cận đại, nhà bác học người Slovakia J.A.Comenxki (1592 1670) trong tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại” đã viết: “Việc học hành, muốn
trau dồi kiến thức vững chắc không thể làm một lần mà phải ôn đi ôn lại, có
bài tập thường xuyên phù hợp với trình độ” [16, tr.4]. Như vậy, Comenxki đã
nói rõ: học không chỉ nghe một lần, hay làm một lần, mà phải làm đi, làm lại
nhiều lần để thuần thục, để nắm rõ điều cốt yếu của vấn đề, để biến kiến thức
trở thành kỹ năng, trở thành tri thức của bản thân.
T.Makiguchi, nhà sư phạm người Nhật Bản, trong những năm 30 của
thế kỷ 20 cho rằng: “Mục đích của giáo dục là hướng dẫn quá trình học tập và
đặt trách nhiệm học tập vào tay mỗi học sinh. Giáo dục được coi như là quá
trình hướng dẫn học sinh tự học” [22, tr.12].
Như vậy, mục đích quan trọng của giáo dục chính là: người thầy hướng
dẫn người học tự học, tự nghiên cứu để làm chủ các tri thức của nhân loại.
1.1.2.
Trong nước
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay, cùng với vai trò
lãnh đạo Nhà nước và toàn xã hội, Đảng cũng chú trọng đến công tác giáo
dục, đặc biệt là xây dựng một nền giáo dục biết “Phát huy tinh thần độc lập
suy nghĩ và sáng tạo của học sinh - sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn
thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân...” [6,
tr.171]. Đồng thời tại Nghị quyết TW II khóa 8 của Đảng Cộng sản Việt Nam
cũng đã chỉ đạo: “Đổi mới phương pháp dạy học... nâng cao khả năng tự học,
8
Đặc biệt, Bác Hồ đã nhắc nhở chúng ta: “Học hỏi là một việc phải tiếp
tục suốt đời. Suốt đời phải gắn liền lý luận với công tác thực tế. Không ai có
thê tự cho mình đã biết đủ rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày nay đổi mới, nhân
dân ta ngày càng tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành đế tiến
bộ kịp nhân dân” [18, tr.215]. Hay như cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng năm
1969 đã phát biểu chỉ đạo: “Biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo
dục. Biến quá trình dạy học thành quá trình tự học”.
Gần đây, một số nhà nghiên cứu cũng đã tiếp thu, mở rộng và làm rõ
thêm vấn đề tự học trong giáo dục như Lê Khánh Bằng: “Tự học là tự mình
suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một
số lĩnh vực khoa học nhất định” [1, tr.3]. Hay như Nguyễn Đình Xuân - Ngô
Công Hoàn với tác phẩm “Quy trình học tập và tự học”, Lê Hải Yến với “Đọc
sách hiệu quả: Một kỹ năng quan trọng đẻ tự học thành công”, Nguyễn Cảnh
Toàn với “Con đường tự học còn lắm gian nan” và nhiều công trình nghiên
cứu khác đã nói về vấn đề tự học.
Như vậy, tự học đã được nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Bởi vì, tự học trong nền giáo dục
hiện đại nắm vai trò quan trọng, quyết định đến hiệu quả và chất lượng của
công tác đào tạo.
Tuy đã có nhiều đề tài nghiên cứu về tự học nhưng việc quản lý hoạt
động tự học của sinh viên Đại học Y Dược TP.HCM hiện nay chưa có tác giả
9
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1.
Giải pháp
Theo Từ điên Tiếng Việt: Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó.
Giải pháp là cách thức, con đường... được con người sáng tạo ra, nó có
thể được sử dụng đê tiến hành một hoạt động hướng đến mục tiêu nào đó,
nhằm đem lại hiệu quả cho người sử dụng.
Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến phương cách mà con người dùng
đẻ thay đối một vấn đề, nhằm đạt mục đích đề ra. Giải pháp đưa ra phải thích
hợp, có hiệu quả, giúp cho vấn đề ngày càng tốt hơn. Giải pháp càng tối ưu sẽ
càng giúp cho vấn đề được giải quyết càng nhanh chóng và có hiệu quả. Tuy
nhiên, để có giải pháp tốt và tối ưu thì cần phải dựa trên những cơ sở lý luận
đã được minh chứng và thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.2.
Quản lý
1.2 2.1. Khái niệm
Quản lý hình thành cùng lúc với sự xuất hiện của xã hội loài người. Bất
cứ tổ chức hoạt động với quy mô to hay nhỏ đều cần phải có sự quản lý để tồn
tại và hoạt động. Tùy vào từng giai đoạn của lịch sử hay tùy vào từng lĩnh vực
mà có các quan niệm khác nhau về quản lý.
