Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học quận 11 thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.85 KB, 94 trang )

21

BỌ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO
TRƯỜNG Ĩ)ẠI
DẠI HỌC VINH

LƯU BÍCH Ý

MỘT
SÓ GIẢI
PHÁP
QUẢN
HOẠT
ĐỘNG
MỘT
SỐ GIẢI
PHÁP
QUẢN
LÝ LÝ
HOẠT
ĐỘNG
DẠY HỌC Ỏ CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
DẠY
HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU
HỌC
QUẬN
11 THÀNH
PHÓ HỒ CHÍ
MINH


•••

QUẬN 11 THÀNH PHÓ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠCMã
sĩ KHOA
HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG

NGHỆ
NGHẸ AN,
AN, 2013
2013


3

LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài luận văn “Một so giải pháp
quản ỉỷ hoạt động dạy học, ở các tnrờng tiếu học quận 11 thành phổ Hồ Chí
Minh ” , tác giả luôn nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của
quý thầy cô giáo, của đồng nghiệp và bạn bè.
Tác giả xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo và quý thầy cô trường Đại học
Vinh, Ban lãnh đạo và quý thầy cô trường Đại học Sài Gòn, Ban lãnh đạo và các
chuyên viên của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 11 thành phố Hồ Chí Minh,
các thầy cô cán bộ quản lý và giáo viên ở các trường tiểu học của quận 11 thành

phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ tác giả trong trong quá
trình thực hiện luận văn.
Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Hường, người
đã trực tiếp và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn tập thể lớp Cao học quản lý giáo dục
khóa K19B đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tuy đã có rất nhiều cố gắng song luận văn vẫn không tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả rất mong tiếp tục nhận được sự giúp đỡ, góp ý của quý thầy cô,
đồng nghiệp và bạn bè đế hoàn thiện luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn.

Tác giả
Luu Bích Ý


4

MỤC LỤC
Mở đầu ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề lài .............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................... 3
7. Phưoug pháp nghiên cứu................................................................................... 4
8. Những đóng góp chính của đề tài.................................................................... 5
9. Cấu trúc của luận văn...................................................................................... 5
Chương 1: cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN DÈ NGHIÊN cứu......................................6

1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................................. 6
1.2 Một số khái niệm cơ bản................................................................................... 9
1.2.1..............................................................................................Khái niệm quản lý
9
1.2.2................................................................................................Quản lý giáo dục
13
1.2.3............................................................................................Quản lý nhà trường
15
1.2.4...............................................................................Dạy học, hoạt động dạy học
17
1.2.5..................................................................Giải pháp, giải pháp quản lý HĐDH
19
1.3 Một số vấn đề về HĐDH ở các trường tiểu học...............................................20
1.3.1................................................Cấp tiểu học trong hệ thống Giáo dục Quốc dân
20
1.3.2.........................................................................Mục tiêu của Giáo dục tiểu học
21
1.3.3...............................................................................Nội dung Giáo dục tiểu học
21
1.3.4.......................................Đặc diêm, bản chất của HĐDH ở các trường tiểu học
22
1.4. Một số vấn đề quản lý HĐDH ở các trường tiểu học....................................... 24
1.4.1.
Đặc điểm, yêu cầu đối với công tác QL HĐDH ở các trường tiếu
học..24
1.4.2.....................................................................Nội dung quản lý HĐDH tiểu học
26
1.4.3........................................................................................................................Ph
ương pháp quản lý HĐDH tiểu học..................................................................27
Kết luận chương 1......................................................................................................27



5

Chương 2:

THựC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY

HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIẺƯ HỌC QUẬN 11 TPHCM......................................29
2.1. Khái quát về vị trí, địa lý, tình hình KT-XH quận 11, TPHCM.......................29
2.2. Khái quát tình hình giáo dục chung và tình hình giáo dục tiểu học quận
11, thành phố Hồ Chí Minh....................................................................................32
2.3. Thực trạng về HĐDH và quản lý HĐDH ở các trường tiểu học quận 11
thành phố Hồ Chí Minh...........................................................................................39
2.3.1..........................Thực trạng về HĐDH ở các trường tiểu học quận 11, TPHCM
.........................................................................................................................39
2.3.2.
Thực trạng về công tác quản lý HĐDH ở các trường tiểu học quận 11,
thành phố Hồ Chí Minh...........................................................................................44
2.4. Đánh giá chung về thực trạng................................................................... 51
Kết luận chương 2......................................................................................................56
Chương 3: MỘT SỔ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 11 TPHCM....................................................57
3.1 Những nguyên tắc đề xuất giải pháp................................................................. 57
3.2. Một số giải pháp quản lý HĐDH ở các trường tiếu học quận 11, thành phố
Hồ Chí Minh...........................................................................................................59

3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ CBQL trường tiểu
học..........................................................................................................................59
3.2.2......................................................................................................................Nâ

ng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm cho GV..........................61
3.2.3.
Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH và ứng dụng CNTT vào QTDH ở
các
trường tiểu học........................................................................................................68
3.2.4. tiện dạy
Tăng
cường các điều kiện và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị,
phương
học...............................................................................................74
3.2.5......................................................................................................................Tăn
g cường công tác kiểm tra chuyên môn...........................................................79
3.2.6......................................................................................................................Tăn
g cường quản lý chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn...................................81
3.2.7.

