Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỎ THÔNG DÂN Tộc SÁN DÌU VÀ DÂN TỘC KINH HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 130 trang )

LỜI CẢM ƠN

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cúu, tôi đã luôn nhận đuợc sự
giúp đỡ, chỉ bảo, đóng góp ý kiến hết sức quý báu của TS. Đỗ Hồng Cường.
Tôi vô cùng kính trọng và chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS. TSKH Tạ Thúy Lan,
PGS. TS. Trần Thị Loan, PGS. TS Mai Văn Hưng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Thầy, Cô trong Ban giám hiệu, phòng
Sau đại học, khoa Sinh - Kĩ thuật nông nghiệp trường Đại học Sư phạm Hà
LÊ THANH HÀ
Nội 2 đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các Thầy, Cô giáo và các
em học sinh trường THPT Tam Đảo và THPT Tam Đảo 2 đã nhiệt tình giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, giúp đỡ,
động
MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HỌC CỦA HỌC SINH
viên, cố vũ, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
HàDÂN
Nội, Tộc
ngàySÁN
12 tháng
7 năm
2013
TRUNG HỌC PHỎ THÔNG
DÌU VÀ
DÂN


Tác giả
TỘC KINH HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC sĩ SINH HỌC
Lê Thanh Hà

HẢ NÔI, 2013


FEV1

Thể tích thở ra tối đa trong 1,0 giây

FVC

Dung tích sống thở mạnh

GTSH TK 90

Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ
90

HSPT
HSSH
NXB
PT
r
THPT
Tr
TSL HSPT


Học

-

thế

kỷ

XX

sinh
phổ
LỜI
CAM VÀ
ĐOAN
DANH
MỤC CÁC KÍ
HIỆU
CHỮthông
CÁI VIẾT TẮT

Hằng số sinh học người Việt Nam
Nhà xuất bản
Phương trình
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và không trùng với các đề tài
Hệkhác. Tôi cũngsốxin cam đoan rằng
tươngmọi sự giúp đỡquan
trong việc thực hiện luận

văn
này
đã
đuợc
cảm
ơn

các
thông
tin
trích
dẫn
trong
luận văn đã đuợc chỉ
Trung học phổ thông
rõ nguồn gốc.
Trang
Neu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Các chỉ số cơ bản về sinh lý và tâm lý học sinh phổ thôngHọc viên
Lê Thanh Hà
hiện nay

VC

Dung tích sống

VNTB

Vòng ngực trung bình



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Bảng các chữ viết tắt trong luận văn
Mục lục
Danh
mục
các
bảng
Danh mục các biếu đồ, đồ thị
Phần I MỞ ĐÀU..........................................................................1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cúu...........................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................2
4. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 3
5. Phuơng pháp nghiên cứu.....................................................................3
6. Những đóng góp mới của đề tài.......................................................... 3
Phần II NỘI DUNG....................................................................4
Chương 1 TỎNG QUAN TÀI LIỆU.......................................4
1.1. Các vấn đề nghiên cứu về hình thái - thể lực cơ thể người..................4
1.1.1. Các vẩn đề chung về hình thải - thê lực cơ thê người...................4
1.1.2. Các nghiên cứu về chi sổ hình thái - thê lực con người................5
1.2. Các nghiên cúu về chỉ số chức năng sinh lý.......................................13
1.2.1......................................................................................................... C
ác vấn đề chung về chỉ số chức năng sinh lv...........................................13
VNTB
1.2.2......................................................................................................... C

ác nghiên cứu về chức năng sinh lý.........................................................16
Chưong 2 ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
.....................................................................................................23
2.1. Đối tượng nghiên
cứu.

23


2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................23
2.2.7. Các chỉ sổ được nghiên cứu..........................................................23
2.2.2. Phương pháp xác định các chỉ so...............................................24
2.2.3. Phương pháp xử lý sổ liệu..........................................................28
Chuông 3 KÉT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ BÀN LUẬN...........31
3.1. Một số chỉ số hình thái của học sinh THPT dân tộc Sán Dìu
và dân tộc Kinh huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc...............................31
3.1.1. Chiều cao đứng...........................................................................31
3.1.2. Cân nặng.....................................................................................35
3.1.3. Vòng ngực trung bình..................................................................39
3.1.4. Vòng đùi phải..............................................................................42
3.1.5. Vòng bụng...................................................................................45
3.1.6. Vòng cảnh tay phải co.................................................................48
3.2. Các chỉ số thế lực của học sinh THPT dân tộc Sán Dìu và dân tộc
Kinh huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.................................................51
3.2.1. Chỉ số Pignet...............................................................................51
3.2.2. BMI..............................................................................................54
3.2.3. ChỉsỐQVC..................................................................................58
3.2.4. Khối mỡ ở học sinh nam và nữ...................................................61
3.2.5. Khối nạc ở học sinh nam và nữ...................................................63
3.2.6. Tỉ lệ phần trăm mỡ ở học sinh nam và nữ..................................64

3.3. Một số chỉ số chức năng sinh lý của học sinh THPT dân tộc Sán Dìu
và dân tộc Kinh huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc...............................67
3.3.1. Tần sổ tỉm....................................................................................67
3.3.2. Lưu lượng tim..............................................................................70
3.3.3. Huyết áp tối đa............................................................................72
3.3.4. Huyết áp toi thiêu........................................................................75


3.3.5. Dung tích sống (VC)..................................................................78
3.3.6. Dung tích sổng thở mạnh (FVC)...............................................82
3.3.7. Chỉ số Demeny..........................................................................84
3.4.
Mối tương quan giữa một số chỉ số hình thái và chức năng
sinh lý của học sinh THPT huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc...........87
3.4.1. Tương quan giữa chiểu cao đứng với một so chỉ sổ chức
năng hệ tuần hoàn............................................................................87
3.4.2. Tương quan giữa cân nặng với một sổ chỉ số chức năng
hệ tuần hoàn.....................................................................................90
3.4.3. Tương quan giữa BMỈ với một số chỉ số chức năng hệ
tuần hoàn..........................................................................................92
3.4.4. Giá trị phương trình hổi quy tỉnh số đổi chiếu các thông
số chức năng phoi................................................................................95
Phần 3 KẾT LUẬN.................................................................97
Kết luận....................................................................................97
Kiến nghị..................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................100
Tiếng Việt...............................................................................100
Tiếng Anh..............................................................................107
PHỤ LỤC..


