Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Một so giải pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở khu di tích kim liên nam đàn nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.17 KB, 108 trang )

2
lại càng trở nên đặc biệt quan trọng.MỞ
Từ ĐẦU
khi nước ta chuyển sang nền kinh tế
thị trường, mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động mạnh mẽ đến thế hệ trẻ.
Các tệ nạn xã hội tác động tiêu cực đến đạo đức, lối sống của học sinh, không
ít học sinh đã sa vào các tệ nạn xã hội, sống tuỳ tiện, cẩu thả, như Đảng ta đã
nhận định trong Nghị quyết Trung ương II, khoá VIII: “Đặc biệt đáng lo ngại
là trong một bộ phận sinh viên, học sinh có tình trạng suy thoái đạo đức,
mờ nhạt về lý tưởng, theo lối song thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập
1. Lý vì
do tương
chọn đềlaitài:
nghiệp
của bản thân và đất nước”. Vì vậy trong những năm tới
cần “tăng
dân,là giảo
dục tưtrùtường
dạoxuất
dức,
lòng
Đạo cường
đức và giáo
giáo dục
dục công
đạo đức
một phạm
xã hội,
hiện
khi yêu


nước,
chủ
nghĩa
Mác
LêNin...tô
chức
cho
học
sinh
tham
gia
các
hoạt
động
xã hội loài người, tồn tại và phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người.

dục trọng
thế thao
phùnhân
họp cách
với lứa
yêungười,
cầu giáo
Đạohội,
đứcvãn
là hoả
một —
mặtthếquan
trong
củatuoi

mỗivàcon
nói dục
lên
toàn
diện”.
mỗi quan hệ giữa con người với nhau trong xã hội. Đạo đức là kết quả của
quá trình
giáo dục,
quả của
tu dưỡng,
rèn luyện
bản thân.
Trong
thời là
đạikếtngày
nay,sựsự
phát triển
nhanhcủa
chóng,
mạnh mẽ của các
phươngChủ
tiệnTịch
thông
chúng
mang
vô tấm
vàn gương
những mẫu
hìnhmực
thứcvềtruyền

HồtinChíđạiMinh
là đã
người
nêulạimột
thực
tin,
phố
biến
tri
thức
hết
sức
nhanh
nhạy,
tiện
ích

đầy
hấp
dẫn,
nhưngniệm
các
hành đạo đức cách mạng để toàn Đảng, toàn dân noi theo. Người quan
bảo
tàng,
với
vai
trò

một

thiết
chế
văn
hoá
đặc
thù,
vẫn
không
hề
suy
giảm
đạo đức là nền tảng và là sức mạnh của người cách mạng. Coi đó là cái gốc
khả
năng ngọn
đưa lại
cho của
côngsông
chúng
những
thông
những
của cây,
nguồn
nước.
Người
cáchtin,
mạng
phảitricóthức
đạochân
đức thực,

cách
đáng
tin
cậy


thú
từ
các
sưu
tập
hiện
vật
gốc
vốn
thấm
đượm

mạng làm nền tảng thì mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻphản
vangánh

sâu
sắc trí độc
tuệ lập
và tài
và xã
tìnhhội.
cảm
của các
hệ người

Việt
sự nghiệp
dân năng,
tộc vàtinh
chủthần
nghĩa
Người
viết:thế
"cũng
như sông
Nam,
hồn mới
thiêng
núikhông
và dâncótộc.
Mặt thì
hạnsông
chế cơ
nhữngcóngười
thì có của
nguồn
có sông
nước,
nguồn
cạn,bảncâylà phải
gốc,
làm
công
tác
bảo

tàng
chưa
quan
tâm
xây
dựng
chương
trình
giáo
dục đặc
thù
không có goc tliì cây hẻo. Người cách mạng phải có đạo đức, không
có đạo
gắn
với
công
tác
giáo
dục
học
sinh,
góp
phần
lấp
đầy
khoảng
trống
kiến
thức
đức thì có tài giỏi đến may thì cũng không lãnh đạo được nhãn dàn' \

của học sinh về lịch sử dân tộc, về Tổ quốc Việt Nam tươi đẹp và anh hùng.
Theo đó,
nhiệmvụvụvàgiáo
đạocơđức
họcgiáo
sinhdục
nói là:
chung
sẽ luôn
mộtnhững
trong
Nhiệm
mụcdụctiêu
bảnchocủa
Nhằm
xây là
dựng
những
nhiệm
vụ
quan
trọng
hàng
đầu
của
các
bảo
tàng
Việt
Nam

hiện
nay.
con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập và chủ nghĩa xã hội,
có đạo đức trong sáng, có chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; thực
Khu di tích
Liên là
một
phận
trong hệ
tàng
hiện tốt sự nghiệp
côngKim
nghiệp
hoá
- bộ
hiện
đạiquan
hoá trọng
đất nước;
giữthống
gìn bảo
và phát

di
tích
lưu
niệm
Chủ
tịch
Hồ

Chí
Minh.
Đây

nơi
lưu
giữ
những
di
tích,
huy các giá trị văn hoá của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng
đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ trí thức khoa học và công
nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong
công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật, có sức khoẻ, là những ngưòi thừa kế
xây dựng chủ nghĩa xã hội “vừa hồng, vừa chuyên”.
Giáo dục đạo đức cho học sinh trong bối cảnh toàn cầu hoá ở Việt Nam


3

di vật vô giá về quê hương, gia đình, thời niên thiếu và hai lần về thăm quê
của chủ tịch Hồ Chí Minh. Hơn 55 năm qua, Khu di tích Kim Liên đã đóng
vai trò quan trọng trong việc, tuyên truyền và giáo dục truyền thống quê
hương, đất nước, tấm gương yêu nước vĩ đại, tinh thần cách mạng kiên cường
của chủ tịch Hồ Chí Minh đối với các thế hệ người Việt Nam và bạn bè quốc
tế. Trong thời kỳ đổi mới và hội nhập hiện nay, Khu di tích Kim Liên đã và
đang khắc phục khó khăn, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức đế phát huy
tốt hơn nữa vai trò của mình đối với việc giáo dục truyền thống cách mạng
nói chung và giáo dục đạo đức cho học sinh nói riêng tuyên truyền tư tưởng
Hồ Chí Minh đối với nhân dân.