Đẩy mạnh hoạt động dự giờ, thăm lớp và phân tích sư phạm bài học sau


QLGD

Quản lý giáo dục

CBQL

Cán bộ quản \ý

csvc

Cơ sở vật chất


HĐDH
PPDH
HT
PHT
TT

GV
HS

67

Hoạt động dạy họcDANH MỤC CÁC CHỪ VIÉT TẮT
3.2.8.
Xây dựng bầu không khí dân chủ, hợp tác trong hoạt động chuyên môn
của
nhà
trường.........................................................................................................85
Phương pháp dạy học
3.2.9......................................................................................................................Đẩy
Hiệu
trưởng
mạnh
công tác thi đua, khen thưởng...............................................................88
3.3
Ket
quả
thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần thiết và
Phó hiệu trưởng
tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất...............................................................89

Kết luận
chưong 3......................................................................................................91
Tồ trưởng
KÉT LUẬN VÀ KIÉN NGHỊ.................................................................................... 92
Giáotham
viên khảo..................................................................................................... 97
Tài liệu
Học sinh

TH

Tiểu học

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

Q.ll

Quận 11

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh


8

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1: Bản đồ Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.2 : Số lượng trường, lớp, học sinh, cán bộ quản lý, giáo viên
Bảng 2.3: Quy mô phát triên trường, lóp, học sinh tiểu học Quận 11
Băng 2.4: Thống kê đội ngũ giáo viên tiểu học Quận 11
Bảng 2.5: Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên tiểu học Quận 11
Bảng 2.6: Đánh giá giáo viên tiểu học Quận 11 theo Chuân nghề nghiệp
Bảng 2.7: xếp loại hạnh kiểm học sinh tiểu học Quận 11
Bảng 2.8: xếp loại học lực học sinh tiểu học Quận 11
Bảng 2.11: Thực trạng công tác đổi mới PPDH
Bảng 2.12: Thống kê thiết bị, phương tiện dạy học trong 3 năm, từ năm học
2009-2010 đến năm học 2011-2012
Bảng 2.13: Ket quả nhận thức của CBQL về nội dung quản lý HĐDH ở trường
tiểu học.
Băng 2.14: Những khó khăn trong quản lý HĐDH đối với CBQL trường tiểu
học.
Bảng 2.15: Những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng quản lý HĐDH
ở trường tiếu học.
Bảng 2.16: Thực trạng công tác lập kế hoạch quản
Bảng 3.1: Kết quả thăm dò tính cần thiết và khả thi của các giải pháp



HĐDH


9

MỞ ĐÀU

1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng giáo dục và
đã đặt ra những yêu cầu mới, những chuẩn mới nhằm nâng cao chất lirợng
công tác giáo dục cho các trường học, các trung tâm giáo dục và đào tạo.
UNESCO cũng đã công bố nhiều tài liệu phê phán lối dạy học thụ động, giáo
điều chỉ có thể đào tạo ra những công chức ngoan ngoãn hơn là những công dân
năng động sáng tạo. Vì vậy cần có một cuộc cách mạng về phương pháp đào tạo,
về phương pháp dạy học trong nhà trường ở mọi quốc gia. Nen giáo dục của
chúng ta với những đặc điếm và nhiệm vụ riêng cúa mình cũng không nằm
ngoài quỹ đạo ấy.
Trước những thách thức lớn của thời đại trong xu thế hội nhập toàn cầu,
tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, trong “Chiến lược phát triến kinh tế - xã
hội năm 2011 - 2020 ” đảng ta đã xác định: “... Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới
cơ chế quản lý giáo dục (QLGD), phát triển đội ngũ giáo viên (GV) và cán bộ
quản lý (CBQL) là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,
khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiếm định
chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, kết họp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội. Đổi mới
mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp, bậc
học. Tích cực chuân bị đê từ sau năm 2015 thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông mới. Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ. Nhà nước tăng
đầu tư, đồng thời đây mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triên
giáo dục”.


10

Đối với giáo dục tiểu hoc là cấp học nền tảng của giáo dục phổ thông.

Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ
năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên các bậc học trên.
Hoạt động dạy học là một trong những hoạt động cơ bản nhất trong nhà
trường, nó quyết định vấn đề sinh tồn của nhà trường, quyết định đến chất lượng
giáo dục. Nói đến hoạt động dạy học trước hết phải nói đến vai trò của người
giáo viên. Đội ngũ giáo viên là những nhà giáo dục, bằng chính trí tuệ và nhân
cách của mình, tác động tích cực đến sự hình thành và phát triển nhân cách của
học sinh. Để làm tốt điều đó giáo viên phải luôn là những người tích cực đối mới
và sáng tạo - sáng tạo trong vận dụng thực tiễn đế gắn giáo dục với cuộc sống
đang đổi thay hàng ngày, hàng giờ; đổi mới trong phương pháp giáo dục đế phù
hợp với các đối tượng học sinh và phù họp với tình hình kinh tế — xã hội đất
nước. Muốn vậy người thầy phải không ngừng học tập - học tập thường xuyên,
học tập liên tục để cập nhật thông tin, kiến thức, nắm được những tiến bộ khoa
học kĩ thuật đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của người học.
Mặt khác cùng với hoạt động học tập của học sinh, hoạt động dạy học
của giáo viên diễn ra liên tục trong suốt năm học, là hoạt động trung tâm và
chi phối các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Muốn nâng cao
chất lượng giáo dục phải quản lý tốt đội ngũ giáo viên, quản lý tốt hoạt động dạy
học trong nhà trường và cũng vì thế vấn đề làm thế nào đê quản lý tốt hoạt động
dạy học đã trở thành mối quan tâm, trăn trở của những người làm công tác
quản lý giáo dục, nhất là trong điều kiện đổi mới chương trình, phương pháp
giáo dục hiện nay thì điều đó càng trở nên cấp thiết.
Công tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường tiểu học
trong quận 11 đã có nhiều tiến bộ và đi vào nề nếp song vẫn còn những hạn chế,
việc quản lý còn mang nặng tính hành chính, vẫn chưa bao quát hết các nội dung



11

quản lý hoạt động giảng dạy theo tinh thần đổi mới, chất lượng dạy học giữa các
trường tiểu học trong quận vẫn còn có sự chênh lệch.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải
pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học Quận 11, Thành phố
Hồ Chí Minh” với mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình trong việc nâng
cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học nói chung và các trường tiểu học ở
quận 11, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp quản
lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học quận 11, thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thế và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thê nghiên cúu
Công tác quản lý hoạt động dạy học đối với các trường tiểu học.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học quận
11, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì có
thể nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học quận 11,
thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
ở các trường tiểu học quận 11, thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Đe xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường
tiểu học quận 11, thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn chỉ nghiên cứu nội dung công tác quản lý hoạt động dạy học

của Hiệu trưởng trong trường tiểu học.


12

- Đề tài tập trung khảo sát thực trạng và thăm dò tính cần thiết, khả thi của
các giải pháp đề xuất ở một số truờng tiểu học của quận 11, thành phố Hồ Chí
Minh.
7. Phương pháp nghiên cún
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Gồm các PP: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và
những kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước nhằm xác lập cơ
sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Gồm các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp quan sát:
Nhằm thu thập chứng cứ hỗ trợ và kiểm chứng kết quả nghiên cứu của
những phương pháp nghiên cứu khác.
- Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được sử dụng để phỏng vấn các Hiệu trưởng, phó
Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn và các GV giỏi có
nhiều kinh nghiệm về các biện pháp quản lý hoạt động dạy học trường tiểu học.
- Phương pháp điều tra
Sử dụng bảng hỏi để điều tra thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy
học ở các trường tiểu học. Đối tượng điều tra gồm Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng
và một mẫu điều tra gồm tổ trưởng chuyên môn, GV được chọn ngẫu nhiên.
- Phương pháp nghiên cứu sản pham hoạt động
Nghiên cứu sản phâm của công tác quản lý hoạt động dạy học trường tiểu
học của Hiệu trưởng: kết quả học tập của HS.
- Phương pháp chuyên gia

Tham khảo ý kiến của các CBQL có nhiều kinh nghiệm trong quản lý
hoạt động dạy học ở trường tiểu học và Phòng GD&ĐT về các giải pháp đã đề
xuất.


13

7.3 Phương pháp thống kê toán học
Đe phân tích và xử lý các số liệu điều tra về mặt định hướng nhằm định
hướng các kết quả nghiên cứu.
8. Nhũng đóng góp chính của đề tài
Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý, QLGD, quản lý nhà trường, trường tiểu
học và quản lý HĐDH ở trường tiểu học; quản lý nhà nước về giáo dục để từ đó
có cách nhìn tống quan về quản lý HĐDH ở trường tiểu học và giải pháp quản lý
HĐDH ở trường tiểu học.
Đánh giá thực trạng chất lượng dạy học, các biện pháp quản lý HĐDH ở
các trường tiêu học quận 11 đối với HĐDH ở các trường tiểu học thuộc quận 11,
thành phố Hồ Chí Minh, từ đó tìm ra nguyên nhân, yếu kém trong quản lý, chỉ
đạo.
Đe xuất một số giải pháp khoa học trong công tác quản lý HĐDH ở các
trường tiểu học nói chung và quản lý HĐDH các trường tiểu học quận 11, thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Vận dụng các giải pháp vào thực tiễn quản lý HĐDH đối với các trường
tiểu học thuộc quận 11, thành phố Hồ Chí Minh, từ đó tống hợp, phân tích và đề
xuất các biện pháp phù hợp cho các giai đoạn tiếp theo.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở trường
tiểu học.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường

tiêu học quận 11 thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học
ở các trường tiểu học quận 11 thành phố Hồ Chí Minh.