108


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
1

tuổi khác nhau
2

Bảng 2.1. Phân bo học sinh theo tuổi, giới tỉnh và dân tộc

3

Bảng 3.1. Chiều cao đứng (cm) của học sinh nam theo tuốỉ
và dân tộc

4

Bảng 3.6. Cân nặng (kg) của học sinh THPT theo nghiên
cứu của các tác giả khác

9

Bảng 3.7. VNTB (cm) của học sinhnam theo tuoi và dân

tộc
10


Bảng 3.8. VNTB (cm) của học sinhnữ theo tuối và dân tộc

11

Bủng 3.9. VNTB (cm) của học sinhtheo nghiên cứu của

các
tác giả khác nhau
12

Bủng 3.10. Vòng đùi phải (cm) của học sinh nam theo tuối
và dân tộc

13

Bảng 3.11. Vòng đùi phải (cm) của học sinh nữ theo tuoi và
dân tộc

14

32
34
35

Bang 3.5. Cân nặng (kg) của học sinh nữ theo tuôi và dân
tộc

8


31

Bảng 3.4. Cân nặng (kg) của học sinh nam theo tuôi và dân
tộc

7

23

Bảng 3.3. Chiều cao đứng (cm) của học sinh THPT theo
nghiên cứu của các tác giả khác nhau

6

17

Bảng 3.2. Chiều cao đứng (cm) của học sinh nữ theo tuổi và
dần tộc

5

Trang

Bảng 1.1. Huvét áp tối đa và toi thiêu ở trẻ thuộc các lứa

Bảng 3.12. Vòng đùi phải (cm) của học sinh THPT theo

36
38
39

40
41
42
43
44


15
16
17
18
19

20
21

22
23
24
25
26

Bảng 3.13. Vòng bụng (cm) của học sinh nam theo tuối và
dân tộc
Bảng 3.14. Vòng bụng (cin) của học sinh nữ theo tuồi và dân
tộc
Bảng 3.15. Vòng bụng (cm) của học sinh THPT theo nghiên
cứu của tác giả khác nhau
Bảng 3.16. Vòng cảnh tay phải co (cm) của học sinh nam
theo tuoi và dân tộc


27

Bảng 3.17. Vòng cánh tay phải co (cm) của học sinh nữ theo
tuối và dân tộc

28

Bảng 3.18. Vòng cánh tay phải co (cm) của học sinh THPT
theo nghiên cứu của các tác giả khác nhau
Bảng 3.19. Chỉ sổ Pignet của học sinh nam theo tuoi và dân
tộc
Bảng 3.20. Chỉ sổ Pignet của học sinh nữ theo tuôi và dân
tộc
Bảng 3.21. Chỉ sổ Pignet của học sinh THPT theo nghiên
cứu của các tác giả khác nhau.
Bảng 3.22. BMI của học sinh nam theo tuoi và dần tộc
Bảng 3.23. BMI của học sinh nữ theo tuôi và dân tộc
Bảng 3.24. BMI của học sinh THPT theo nghiên cứu của các
tác giả khác nhau.
Bảng 3.25. Chi so QVC (cm) của học sinh nam theo tuoi và
dân tộc
Bảng 3.26. Chỉ số QVC (cm) của học sinh nữ theo tuổi và
dần tộc

45
46
47
48
49

50
51

53
54
55
56
57
58
59


29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42

Bảng 3.27. Chỉ số QVC (cm) của học sinh THPT theo
nghiên cứu của tác giả khác nhau
Bảng 3.28. Khối mỡ (kg) của học sinh theo tuổi, giói tỉnh và

dân tộc
Bảng 3.29. Khối nạc (kg) của học sinh theo tuoi, giới tỉnh và
dân tộc
Bảng 3.30. Tỉ lệ phần trăm mỡ (%) của học sinh theo tuối,
giới tỉnh và dân tộc
Bảng 3.31. Tần số tim (nhịp/phủt) của học sinh nam theo
tuoỉ và dân tộc
Bảng 3.32. Tần số tim (nhịp/phủt) của học sinh nữ theo tuối
và dân tộc
Bảng 3.33. Tần số tim (nhịp/phủt) của học sinh THPT theo
nghiên cứu của các tác giả khác nhau.
Bảng 3.34. Lưu lượng tim (lừ) của học sinh nam theo tuồi và
dân tộc
Bảng 3.35. Lưu lượng tim (lít) của học sinh nữ theo tuoi và
dân tộc
Bảng 3.36. Huyết áp toi đa (mmHg) của học sinh nam theo
tuoỉ và dân tộc
Bảng 3.37. Huyết áp toi đa (mmHg) của học sinh nữ theo
tuối và dân tộc
Bảng 3.38. Huyết ảp toi đa (mmHg) của học sinh THPT theo
nghiên cứu của các tác giả khác nhau.
Bảng 3.39. Huyết áp toi thiếu (mmHg) của học sinh nam
theo tuổi và dân tộc.
Bảng 3.40. Huyết áp toi thiêu (mmHg) của học sinh nữ theo

61
61

63
65

67
68

69
70
71
72
74
75
76
77


43
44
45
46
47
48
49
50
51
52

53

tuồi và dân tộc.
Bảng 3.41. Huyết áp toi thiêu (mmHg) của học sinh THPT
theo nghiên cím của các tác giả khác nhau
Bảng 3.42. Dung tích sống (lít) của học sinh nam theo tuoi


dân tộc

82
83
84
85
86

Bảng 3.44. Dung tích sổng (lừ) của học sinh THPT theo

87

và dân tộc
Bảng 3.43. Dung tích sống (lít) của học sinh nữ theo tuoi và

nghiên cứu của các tác giả khác nhau
Bảng 3.45. Dung tích song thở mạnh (lít) của học sinh nam
theo tuối và dân tộc.