Việc nhận thức toàn diện và sâu sắc về vai trò của Khu di tích Kim Liên
trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cũng như tìm hiểu, đánh giá
thực trạng hoạt động, đề xuất phương hướng và giải pháp đẻ nâng cao chất
lượng giáo dục của nó là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách
hiện nay. Vì vậy Tôi quyết định chọn đề tài “ Một so giải pháp quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh ở khu di tích Kim Liên - Nam Đàn Nghệ An” làm đề tài luận văn Thạc sĩ khoa học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức cho học sinh ở Khu Di Tích Kim Liên - Nam Đàn - Nghệ
An.
3. Khách thê và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
của hệ thống bảo tàng Hồ Chí Minh.
- Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh THCS ở khu di tích Kim Liên - Nam Đàn - Nghệ An.


4
4. Giả thuyết khoa học:
Neu đề xuất và thực hiện được những giải pháp quản lý có cơ sở khoa
học, có tính khả thi thì có thể nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh ở khu di tích Kim Liên - Nam Đàn - Nghệ An.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về giải pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh theo tư tưởng Hồ Chí Minh thông qua hệ thống bảo tàng.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của giải pháp quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh của khu di tích Kim Liên - Nam Đàn - Nghệ An.
- Đe xuất một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh của khu di tích Kim Liên - Nam Đàn - Nghệ An.
6. Phạm vi nghiên cúu:

Đe tài tập trung chủ yếu nghiên cứu một số giải pháp quản lý hoạt động
GDĐĐ cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Nam Đàn - Nghệ An.
7. Phương pháp nghiên cúu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng họp, phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu
có liên quan đến đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn: tiến hành khảo sát thực tế tại
các trường ở huyện Nam Đàn, Nghệ An, trao đổi đối với Cán bộ quản lý, giáo
viên và học sinh để tìm hiểu.
+ Phương pháp quan sát: Quan sát việc tổ chức quản lý các hoạt động
của nhà trường: kế hoạch GD đạo đức, hợp hội đồng giáo dục, sinh hoạt dưới
cờ, sinh hoạt Đoàn thanh niên, sinh hoạt chủ nhiệm lớp, ngoại khoá...
+ Phương pháp điều tra bằng Ankét: Sử dụng hệ thống câu hỏi mở và
câu hỏi kín đế tìm hiểu các vấn đề liên quan đến đối tượng nghiên cứu.


5

+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Nhằm thu thập những thông tin
khoa học, những nhận định, đánh giá của các chuyên gia giáo dục, cán bộ
quản lý có nhiều kinh nghiệm trong công tác giáo dục đạo đức ở các trường.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phần mềm thống kê
SPSS 11.5 nhằm xử lý các kết quả đã khảo sát.
8. Những đóng góp mới của luận văn:
- Góp phần bổ sung cơ sở lý luận về vấn đề quản lý các hoạt động giáo đục
đạo đức cho học sinh qua hoạt động.
- Đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện và khách quan về thực trạng quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức ở Khu Di Tích Kim Liên - Nam Đàn - Nghệ An.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục

đạo đức cho học sinh ở Khu Di Tích Kim Liên - Nam Đàn - Nghệ An.
9. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung cúa luận văn gồm có 3 chương.
Chương 1: Co sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh ở Khu Di Tích Kim Liên - Nam Đàn - Nghệ An.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh ỏ khu di tích Kim Liên - Nam Đàn - Nghệ An.
Chương 3: Các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
của khu di tích Kim Liên - Nam Đàn - Nghệ An.


6

Chương 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN DÈ QUẢN LÝ HOẠT DỌNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH ở KHU DI TÍCH KIM LIÊN
NAM ĐÀN - NGHẸ AN
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề

Từ khi loài người xuất hiện, trong cuộc sống con người không thể
tránh khỏi những quy luật tất yếu là họ phải có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp
với nhau để sinh tồn và phát triển. Những quan hệ đó giữa con người với con
người, giữa cá nhân và cộng đồng ngày càng vô cùng phức tạp, phong phú đòi
hỏi mỗi cá nhân phải lựa chọn cách giao tiếp, ứng xử, điều chỉnh thái độ, hành
vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích chung của mọi người, của cộng đồng,
của xã hội. Trong trường hợp đó, cá nhân được tập thể , cộng đồng coi là
người có đạo đức. Ngược lại, có những cá nhân biêu hiện thái độ, hành vi của
mình chỉ vỉ lợi ích của bản thân làm ảnh hưởng đến lợi ích của người khác,
của cộng đồng... lập tức bị xã hội chê trách, phê phán thì cá nhân đó bị coi là

thiếu đạo đức. Vậy đạo đức có lịch sử nghiên cím như thế nào?
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, xuất hiện từ buổi bình minh
của lich sử xã hội loài người. Những tư tưởng đạo đức, giá trị đạo đức, đạo
đức học đã hình thành hơn 20 thế kỷ trước đây trong triết học phương đông:
Trung Quốc, An Độ, và triết học phương Tây: Hy lạp cố đại, La Ma cổ đại...
Nó được hoàn thiện và phát triển trên cơ sở các hình thái kinh tế - xã hội nối
tiếp nhau từ thấp đến cao, mà đỉnh cao nhất của nó là đạo đức mới: Đạo đức
Cộng sản mà xã hội ta đã và đang xây dựng.
Khổng tử - nhà hiền triết thế triết thế kỷ VI trước công nguyên đã
khuyên học của mình: “ Tiên học lễ, hậu học văn”. Ông mong muốn xã hội
phát triển bình ổn, gia đình sống hạnh phúc, con người giữ được đạo lý. Đê