10
Như vậy, quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm giúp tố chức hoặc hệ thống
đạt được yêu cầu hay mục tiêu đã đề ra.
Tuy nhiên, theo Giáo sư Harold Koontz thì: “Quản lý là một hoạt động
thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các
mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một
môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm
với thòi gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách
thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về
quản lý là một khoa học” [16, tr.7]. Với phát biểu đó thì quản lý vừa là một
môn khoa học, khi phải sử dụng tổng họp các kiến thức của nhiều môn khoa
học và vừa là một môn nghệ thuật, khi phải biết ứng dụng các kiến thức đó
một cách hợp lý, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện đê đạt mục đích.
1.2.2.2.
Chức năng
Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau: [22, tr. 15]
- Ke hoạch hóa: Xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu
tương lai của tổ chức, các con đường, biện pháp, cách thức đê đạt được mục
tiêu, mục đích đó.
11
Hình 1.1. Chu trình quản lý [22, tr.16Ị
Các chức năng của quản lý có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo
thành chu trình quản lý. Trong đó thông tin đóng vai trò giúp cho các chức
năng hoàn thành tốt vai trò của mình, cũng như phối hợp cùng nhau hài hòa
và nhịp nhàng.
1.2.2.3.
Các kỹ năng cơ bản của nhà quản lý
Các kỹ năng cơ bản của nhà quản lý bao gồm [16, tr.l 1]:
- Các kỹ năng kỹ thuật: Là vận dụng các phương pháp kỹ thuật, biện
pháp hay quy trình cụ thể, tìm thấy điểm chuyên biệt trong các lĩnh vực
chuyên môn khác nhau.
- Các kỹ năng liên cá nhân: Là khả năng lãnh đạo, chỉ dẫn, động viên,
xử lý tình huống và làm việc cùng với mọi người.
12
1.2.2.4.
Các công cụ quản lý
Các công cụ quản lý bao gồm [16, tr.l 1].
- Các chế định xã hội: Như hiến pháp, hệ thống pháp luật, nghị quyết
của Đảng và nhà nước...
- Bộ máy tổ chức: Phân cấp và có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng.
- Bộ máy thông tin: Trực tiếp và gián tiếp.
lý.
- Nguồn lực: Nhân lực, tài lực, vật lực và kinh nghiệm chủ thê quản
Công cụ quản lý chính là các phương tiện đế nhà quản lý sử dụng thực
hiện các chức năng quản lý của mình nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2.5.
Các phương pháp quản lý
Đe đạt được mục đích tác động đến đối tượng quản lý một cách hiệu
quả nhất thì chủ thể quản lý phải có phương pháp quản lý. Có nhiều phương
pháp quản lý nhưng có thể tóm lại gồm 4 phương pháp sau:
Phương pháp Thuyết phục
13
Văn Thành đã nói: “Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn hóa - tinh thần.
Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế
hoạch, có ý nghĩa và đích hướng của chủ thể ở các cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của hệ thống (từ bộ đến truửng) nhằm mục đích đảm bảo việc
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
quy luật của xã hội cũng nhu các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát
triển thể lực và tâm lý trẻ em” [22, tr. 16].
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thuờng xuyên, công tác giáo
dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà còn cho mọi người. Tuy nhiên, trọng
tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ. Cho nên, quản lý giáo dục được hiểu là sự điều
hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Từ sự đúc kết kinh nghiệm thực tiễn về quản lý giáo dục của nhà trường
và sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân, trên cơ sở một số ngành khoa
học khác đã hình thành nên lý luận về quản lý giáo dục. Từ cơ sở lý luận khoa
học về quản lý giáo dục đã giúp cho các nhà quản lý giáo dục xây dựng chiến
lược phát triển hệ thống giáo dục quốc dân, chiến lược xây dựng và phát triển
các bộ máy quản lý giáo dục...
1.2.4. Quản lý nhà trường
M.I. Kondakop viết trong quyển “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý
giáo dục”: “Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt, hệ
thống này đòi hỏi những tác động có ý nghĩa, có kế hoạch và hướng đích của
chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường đê đảm bảo vận
hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo
14
điều kiện cho các hoạt động mà chủ yếu là hoạt động giảng dạy và hoạt động
học tập của nhà trường.
Quản lý nhà trường là con của quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục là
quản lý vĩ mô, còn quản lý nhà trường là quản lý ở tầm vi mô.
Ngoài ra, công tác quản lý nhà trường gồm quản lý bên ngoài và quản
lý bên trong nhà trường. Quản lý bên ngoài là các tác động của cơ quan cấp
trên và xã hội. Còn quản lý bên trong là các hoạt động bên trong nhà trường
bao gồm: quản lý quá trình dạy học, quản lý người dạy, quản lý người học,
quản lý cơ sở vật chất, quản lý tài chính, quản lý mối quan hệ giữa nhà trường
và xã hội.