14

CHƯƠNG 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐÈ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TIÉƯ HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới từ xưa
đến nay. ơ phương đông, từ thời cố đại, Khổng Tử (551-479 trước công nguyên)
cho rằng: Mục đích dạy học là xây dựng một xã hội ổn định và hòa mục. Muốn
thế, một người làm quan cai trị dân, người quân tử phải có phẩm chất đẹp là Nhân
và Lễ, phải luôn rèn luyện mình [19, Tr29] với phương pháp giáo dục, ông coi
trọng việc tự học, tự luyện, tu thân: phát huy mặt tích cực sáng tạo, phát huy năng
lực nội sinh: dạy sát đối tượng, cá biệt hóa đối tượng; kết hợp học và hành, lý
thuyết với thực tiễn; phát triến hứng thú, động cơ, ý chí của người học.
Từ cuối thế kỷ XIV vấn đề dạy học và quản lý dạy học được nhiều nhà
giáo dục quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là Kômenxki (1592-1670), ông
cho rằng: “Cần chuân bị cho con người vào đời, không những vào cuộc đời tinh
thần mà cả vào cuộc sống đời trần thế và xã hội. Vì vậy, phải học những cái gì
thiết thực, có lợi, phải tìm hiểu thế giới xung quanh, sách vở phải lùi trước thực
tế” [19, Tr29]. Ông đã đưa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên,
quá trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện
tượng do HS tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên dùng uy quyền bắt
buộc, gò ép người ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ông đã nêu ra một số
nguyên tắc dạy học có giá trị rất lớn đó là: Nguyên tắc trực quan; nguyên tắc
phát huy tính tự giác tích cực của HS; nguyên tắc hệ thống và hên tục; nguyên

tắc củng cố kiến thức; nguyên tắc giảng dạy theo khả năng tiếp thu của HS (vừa
sức); dạy học phái thiết thực; dạy học theo nguyên tắc cá biệt...
Quá trình dạy học là một quá trình tương tác giữa hai hoạt động: hoạt
động dạy học (HĐDH) và hoạt động học tập. Hai hoạt động này là những hoạt


15

động trung tâm làm nên đặc thù của trường học bởi vì có quỹ thời gian lớn nhất,
chiếm nhiều lao động của giáo viên nhất, chi phối các hoạt động khác, được các
hoạt động khác hỗ trợ, trực tiếp tạo nên chất lượng tri thức cho HS.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo là mục tiêu phải đạt được của
quá trình dạy học, quản lý dạy học. Trong nhà trường tiểu học, đây là công việc
chiếm một thời gian lớn và khó khăn nhất của người Hiệu trưởng.
Ket quả của quá trình dạy học không chỉ đơn thuần phụ thuộc vào quan hệ
tương tác giữa giáo viên và học sinh mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong
đó có công sức đóng góp của nhà quản lý giáo dục như hiệu trưởng. Vì vậy, rất
nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã tập trung nghiên cứu các vấn đề
quản lý nói chung và quản lý giáo dục (QLGD), quản lý nhà trường nói riêng.
Trên thế giới các nhà nghiên cứu giáo dục Nga đã đi sâu nghiên cứu về
vai trò, trách nhiệm của người Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học trong nhà
trường.

p.v. Zimin, M.I Konđakôp, N.I Saxerđôtôp (1985) đi sâu nghiên cứu lãnh
đạo công tác giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt
trong hoạt động quản lý của Hiệu trưởng. [39, tr 28]
về xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên: Các nhà nghiên cứu thống
nhất là trong những nhiệm vụ của Hiệu trưởng thì nhiệm vụ hết sức quan trọng
là xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Hiệu trưởng phải biết chọn lựa đội ngũ giáo viên bằng nhiều nguồn khác

nhau và bồi dưỡng họ trở thành những giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định,
bằng những biện pháp khác nhau. [48, tr 24-25]
Một biện pháp quản lý hoạt động dạy học đê nâng cao chất lượng mà các
tác giả quan tâm là tố chức sinh hoạt tổ chuyên môn và hội thảo chuyên đề.
Thông qua các buổi sinh hoạt này, giáo viên có điều kiện trao đổi những kinh
nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ đê nâng cao trình độ của mình.

về tố chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy, tác giả V.A.
XukhomLinxki đã thấy rõ tầm quan trọng của biện pháp này và chỉ rõ thực trạng


