Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ kỹ thuật viên ở đại học y dược TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.96 KB, 110 trang )

BỌGIÁO
GIAODỰC
DỤCVÀ
VA ĐÀO
ĐAO TẠO
TẠO
Bộ
TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI
ĐẠI HỌC
HỌC VINH
VINH

TRẦN THỊ NGỌC HIÈN
TRẦN THỊ NGỌC HIỀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRỂN
ĐỘI NGỦ KỸ THUẬT VIÊN ở ĐẠI HỌC
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỀN
Y DƯỢC TP. HÒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHẸ
NGHẸ AN,
AN, 2013
2013




LÒĨ CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh, người đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Vinh trực tiếp giảng
dạy chúng tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu; xin chân thành cảm ơn
quý thầy cô công tác tại Khoa Giáo dục, Khoa Đào tạo Sau Đại học Trường
Đại học Vinh và Ban Giám hiệu, quý thầy cô, anh chị Phòng Tố chức Cán bộ
Trường Đại học Sài Gòn đã tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành khóa học
trong thời gian qua.
Xin cảm ơn quý thầy cô, anh chị, bạn bè Đại học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ, tham gia góp ý, nhận xét và cung cấp số
liệu chính xác, kịp thời để tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này.

Tác giả

Trần Thị Ngọc Hiền


BSNT

Bác sĩ nội trú

CBQL

Cán bộ quản lý

CK1


Bác sĩ chuyên khoa 1

CK2

Bác sĩ chuyên khoa 2 BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIÉT TẮT
MỤC LỤC

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐD - KTYH

Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học

ĐHYD

Đại họcMỞ
Y Dược
ĐẦU.........................................................................................................1

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDĐH

Chương 1: co SỞ LÝ LUẬN VÈ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGỮ KỸ
Giáo dục đại học

THUẬT VIÊN ĐẠI HỌC Y DƯỢC.............................................................6
Kiêm định giáo dục đại học

KĐGDĐH

PPSP

Khoa học1.1.
cơTổng
bản quan về nghiên círu vấn đề...........................................................6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài.............................................................8
Kỹ thuật viên
1.3. Yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ KTV Trường Đại học Y Dược trong
Nghiên cứu khoa học, Nghiên cứu khoa học - Công nghệ
bối cảnh hiện nay.......................................................................................................13
Phương pháp
sư phạm
1.4. Nội
dung và phương pháp phát triên đội ngũ KTV y tế........................27

QLGD

Quản lý 1.5.
giáoCác
dục yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển đội ngũ KTV.......................34

RHM

Răng Hàm Mặt


TP.HCM
YHCT

Chương
THựC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ KỸ THUẬT
Thành phố
Hồ Chí2:Minh
VIÊN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHÓ HÒ CHÍ MINH
40
Y học cổ truyền

YTCC

Khái quát về Đại học Y Dược TP.HCM.................................................40
Y tế công2.1.
cộng

KHCB
KTV
NCKH,NCKH-CN

2.2. Thực trạng đội ngũ KTV Đại học Y Dược TP.HCM..............................52
2.3. Đánh giá chung về thực trạng.................................................................70

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ KỸ

THUẬT VIÊN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHÓ HÒ CHÍ MINH 72


DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1: Lưu lượng sinh viên thực tập năm học 2012 - 2013....................46
Bảng 2.2: Lưu lượng học viên thực tập năm học 2012 - 2013.....................47
Bảng 2.3: số lượng dự tuyển, trúng tuyển và đăng ký nhập học, Trung cấp,
đại học.............................................................................................49
Bảng 2.4: số lượng dự tuyển, trúng tuyển và đăng ký nhập học học viên cao
học, nghiên cứu sinh.......................................................................49
Bảng 2.5: số lượng dự tuyển, trúng tuyển và đăng ký' nhập học học chuyên
khoa 1, Chuyên khoa 2 và nội trú...................................................51
Bảng 2.6: số lượng học viên, sinh viên, học sinh tốt nghiệp..........................52
Bảng 2.7: số lượng, cơ cấu của đội

ngũ kỹ thuật viên................................52

Bảng 2.8: Phân loại KTV theo trình độ, giới tính và độ tuổi........................54
Bảng 2.9: Sử dụng ngoại ngữ ........................................................................55
Bảng 2.10: Sử dụng tin học ...........................................................................55
Bảng 2.11: Chứng chỉ sư phạm y học.............................................................56
Bảng 2.12: Tự đánh giá về phẩm chất đạo đức của đội ngũ KTV y tế ..........57
Bảng 2.13. Tự đánh giá năng lực nghề nghiệp của đội ngũ KTV y tế ...........58
Bảng 2.14: Đe tài nghiên cứu (công bố trên tạp chí trường)..........................59
Bảng 2.15: Tính hiệu quả bố trí công việc KTV.............................................62
Bảng 2.16: Đánh giá bố trí sử dụng KTV theo đánh giá của Khoa................64
Bảng 2.17: Đánh giá chung về mức độ hài lòng loại hình đào tạo.................65
Bảng 2.18: Đánh giá chung về mức độ hài lòng khi KTV tham gia đào tạo ..66


Bảng 2.19: Đánh giá về chương trình bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ sư
phạm y học......................................................................................67
Bảng 2.20: Đánh giá về mức độ hài lòng của KTV khi tham gia NCKH......68

Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các giải pháp phát
triển đội KTV của ĐHYD TP.HCM ..............................................82
Bảng 3.2: So sánh mức độ “Rất cần thiết” và mức độ “Rất khả thi” của các
giải pháp..........................................................................................86


1

MỎ ĐÀU

1. LÝ DO CHỌN ĐÈ TÀI
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011- 2020 được trình
bày tại đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nêu: “Xây dựng xã
hội dân chủ, kỷ cương, đồng thuận, công bằng, văn minh. Đen năm 2020, chỉ
số phát triển con người (HDI) đạt nhóm trung bình cao của thế giới; Tốc độ
tăng dân số ổn định ở mức khoảng 1%; Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi; Đạt 9
bác sỹ và 26 giường bệnh trên một vạn dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân;
Tập trung phát triển mạnh hệ thống chăm sóc sức khoẻ và nâng cao chất
lượng dịch vụ y tế. Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội
hoá để phát triển nhanh hệ thống y tế công lập và ngoài công lập; Hoàn chỉnh
mô hình tổ chức và củng cố mạng lưới y tế cơ sở”.
Nhằm đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân
dân, Bộ Y tế xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống cơ sở y tế giai đoạn đến
2020 và tầm nhìn 2030 đê cụ thẻ hoá đường lối của Đảng, chính sách của
Nhà
nước trong sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân ở thời kỳ tiền
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.[21, 25, 28, 36]
Theo quan diêm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước tại Nghị quyết số 46NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân trong tình hình mới đã nêu rõ: Nghề y là một nghề đặc biệt, cần
được tuyến chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt. Mỗi cán bộ, mỗi viên

chức y tế phải không ngừng nâng cao đạo đức nghề nghiệp và năng lực


2
đào tạo trong lĩnh vực khoa học sức khỏe, đáp ứng được tình trạng thiếu hụt
nhân viên y tế hiện nay.[12]
Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng khóa IX về việc xây dựng, nâng cao đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”; Chỉ thị đã
đề ra mục tiêu là “xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính
trị,
phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc phát
triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục đế nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [1, 21, 25, 36]
Ngoài đội ngũ cán bộ giảng dạy, đội ngũ kỹ thuật viên cũng góp phần
không nhỏ đến chất lượng tay nghề của các cán bộ ngành y tế. Do đó, việc
phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ kỹ thuật viên theo hướng đảm bảo
đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu ngành nghề, tuổi đời và giới tính, có chất
lượng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chăm sóc tốt cho sức khỏe nhân
dân và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các trường Đại học Y Dược trong giai đoạn hiện nay. [8-11, 40]
Hội nhập với nền kinh tế thị trường cùng với nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của người dân mỗi ngày một cao là một động lực để tăng cường nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế đáp ứng nhu cầu phục vụ và chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân và nắm bắt kịp những kĩ thuật y tế hiện đại, chuyên sâu.

Vì vậy, đào tạo đội ngũ cán bộ y tế phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh


3
cho nhân dân là vấn đề cấp bách đối với sự phát triển nguồn nhân lực y tế tại
Việt Nam. Một trong những nhân tố góp phần phục vụ công tác phát triển
nguồn nhân lực y tế đó là đội ngũ KTV.
Đại học Y Dirợc TP.HCM là một trong những trường đại học công lập
đào tạo về Y - Dược trọng điểm của cả nước, là đơn vị đào tạo đa ngành, đa
cấp có qui mô lớn nhất trong lĩnh vực khoa học sức khỏe. Sẽ là một Đại học
Sức khỏe trong tương lai đã được Bộ Y tế phê duyệt tổng thể phát triển đến
giai đoạn 2020 và phát triển các Khoa của ĐHYD TP.HCM thành các trường
thành viên, góp phần quan trọng trong sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực y tế
có trình độ đại học và sau đại học các tỉnh phía Nam.
Trên thực tiễn hiện nay, đội ngũ kỹ thuật viên ĐHYD TP.HCM thiếu
về số lượng và chưa đồng bộ, chất lượng thì cần bồi dưỡng và nâng cao để
đáp ứng yêu cầu của ngành y tế trong định hướng đến năm 2020. [27]
Nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là chưa xác định đúng và thực
hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi để phát triển đội
ngũ kỹ thuật viên của nhà trường.
Từ những lý do trên, người nghiên cứu quyết định chọn đề tài “Một so
giải pháp phát triển đội ngũ kỹ thuật viên ở Đại học Y Dược TP.HCM’ để
làm đề tài luận văn Thạc sỹ Quản lý giáo dục.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
nhằm phát triển đội ngũ KTV Đại học Y Dược TP.HCM đủ về số lượng đảm
bảo về số lượng đảm bảo về chất lượng đáp ứng yêu cầu của ngành y tế .


3. KHÁCH THẺ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN cứu


4

Công tác phát triển đội ngũ KTV Đại học Y Dược TP.HCM.

3.2. Dối tượng nghiên cún:

Giải pháp phát triển đội ngũ KTV Đại học Y Dược TP.HCM.