7

thực hiện những ý tưởng đó, ông đã đề ra nguyên tắc vua tôi, ông bà, cha mẹ,
con cháu đều phải theo luật nước, phép nhà. Khổng tử không phải là người
đầu tiên bàn đến đạo đức nhưng công lao chính của ông là đã tổng kết được
kinh nghiệm thực tiễn của đời sống xã hội, trên cơ sở đó xây dựng nên các
học thuyết về đạo đức. Học thuyết này còn nặng nề về tư tưởng nho giáo và ý
thức hệ phong kiến nhưng chứa đựng nhiều vấn đề đạo đức xã hội. Đó là ý
thức đối với bản thân, với xã hội, cách ứng xử và hành vi của con người.
Thế kỷ XVII, J.A.Komenxky - Nhà giáo dục vĩ đại Tiệp Khắc đã có
nhiều đóng góp cho công tác GDĐĐ qua tác phẩm sư phạm “ Khoa sư phạm
vĩ đại”. Ông đã đề ra nhiều biện pháp CỊ1 thể trong việc giáo dục làm cơ sở
cho nền giáo dục hiện đại sau này.
C.Mác có một luận điểm khoa học rất tuyệt vời: Ông coi con người là
một hệ thống những năng lực thể chất và năng lực tinh thần. Theo cách hiểu
của Mác, đạo đức của con người thuộc về những năng lực tinh thần và nhờ
chúng mà những năng lực thể chất có định hướng phát triển đúng đắn. Chủ

nghĩa Mác đã khăng định rằng: “Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người
có sự tồn tại quy luật đạo đức. Vì đạo đức được nảy sinh, sinh tồn, phát triển
như là một tất yếu” [17, tr 17]. Đồng thời, chủ nghĩa Mác cũng khắng định:
“Cội nguồn của đạo đức là từ lao động, từ những hoạt động thực tiễn cải tạo
tự nhiên, xã hội, sáng tạo ra những giá trị có ích cho con người, vì con người.
Đó là quy luật sinh thành và phát triến của những quan hệ đạo đức xã hội” [
17, tr 17].
Ở nước ta Chủ Tịch Hồ Chí Minh là người Việt Nam đầu tiên tiếp thu
những quan điểm đạo đức Mác - Lênin và thật sự làm một cuộc cách mạng
trên lĩnh vực đạo đức, Người gọi đó đạo đức mói, đạo đức cách mạng: “ Đạo
đức đó không phải là đạo đức thủ cửu, nó là đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó
không phải là danh vọng của cá nhân mà vì lợi ích chung của Đảng, của dân


8

tộc, của loài người” [ 32, tr 337]
Hồ Chí Minh là tấm gương sáng ngời về đạo đức cách mạng, là mẫu
mực kết tinh tất cả những sản phẩm tốt đẹp nhất của con người Việt Nam với
đạo đức cộng sản cao quý của chủ nghĩa Mác - Lênin. Những tư tưởng đạo
đức cũng như tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh là một bộ phận quan
trọng trong hệ thống di sản tư tưởng của người. Cho nên, có thể nói toàn bộ
sự nghiệp cách mạng của Chủ Tịch Hồ Chí Minh gắn liền với quá trình phát
triến tư tưởng đạo đức và việc xây dựng nền đạo đức cách mạng mà Người là tấm
gương tiêu biểu, sinh động và trong sáng nhất của nền đạo đức cách mạng đó.
Hồ Chí Minh xem đạo đức là cái gốc của nhân cách, Bác viết: “ Cũng
như sông có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có
gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có
đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân...”. Còn đối
với thế hệ trẻ, phải đào tạo thế hệ trẻ thành những người thừa kế xây dựng chủ

nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên” [31, tr 112]. Điều đó cho thấy, đạo
đức và tài năng là hai nội dung không thẻ thiếu được trong bồi dưỡng giáo
dục, trong đó đạo đức là yếu tố gốc.
Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đức được biên soạn khá
công phu như giáo trình của Trần Hậu Kiểm (NXB Chính trị quốc gia, 1997);
Phạm Khắc Chương - Hà Nhật Thăng ( NXB Giáo dục, 2001); Giáo trình đạo
đức học (GS.TS Nguyễn Ngọc Long chủ biên, NXB Chính trị quốc gia,
2000). . .
GS.TS Đặng Vũ Hoạt đã đi sâu nghiên cứu vai trò của giáo viên chủ
nhiệm(GVCN) trong quá trình GDĐĐ cho học sinh và đưa ra một số định
hướng cho GVCN trong việc đổi mới nội dung, cải tiến phương pháp GDĐĐ
cho học sinh trường phổ thông.
PGS.TS Phạm Khắc Chương, trường Đại học sư phạm Hà Nội nghiên


9

cứu: Một số vấn đề GDĐĐ ở trường THPT - Rèn ý thức đạo đức công dân.
Bên cạnh đó, có một số luận văn thạc sĩ của các tác giả như:
Lê Thanh Hải - 2011, “ Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở vùng ven
biẻn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
Huỳnh Thị Kim Anh - 2009, “ Một số giải pháp quản lý công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh ở các trường THCS huyện Hồng Ngữ, tỉnh Đồng
Tháp”.
Võ Thế Anh - 2010, “ Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học
sinh trung học phố thông huyện cao lãnh , Đồng Tháp trong điều kiện phát
triển kinh tế thị trường”.
Đặc biệt hiện nay chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về các giải pháp
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở KDT Kim Liên — Nam

Đàn — Nghệ An. Do đó, việc nghiên cứu đề tài này là một vấn đề hết sức cần
thiết, góp phần vào công cuộc xây dựng nền giáo dục toàn diện cho học sinh
trên địa bàn nói riêng và học sinh cả nước nói chung khi hành hương về thăm
quê hương Chủ Tích Hồ Chí Minh tại xã Kim Liên - huyện Nam Đàn - tỉnh
Nghệ An.