54

78
79
80
81

Bảng 3.46. Dung tích sổng thở mạnh (lít) của học sinh nữ
theo tuoi và dân tộc
Bảng 3.47. Dung tích sống thở mạnh (lít) của học sinh theo

nghiên cứu của các tác giả khác nhau
Bảng 3.48. Chỉ sổ Demeny (ml/kg) của học sinh nam theo
tuồi và dân tộc
Bảng 3.49. Chỉ số Demeny (ml/kg) của học sinh nữ theo tuổi
và dân tộc
Bảng 3.50. Tương quan giữa chiều cao đứng của học sinh
dân tộc Kinh và dân tộc Sán Dìu với một số chỉ số chức năng
hệ tuần hoàn
Bảng 3.51. Tương quan giữa cân nặng của học sinh dân tộc
Kinh và dần tộc Sản Dìu với một số chi số chức năng hệ tuần
hoàn
Bảng 3.52. Tương quan giữa BMI của học sinh dân tộc Kinh

90
92


và dân tộc Sán Dìu với một sô chỉ sô chức năng hệ tuân
hoàn.
55

Bảng 3.53. Giá trị phương trình hồi quy tỉnh sổ đổi chiếu
của các thông sổ chức năng phoi - vc

56

Bảng 3.54. Giá trị phương trình hồi quy tỉnh sổ đổi chiếu
của các thông sổ chức năng phoi - FVC



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐÒ, ĐÔ THỊ
Tên hình

STT
1 Hình 3.1. Biêu đổ chiều cao đứng của học sinh nam dân tộc
2
Kinh và dân tộc Sản Dìu
3
4 Hình 3.2. Biêu đồ chiều cao đứng của học sinh nữ dân tộc
5
Kinh và dân tộc Sản Dìu
6
7
8
9

Hình 3.3. Biêu đô cân nặng của học sinh nam dân tộc Kinh
và dân tộc Sản Dìu

10 Hình 3.4. Biêu đô cân nặng của học sinh nữ dân tộc Kinh và

11
12 dân tộc Sản Dìu

Hình 3.5. Biêu đồ VNTB học sinh nam dân tộc Kinh và dân
tộc Sản Dìu
Hình 3.6. Biêu đồ VNTB học sinh nữ dân tộc Kinh và dân tộc
Sán Dìu
Hình 3.7. Biêu đô vòng đùi phải học sinh nam dân tộc Kinh
và Sán Dìu

Hình 3.8. Biêu đo vòng đùi phải học sinh nữ dân tộc Kỉnh và
dân tộc Sản Dìu
Hình 3.9. Biêu đô vòng bụng học sinh nam dân tộc Kinh và
dân tộc Sản Dìu
Hình 3.10. Biêu đô vòng bụng học sinh nữ dân tộc Kinh và
dân tộc Sán Dìu
Hình 3.11. Biêu đò vòng cảnh tay phải co học sinh nam dân
tộc Kinh và dân tộc Sán Dìu
Hình 3.12. Biêu đò vòng cảnh tay phải co học sinh nữ dân

31
33
36
37
39
40
42
43
45
46
48
49


13
14
15
16
17
18

19

20
21

22
23
24
25

tộc Kinh và dần tộc Sản Dìu
Hình 3.13. Biêu đồ chỉ sổ Pignet của học sinh nam dân tộc
Kinh và dân tộc Sản Dìu
Hình 3.14. Biêu đồ chi số Pignet học sinh nữ dân tộc Kinh và
dãn tộc Sán Dìu
Hình 3.15. Biêu đồ BMI của học sinh nam dần tộc Kinh và
dân tộc Sản Dìu
Hình 3.16. Biêu đồ BMỈ của học sinh nữ dân tộc Kinh và Sản
Dìu
Hình 3.17. Biêu đồ QVC học sinh nam dân tộc Kỉnh và dân
tộc Sán Dìu
Hình 3.18. Biêu đô QVC học sinh nữ dân tộc Kỉnh và dân tộc
Sán Dìu
Hình 3.19. Biêu đồ khối mỡ học sinh nam dân tộc Kinh và
dân tộc Sản Dìu
Hình 3.20. Biêu đổ khối mỡ học sinh nữ dân tộc Kinh và dân
tộc Sản Dìu
Hình 3.21. Biêu đồ khối nạc của học sinh nam dân tộc Kinh
và Sán Dìu
Hình 3.22. Biêu đô khối nạc của học sinh nữ dân tộc Kinh và

dân tộc Sản Dìu
Hình 3.23. Biêu đồ tỉ lệ phần trăm mỡ của học sinh nam dân
tộc Kinh và dân tộc Sản Dìu
Hình 3.24. Biêu đồ tỉ lệ phần trăm mỡ của học sinh nữ dân
tộc Kinh và dân tộc Sán Dìu
Hình 3.25. Biêu đô tần số tim của học sinh nam dân tộc Kinh
và Sán Dìu

52
53
55
56
59
60
62
62
64
64
66
66

68


26
27
28
29
30
31

32
33
34
35
36
37
38

Hình 3.26. Biêu đồ tần sổ tim của học sinh nữ dân tộc Kinh
và Sán Dìu
Hình 3.27. Biêu đổ lưu lượng tim của học sinh nam dân tộc
Kinh và dần tộc Sản Dìu
Hình 3.28. Biêu đô lưu lượng tim của học sinh nữ dân tộc
Kinh và Sán Dìu
Hình 3.29. Biêu đổ huyết áp toi đa của học sinh nam dân tộc
Kinh và dân tộc Sản Dìu