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Nêu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có
tính khả thi thì đội ngũ KTV Đại học Y Dược TP.HCM sẽ được phát triển,
đáp ứng yêu cầu đào tạo của nhà trường.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác phát triển đội ngũ KTV Đại học Y

Dược TP.HCM.
5.2. Nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ KTV của Đại học Y Dược

TP.HCM.
5.3. Đề xuất và thăm dò tính cần thiết, khả thi của một số giải pháp phát

triển
đội ngũ kỹ thuật viên Đại học Y Dược TP.HCM

6.3. Phương pháp thống kê toán học:



5
Xử lý số liệu thu đirực bằng phần mềm stata 10.

7. DÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

về mặt lý luận: Hệ thống và bổ sung cơ sở lý luận về sự cần thiết phải
phát triển đội ngũ Kỹ thuật viên y tế ĐHYD TP.HCM.
về mặt thực tiễn: Đánh giá đirợc thực trạng chất hrợng đội ngũ Kỹ
thuật viên y tế tại ĐHYD TP.HCM. Đề xuất một số giải pháp phát triển đội
ngũ KTV tại ĐHYD TP.HCM nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của trường ở
hiện tại và tương lai.

8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ
lục, nội dung của luận văn được bó trí trong 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ KTV Đại học Y Dược.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ KTV ĐHYD TP.HCM.


6

Chương 1: co SỞ LÝ LUẬN VÈ PHÁT TRIẺN
ĐỘI NGŨ KỸ THUẬT VIÊN ĐẠI HỌC Y DƯỢC

1.1. Tống quan về nghiên cúu vấn đề

Từ lâu, người ta đã xem giáo dục đại học như là một cỗ máy của sự phát
triển kinh tế. Các trưừng đại học, ngoài chức năng là trung tâm học thuật và

khoa học còn đóng vai trò đào tạo nhân lực có trình độ cao, đóng góp ý kiến
phản biện Chính phủ, cố vấn cho doanh nghiệp, trang bị kiến thức khoa học
và kỹ thuật cho giới trẻ, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ....
Những vai trò này của các trường đại học càng quan trọng hơn trong thời đại
toàn cầu hóa và kinh tế tri thức. Đê làm tốt vai trò của mình, vấn đề then chốt
nhất của các trường đại học vẫn là xây dựng và phát triển đội ngũ giảng dạy.
1.1.1.

Những nghiên cửu trên thế giới

Theo Iwatani (2008), đào tạo kỹ thuật y học được coi là một vấn đề ưu
tiên của không chỉ giáo dục mà còn sử dụng lao động, mặc dù trình độ học
vấn y tế đã được cải thiện rõ rệt trong tất cả các trường cao đăng và đại học.
[45] Những phẩm chất cần có ở kỹ thuật viên y tế là độ chính xác, sự trung
thực, sự kiên trì và khả năng (sử dụng) thực hiện các hướng dẫn về chuyên
môn. Những đề nghị của Ivvatani; những kết quả đào tạo KTV của các
trường
đã hướng KTV đến tính tự chịu trách nhiệm, hành vi đúng đắn trong công
việc, tư duy chính xác, dung hòa và mang đến lợi nhuận kinh tế. KTV phải
làm thế nào đê thích ứng với nhu cầu xã hội và học hỏi phương pháp giảng
dạy ở trường đại học hay thực hành tại bệnh viện. Theo Ehrmeyer, Hansen và
cộng sự (1979): ngoài kỹ thuật, KTV còn là người thầy trong việc hướng dẫn
học viên, sinh viên, học sinh thực hành trong phòng thí nghiệm, hoặc trong
bệnh viện [44]. Brown và Fowler (1999) nghiên cứu bổ sung thêm những


7
kỹ năng giao tiếp bằng lời, khả năng đọc, lãnh đạo, giải quyết xung đột, kỹ
năng sử dụng máy tính, kỹ năng giảng dạy, sức khỏe - vệ sinh, an toàn lao
động. Nâng cao kỹ năng thực hành của Kỹ thuật viên y tế ở các nước chậm

phát triển [42]. Trần Quang Trung và cộng sự (2012) nghiên cứu và đánh giá
có hiệu quả từ hướng dẫn tiền lâm sàng [46].
1.1.2.

Những nghiên cừu trong nước

Trong nước người nghiên cứu chưa phát hiện được những công trình
nghiên cứu về kỹ thuật viên y tế, ngoài những văn bản qui định của cơ quan
thẩm quyền về chức năng nhiệm vụ của KTV y tế.
1.1.3.

Những nghiên cứu tại ĐHYD TP. HCM

ơ Đại học Y Dược TP.HCM, ngoài đội ngũ cán bộ giảng dạy, đội ngũ
viên chức kỹ thuật viên cũng góp phần quan trọng trong công tác phục vụ
giảng dạy giúp cho nhà trường đào tạo đội ngũ cán bộ y tế có chuyên môn tay
nghề cao. Xây dựng và phát triển đội ngũ kỹ thuật viên là một nhiệm vụ khó
khăn và lâu dài, đòi hỏi có sự quan tâm, chỉ đạo, tạo điều kiện thường xuyên
của Đảng ủy - lãnh đạo nhà trường, đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu tự học tập rèn
luyện của từng viên chức kỹ thuật viên cùng với việc thực hiện đồng bộ hiệu
quả những giải pháp phát triển của nhà trường. Từ đó, việc xây dựng và phát
triển đội ngũ cán bộ kỹ thuật viên Đại học Y Dược TP.HCM sẽ đủ về số
lượng và từng bước được nâng cao về chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển
thành một đại học sức khỏe của khu vực phía Nam. Tuy nhiên, hiện tại chưa
có công trình nghiên cứu về KTV tại ĐHYD TP.HCM.
Vì thế, vấn đề xây dựng, phát triển đội ngũ kỹ thuật viên đang được sự
quan tâm thu hút của nhiều nhà nghiên cứu trong nước đặc biệt của ngành Y
tế. Hiện nay, dội ngũ kỹ thuật viên của nhiều trường có trinh dộ sau dại học
chưa nhiều, kỹ thuật viên có trình độ đại học còn hạn chế ở một số chuyên



8
ngành ngày một thiếu hụt do tuổi tác và chưa được sự quan tâm đầu tư đội
ngũ kế thừa một cách thích hợp.