1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đúc
1.2.1.1. Khái niệm về đạo đức.
Danh từ đạo đức bắt nguồn từ tiếng Latinh là mois — Lề thói, một phương
thức điều chỉnh hành vi con người. Đạo đức đòi hỏi các cá nhân phải chuyên
hóa những đòi hỏi của xã hội và những biểu hiện của chúng thành nhu cầu,
mục đích hoạt động của mình. Biểu hiện của sự chuyến hóa này là hành vi cá
nhân tuân theo những ngăn cấm, những khuyến khích, những chuân mực phù
hợp với đòi hỏi của xã hội... Do vậy, sự điều chỉnh đạo đức mang tính tự


10

nguyện và xét về bản chất, đạo đức là sự lựa chọn của con người.
Đạo đức là một hiện tượng lịch sử và xét cho cùng, là sự phản ánh của
các mối quan hệ xã hội. có đạo đức của xã hội nguyên thủy, đạo đức của chế
độ chủ nô, đạo đức phong kiến, đạo đức tư sản, đạo đức cộng sản. Trong xã
hội có giai cấp, đạo đức có tính giai cấp. Đồng thời đạo đức cũng có tính kế
thừa nhất định, phản ánh “Những luật lệ đơn giản và cơ bản của bất kỳ cộng
đồng nào” ( Lê Nin). Đó là những yêu cầu đạo đức liên quan đến những hình
thức liên hệ đơn giản nhất giữa người với người. Mọi thời đại đều lên án cái
ác, tính tàn bạo, tham lam, hèn nhát, phản bội... và ca ngợi cái thiện, sự dũng
cảm, chính trực, độ lượng, khiêm tốn... “Không ai nghi ngờ được rằng nói
chung đã có một sự tiến bộ về mặt đạo đức cũng như về tất cả các ngành tri

thức của nhân loại” (Enghen). Vì vậy, quan hệ giữa người với người ngày
càng mang tính nhân đạo cao hơn.
Có nhiều quan niệm khác nhau về đạo đức:
-

Theo từ điển tiếng việt ( NXB Khoa học XH), định nghĩa: “ Đạo đức
là những tiêu chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của
con người đối với nhau và đối với xã hội. Đạo đức là những phẩm
chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuân đạo đức của một
giai cấp nhất định” [9, tr 211].
Theo giáo trình: “Đạo đức học” (NXB Chính trị quốc gia Hà Nội năm 2000) chỉ rõ: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp
những nguyên tắc. quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và
đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan
hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền
thống và sức mạnh của dư luận xã hội” [29, tr 8].

-

Theo tác giả Trần Hậu Kiêm: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc,
quy tắc, chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành


11

vi của mình vỉ lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan
hệ giữa con người và con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã
hội” [38, tr 31].
- Theo PGS.TS Phạm Khắc Chưotig cho rằng: “Đạo đức là một hình
thái ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuân mực
xã hội, nhờ nó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho

phù họp với lợi ích, hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội trong
quan hệ xã hội giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội”
[21, tr 51].
Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Tuy nhiên, có thê hiểu
khái niệm này đưới hai góc độ:
Góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, phản
ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuân mực. Đạo đức điều chỉnh
hành vi của con người sao cho phù họp với lợi ích của người khác và của xã
hội.
Góc độ cá nhân: Đạo đức là những phẩm chất của con người, phản
ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong
các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với
người khác và với chính bản thân mình.
Đạo đức (ĐĐ) biến đổi và phát triển cùng với sự biến đối và phát
triển của các điều kiện kinh tế - xã hội, cùng với sự phat triển của xã hội (
XH). Khái niệm ĐĐ ngày càng được hoàn thiện đầy đủ hơn.
Các giá trị đạo đức trong xã hội của chúng ta hiện nay là thê hiện sự
kết họp sâu sắc truyền thống ĐĐ tốt đẹp của dân tộc với xu thế tiến bộ của
thời đại, của nhân loại. Lao động sáng tạo, nguồn gốc của mọi giá trị là một
nguyên tắc đạo đức có ý nghĩa chỉ đạo trong giáo dục và tự giáo dục của con
người hiện nay.


12

Đạo đức có ba chức năng cơ bản:
Chức năng giáo dục:
Chức năng giáo dục của ĐĐ là để hình thành những quan điếm cơ
bản nhất, những nguyên tắc, quy tắc chuẩn mực ĐĐ cho con người. Nó giúp
con người có khả năng lựa chọn, đánh giá các hiện tượng xã hội vì trong đời