69
70
71
73
74
76
77
79
80
82
83
85
86


Hình 3.30. Biêu đồ huyết áp toi đa của học sinh nữ dân tộc
39

Kinh và dân tộc Sản Dìu
Hình 3.31. Biêu đồ huyết áp toi thiếu của học sinh nam dân
tộc Kinh và dân tộc Sản Dìu
Hình 3.32. Biêu đồ huyết áp toi thiêu của học sinh nữ dãn tộc
Kinh và dần tộc Sán Dìu
Hình 3.33. Đồ thị dung tích Sổng của học sinh nam dân tộc
Kinh và dân tộc Sản Dìu
Hình 3.34. ĐÒ thị dung tích sống của học sinh nữ dân tộc
Kinh và dân tộc Sán Dìu
Hình 3.35. Đồ thị dung tích song thở mạnh của học sinh nam
dân tộc Kinh và dân tộc Sán Dìu
Hình 3.36. Đồ thị dung tích sổng thở mạnh của học sinh nữ
dần tộc Kinh và dân tộc Sán Dìu
Hình 3.37. Biêu đô chi số Demeny của học sinh nam
dần tộc Kinh và dân tộc Sán Dìu
Hình 3.38. Biêu đô chi số Demeny của học sinh nữ dân
tộc Kinh và dân tộc Sản Dìu
Hình 3.39. Đồ thị biêu diên mối tương quan giữa chiều cao

88


đứng với tân sô tim của học sinh nữ dân tộc Sản Dìu
40

Hình 3.40. Đồ thị biêu diễn moi tương quan giữa chiều cao

đứng với huyết áp toi đa của học sinh nữ dân tộc Kinh

41

89

Hình 3.41. Đồ thị biêu diễn moi tương quan giữa chiều cao
đứng với huyết áp toi thiêu của học sinh nam dân tộc Kỉnh

42

Hình 3.42. Đồ thị biêu diễn mối tương quan giữa cân nặng
với tần sổ tim của học sinh nam dân tộc Kinh

43

Hình 3.43. Đồ thị biêu diễn moi tương quan giữa cân nặng
VỚI huyết áp toi đa của học sinh nam dân tộc Kinh

Hình 3.44. ĐÒ thị biêu diễn moi tương quan giữa BMI với tần
,
so tim của học sinh nữ dân tộc Kinh
45 Hình 3.45. ĐÒ thị biêu diên moi tương quan giữa BMI với

93
94

huyết áp toi đa của học sinh nữ dân tộc Sán Dìu
46


Hình 3.46. Đồ thị biêu diễn moi tương quan giữa BMI với
huyết ảp tối thiêu của học sinh nữ dân tộc Kinh

95


1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta
đang trên đà phát triến, từng bước hội nhập với nền kinh tế các nước trong
khu vực cũng như trên thế giới. Đe nền kinh tế phát triển đòi hỏi nhiều yếu tố,
một trong nhũng yếu tố quyết định cho nền kinh tế phát triển bền vũng là
nhân tố con người, trong đó thế hệ trẻ được xác định là chủ nhân tưong lai của
đất nước.
Để có nhận định chính xác về thể chất trí tuệ của thế hệ trẻ nhất là học
sinh, sinh viên đang là nhu cầu cấp thiết đối với mỗi cấp, mỗi ngành nước
nhà. Cũng chính vì vậy mà ngày càng có nhiều tác giả đi sâu vào nghiên cứu
thế chất, trí tuệ trên đối tượng thanh niên, học sinh, sinh viên. Điên hình là
công trình nghiên cứu của Tạ Thúy Lan, Mai Văn Hưng, Trần Thị Loan [27],
[34], [35], [36]....Kết quả nghiên cứu của các công trình đã cho thấy thế lực
sinh lý của con người thay đồi theo tuổi và điều kiện xã hội. Điều này nhận
thấy rõ đối với học sinh trung học phố thông. Việc đánh giá các chỉ số thế lực
và sinh lý của học sinh cần tiến hành thường xuyên và theo định kì. Các
nghiên cứu này góp phần cung cấp những dữ liệu mới, chính xác, nhằm cung
cấp thông tin khoa học cần thiết không chỉ cho các nghiên cứu y sinh học
phục vụ công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân mà còn sử dụng
trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng. Từ đó đề ra các

biện pháp giáo dục thích họp nâng cao thể chất trí tuệ cho học sinh trên địa
bàn nghiên cứu nói riêng và trên cả nước nói chung.
Tam Đảo là một huyện miền núi có diện tích tự nhiên là 236,42 km2.
Vào thời điểm thành lập huyện năm 2003, dân số huyện là 65 912 người. Trên
địa bàn huyện có các dân tộc: Kinh, Sán Dìu, Lào, Mường, Hoa, Mông, Dao,