1.2.5.
Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý quá trình dạy của người dạy và
quá trình học của người học. Đây là hai quá trình thống nhất gắn bó hữu cơ.
Quá trình dạy và học là tập hợp hành động liên tiếp của người dạy và
của người học được người dạy hướng dẫn. Những hành động này nhằm làm
cho người học tự giác nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và trong quá trình
đó phát triển năng lực nhận thức, nắm được các yếu tố của văn hóa lao động
của trí óc và lao động chân tay, hình thành những cơ sở của thế giới quan và
15
Hình 1.2. Hoạt động dạy học [2, tr. 25]
Từ hình 1.2, chúng ta thấy chiều tác động chủ yếu từ nhà quản lý đến
hoạt động của người dạy, người học và những điều kiện cơ sở vật chất phục
vụ cho việc dạy và học.
1.2.6.
Hoạt động tự học
1.2.6.1.
Khái niệm về tự học
Gibbon đã nói: “Mỗi người đều phải nhận hai thứ giáo dục, một thứ do
người khác truyền cho, một thứ quan trọng hơn do chính mình tạo lấy” [22,
tr.22]. Thứ do người khác truyền cho chính là những kiến thức mà người học
tiếp thu từ sự truyền đạt của thầy. Còn thứ quan trọng hơn do chính mình tạo
lấy chính là việc tự học.
16
thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của bản thân chủ thể ” [24,
tr.35]. Song song đó, trong quá trình lĩnh hội thì người học phải “tự mình
động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (so sánh, quan sát, phân tích,
tổng hợp...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm
chất của mình, cả động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan (như trung
thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó...) đế chiếm lĩnh một lĩnh
vực hiêu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”
[28, tr.80].
Ngoài ra, người học cũng cần có nhận thức đầy đủ, đúng đắn về việc tự
học như Nguyễn Văn Đạo định nghĩa: "Tự học là công việc tự giác của mỗi
người do nhận thức được đúng đắn vai trò quyết định của nó đến sự tích lũy
kiến thức cho bản thân, cho chất lượng công việc mình đảm nhiệm, cho sự
tiến bộ xã hội" [16, tr. 16]. Từ nhận thức đúng đắn thì người học sẽ có động cơ
tự học đúng đắn. Từ động cơ đó sẽ thúc đây người học tìm cách chiếm lĩnh
các tri thức của khoa học. Chỉ có như thế mới có được kết quả học tập như
mong muốn.
Tóm lại, tự học là quá trình con người tự giác tìm kiếm, tích lũy kinh
nghiệm, tri thức khoa học để nâng cao năng lực nhận thức thế giới khách quan
ngõ hầu đáp ứng các nhu cầu của bản thân.
Ngoài ra, chúng ta có thể khẳng định về bản chất của tự học chính là
biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, biến quá trình đạo tạo
17
1.2.6.2.
Các mức độ của hoạt động tự học
Trong hoạt động tự học có thể chia thành những mức độ sau [2, ừ. 11]:
Mức độ 1: Tự học có sự điều khiên trực tiếp của người dạy và những
phưong tiện kỹ thuật trên lớp - gợi là học “giáp mặt” - người học phải phát
huy những năng lực và phẩm chất như khả năng chú ý, óc phân tích, năng lực
khái quát, tổng hợp để tiếp thu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người dạy
định hướng cho.
Mức độ 2: Tự học không có sự điều khiển trực tiếp của người dạy - gọi
là học “không giáp mặt” - người học phải tự sắp xếp quỹ thời gian và điều
kiện vật chất để tự học tập, tự củng cố, tự đào sâu những tri thức, hoặc tự hình
thành những kỹ năng, kỹ xảo ở một lĩnh vực nào đó, theo những yêu cầu
trong chương trình đào tạo của nhà trường.
Mức độ 3: Để thỏa mãn những nhu cầu hiểu biết của mình, người học
tự tìm kiếm tài liệu, tự phân tích, đánh giá, tự rút kinh nghiệm về tư duy...
đây được xem như là mức độ tự học cao.
1.2.6.3.
Các hình thức biểu hiện của hoạt động tự học
Các hình thức biếu hiện của hoạt động tự học bao gồm [16, tr.18]:
18
bắt hoặc bổ sung tư liệu nhằm giải quyết nhiệm vụ nào đó, qua đó bố sung
được lượng tri thức cần thiết và rèn luyện kỹ năng khai thác tài liệu.