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1.

Kỹ thuật viên, đội ngũ kỹ thuật viên

1.2.1.1. Kỹ thuật viên

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam của Viện Ngôn ngữ, Kỹ thuật viên là
tài năng chuyên môn. Viên là tiếng gợi theo chức vị, người giữ chức vụ.[34]
Kỹ thuật viên là công nhân trong một lĩnh vực công nghệ, là người thành
thạo trong các kỹ năng và kỹ thuật có liên quan, với một sự hiểu biết tương
đối thực tế của các nguyên lý lý thuyết. Kỹ thuật viên có kinh nghiệm trong
một công cụ cụ thể, thường có hiểu biết trung gian của lý thuyết và trình độ
chuyên môn kỹ thuật. Như vậy, kỹ thuật nói chung là tốt hơn hay rất thông
thạo kỹ thuật so với giáo dân trung bình và thậm chí chung các chuyên gia
trong lĩnh vực công nghệ. [47]
Kỹ thuật viên Y là viên chức chuyên môn kỹ thuật thành thạo của ngành
y tế, tổ chức và thực hiện các kỹ thuật chuyên ngành tại cơ sở y tế.
Theo Luật Giáo dục [37], nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác, phải có: phẩm chất, đạo đức,
tư tưởng tốt; Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; Đủ
sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; Lý lịch bản thân rõ ràng. Nhà giáo giảng



9
1.2.1.2. Đội ngũ kỹ thuật viên
* Đội ngũ:

Theo Từ điên tiếng Việt, đội ngũ là “tập hợp gồm số đông người cùng
chức năng hoặc nghề nghiệp tạo thành một lực lượng”. [11, 13, 14]
Trong giáo dục, “đội ngũ” được sử dụng để chỉ tập hợp những người có
cùng chức năng, cùng nhiệm vụ trong hệ thống giáo dục: đội ngũ giáo viên,
đội ngũ giảng viên, đội ngũ kỹ thuật viên, đội ngũ cán bộ quản lý...
Ngoài ra, khái niệm “đội ngũ” còn được chúng ta sử dụng khá nhiều
trong hầu hết các lĩnh vực, ví dụ: đội ngũ sĩ quan, đội ngũ công binh, đội ngũ
thanh tra, đội ngũ công chức, đội ngũ y bác sỹ, đội ngũ trí thức... .
* Đội ngũ kỹ thuật viên:

Qua các khái niệm trên người nghiên cứu có thể hiểu: đội ngũ kỹ thuật
viên bao gồm những người làm nghề dạy học hướng dẫn thực hành chuyên
môn tại các trường Cao đẳng, Đại học, được tổ chức thành một lực lượng
cùng chung một nhiệm vụ nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho
tập hợp đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông
qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật
thể chế xã hội. Họ chính là nguồn lực góp phần không nhỏ phục vụ công tác
giảng dạy trong lĩnh vực giáo dục Đại học của nước nhà.
1.2.2.

Phát triển đội ngũ lỉỹ thuật viên

1.2.2.1 Phát triển
Phát triến là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến
rộng,
thấp đến cao, đưn giản đến phức tạp. [8]

Từ những năm 60 của thế kỷ trước, thuật ngữ “Phát triển” được sử dụng
khá rộng rãi với cách hiểu đon giản là phát triển kinh tế. Sau đó, khái niệm


10
này được bố sung thêm về nội hàm và được hiểu một cách toàn diện hơn.
Ngày nay khái niệm phát triển được sử dụng để chỉ cả ba mục tiêu cơ bản của
nhân loại: Phát triển con người toàn diện, bảo vệ môi trường, tạo hoà bình và
ổn định chính trị. Phát triển là một quá trình nội tại, là bước chuyển hoá từ
thấp đến cao, trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm năng những
khuynh
hướng dẫn đến cái cao là cái thấp đã phát triển. Phát triển là quá trình tạo ra
sự hoàn thiện của cả tự nhiên và xã hội. Phát triển có thể là một quá trình hiện
thực nhưng cũng có thể là một tiềm năng của sự vật, hiện tượng.
Hiện nay, khái niệm phát triển gắn liền với khái niệm bền vững. Vì thế,
đã nói đến phát triển là phát triển bền vững. Mọi sự phát triển, nếu không bền
vững đều dẫn đến khủng hoảng, đổ vỡ.
1.2.2.2. Phát triển đội ngũ kỹ thuật viên