2

Khơ me, trong đó hai dân tộc Kinh và Sán Dìu chiếm phần lớn dân số của
huyện, các dân tộc khác (Lào, Muờng, Hoa, Mông, Dao, Khơ me) chiếm một
phần rất nhỏ. Nguời Sán Dìu là một dân tộc ít người sinh sống ở miền trung
du của một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. Các tên gọi khác: Sán Déo, Trại, Trại
Đất, Mán quần cộc, Mán váy xẻ. Dân tộc này thuộc về nhóm ngôn ngữ Hoa.
Dân tộc Sán Dìu được tạo lập từ thời nhà Minh tại Quảng Đông, Trung Quốc,
sau đó dần dần di chuyển đến Việt Nam.
Ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về các chỉ số sinh
học của học sinh nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về học sinh trung
học phổ thông dân tộc Sán Dìu và dân tộc Kinh trên địa bàn huyện Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc. Xuất phát từ những lí do trên mà chúng tôi chọn đề tài nghiên
cứu là: ‘ ‘Một sổ chỉ sổ sinh học của học sinh trung học phố thông dân tộc Sản
Dìu và dân tộc Kinh huyện Tam Đảo, tỉnh Vinh Phúc”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định thực trạng hình thái - thể lực, chức năng sinh lý của học
sinh trung học phổ thông dân tộc Sán Dìu và dân tộc Kinh huyện Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Xác định một số mối liên hệ giữa sự tăng trưởng hình thái, thể lực và
chức năng sinh lý theo độ tuổi và dân tộc của học sinh trung học phổ thông
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu một số chỉ số hình thái thể lực của học sinh trung học phố
thông dân tộc Sán Dìu và dân tộc Kinh huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc tuổi
từ 16 đến 18.
- Nghiên cứu một số chỉ số chức năng sinh lý của cơ quan tuần hoàn, hô
hấp của học sinh trung học phổ thông dân tộc Sán Dìu và dân tộc Kinh huyện
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc tuổi từ 16 đến 18.


3

- Nghiên cứu mối tương quan giữa một số chức năng hình thái và sinh
lý của học sinh theo tuổi và giới tính.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là học sinh từ lớp 10 đến lớp 12 có độ tuối từ 16
đến 18, các em là học sinh dân tộc Kinh và dân tộc Sán Dìu thuộc trường THPT
Tam Đảo và THPT Tam Đảo 2, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Tuối của các đối tưọng nghiên cún được tính theo quy ước chung của
các
tài liệu y tế. Trẻ em sinh ra là tính 1 tuổi.
- Số lượng là 795 học sinh
- Địa điểm thuộc trường THPT Tam Đảo và THPT Tam Đảo 2, huyện
Tam
Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Phưoug pháp nghiên CÚ11
- Các chỉ số sinh học được xác định theo các phương pháp hiện hành.
- Kết quả phân tích và xử lý thống kê bằng phần mềm Microsoft Excel.
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Cho thấy thực trạng một số chỉ số sinh học của học sinh trung học phố
thông dân tộc Sán Dìu và dân tộc Kinh huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Các kết quả thu được trong đề tài nghiên cứu này có thế sử dụng cho

việc nâng cao thể chất của học sinh.


4

PHẦN II

1.1.
1.1.1.

NỘI DUNG
Chương 1 TỐNG QUAN TÀI LIỆU
Các vấn đề nghiên cứu về hình thái - thể lực cơ thể người
Các vẩn đề chung về hình thái - thế lực cơ thế người

Tầm vóc và thể lực là những khái niệm phản ánh cấu trúc tống họp của
cơ thể đặc biệt có liên quan chặt chẽ đến khả năng, sức lao động và thấm mỹ
của con người. Vì vậy, các chỉ số này từ lâu đã được nhiều nhà khoa học quan
tâm [24].
Trong mối quan hệ giữa môi trường và sức khoẻ, các đặc điêm hình thái
thế lực được coi là thước đo một mặt về sức khoẻ, mặt khác về khả năng lao
động. Cùng với sự phát triến của y học và sinh học, các công trình nghiên cứu
hình thái thể lực được bắt đầu từ rất sớm trong lịch sử và đến nay vẫn là vấn
đề thời sự khoa học về con người nên việc nghiên cún hình thái thế lực ngày
càng phát triển mạnh mẽ [24].
Chiều cao đứng của cơ thể là dấu hiệu được nhận xét sớm nhất trong hầu
hết các lĩnh vực úng dụng của nhân trắc học trước cả giai đoạn hình thành
khoa học nhân trắc. Ý nghĩa phổ biến hơn cả của chiều cao là ở chỗ được coi
như biểu hiện của thể lực và nó là một chỉ tiêu quan trọng trong công tác
tuyển chọn vào quân đội, tuyển học sinh, tuyển thợ... [24].

Cân nặng cũng được khảo sát thường xuyên trong các nghiên cứu thể
lực của con người. Cân nặng gồm hai phần: phần cố định chiếm 1/3 khối
lượng cơ thể gồm có xương, da, nội tạng, thần kinh...và phần không cố định
chiếm 2/3 khối lượng cơ thể là khối lượng cơ, khối lượng mõ’ và nước [49]. Ớ
người trưởng thành, sự tăng cân chủ yếu là tăng phần không cố định và có
liên quan chặt chẽ đến chế độ dinh dưỡng [6], [16].


5

Vòng ngực cũng được coi là một đặc trưng cơ bản của thể lực. Những
người đầu tiên lưu ý đến số đo vòng ngực là các bác sĩ lâm sàng, ở đầu thế kỷ
XIX, khi họ nhận thấy có sự liên quan giữa mức độ phát triến của lồng ngực
và các bệnh hô hấp. Dần dần cuối thế kỷ XIX, vòng ngực trở thành chỉ tiêu
quan trọng trong các cuộc tuyến chọn binh lính và nhân công lao động [24].
Trong khi tiếp tục khảo sát những đặc điểm hình thái có liên quan đến
việc đánh giá mức độ tăng trưởng và phát triến thể lực, người ta dần dần nhận
ra rằng ở mức độ khác nhau trong những hoàn cảnh khác nhau, với các loại
hình cơ thể khác nhau, các chỉ tiêu hình thái có tương quan theo nhiều mức
độ. Thể lực không chỉ thế hiện đồng nhất ở từng loại chỉ tiêu riêng rẽ, ngược
lại là tống hoà của một số yếu tố cấu thành. Người ta bắt đầu suy nghĩ đến
việc tính các chỉ số dựa trên một số chỉ tiêu quan trọng nhất và phương pháp
đánh giá thế lực bằng các chỉ số ra đời. Chỉ số thế lực là tổng hợp các tương
quan của các dấu hiệu nhân trắc được biểu thị dưới dạng công thức toán học.
Các chỉ số khác nhau bao gồm các dấu hiệu khác nhau [24].
Nhiều công trình nghiên cún về thể lực đã cho thấy sự khác nhau giữa trẻ
em thành phố và trẻ em nông thôn, giữa nam và nữ. Trên thực tế, sự phát triển
thế lực của trẻ em phụ thuộc rất nhiều yếu tố và là kết quả của sự tác động qua
lại giữa cơ thể và môi trường [36], [40], [53].
1.1.2.