- Chuyên đề, thảo luận theo nhóm: Trong hoạt động này, người học tiến
hành thảo luận, cùng nhau bàn bạc đế làm rõ một vấn đề lý luận nào đó hoặc
vận dụng tri thức lý luận để giải quyết một vấn đề, một tình huống đặt ra, có
thẻ có sự tham gia hướng dẫn, chỉ đạo của người dạy và được thực hiện trên
lớp. Hoạt động này vừa giúp người học củng cố, mở rộng tri thức, vừa rèn
luyện kỹ năng trình bày và kỹ năng hợp tác, làm việc theo nhóm.
- Suy nghĩ, vận dụng kinh nghiệm hoặc khai thác tài liệu để cùng nhau
tự làm sáng tỏ vấn đề theo chỉ đạo, gợi ý của người dạy trên lớp: Đây là hình
thức tự học có người dạy hướng dẫn thông qua hình thức dạy học tích cực,
nhằm giúp người học tích cực động não trong quá trình học tập đế nắm bắt bài
một cách chủ động. Đồng thời rèn kỹ năng, thói quen độc lập giải quyết vấn
đề trong học tập cho người học.
- Nghiên cứu đề tài khoa học: Là việc người học tổng quan vấn đề
nghiên cứu; điều tra, khảo sát một nội dung nào đó; tiến hành thực nghiệm
khoa học. Đây là hình thức tự học cao nhất. Vừa giúp người học củng cố mở
mang hiểu biết và rèn luyện kỹ năng nghiên cứu, vừa hình thành những phẩm
chất cần thiết của người lao động khoa học.
1.2.7.
Ouản lỷ hoạt động tự học
19
- Tự lực nắm lấy nội dung cần học: Lựa chọn tài liệu và hình thức
tự học; tiếp cận thông tin; xử lý thông tin; vận dụng thông tin để giải quyết
vấn đề; phổ biến thông tin.
- Kiểm tra và đánh giá: Kiểm tra, đánh giá kết quả tự học.
Chính vì thế mà nhà nghiên cứu Nguyễn Hiến Lê cho rằng: “Cách thức
tự học phụ thuộc vào trình độ tổ chức và điều khiển hoạt động của thầy” [12,
tr.79]. Nhu vậy quản lý hoạt động tự học chính là sự tác động của chủ thể
quản lý đến hoạt động tự học cúa người học. Việc quản lý hoạt động tự học
của người học, nhằm mục đích chính là giúp cho người học có kế hoạch,
phưong pháp... tự học tốt hơn. Qua đó giúp người học tích cực, chủ động
nắm bắt các tri thức một cách hiệu quả nhất.
Chủ thế quản lý hoạt động tự học của người học trong trường học chính
là ban giám hiệu và các khoa, phòng ban chức năng. Đối tượng quản lý hoạt
động tự học của người học là quá trình tự học của những người học đang học
tại nhà trường.
Quản lý hoạt động tự học cũng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của nhà trường, cũng như ngành giáo dục. Quản lý hoạt động tự học của
người học bao gồm: quản lý hoạt động tự học trong giờ học tại trường và
quản lý hoạt động tự học ở nhà hoặc ngoài giờ học ở trường.
20
đời được. Do đó mà “mỗi người đều phải học suốt đời, cứ bổ sung, bổ sung
mãi cho những kiến thức học được ở nhà trường. Cuộc sống đòi hỏi rất nhiều
kiến thức mà chúng ta phải tự học, tự góp nhặt” [4, tr.28]. Chỉ có tự học, tự
nghiên cứu thì sinh viên mới có thể nhanh chóng nắm bắt và biến các kiến
thức đó trở thành tri thức của chính bản thân mình.
Với cơ chế thị trường cạnh tranh gắt gao như hiện nay, thì tự học không
chỉ giúp sinh viên có khả năng thích ứng, hòa nhập và tự khẳng định bản thân,
mà còn giúp cho sinh viên có thẻ chủ động học tập suốt đời như Tạ Quang
Bửu đã đúc kết: “Tự học là khởi nguồn của phong cách tự đào tạo. Ai giỏi tự
học ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, người đó sẽ tiến xa” [22, tr.22].
Chính vì thế, các nền giáo dục hàng đầu hiện nay trên thế giới đều xem
tự học là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Vì “học trong nhà trường là cần thiết nhưng học sau khi rời ghế nhà trường lại
cần thiết hơn nhiều” [4, tr.22].
1.3.2.
Mục đích quản lý hoạt động tự học của sinh viên
Quản lý hoạt động tự học cúa sinh viên là nhằm nâng cao năng lực tự
học, tự nghiên cứu của sinh viên thông qua đó nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo của nhà trường.
1.3.3. Nội dung quản ỉỷ hoạt động tự học của sinh viên