16

yếu kém của việc phân tích sư phạm bài dạy, cho dù hoạt động dự giờ và góp ý
với giáo viên sau giờ dự của hiệu trưởng diễn ra thường xuyên. Từ thực trạng
đó, các tác giả đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy cho giáo viên.
ơ Việt Nam, nghiên cứu về quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy
học cũng được nhiều tác giả quan tâm. Các tác giả nghiên cứu và đi sâu ở những
bình diện khác nhau nhưng đều nhằm giải quyết mối quan hệ giữa người giáo
viên và người quản lý; những nội dung quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trưởng.
Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn (1987) trong “ Những bài giảng về quản lý
trường học” đã cho chúng ta cách nhìn toàn bộ công việc quản lý của người hiệu
trưởng. Người hiệu trưởng phải luôn luôn biết kết hợp một cách hữu cơ sự quản
lý dạy và học (theo nghĩa rộng) với sự quản lý các quá trình bộ phận, hoạt động
dạy và học các môn và hoạt động khác bổ trợ cho các hoạt động dạy và học
nhằm làm cho tác động giáo dục được hoàn chỉnh trọn vẹn [24].
Tác giả Nguyễn Văn Lê (1985), trong cuốn “ Khoa học quản lý nhà
trường” đã đề cập đến phương pháp tổ chức và quản lý nhà trường trên mọi lĩnh
vực: giảng dạy, học tập, hướng nghiệp, công tác quản lý nội bộ, đi sâu vào các

công việc và quan tâm thiết thực của người HT [32].
Tác giả Nguyễn Văn Tường (2004) nêu lên thực tế hiện nay và những khó
khăn trong công tác quản lý nhà trường đặc biệt khi thực hiện việc đối mới
chương trình sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học. Tác giả khăng định:
“Để chủ trương đổi mới phương pháp dạy học đi vào chiều sâu, những nhà quản
lý giáo dục phải làm sao chuyển được những yêu cầu đổi mới phương pháp
giảng dạy của mình trở thành nhu cầu tất yếu của nhà giáo” .
Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu chủ yếu về lý luận quản lý nói
chung như: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” của Harold Koozt, Cyril
Odonnell, Heinz Weihrich (1994), “Những khái niệm cơ bản về QLGD” của
Nguyễn Ngọc Quang (1989), ...


17

Nói tóm lại các tác giả Việt Nam cũng như nước ngoài nghiên cứu và đưa
ra nhiều biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường; gần đây trong một
số luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, vấn đề công tác quản lý của HT, nhất là
quản lý hoạt động học tập của HS và quản lý HĐDH cúa GV đã được nhiều học
viên Cao học QLGD đi sâu nghiên cứu với nhiều cấp học khác nhau, ở những
vùng, miền khác nhau trên khắp cả nước: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, ,
Cần Thơ, Cà Mau ...
Quản lý hoạt động dạy học thực sự là vấn đề bức xúc đã được quan tâm
nghiên cứu và cần tiếp tục nghiên cứu. vấn đề đặt ra ở luận văn này là tìm hiểu
thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở các trường tiểu học trên
địa bàn quận 11, thành phố Hồ Chí Minh để từ đó đề xuất những giải pháp quản
lý phù hợp, mang tính khả thi để góp phần nâng cao chất lượng dạy học
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một yếu tố cấu thành sự tồn tại của xã hội loài người. Ngày

nay, quản lý đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật, một nghề phức tạp nhất
trong xã hội hiện đại.
Cụm từ “Quản lý” được sử dụng nhiều trong nghiên cứu khoa học của xã
hội loài người. Ngay từ buổi sơ khai, đế tồn tại và phát triển, con người đã hình
thành các nhóm hợp tác lao động đế nhằm thực hiện những mục tiêu mà từng cá
nhân riêng lẻ không thẻ thực hiện được, điều này đòi hỏi phải có tổ chức, phải có
sự phân công và hợp tác trong lao động, và từ đó xuất hiện sự quản lý.
Có rất nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý. Người ta có thê tiếp cận
khái niệm quản lý từ nhiều góc độ khác nhau. Theo góc độ tổ chức thì quản lý là
cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, kiểm tra. Dưới góc độ điều khiển học thì quản lý là
điều hành, điều khiển, chỉ huy. Dưới góc độ của lý thuyết hệ thống thì quản lý là
sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (hay đối tượng quản lý)


18

nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của con người trong các quá trình sản xuất xã hội đê đạt được mục đã định.
Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô - 1977 - “quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ
thật). Nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực
hiện những chương trình mục đích hoạt động ” .
Theo Mác : “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát
sinh từ vận động của toàn bộ cơ thế sản xuất, khác với sự vận động của những
khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. Như vậy, bản chất quản
lý lao động là một loại lao động đế điều khiến lao động. Xã hội càng phát triển ,
các loại hình lao động phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò
quan trọng.