sống tinh thần của bất cứ XH nào cũng tồn tại hệ thống những quy tắc,
nguyên tắc, chuẩn mực ĐĐ đế định hướng cho con người. Hệ thống này hình
thành đế đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, phù hợp với lợi ích chung và
lợi ích riêng của mọi người. Đồng thời con người dựa vào đó để tự điều chỉnh
mình. Vì vậy, chức năng giáo dục đóng vai trò quan trọng nhất trong việc
hình thành nhân cách con người. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã dạy:
“ Hiền dữ phải đâu là tính sẵn,
Phần nhiều do giáo dục mà nên” [31, tr 20]
Chức năng điều chỉnh hành vi:
Chức năng điều chinh hành vi ĐĐ có tác dụng làm cho hoạt động của con
người phù hợp với lợi ích của xã hội, của cộng đồng. Thực tế đời sống đa
dạng, phức tạp nên chức năng giáo dục và chức năng điều chỉnh hành vi đạo
đức có vị trí rất quan trọng trong đời sống xã hội.
Xã hội muốn ổn định và phát triển, đòi hỏi tính tự nguyện, tự giác của mỗi
người. Xã hội càng văn minh thì tính tự giác của con người phải càng cao.
Những chuẩn mực đạo đức giúp con người điều chỉnh ý chí và hành vi của
mình nhằm đáp ímg yêu cầu chung của nền đạo đức xã hội.
Chức năng điều chỉnh hành vi của đạo đức được thẻ hiện bằng hai hình
thức chủ yếu.
- Xã hội và tập thể cần tạo ra dư luận để khen ngợi, khuyến khích chủ
thể có đạo đức, có những hành vi tốt đẹp. Đồng thời cần phê phán
nghiêm khắc và lên án những biểu hiện không lành mạnh, gây tác hại


13

cho con người.
Bản thân chủ thể đạo đức phải tự giác, tự nguyện điều chỉnh hành vi
của mình trên cơ sở những chuẩn mực đạo đức của xã hội.
Chức năng nhận thức:

Đạo đức là công cụ giúp con người nhận thức xã hội về mặt đạo đức. Các
quan điểm, tư tưởng, những nguyên tắc chuẩn mực đạo đức vừa là kết quả
phản ánh tồn tại xã hội của con người vừa tác động trở lại đời sống con
người.
Các chuẩn mực đạo đức là những tiêu chuẩn giá trị đạo đức phù hợp
với yêu cầu phát triên xã hội, tạo nên tính cách tốt đẹp của mỗi con người. Nó
được con người đánh giá, thừa nhận và khái quát thành những khuôn mẫu về
mặt đạo đức để con người căn cứ vào đó mà xem xét, đánh giá, điều chỉnh
bản thân.
Chức năng nhận thức có vai trò định hướng cho mọi hành vi của chủ
thể đạo đức. Chức năng nhận thức đã trang bị cho con người những tri thức lý
luận và thực tiễn đạo đức đê con người nhận thức được lễ phải, tránh những
cái xấu. Để thực hiện tốt chức năng này, mỗi người cần phải rèn luyện mình
trong đời sống đẻ nhận biết những giá trị đạo đức. Đồng thời, xã hội cũng cần
có những biện pháp tuyên truyền, giáo dục cho mọi người có tri thức về đạo
đức, hiểu những chuân mực đạo đức trong xã hội.
1.2.1.2. Giáo dục đạo đức.
Theo giáo sư Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Giảo dục dạo đức là
quá trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội
đổi vói cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin,
nhu cầu, thói quen của người được giáo dục”.
Giáo dục đạo đức trong trường phổ thông là một bộ phận của của quá
trình giáo dục tống thể có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục khác


14

như giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động
và giáo dục hướng nghiệp nhằm hình thành cho học sinh niểm tin, thói quen,
hành vi, chuấn mực về đạo đức.

Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới học sinh của nhà trường, gia
đình và xã hội, nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo
đức và xây dựng thể hiện được những thói quen, hành vi đạo đức trong đời
sống xã hội. Song giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo định hướng,
“giáo dục đạo đức cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng
của giáo dục trong nhà trường xã hội chủ nghĩa'’.
- Tạp chí nghiên cứu giáo dục.
Trong bài nói chuyện tại lớp đào tạo hướng dẫn viên các trại hè cấp I.
Ngày 12 tháng 6 năm 1956, Bác Hồ có dạy: “... Trong giáo dục không những
phải có tri thức phổ thông mà phải có đạo đức cách mạng. Có tài phải có đức.
Có tài mà không có đức, tham ô hủ hoá có hại cho nước. Có đức mà không có
tài như ông bụt ngồi trong chựa, không giúp ích gì được ai...”.
Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục đạo đức xã hội
chủ nghĩa. Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm
cho học sinh có tinh thần yêu nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa,
thật sự say mê học tập, có ý thức tổ chức kỷ luật, kính thầy, yêu bạn, có nếp
sống lành mạnh, biết tôn trọng pháp luật.
1.2.2. Hoạt động và hoạt động giáo dục đạo đúc cho học sinh.
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh bao gồm tác động của nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan, bên ngoài và bên trong. Có thẻ hiêu rằng có
bao nhiêu mối quan hệ trong nhà trường và xã hội mà học sinh tham gia hoạt
động thì có bấy nhiêu yếu tố tác động đến học sinh. Đó là gia đình, nhà
trường và xã hội. Mỗi lực lượng có tầm quan trọng, có nhiệm vụ, có phương


15

pháp và tính ưu việt riêng.
- Gia đình là một tế bào xã hội , là nơi lưu giữ và phát triển vững chắc
nhất giá trị truyền thống. Từ gia đình có thể giáo dục tất cả các lứa tuối lòng

kính yêu cha mẹ, người thân trong gia đình, yêu thương đồng loại. Gia đình
hạnh phúc dựa trên nguyên tắc cơ bản là mọi người đều phải yêu thương quý
mến nhau, giúp đỡ nhau trong công việc và là chỗ dựa tinh thần cho mỗi
thành viên.
- Nhà trường là một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tố chức chặt
chẽ, có nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo nhân cách trẻ em theo
những định hướng của xã hội.
Quá trình thể hiện các chức năng trên là quá trình tổ chức các hoạt
động dạy học, hoạt động giáo dục,... theo hệ thống chương trình, nội dung
được tổ chức một cách chặt chẽ, có kế hoạch.
- Các lực lượng xã hội bao gồm: Các cơ quan, các tổ chức chính trị, xã
hội, các tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức
năng,... [26,tr7]. Hồ Chí Minh (1990), về vấn đề giáo dục đạo đức, Nxb Hà
Nội.Trong các lực lượng giáo dục nhà trường có vai trò chủ đạo, là trung tâm
tổ chức phối họp và dẫn dắt công tác giáo dục bởi vì:
+ Nhà trường là cơ quan thuộc sự quản lý của Nhà nước, được sự lãnh
đạo trực tiếp và chặt chẽ của Đảng, nắm quan điểm và đường lối giáo dục xã
hội chủ nghĩa, có đội ngũ chuyên gia sư phạm xã hội chủ nghĩa.
+ Nhà trường có chức năng thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo nhân
cách.
+ Nhà trường có nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục được
chọn lọc và tổ chức chặt chẽ.
+ Nhà trường có lực lượng giáo dục mang tính chất chuyên nghiệp.