Phát triển đội ngũ kỹ thuật viên là quá trình hoạt động nhằm tạo ra một
đội ngũ kỹ thuật viên cho một cơ sở đào tạo nào đó đủ về số lượng, đảm bảo
về chất lượng, có trình độ được đào tạo đúng chuẩn quy định, có phẩm chất
đạo đức, có năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ hướng dẫn rèn
luyện kỹ năng thực hành nghề cho người học.
1.2.3. Chất lượng đội ngũ KTV
1.2.3.1. Chất lượng

Chất lượng là một khái niệm khá trừu tượng, được xem xét từ nhiều
phương diện khác nhau.
Từ điển Bách Khoa Việt Nam cho rằng, chất lượng “là phạm trù triết học

biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, phân biệt nó
với các sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật và được
biểu hiện ra bên ngoài thông qua các thuộc tính. Sự thay đổi chất lượng kéo
theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng


11
gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính
quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số
lượng” [34].
Tự điển tiếng Việt cho rằng, chất lượng “là cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, một sự vật” [35]. Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc
trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản. (Oxíord
Pocket Dictionary).
Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay một dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu người sử dụng (Tiêu chuẩn Pháp NFX50-190).
Theo Nguyễn Hữu Châu, chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu. Mục
tiêu ở đây được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm các sứ mạng, các mục đích,..
Sự phù hợp với mục tiêu có thê là sự đáp ứng mong muốn của những người
quan tâm, là đạt được hay vượt qua các tiêu chuẩn đặt ra [14]. Chất lượng
giáo dục trường phổ thông là sự đáp ímg các yêu cầu về mục tiêu giáo dục
phổ thông được quy định tại Luật Giáo dục.
Mục tiêu chung của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thâm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. [7, 28, 37, 41]
Tóm lại, khái niệm chất lượng phản ánh mặt vô cùng quan trọng của sự
vật, hiện tượng, là cái làm nên giá trị, bản chất của sự vật, hiện tượng, là yếu
tố cho những sự vật, hiện tượng này khác với những sự vật, hiện tượng khác.

Như vậy, chất lượng nói chung là giá trị sự vật, hiện tượng, con người phù
hợp với mục tiêu, dáp ứng nhu cầu con người và xã hội.


12
1.2.3.2. Chất lượng đội ngũ kỹ thuật viên:

Chất lượng KTV được thể hiện ở phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức
và năng lực sư phạm của KTV, hay nói cách khác, đó là giá trị của một người
KTV. Giá trị của một người KTV gồm các thuộc tính tâm lý phức tạp đáp ứng
các yêu cầu mục tiêu của hoạt động dạy học, giáo dục và đảm bảo cho hoạt
động này đạt hiệu quả tốt, bao gồm hai chuẩn: chuân kiến thức và chuân kỹ
năng sư phạm.
Như vậy, chất lượng đội ngũ KTV là tống thê giá trị của đội ngũ KTV,
về bản chất đó là năng lực nghề nghiệp và phẩm chất nhân cách của họ phù
hợp với mục tiêu giáo dục. Nói cách khác, chất lượng đội ngũ KTV là tập hợp
các yếu tố về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề
nghiệp và trình độ chuyên môn đảm bảo cho đội ngũ KTV đáp ứng đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế (đối với ngành y tế).
Chất lượng đội ngũ KTV là mức độ đáp ứng của đội ngũ KTV với
những đòi hỏi của quá trình đào tạo, được thể hiện ở 5 yếu tố cơ bản: [5, 10]
- Phẩm chất chính trị, tư tưởng
- Trình độ chuyên môn
- Nghiệp vụ sư phạm
- Số lượng kỹ thuật viên
- Cơ cấu đội ngũ kỹ thuật viên [5, 10]
1.2.3. Giải pháp phát triển đợi ngũ kỹ thuật

viên
1.2.3.1. Giải pháp

Giải pháp được xem là phương pháp giải quyết một công việc, một vấn


13
với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục một khó
khăn. [7, 41]
Đê hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt với một số
khái niệm tương tự như: phương pháp, biện pháp. Điếm giống nhau của các
khái niệm này đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một công
việc, một vấn đề. Còn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn mạnh
đến cách làm, cách hành động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn mạnh
đến trình tự các bước có quan hệ với nhau đẻ tiến hành một công việc có mục
đích.[7, 28]
Theo Hoàng Phê, “phương pháp là hệ thống các cách sử dụng đế tiến
hành một công việc nào đó”. Còn theo Nguyễn Văn Đạm, “phương pháp
được
hiểu là trình tự cần theo trong các bước có quan hệ với nhau khi tiến hành
một
công việc có mục đích nhất định”, về khái niệm biện pháp, theo từ điển tiếng
Việt, đó là “cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thê”.
Như vậy, khái niệm giải pháp có điểm riêng cơ bản là nhấn mạnh đến
phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó khăn nhất định.
Trong một giải pháp có thể có nhiều biện pháp.
1.2.3.2. Giải pháp phát tri en đội ngũ kỹ thuật viên

Giải pháp phát triển đội ngũ kỹ thuật viên là hệ thống các cách tố chức
điều khiến hoạt động phát triển đội ngũ kỹ thuật viên. Từ đó, đề xuất các giải
pháp phát triển đội ngũ kỹ thuật viên thực chất là đưa ra các cách thức tổ
chức, điều khiên có hiệu quả hoạt động phát triển đội ngũ kỹ thuật viên.