Các nghiên cứu về chỉ số hình thái - thế lực con người
1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu chỉ số hình thải - thê lực trên thế giới
Từ thế kỷ XIII, Tenon đã coi cân nặng là chỉ số quan trọng đế đánh giá
thế lực. Sau này các nhà giải phẫu học kiêm hoạ sĩ thời phục hưng (Leonard
de Vinci; Mikenlangielo; Raphael) đã tìm hiểu rất kỹ cấu trúc và mối tương
quan giữa các bộ phận trong cơ thể người đế đưa vào tác phẩm hội họa của
mình. Mối quan hệ giữa hình thái với môi trường sống cũng đã được nghiên
cứu tương đối sớm mà đại diện cho nó là các nhà nhân trắc học Ludman, Nold


6

và Volanski [27].
Rudolf Martin, người đặt nền móng cho nhân trắc học hiện đại qua hai
tác phẩm nối tiếng “Giáo trình về nhân trắc học” và “Kim chỉ nam đo đạc cơ
thế và xử lý thống kê”. Trong các công trình này, ông đã đề xuất một số
phương pháp và dụng cụ đo đạc các kích thước của cơ thể, cho đến nay vẫn
được sử dụng [25]. Sau Rudolf Martin đã có nhiều công trình bố sung và hoàn
thiện thêm các đề xuất của ông cho phù hợp với tùng nước, vấn đề nhân trắc
học còn được thế hiện qua các công trình của P.N Baskirov- “Nhân trắc học”,
Evan Dervael - “Nhân trắc học”, công trình của Bunak, A.M Ưruxon. Song
song với sự phát triển của các bộ môn di truyền, sinh lý học, toán học...việc
nghiên cứu nhân trắc học ngày càng hoàn chỉnh và đa dạng hơn. vấn đề này
được thể hiện qua các công trình của X. Galperin, Tomiewicz, Tarasov,
Tomner, M.Sempé, G.Pédron, M.p. Rog-Pernot [27].
Nghiên cứu cắt ngang là một hướng đi sâu trong quá trình nghiên cứu sự
tăng trưởng về mặt hình thái, đó là nghiên cứu sự tăng trưởng của cơ thể và
các đại lượng có thế đo lường được bằng kỹ thuật nhân trắc [54]. Công trình
đầu tiên trên thế giới cho thấy, sự tăng trưởng một cách hoàn chỉnh ở các lớp
tuổi từ 1 đến 25 là luận án tiến sĩ của Christian Fridrich Jumpert người Đức

vào năm 1754. Công trình này được nghiên cứu theo phương pháp cắt ngang
(Cross - sectional study) được dùng phổ biến do có ưu điểm là rẻ tiền, nhanh
và thực hiện được trên nhiều đối tượng cùng một lúc [27].
Nghiên cứu dọc đầu tiên về chiều cao của Philiuert Gueneau de
Montbeilard thực hiện trên con trai mình từ năm 1759 đến năm 1777. Trong
18 năm liên tục, mỗi năm được đo 2 lần, cách nhau 6 tháng. Đây là một
nghiên cứu tốt nhất được tiến hành cho đến nay và được trích dẫn trong các
nghiên cứu về tăng trưởng trong suốt thế kỷ XIX [54].
Sau đó còn có nhiều công trình khác của Edwin Chadwick ở Anh,


7

Carlschule ở Đức, H.p. Bowditch ở Mỳ; Paul Godin ở Pháp... Năm 1977, hiệp
hội các nhà tăng trưởng học đã được thành lập đánh dấu một bước phát triển
mới của việc nghiên cứu vấn đề này trên thế giới [27] .
Như vậy, từ nhiều năm nay trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên
cứu về thế lực trong đó có cả vấn đề đánh giá chung mức độ béo gầy. Song
việc nghiên cứu cụ thế về bề dày lớp mỡ dưới da, khối nạc khối mõ lại chỉ
mới được đặt ra trong nhũng năm gần đây. Năm 1955, Tanner và Whitehouse
đã giới thiệu một thước đo bề dày lớp mỡ dưới da một cách chính xác được
gọi là Harpenden Skiníbld caliper. Với thước đo này, nhiều công trình nghiên
cứu về vấn đề này đã ra đời [14].
Năm 1969 Wilmore và Behnke đã đưa ra công thức đánh giá tỉ trọng cơ
thể, từ đó tác giả đề nghị công thức tính khối mờ (Fat body mass), khối nạc
(Lean body mass) [14].
ỉ. 1.2.2. Nghiên cứu một sổ chỉ sổ hình thải - thê lực ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nhân trắc học được bắt đầu từ những năm 30 của thế kỷ
trước tại Ban nhân trắc học thuộc Viện Viễn Đông Bác cố. Ket quả nghiên
cứu nhân trắc đã được công bố trong các công trình nghiên cứu của Viện giải

phẫu học, Đại học Y khoa Đông Dương 1936 - 1944. Cuốn “Hình thái học và
giải phẫu học mỹ thuật” là một trong những tác phẩm đầu tiên của bác sĩ Đỗ
Xuân Hợp (cộng tác với Huard) [27].
Nghiên cứu đầu tiên được biết đến là công trình của Đỗ Xuân Họp,
Nguyễn Quang Quyền [26] nghiên cứu một số kích thước cơ bản ( chiều cao
đứng và cân nặng ) trên học sinh Hà Nội tuổi từ 7 đến 17. Ket quả cho thấy,
học sinh ở tuổi 11 không có sự khác biệt về tầm vóc - thể lực giữa nam và nữ.
Sau đó, ở nữ tăng nhanh về kích thước đo so với ở nam. Điều này được các
tác giả giải thích bằng sự dậy thì sớm ở nữ so với nam.
Từ năm 1975 đến nay, việc nghiên cứu hình thái học đã được đẩy mạnh