16

+ Môi trường giáo dục trong nhà trường có tính chất sư phạm, có tác
dụng tích cực trong quá trình giáo dục đạo đức.
1.2.3. Khái niệm quản lý và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức

Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có mục đích của chủ thể
(người quản lý, tổ chức quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh
tế,... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm đạt tới các mục tiêu đề ra.
Từ quan niệm trên thì quản lý bao gồm các yếu tố sau:
+ Phải có ít nhất một chủ thể quản lý và tác nhân tạo ra các tác động và
khách thể quản lý (ít nhất là một đối tượng quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác
động của chủ thể quản lý).
+ Phải có mục tiêu và một qũy đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thế,
mục tiêu này là căn cứ đê tạo ra các động lực chủ yếu.
+ Phải có hệ thống công cụ quản lý cần thiết (hệ thống các văn bản qui
phạm pháp luật về giáo dục và các công cụ khác).
I Tác động của chủ thế quản lý phải phù hợp với khách thể quản lý,
phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của mỗi đưn vị hoặc tổ chức. Tác
động của chủ thể có thể là một lần nhưng cũng có thể là liên tục nhiều lần.
I Bất luận một tố chức có mục đích gì, cơ cấu, qui mô ra sao đều cần
phải có sự quản lý của người quản lý đế tổ chức hoạt động và đạt mục đích
của mình.
Lý luận và thực tế cho thấy quản lý không những là một môn khoa học
mà nó còn là một “nghệ thuật” đòi hỏi sự vận dụng tinh tế, khôn khéo để đạt
tới mục đích.
Mục tiêu quản lý là định hướng toàn bộ hoạt động quản lý đồng thòi là
công cụ để đánh giá kết quả quản lý. Đế thực hiện những mục tiêu đó, quản lý


17

phải thực hiện bốn chức năng: Kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo
thực hiện kế hoạch và kiếm tra đánh giá.
* Giải pháp quản lý HĐGDĐĐ cho học sinh THCS là

tác động có kế hoạch, có hướng đích của chủ thể quản lý đến
các bộ phận của nhà trường nhằm giúp nhà trường sử dụng
năng, các cơ hội đế thực hiện hiệu quả các mục tiêu quản lý
sinh ở cấp học này.

hệ thống những
tất cả các khâu,
tối ưu các tiềm
GDĐĐ cho học

Đó là một quá trình, bao gồm nhiều cấp độ và nhiều phạm vi:
về cấp độ

Quản lý công tác GDĐĐ cấp hệ thống GD quốc gia: Đây chính
là công tác GDĐĐ cho thế hệ trẻ, với tư cách một nhiệm vụ giáo dục cơ bản
nhằm thực hiện mục đích giáo dục toàn diện nhân cách. Ở cấp độ này, quản
lý công tác GDĐĐ là công tác quản lý hệ thống xã hội, mà nòng cốt là hệ
thống nhà trường, các bậc học, các cấp học, thuộc các cấp quản lý vĩ mô
(quốc hội, chính phủ, các đoàn thể, các cơ quan QLNN về GDĐT...)


Quản lý công tác GDĐĐ HS cấp cơ sở giáo dục- đào tạo (các

nhà trường) là quản lý các hoạt động GDĐĐ tác động trực tiếp đến sự hình
thành các phẩm chất của nhân cách người học.
về phạm vi
Quản lý hoạt động GDĐĐ HS được xác định chính là một nội dung
quan trọng đặc biệt trong công tác quản lý nhà trường của hiệu trưởng. Điều
đó cũng đồng nghĩa đề tài chỉ giới hạn phạm vi bàn về hoạt động GDĐĐ học
sinh trong trường THCS và một số nội dung cơ bản của quản lý hoạt động

này:
- Mục tiêu quản lý công tác GDĐĐ HS
- Nội dung cơ bản của quản lý giáo dục đạo đức HS


18

- Các phương pháp, phương tiện quản lý GDĐĐ HS
- Quản lý giáo viên
- Quản lý học sinh
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả GDĐĐ
- Quản lý đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa gia đình - nhà
trường - Xã hội trong GDĐĐ
1.2.4.
Giải pháp và giải pháp quản lý hoạt động
1.2.4.1. Giải pháp
“Giải pháp là cách làm, cách thức tiến hành một vấn đề cụ thể nào
đó(Từ điển Tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội Hà Nội. 1997). Trong quản lý.
đối tượng quản lý có tính phức hợp và phức tạp, đòi hỏi phải có giải pháp
quản lý đa dạng và phù hợp đối tượng. Do đó, giải pháp quản lý thường được
dùng với nghĩa cụ thê hóa các phương pháp quản lý trong các công việc cụ
thể.
Nói cách khác, giải pháp quản lý là cách thức cụ thẻ để thực hiện một
mục tiêu cụ thể trong quá trình quản lý, bản thân mỗi giải pháp có thể bao
gồm một tập hợp các việc làm, tác động cụ thẻ. Các giải pháp quản lý thường
được đề xuất để giải quyết một loạt vấn đề trong mỗi quá trình quản lý một hệ
điều (một cơ sở đào tạo, một hệ thống giáo dục...) nên thường được đưa ra
dưới dạng một giải pháp, trong đó mỗi giải pháp có một vai trò nhất định và
có mối quan hệ với việc thực thi các giải pháp khác.
Các giải pháp quản lý thường được phân loại theo các dạng cơ bản của

các phương pháp quản lý (các giải pháp hành chính- tố chức/ các giải pháp
kinh tế/ các giải pháp xã hội - tâm lý);hoặc theo các chức năng của quá trình
quản lý(các giải pháp tác động và khâu kế hoạch hóa/ các giải pháp tác động
và khâu tổ chức - triển khai/ các giải pháp kiểm tra, đánh giá)... có trường