1.3. Yêu cầu cơ bản đối vói đội ngũ KTV Trường Đại học Y Dược

trong bối cảnh hiên nay


14
hành động của 5 nước Châu Á của Trường Đại học Y tế Công Cộng thì các
chương trình đào tạo liên quan đến y khoa, điều dưỡng, y tế công cộng vẫn
còn nhiều hạn chế như: chưa đáp ứng được nhu cầu của cá nhân và cộng
đồng, kỹ năng làm việc nhóm yếu, chú trọng nhiều đến chuyên môn hẹp...
Quyết định 153/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ vạch rõ chiến
lược phát triển nguồn nhân lực y tế cân đối và hợp lý. Bảo đảm đạt được các
chỉ tiêu cơ bản: có trên 7 bác sĩ/10.000 dân vào năm 2010 và trên 8 bác
sĩ/10.000 dân vào năm 2020; 1 dược sĩ đại học/10.000 dân vào năm 2010 và
2
- 2 , 5 dược sĩ đại học/10.000 dân vào năm 2020, trong đó tuyến huyện có ít
nhất từ 01 - 03 dược sĩ đại học; Bảo đảm cơ cấu cán bộ y tế tại các cơ sở
khám, chữa bệnh là 3,5 điều dưỡng/1 bác sĩ; Phát triển nguồn nhân lực y tế
trình độ cao, cán bộ y tế trên đại học để cung cấp cho các cơ sở y tế; Bổ sung
biên chế dược tá cho trạm y tế xã, bảo đảm nguồn nhân lực phục VỊ1 công
tác
cung ứng thuốc tại tuyến xã.
Ban hành Quy hoạch mạng lưới các cơ sỏ đào tạo cán bộ y tế, xây dựng
tiêu chuẩn định mức và cơ cấu nhân lực y tế hợp lý đê kiện toàn đội ngũ cán
bộ y tế nhằm không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động
chăm sóc sức khỏe, sắp xếp, mở rộng và nâng cấp các cơ sở đào tạo, đáp ứng
nhu cầu về số lượng và chất lượng cán bộ y tế phù hợp với quy hoạch phát
triển ngành Y tế.
Trong trường đại học, người KTV giữ một vai trò trong công tác phục vụ
giảng dạy. Người KTV có các vai trò sau đây:

1.3.1.1. Kỹ thuật viên - nhà giáo

Đây là vai trò truyền thống nhưng lại rất cốt yếu đối với một KTV. Một
KTV giỏi trước hết phải là một người thầy giỏi. Thế nào là một người thầy


15
mình giảng dạy. Đúng nhưng chưa đủ, uyên bác về kiến thức chuyên môn
mới chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải điều kiện đủ cho một thầy giáo giỏi.
Theo các nhà giáo dục, một KTV toàn diện là người có bốn nhóm kiến
thức/kỹ năng sau:
a) Kiến thức ngành
b) Kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành và các môn học mà người

KTV đảm nhận.
c) Kiến thức về chương trình đào tạo

Đế đảm bảo tính liên thông, gắn kết giữa các môn học, KTV phải được
trang bị (hoặc tự trang bị) các kiến thức về cả chương trình giảng dạy. Nhóm
kiến thức này quan trọng vì nó cho biết vị trí của môn học mà người KTV
đảm nhận trong bức tranh tổng thể, nó cung cấp thông tin về vai trò, sự tương
tác giữa một chuyên ngành với các chuyên ngành khác trong cùng một lĩnh
vực, kể cả giữa các chuyên ngành trong các lĩnh vực khác nhau. Xu hướng
đào tạo ĐH hiện nay là đào tạo chuyên sâu kết hợp với cung cấp tư duy liên
ngành, đa ngành, đa lĩnh vực và đa văn hóa, vì chính những kiến thức này sẽ
giúp học, người lao động thích nghi tốt trong các bối cảnh làm việc nhóm, dự
án - mà ở đó họ sẽ phải cộng tác vói các cá nhân từ các chuyên ngành rất
khác
biệt để cùng nhau giải các bài toán đa lĩnh vực.
d) Kiến thức và kỹ năng về dạy và học.


Kiến thức và kỹ năng về dạy và học bao gồm khối kiến thức về phương
pháp luận, kỹ thuật dạy học nói chung và dạy học trong từng chuyên ngành
cụ
thể. Bên cạnh phương pháp chung thì mỗi chuyên ngành (thậm chí từng môn
học hoặc cùng môn học nhưng khác đối tượng học) đều có những đặc thù
riêng biệt đòi hỏi phải có những phương pháp tiếp cận khác nhau.