8

và chuyên môn hoá, thể hiện qua việc thành lập bộ môn hình thái học ở một
số trường đại học và viện nghiên cúu. Các hội nghị về lĩnh vực này đã được tố
chức nhiều lần, đặc biệt là vào các năm 1967 và 1972, nhiều chưcmg trình cấp
quốc gia và địa phương được thực hiện. Đó là công trình “Hằng số sinh học
người Việt Nam” năm 1975 do Nguyễn Tấn Gi Trọng chủ biên [57]. Đây
cũng là công trình đầu tiên nêu ra khá đầy đủ các thông số về thể lực người
Việt Nam ở mọi tuổi, trong đó có lớp tuổi tù’ 16 đến 18. Đây mới là các chỉ số
sinh học của người miền Bắc (do hoàn cảnh lịch sử), song nó thực sự là chỗ
dựa đáng tin cậy cho các nghiên cứu sau này trên người Việt Nam. Sau này
cũng đã có một số công trình nghiên cứu về các đặc điếm sinh thể người Việt
Nam [58], [61].
Ớ miền Bắc trong những năm 1975 và 1976, Nguyễn Quang Quyền và Lê
Gia Vinh [45], [46], [47] đã tiến hành nghiên cứu tầm vóc thế lực của 2100
người (816 nam và 1284 nữ), tuổi từ 16-70 theo những kỹ thuật và phương
pháp tiêu chuẩn trong nhân trắc học. Qua nghiên cúu, các tác giả rút ra nhận
định về sự tăng trưởng tầm vóc thế lực theo tuổi như sau: ở nam, các biếu

hiện tuổi dậy thì xuất hiện lúc 15-16 tuổi, trong lớp tuổi 16-25 tầm vóc thể lực
phát triển mạnh và đạt cao nhất ở lóp tuổi 26-40. Ở nữ, quy luật tăng trưởng
hơi khác, dậy thì sớm hơn (trước tuổi 15) rồi tầm vóc thể lực phát triển mạnh
và đạt cực đại vào lớp tuổi từ 16-25. Như vậy nữ dậy thì sớm hơn và cũng già
sớm hon so với nam giới [50].
Năm 1977, lần đầu tiên ở Việt Nam, Nguyễn Quang Quyền, Lê Gia Vinh
và Trịnh Hùng Cường [48] đã nghiên cún một cách hệ thống bề dày lóp mõ'
dưới da bằng compas Harpenden Skiníbld Caliper theo sơ đồ 36 điểm đo của
Erdheim, cùng với các chỉ số khối nạc, khối mỡ, khối cơ thế...bề dày lớp mờ
dưới da là một chỉ số đánh giá tình trạng dinh dưõng. Các chỉ số này phần nào
cũng phản ánh tầm vóc thể lực của cơ thể.


9

Năm 1989, Thấm Thị Hoàng Điệp và cộng sự [20] đã nghiên cứu về sự
phát triển chiều cao đứng, vòng đầu, vòng ngực của nguời Việt Nam từ 1 đến
55 tuổi ở 8 tỉnh thuộc 3 miền của đất nuớc. Ket quả nghiên cứu cho thấy, các
chỉ số thu đuợc trong công trình này đều cao hơn hắn so với các chỉ số nghiên
cứu truớc đó. Các tác giả cho thấy chiều cao đứng ở trẻ nam tuổi 16-18 tăng
từ 159,94 -ỉ- 162,15 cm; ở nữ chiều cao đứng tăng từ 151,5 -ỉ- 152,73 cm; vòng
ngực của nam tăng từ 74,89 -j- 77,9 cm, của nữ tăng từ 75,42 -ỉ- 79,09 cm. Nhu
vậy, ở tuổi từ 16-18 chiều cao đứng của nam vuợt lên hắn so với nữ, có lẽ do
thời kỳ này nam đã buớc vào tuối dậy thì. Theo khoa học, vì nam dậy thì
muộn hơn nữ nên tuổi 16-18 chiều cao đúng của nam vuợt trội so với nữ.
Trong khi đó kích thuớc vòng ngực của trẻ nữ luôn cao hơn trẻ nam, điều này
cũng phù hợp với sự xuất hiện của các đặc điểm sinh dục thứ cấp ở cơ thế nữ
khác với cơ thế nam.
Năm 1991, thông qua việc nghiên cứu gần 50 chỉ số nhân trắc của 1478
học sinh phố thông, Đào Huy Khuê [ 31] đã rút ra một số kết luận về sự tăng

truởng kích thuớc thế lực ở cả hai giới, tốc độ tăng truởng các thông số này
không đồng đều theo tuổi và giới tính. Đa số các kích thuớc ở nam tăng
truởng bình quân hàng năm cao hơn ở nữ, riêng về kích thuớc vòng thì của nữ
tốt hơn của nam. Tác giả cũng cho rằng nhìn chung các kích thuớc ờ nữ tốt
hơn ở nam, đặc biệt là ở tuổi 13. Các chỉ số nhân trắc nhu Pignet, QVC,
Hirz,... của học sinh phổ thông phản ánh quy luật không đồng đều về phát
triển kích thuớc theo thời gian. Đa số các chỉ số này biếu hiện nam giới phát
triển cơ thế tốt hơn so với nữ giới ở hầu hết các tuổi. Tác giả cũng nhận định
về sự ảnh huởng trực tiếp và gián tiếp của điều kiện sống và văn hóa xã hội
lên sụ tăng truởng và phát triển cơ thể con nguời ở giai đoạn đang lớn này.
Năm 1992, bằng phuơng pháp nghiên cứu dọc đối với 31 chỉ số nhân trắc
học của 100 học sinh phổ thông từ 16-17 tuổi ở Hà Nội, Thẩm Thị Hoàng