19

hợp để nhấn mạnh vai trò một yếu tố, một khâu, một tình huống nào đó...
người ta cũng dành riêng một giải pháp trong hệ giải pháp đế ưu tiên xử lý.
Giải pháp quản lý giáo dục thể hiện tính năng động sáng tạo của chủ
thể quản lý trong các điều kiện công tác thực tế của một cơ sở giáo dục - đào
tạo cụ thể, nhằm giúp cho nhà quản lý thực hiện các phương pháp quản lý quá
trình giáo dục. Hiệu quả quản lý phụ thuộc rất nhiều vào việc chọn lựa đúng
và áp dụng linh hoạt các giải pháp.
1.2.4.2.. Giải pháp quản ìỷ hoạt động giảo dục đạo đức cho học sinh.
Từ các khái niệm về quản lý và HĐGDĐĐ cho học sinh có thể đi đến
khái niệm về giải pháp quản lý HĐGDĐĐ cho học sinh như sau:
Giải pháp quản lý HĐGDĐĐ cho học sinh là hệ thống những tác động
có kế hoạch, có hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các khâu, các bộ
phận của nhà trường nhằm giúp nhà trường sử dụng tối ưu các tiềm năng, các
cơ hội đế thực hiện hiệu quả các mục tiêu quản lý GDĐĐ cho học sinh.
Đó là một quá trình, bao gồm nhiều cấp độ và nhiều phạm vi:
về cấp độ

Quản lý công tác GDĐĐ cấp hệ thống GD quốc gia: Đây chính
là công tác GDĐĐ cho thế hệ trẻ, với tư cách một nhiệm vụ giáo dục cơ bản
nhằm thực hiện mục đích giáo dục toàn diện nhân cách. Ở cấp độ này, quản
lý công tác GDĐĐ là công tác quản lý hệ thống xã hội, mà nòng cốt là hệ
thống nhà trường, các bậc học, các cấp học, thuộc các cấp quản lý vĩ mô

(quốc hội, chính phủ, các đoàn thế, các cơ quan QLNN về GDĐT...)


Quản lý công tác GDĐĐ HS cấp cơ sở giáo dục- đào tạo (các

nhà trường) là quản lý các hoạt động GDĐĐ tác động trực tiếp đến sự hình
thành các phẩm chất của nhân cách người học.
về phạm vi


20

Quản lý hoạt động GDĐĐ HS được xác định chính là một nội dung
quan trọng đặc biệt trong công tác quản lý nhà trường của hiệu trưởng. Điều
đó cũng đồng nghĩa đề tài chỉ giới hạn phạm vi bàn về hoạt động GDĐĐ học
đường trong trường và một số nội dung cơ bản của quản lý hoạt động này:
- Mục tiêu quản lý công tác GDĐĐ HS
- Nội dung cơ bản của quản lý giáo dục đạo đức HS
- Các phương pháp, phương tiện quản lý GDĐĐ HS
- Quản lý giáo viên
- Quản lý học sinh
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả GDĐĐ
- Quản lý đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa gia đình - nhà
trường - Xã hội trong GDĐĐ.
1.3 Một số vấn đề về hoạt động giáo dục đạo đúc cho học sinh ở hệ
thống bảo tàng.
1.3.1. Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thúc GDDD cho học
sinh
1.3.1.1.


Mục tiêu GDĐĐ cho học sinh

* Kiến thúc
- Biết được biểu hiện và ý nghĩa của một số giá trị đạo đức cơ bản, phù
hợp với lứa tuối.
- Biết được nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- có những hiểu biết sơ bộ về tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCN Việt
Nam về trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện các quyền
công dân.
- Hiểu những yêu cầu về đạo đức và ý thức tuân thủ pháp luật trong đời


21

sống hằng ngày.

* Kỹ năng
- Biết sống và ứng xử theo các giá trị đạo đức đã học.
- Biết ứng xử giao tiếp một cách có văn hóa.
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân phù hợp với lứa tuổi.
* Thái độ

- Yêu quê hương đất nước Việt Nam. Tự hào có ý thức giữ gìn, phát
huy các truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Tôn trọng đất nước con người và
các nền văn hóa khác.
- Yêu thương, tôn trọng những người xung quanh.
-Tự trọng, tự tin trong giao tiếp và các hoạt động hằng ngày..
Giáo dục đạo đức cho học sinh ở hệ thống bảo tàng Hồ Chí Minh là
nhằm củng cố và tiếp nối giáo dục đạo đức cho mọi lứa tuổi, mọi thế hệ con

người Việt Nam nói chung và học sinh nói riêng. Công tác này được thực
hiện thường xuyên và lâu dài trong mọi tìm huống, mọi cấp học chứ không
phải chỉ thực hiện khi mà giá trị đạo đức ở học sinh bị mai một hoặc có những
đòi hỏi cấp bách, nhằm đế hình thành nhân cách của các em học sinh theo lý
tưởng xã hội chủ nghĩa mà đảng ta đã lựa chọn phù hợp với tiến trình lịch sử
cách mạng của dân tộc.
Với tầm quan trọng và ý nghĩa như trên nên việc giáo dục đạo đức có
nhiệm vụ như sau:
* Giáo dục ý thức đạo đức: nhằm hình thành ở học sinh một hệ thống
các tri thức đạo đức mà các em cần phải có. Cụ thể:
- Hệ thống các khái niệm cơ bản của phạm trù đạo đức xã hội chủ
nghĩa: cái tốt, cái xấu, cái thiện, cái ác.
- Hệ thống các chuẩn mực đạo đức được quy định cho học sinh
- Cách ứng xử trong các tình huống khác nhau phù họp với các chuẩn