16
Hiện nay, chúng ta không chú trọng nhiều đến khối kiến thức này.
Quan sát cho thấy, nội dung và phương pháp giảng dạy của bản thân nhóm
môn học này cũng đã khá cổ điến, không được thường xuyên cập nhật và xa
rời thực tiễn giảng dạy đại học nói chung và giảng dạy trong từng chuyên
ngành nhỏ nói riêng. Đe thay đổi diện mạo và chất lượng dạy và học hiện nay
ở các trường đại học, cần đầu tư nhiều hơn để nâng cấp phương pháp và kỹ
thuật giảng dạy của KTV. Kiến thức về môi trường giáo dục, hệ thống giáo
dục, mục tiêu giáo dục, giá trị giáo dục...
Đây có thể coi là khối kiến thức cơ bản nhất làm nền tảng cho các hoạt
động dạy và học. Chỉ khi mỗi KTV hiểu rõ được các sứ mệnh của Trường,
giá
trị cốt lõi và các mục tiêu chính của hệ thống giáo dục và môi trường giáo
dục, việc giảng dạy mới đi đúng định hướng và có ý nghĩa xã hội.
1.3.1.2. Kỹ thuật viên - nhà khoa học

KTV thực hiện vai trò nhà khoa học là giải thích và dự báo các vấn đề
của tự nhiên và xã hội mà loài người và khoa học chưa có lời giải. Nghiên
cứu
khoa học, tìm cách ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn
đời sống và công bố các kết quả nghiên cứu cho cộng đồng (cộng đồng khoa

học, xã hội nói chung, trong nước và quốc tế) là ba chức năng chính của một
nhà khoa học. Từ đây có hai xu hướng nghiên cứu chính: nghiên cứu cơ bản
và nghiên cứu ứng dụng.
Nghiên cứu cơ bản mang tính giải thích. Nghiên cứu ứng dụng hướng
đến việc ứng dụng các kết quả của nghiên cứu cơ bản vào giải quyết các vấn
đề cụ thể của xã hội. Nghiên cứu ứng dụng mang tính công nghệ thường là
kết quả của mối liên kết giữa các nhà khoa học và nhà ứng dụng (các doanh
nghiệp, các tố chức xã hội). Do vậy nghiên cứu ứng dụng thường có màu săc
của các dự án tư vấn được đặt hàng bởi cộng đồng doanh nghiệp(và do doanh


17
cho nghiên cím cơ bản, chúng ta cần có chiến lược tận dụng kết quả nghiên
cứu cơ bản của các quốc gia tiên tiến. Do vậy, có thể trong giai đoạn hiện nay,
chúng ta nên khuyến khích các KTV đại học thực hiện các nghiên cứu mang
tính tổng kết lý thuyết ngành (literature review) và tìm ra những hướng ứng
dụng của các lý thuyết này.
1.3.1.3. Kỹ thuật viên - nhà cung ứng dịch vụ cho xã hội

Đây là một vai trò mà rất nhiều KTV đang cố gắng thực hiện - nó cũng
là một vai trò mà xã hội đánh giá cao và kỳ vọng ở các KTV. Ở vai trò này,
KTV cung ứng các dịch vụ của mình cho nhà trường, cho sv, cho các tổ chức
xã hội - đoàn thể, cho cộng đồng và cho xã hội nói chung. Cụ thể đối với nhà
trường và sv, một KTV cần thực hiện các dịch vụ như tham gia công tác
quản lý, các công việc hành chính, tham gia các tổ chức xã hội, cố vấn cho
sv, hên hệ thực tập cho sv... Với ngành của mình, KTV tham gia các hội
thảo khoa học.
Đối với cộng đồng, KTV trong vai trò của một chuyên gia, cũng thực
hiện các dịch vụ như tư vấn, cung cấp thông tin. Trong chức năng này, KTV
đóng vai trò là cầu nối giữa khoa học và xã hội, đế đưa nhanh các kiến thức

khoa học vào đời sống cộng đồng. Viết báo thời sự (khác với báo khoa học) là
một chức năng khá quan trọng và có ý nghĩa lớn của KTV trong việc truyền
bá kiến thức khoa học và nâng cao dân trí.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của KTV Trường Đại học Y- Dược
1.3.2.1. Chức năng

Xã hội ngày nay dưới sự tác động trực tiếp và mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã làm thay đổi cơ bản đời sống xã hội từ cơ sở kinh tế đến kiến
trúc thượng tầng. Trong mỗi sản phẩm được tạo ra, xã hội ngày một đòi hỏi
hàm lượng chất xám lớn hơn; trong giáo dục - đào tạo sự thay đổi đó cũng
đòi


18
hỏi người học sau tốt nghiệp phải năng động, sáng tạo và thích ứng với những
biến đối nhanh chóng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống hiện đại. Những
thay đổi cơ bản trên làm thay đổi vị trí, vai trò và chức năng của người thầy;
người thầy trong xã hội ngày nay không chỉ có nhiệm vụ truyền thụ kiến thức
đơn thuần, tuy rằng chức năng này vẫn cần thiết ở các cấp học thích họp, mà
còn có nhiệm vụ dạy cho người học cách học, cách thu nhận và xử lý các kiến
thức, các tình huống trong thực tiễn đời sống đặt ra. Trên cơ sở đó chức năng
của KTV là tổ chức và điều khiên các hoạt động phục vụ giáo dục và dạy học
đế hướng tới mục đích hình thành những nhân cách con người, đáp ứng
những yêu cầu của xã hội trong từng giai đoạn phát triển cụ thể.
Qua quá trình phát triến của xã hội nói chung và giáo dục nói riêng, vị
trí, vai trò và chức năng của người giáo viên luôn được coi trọng. Những thay
đối trong nhiệm vụ, chức năng được phân tích trên cho chúng ta thấy rõ quá
trình giáo dục và dạy học trong xã hội hiện đại không làm giảm vị trí, vai trò
của người giáo viên mà trái lại nó càng được nâng cao và khẳng định trong
tiến trình phát triên của xã hội. Mỗi giáo viên phải thực hiện đầy đủ chức
năng của mình. Mỗi chúng ta, bên cạnh thực hiện chức năng giáo dục hãy nổ