Theo Koozt, 0’Donnell và Weilhrich (1994): “Quản lý là một hoạt động
thiết yếu, nó đảm bảo phối họp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục
đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường
mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian,
tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách
quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa
học” [20].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có hướng đích của chủ thê quản lý lên đối tượng quản lý nhằm duy trì tính
trồi của hệ thống, sử dụng một cách tốt nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ
thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trọng điều kiện môi
trường luôn biến động”. [41, Tr31 ]
Tác giả Trần Hữu Cát và tác giả Đoàn Minh Duệ (2008): “Quản lý hoạt
động thiết yếu nẩy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ


19

thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người nhằm thực
hiện các mục tiêu của tố chức.”[l 1, tr 62].
Theo tác giả Trần Kiếm: “quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người,
sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”. [28,
Tr45].
Dựa trên sự phân tích các đặc trưng của quản lý, tác giả Thái Văn Thành
cho rằng: “Quản lý là sự tác động có mục động có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra”. [43, Tr5].
Tuy có nhiều cách tiếp cận và diễn đạt khác nhau song khái niệm quản lý
điều mang dấu hiệu chung có thể khái quát: Quản lý là sự tác động cỏ tô chức,
có hướng đích của chủ thế quản lỷ tới đổi tượng quản ỉỷ nhằm đạt mục tiêu đề
ra.

Bản chất của hoạt động quản lý là việc phát huy được nhân tố của con
người trong tổ chức. Hoạt động quản lý có những yêu cầu khách quan, phổ biến
đối với những người làm quản lý, đó là những chức năng chung và cơ bản của
hoạt động quản lý.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người, thành
tố cơ bản của hệ thống xã hội.
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Từ những điểm chung của các định nghĩa trên ta có thể hiểu: Khi nói đến
khái niệm Quản lý chúng ta đề cập đến năm yếu tố: Chủ thể quản lý, khách thê
quản lý, mục tiêu, phương pháp và công cụ quản lý. Đế xác định chủ thẻ quản lý
ta trả lời câu hỏi “ ai quản lý”; có thể là một người hoặc một tập thể người. Để
xác định khách thể quản lý ta trả lời câu hỏi “ quản lý ai”, “ quản lý cái gì”, “
quản lý vấn đề gì”. Ngày nay, quản lý được xác định là một trong năm nhân tố
phát triển KT-XH: Nguồn vốn, nhân lực, tài nguyên, công nghệ và quản lý,
trong đó quản lý có vai trò mang tính quyết định sự thành công.


20

Ta có thể khái quát rằng: Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiểm năng, các cơ hội của tổ chức, làm cho hệ thống vận hành đạt được
mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Từ những quan niệm chung về quản lý, chúng ta thấy quản lý là một
thuộc tính gắn liền với xã hội ở một giai đoạn phát triển của nó, khi xã hội phát
triển đến một trình độ nhất định thì quản lý được tách ra thành một chức năng
riêng của lao động xã hội, từ đó xuất hiện những bộ phận người, những tổ chức
và cơ quan chuyên hoạt động quản lý, đó là những chủ thể quản lý; số còn lại là

những đối tượng quản lý hay còn gợi là khách thê quản lý.
Vì là một thuộc tính gắn liền với xã hội nên quản lý có hai chức năng cơ
bản: duy trì và phát triển. Đé đảm bảo thực hiện được hai chức năng này hoạt
động quản lý bao gồm bốn chức năng cụ thể:
- Lập kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch.
- Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
Các chức năng này vừa mang tính độc lập tương đối, vừa liên quan mật
thiết với nhau, tạo thành một chu trình quản lý.
Sơ đồ: Quan hệ của các chức năng quản lý
(Theo Paul Hersy và Ken Blane Hard)


21

1.2.2.

Quản lý giáo dục

Giáo dục và QLGD là tồn tại song hành. Nếu nói giáo dục là hiện tượng
xã hội tồn tại lâu dài cùng với loài người thì quản lý giáo dục cũng được hiểu
như vậy.
QLGD là một bộ phận cuả quản lý xã hội nói chung. Có thể nói quản lý là
yếu tố quan trọng tác động đến chất lượng giáo dục; QLGD là nhân tố quan
trọng đê phát triển sự nghiệp giáo dục
Đe cập đến khái niệm QLGD, các nhà nghiên cứu lý luận giáo dục đưa ra
nhiều quan điếm khác nhau, có thể nêu một số quan diêm sau:
- Khái niệm của các tác giả nước ngoài:
+ Theo p.v Khuđôminxky: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch,

có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống (Từ Bộ đến nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc
giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện, hài
hoà của họ.
+ Theo M.M Mechity Zade: QLGD là tập hợp những biện pháp (tố chức,
phương pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu...) nhằm đảm bảo
sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp
tục phát trién và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng.
- Khái niệm của các tác giả trong nước:
+ Theo tác giả Thái Văn Thành: “Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác
định là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến
Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên
cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy
luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em. ”[43, tr 7].
+ Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện


22

được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội
tụi là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”[41].
+ Tác giả Trần Kiểm cho rằng; “QLGD có nhiều cấp độ. ít nhất có hai cấp
độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô.
- Đối với cấp vĩ mô: “QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thế quản lý
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là

nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục” [28].
- Đối với cấp vi mô: “QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tập thế giáo viên, công nhân viên, tập thê học sinh, cha mẹ học sinh
và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nham thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [2 8].
+ Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QLGD là quản lý trường học, thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, đê tiến tới mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng HS”. [19, tr 26].
Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu chung ta
có thê hiểu : QLGD được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp
với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa
hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục
tiêu đã định.
Trong QLGD, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp; đối tượng
quản lý chính là nguồn nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực.
Nội dung của QLGD một số vấn đề cơ bản sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển giáo dục.


23

- Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục, ban hành điều lệ nhà trường.
- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo, cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học.
- Tổ chức bộ máy QLGD.

- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng CBQL- GV.
- Huy động quản lý sử dụng tốt các nguồn lực.
Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt
động. Con người vừa là chủ thể vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo
dục và QLGD đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi
vậy con người là nhân tố quan trọng nhất trong QLGD.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục và đào
tạo. Luật giáo dục 2005, quy định : “ Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân,
thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước,
nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục”. Trong khoản 1 điều 58 quy định : Nhà trường
có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt
động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục. Như vậy, quản lý trường
học là nội dung quan trọng trong QLGD. Hoạt động của nhà trường được chuyên
biệt hóa; do vậy, quản lý nhà trường cũng được chuyên biệt hóa.
Các nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước đã đưa ra các khái niệm
về quản lý nhà trường như sau:
M.I.Kônđacôp cho rằng: “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh,
chúng ta hiểu quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội
- sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế
hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà
trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu các mặt xã hội - kinh tế, tổ chức sư
phạm của quá trình dạy và học, giáo dục thế hệ đang lớn lên” [29].


24

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “ Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế

hệ trẻ và từng HS” [19, tr 27],
Tác giả Thái Văn Thành: “ Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là
một hệ thống con của quản lý vĩ mô: Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có
thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế
hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thế quản lý đến tập thê giáo viên
và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy
động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường
nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu đê đạt được những mục tiêu dự
kiến”. [43, tr 7]
Như vậy, quản lỷ nhà trường chính là ỌLGD trong một phạm vi xác định,
đủ là nhà trường (đơn vị giáo dục). Quản lý nhà trường là một hoạt động được
thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời có những nét
riêng mang tính đặc thù của giáo dục. Do đó quản lý nhà trường cần vận dụng
tất cả các nguyên lý chung của QLGD để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường theo mục tiêu đào tạo.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có
tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát triển
mạnh mẽ các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục. Mục
đích cuối cùng của QLGD là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo
lớp trẻ thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh
phúc của bản thân và của xã hội [19].
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan QLGD
cấp trên nhằm hướng dẫn tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo
dục của nhà trường.
Tóm lại: Nhà trường là một thành tố cơ bản của hệ thống giáo dục nên
quản lý nhà trường cũng được hiểu như là một bộ phận của QLGD. Thực chất


25


của quản lý nhà trường suy cho cùng là tạo điều kiện cho các hoạt động trong
nhà trường vận hành theo đúng mục tiêu, tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
1.2.4. Dạy học, hoạt động dạy học
Trên cơ sở lý luận của triết học Mác - Lênin về hoạt động nhận thức của
con người, các nhà khoa học đã tiếp cận dạy học bằng sự xem xét mối quan hệ
giữa các thành tố cấu trúc của HĐDH để lý giải các thành tố cấu trúc của HĐDH
để phân tích các thành tố cấu trúc đó từ những góc độ khoa học khác nhau.
Dưới góc độ của giáo dục học: “HĐDH là hoạt động đặc trưng cho bất cứ
các loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học chính là con
đường giáo dục tiêu biểu nhất...với nội dung và tính chất của nó, dạy học luôn
được xem là con đường hợp lý, thuận lợi nhất, giúp cho HS với tư cách là chủ
thể nhận thức có thể lĩnh hội được một hệ thống tri thức và kỹ năng hành động,
chuyến thành phâm chất, năng lực, trí tuệ của bản thân” [23, tr 172],
ơ góc độ xã hội học giáo dục “Dạy học còn được xem như là một diễn
tiến vị thế xã hội của con người vì qua đó, con người luôn hoạt động và phát
triển trong sự tiếp thu, lĩnh hội và chuyển hoá theo mục tiêu xác định của giáo
dục phù họp với sự phát triển của lứa tuổi và diễn ra trong suốt cuộc đời của mỗi
người” [23, tr 172].
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác
động qua lại giữa thày và trò nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, kinh
nghiệm xã hội, kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức thực tiễn, trên cơ sở đó
hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm
chất của cá nhân người học.
Học là một hoạt động trong đó HS là chủ thể, khái niệm khoa học là đối
tượng chiếm lĩnh. Học là quá trình tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức dưới
sự điều khiển sư phạm của GV. Chiếm lĩnh tri thức, khái niệm khoa học còn
được hiếu là tái tạo khái niệm, tri thức cho bản thân, thao tác với nó, sử dụng nó