10

Điệp [19] đã đưa ra những kết luận rất đáng chú ý về đặc điếm hình thái và
thế lực của học sinh phổ thông. Tác giả kết luận rằng chiều cao đúng của học
sinh phát triển mạnh nhất lúc 11-12 tuổi ở nữ và 13-15 tuổi ở nam; còn cân
nặng phát triển mạnh nhất lúc 13 tuổi ở nữ và 15 tuổi ở nam. Tác giả cũng
nhận thấy rằng, quy luật phát triển theo giai đoạn chỉ phù họp với quy luật
chiều cao còn quy luật phát triển kích thước các vòng gần giống với quy luật
phát triển cân nặng.
Năm 1994, Trịnh Văn Minh, Trần Sinh Vưong và cộng sự [41] đã nghiên
cứu một số chỉ tiêu nhân trắc của cư dân trưởng thành (từ 16 tuổi trở lên tại
phường Thượng Đình và xã Định Công- Hà Nội) gồm 595 nam và 841 nữ.
Ket quả cho thấy về chiều cao trong mỗi giới đều có xu hướng tăng trong đó
nam cao hơn nữ rõ rệt ở mọi tuối. Tương tự, với chỉ số cân nặng, nam cũng
tăng hơn nữ ở mọi tuổi. Vòng ngực trung bình và vòng cánh tay phải co cũng
cao hơn nữ, chứng tỏ sức mạnh về thể lực và cơ bắp. Các BMI, QVC, Pignet

của nữ tốt hơn nam (do lợi thế về dinh dưỡng cộng với chiều cao thấp). Như
vậy, cả hai chỉ số Pignet và QVC đều chưa đánh giá đầy đủ sức mạnh cơ bắp
mà vẫn chịu sự ảnh hưởng của sự tích mỡ. Đặc biệt QVC của nữ tốt hơn của
nam nhiều do nữ có chiều cao thấp và vòng đùi lớn hơn nam.
Năm 1995, Nguyễn Đức Hồng đã nghiên cứu “Đặc điểm nhân trắc người
Việt Nam tuổi lao động giai đoạn 1981-1985” [25] và đi đến kết luận là người
Việt Nam trong tuổi lao động có chiều cao thuộc loại trung bình thấp của thế
giới, nhẹ cân, có phần thân trên thuộc loại trung bình hơi dài, một số chỉ số
nhân trắc hình thái có số đo trung bình tăng dần từ bắc vào nam.
Từ năm 1991-1995, nhóm tác giả Trần Văn Dần và cộng sự [10] đã
nghiên cứu trên học sinh một số tỉnh thành Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Bình và
nhận thấy so với dẫn liệu trong cuốn “Hằng số sinh học người Việt Nam” [57]
thì sự phát triển chiều cao của trẻ em 8-14 tuổi tốt hơn, đặc biệt là trẻ em


11

thành phố, thị xã; còn ở khu vực nông thôn chưa thấy có sự thay đối đáng kế.
Năm 1996, nhóm tác giả A. Goran, Nguyễn Công Khanh và cộng sự [22]
nghiên cứu trên học sinh Hà Nội về chiều cao, cân nặng, BMI cho thấy cả 3
chỉ số này đều tăng theo tuổi. Điều này cũng thể hiện trong các nghiên cứu
khác [1], [30], [37].
Trần Thị Loan [36] từ năm 1999 đến 2002 nghiên cứu trên học sinh Hà
Nội từ 6-17 tuổi đã nhận thấy các chỉ số hình thái gồm chiều cao đứng, cân
nặng, vòng ngực của học sinh lớn hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác
giả từ thập kỷ 80 trở về trước và lớn hơn so với học sinh các tỉnh Thái Bình,
Hà Tây, ngoại thành Hải Phòng. Điều này chứng tỏ điều kiện sống đã ảnh
hưởng đến các chỉ số hình thái thể lực của học sinh.
Trong quyển “Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ
90 - thế kỷ XX” [2] các nghiên cứu cũng cho thấy ở tuổi 16-18 có sự khác

biệt khá rõ về nhiều chỉ số hình thái, nhân trắc giữa nam và nữ. Cụ thể là
chiều cao đứng của nam tăng tù’ 160,29^-163,4 cm, của nữ tăng từ
152,45^152,77 cm. Cân nặng của nam tăng từ 45,33^49,71 kg, của nữ tăng từ
42,13^-43,84 kg. Vòng ngực trung bình của nam tăng từ 71,44^75,08 cm, của
nữ tăng từ 69,18^-72,61 cm. Công trình này cũng đã tiến hành nghiên cúư một
số chỉ số nhân trắc của trẻ tuổi 16-18 và cho thấy BMI ở nam tăng từ
17,67-^-18,64 cm, ở nữ tăng từ 18,14^19,05 cm. Chỉ số Pignet ở nam giảm từ
43,29^41,27; ở nữ giảm từ 41,19^36,35. Chỉ số ọvc ở nam giảm từ
16,63-G 1,44, ở nữ giảm từ 9,05^6,04.
Năm 2006, Trung tâm tâm lý học và sinh lý tuổi thuộc Viện chiến lược
và Chương trình giáo dục [60] đã tiến hành nghiên cứu các chỉ số cơ bản về
sinh lý và tâm lý của học sinh phố thông tuổi từ 8-20. Ket quả nghiên cứu
chiều cao đứng ở học sinh nam và nữ ở mọi tuổi 11 -15 và nữ ở mọi tuổi (trừ
16 và 18) đã thoát khỏi trạng thái còi cọc. Các số liệu về cân nặng cho thấy sự


×