lực thực hiện chức năng NCKH và các chức năng khác đê làm mới tri thức
bản thân và góp phần đưa nhà trường phát triển bền vững trong môi trường
giáo dục đại học của quốc gia và tiếp cận nền giáo dục hiện đại của thế giới.
Đối với ĐHYD TP.HCM, KTV chủ yếu tập trung thực hiện các chức
năng giảng dạy là nhà giáo dục và nhà nghiên cứu. Các chức năng về quản lý,
về tư vấn và hoạt động xã hội chưa được lồng ghép vào chức năng giáo dục
và nghiên cứu thông qua thực tế những nhiệm vụ cụ thể đẻ thực hiện chức
năng của mình.


19

1.3.2.2. Nhiệm vu

Nhiệm vụ của một kỹ thuật viên y tế chủ yếu là phục vụ cho chăm sóc
sức khỏe của nhân dân, phục vụ công tác giáo dục và đào tạo gồm:
-

Tổ chức đón tiếp, hướng dẫn, chuẩn bị và giúp đỡ người bệnh khi tiến

hành kỹ thuật;
-

Kiểm tra công tác chuẩn bị phương tiện, dụng cụ, thuốc, hoá chất theo

yêu cầu của các kỹ thuật chuyên khoa;
-

Thực hiện thành thạo các kỹ thuật chuyên môn, ứng dụng những kỹ


thuật mới trong hoạt động chuyên ngành, phụ giúp kỹ thuật viên ở ngạch cao
hơn thực hiện các kỹ thuật phức tạp theo y lệnh của thầy thuốc và sự phân
công của người phụ trách. Đề xuất những biện pháp thích họp đế bảo đảm
chất lượng kỹ thuật chuyên ngành;
-

Tổ chức thực hiện, đôn đốc, giám sát, kiêm tra các hoạt động chuyên

môn của kỹ thuật viên y ngạch thấp hơn trong khoa, phòng theo nhiệm vụ
được phân công;
-

Quản lý, sử dụng, bảo quản, định kỳ kiểm kê phát hiện và xử lý lỗi kỹ

thuật thường gặp của các trang thiết bị, dụng cụ trong phạm vi được giao;
-

Lập kế hoạch dự trù vật tư, trang thiết bị, hoá chất, sinh phẩm, thuốc

của khoa;
-

Quản lý, theo dõi, lưu trữ các tài liệu và thực hiện chế độ thống kê, báo

cáo đúng quy định trong lĩnh vực được giao;
-

Tố chức thực hiện, kiểm tra, giám sát chế độ vệ sinh, vô khuân và an

toàn trong công tác chuyên môn tại khoa, phòng;



20

-

Tham gia nghiên cứu khoa học và hướng dẫn thực hành cho học sinh,

sinh viên và kỹ thuật viên y ngạch thấp hơn. Thường xuyên cập nhật kiến
thức, kỹ thuật trong lĩnh vực chuyên khoa;
-

Thực hiện các quy định về y đức, quy tắc ứng xử và các quy định khác

của pháp luật có liên quan;
-

Thực hiện việc chỉ đạo tuyến, tham gia phòng chóng dịch, giáo dục sức

khoẻ và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
Kỹ thuật viên ĐHYD TP.HCM có nhiệm vụ tố chức và điều khiển các
hoạt động giáo dục về đào tạo bồi dưỡng hướng dẫn học sinh, sinh viên, học
viên cách tự khám phá, tự chiếm lĩnh lấy kiến thức chuyên môn theo sở thích
của họ, với tư cách là những chủ thể với nhận thức đầy đủ. [13] KTV hoạt
động giảng dạy trong ngành y tế không chỉ là người hướng dẫn sinh viên trên
lớp, hay hướng dẫn họ thực hiện các bài tập nghiên cứu mà KTV cần thực sự
cần thiết thể hiện nhân cách, đạo đức nghề nghiệp của cả hai người thầy: thầy
thuốc và thầy giáo nhằm nêu gương làm hành trang về tác phong y đức cho
thế hệ sau.
Trong xã hội hiện đại, học là suốt đời, lượng kiến thức cần thiết đê phục

vụ con người là vô tận, đang đòi hỏi con người phải chiếm lĩnh và khai thác.
Để khai thác thì cần phải tích cực học tập và nghiên cứu một cách nghiêm túc
và khoa học nhằm đạt hiệu quả tối ưu nhất có thẻ. Nghiên cứu khoa học trong
lĩnh vực y - dược không chỉ là đê tìm kiếm, khai thác nguồn tri thức tiềm
năng
mà đây còn là một phương pháp suy nghĩ nhằm kiểm tra có tính phê phán
những khía cạnh khác nhau của công việc chuyên môn nhằm nhận thức và tạo
lập những nguyên tắc hướng dẫn điều hành quy trình làm việc cụ thể; phát
triển và kiểm tra những nguyên lý mới cho việc cải thiện công việc thực tế
của KTV. Do đó, thông qua công tác đào tạo, giảng dạy, hướng dẫn KTV Đại
học Y Dược không ngừng học tập và nghiên cứu khoa học nhằm từng bước
hoàn thiện hơn kỹ năng chuyên môn.


×