26

như công cụ, phương pháp để chiếm lĩnh các tri thức, khái niệm khác, mở rộng,
đào sâu cho khái niệm đó và vốn tri thức.
Dạy là sự điều khiển tối ưu hoá quá trình dạy học của HS để hình thành và
phát triển nhân cách cho HS. Nếu học nhằm mục đích chiếm lĩnh khái niệm
khoa học thì dạy lại có mục đích là điều khiển sự học tập. Dạy có hai chức năng
thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau là truyền đạt thông tin
dạy học và điều khiển thông tin dạy học và điều khiển HĐDH.
Quá trình dạy học bao gồm ba thành tố cơ bản: Khái niệm khoa học, dạy
và học. Trong đó khái niệm khoa học là nội dung bài học, là đối tượng lĩnh hội,
chiếm lĩnh của HS. Nó là một trong các yếu tố khách quan quyết định lô gíc của
bản thân quá trình dạy học.
HĐDH là hoạt động chuyên biệt do người thầy thực hiện theo phương
thức nhà trường, nhằm giúp người học lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm của xã hội
loài người, tạo ra sự phát triển tâm lý và hình thành nhân cách.
“HĐDH của giảo viên là hoạt động tô chức điều khiến của giáo viên đoi
với hoạt động nhận thức của học sinh. Hoạt động dạy của giáo viên không chỉ là
truyền thụ tri thức mà điều quan trọng là tô chức, điều khiến nhận thức của học
sinh nhằm hình thành trong moi học sinh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, hành

vi” [34].
Trong giờ dạy người thầy phải chọn lọc kiến thức cơ bản để khắc sâu;
PPDH phải đa dạng, linh hoạt, các hình thức dạy học phải phong phú, phù hợp
với đối tượng, phục vụ đắc lực cho PPDH.
“Dạy tốt” có nghĩa là thông qua sự truyền đạt nội dung trí dục, thầy chỉ
đạo sự phát triến bên trong của trò, thầy làm cho trò biết biến “cái chỉ đạo bên
ngoài” thành “cái chỉ đạo bên trong” của bản thân.
Tóm lại: Dạy học là một quá trình, trong đó dưới tác động chủ đạo (Tổ
chức, điều khiển, lãnh đạo) của thầy, HS tự giác, tích cực tổ chức tự điều khiển

hoạt động nhận thức, nhằm thực hiện tốt các HĐDH. Đế đạt được mục đích dạy
học, người dạy và người học đều phải phát huy các yếu tố chủ quan của cá nhân


27

( phẩm chất, năng lực) để xác định nội dung, lựa chọn phương pháp, tìm kiếm
các hình thức, nội dung trên được thực hiện tuân theo sự quản lý, điều hành của
các cấp QLGD, theo kế hoạch thống nhất, có sự tổ chức và được kiêm tra đánh
giá. Nói cách khác, trong quá trình dạy học xuất hiện sự lao động chung của
nhóm: Người quản lý, người dạy và người học. Mối quan hệ giữa các HĐDH là
mối quan hệ biện chứng.
1.2.5. Giải pháp, giải pháp quản lý hoạt động dạy học
1.2.5.1.
Giải pháp
Giải pháp là: “Cách giải quyết một vấn đề, tìm giải pháp cho từng vấn đề”
[50, 727]. Như vậy, giải pháp là cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó, là
cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một
trạng thái nhất định nhằm đạt được mục đích. Giải pháp càng thích họp, càng tối ưu,
càng giúp giải quyết nhanh chóng ván đề đặt ra. Để có giải pháp khả thi, phù họp
phải được xuất phát từ những cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn tin cậy.
1.2.5.2. Giải pháp quản ỉỷHĐDH
Giải pháp quản lý HĐDH là hệ thống cách thức tác động của chủ thế quản
lý vào các hoạt động dạy và học, làm cho quá trình này diễn ra đúng mục tiêu dự
kiến. Giải pháp quản lý HĐDH bao gồm các tác động hướng đích vào các thành
tố cấu trúc quá trình dạy học; quản lý về chương trình; quản lý quá trình truyền
thụ kiến thức của GV, việc thực hiện chương trình dạy học, kế hoạch của nhà
trường, các tố nhóm chuyên môn: quản lý sự lĩnh hội kiến thức của HS cũng như
việc tự tổ chức, tự điều khiển quá trình học của HS; quản lý việc huy động các
nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Giải pháp quản lý HĐDH phải

được xem xét cụ thể ở từng địa phương, tìmg đơn vị cụ thế phù hợp với nhiệm
vụ, chức năng quản lý của chủ thể quản lý.


×