22

mực đạo đức đã quy định.
* Giáo dục tình cảm và thái độ đạo đức: Giáo dục tình cảm thái độ đạo
đức cho học sinh là thức tỉnh ở họ những rung động trái tim với hiện thực
xung quanh, làm cho họ biết yêu, biết gét rõ ràng, có thái độ đúng đắn với các
hiện tượng trong đời sống xã hội và tập thể.
* Giáo dục hành vi và thói quen dạo đức: Mục đích cuối cùng của giáo
dục đạo đức là là hình thành hành vi đạo đức trong cuộc sống hằng ngày của
học sinh. Hành vi đạo đức được thực hiện bởi sự chỉ đạo của ý thức và sự
thôi thúc cúa tình cảm mới là hành vi đích thực, mới trở thành thói quen thành
thuộc tính của con người. Đặc biệt là thói quen hành vi chỉ có thê hình thành
thông qua tập luyện. Trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày cần giáo dục cho
các em hành vi có văn hóa, tức là hành vi đó chẳng những đúng về mặt đạo

đức mà còn đẹp về mặt thâm mỹ.
1.3.1.2.. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh ở hệ thong bảo tàng
Hồ Chí Minh
- Giáo dục quan hệ cá nhân của học sinh đối vói xã hội như: Giáo dục
lòng yêu thương đất nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ
Tố quốc; Giáo dục niềm tự hào về truyền thống anh hùng của dân tộc; Giáo
dục lòng tôn trọng, giữ gìn các di sản văn hóa của dân tộc, có thái độ tiến bộ
đối với các giá trị truyền thống và tinh thần quốc tế vô sản; Biết ơn các vị tiền
liệt có công dựng nước và giữ nước, giáo dục lòng tin yêu Đảng Cộng Sản
Việt Nam và kính yêu Bác Hồ.
- Giáo dục quan hệ cá nhân của học sinh đối với lao động: Giáo dục
học sinh có thái độ đúng đắn với lao động, biết yêu thích lao động, chăm chỉ
học tập, say mê khoa học, biết quý trọng người lao động dù lao động chân tay
hay lao động trí óc.
- Giáo dục quan hệ cá nhân học sinh đối với tài sản xã hội, di sản văn


23

hóa và thiên nhiên: Giáo dục yêu cầu bản thân các em phải có ý thức giữ gìn,
tiết kiệm, bảo vệ của công, không xâm phạm tài sản chung của cải riêng của
người khác. Biết bảo vệ môi trường tự nhiên noi cư trú, học tập và những noi
công cộng khác.
- Giáo dục quan hệ cá nhân của học sinh đối với mọi người xung
quanh: Giáo dục các em học sinh biết quý trọng ông bà, cha mẹ, anh chị và
những người lớn tuổi; Biết kính trọng lễ phépdòng biết ơn đối với Thầy cô
giáo; Đối với em nhỏ phải có sự cảm thông nhường nhịn, giúp đỡ, vị tha,
Giáo dục tình bạn chân thành, tình yêu chân chính, dựa trên sự cảm thông, hết
sức tôn trọng và có mục đích lý tưởng chung. Có tinh thần khiêm tốn, luôn
lắng nghe và biết học hỏi. Giáo dục tính thông cảm, đoàn kết tương trợ, tôn

trọng lợi ích và ý chí tập thể.
- Giáo dục quan hệ cá nhân đối với bản thân: Phải luôn luôn tự khiêm
tốn, nghiêm khắc với bản thân mình khi có sự sai phạm, bản thân có đức tính
khiêm tốn, thật thà, có tính kỷ luật, có ý chí, có nghị lực, có tinh thần dũng
cảm, lac quan yêu đời...
- Giáo dục đạo đức có tính nhân văn, biết cảm thụ với cái đẹp, biết
bảo vệ hòa bình, sống thân thiện vói môi trường... .
1.3.1.3. Phương pháp giáo dục đạo đức học sinh.
Phương pháp giáo dục đạo đức ở hệ thống bảo tàng Hồ Chí Minh là
cách thức hoạt động gắn bó với nhau của người Tuyên Truyền - Giáo dục(
người giáo dục) và người được giáo dục ( học sinh) ở KDT Kim Liên, nhằm
hình thành và phát triển nhân cách, phâm chất theo mục tiêu giáo dục.
Phương pháp giáo dục đạo đức là một thành tố quan trọng và có tác
động trực tiếp đến kết quả của quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh. Có
các nhóm phương pháp cơ bản sau đây;
* Nhóm phương pháp tác động đến ý thức, tình cảm, ý chí nhằm hình


24

thành những ý thức cá nhân cho học sinh, nhằm cung cấp cho học sinh những
tri thức về đạo đức. Đó là những chuẩn mực, những quy tắc, cách ứng xử giao
tiếp, thái độ hành vi đối vói con người, tự nhiên, xã hội về cái đúng - cái sai;
cái Chân - Thiên - Mỹ trong cuộc sống.
* Nhóm phương pháp này gồm có các phương pháp sau:
- Phương pháp đàm thoại: là trao đổi ý kiến với nhau về một đề tài nào
đó thuộc lĩnh vực đạo đức nhằm GDĐĐ cho HS. Phương pháp này nhằm lôi
cuốn HS vào việc phân tích, đánh giá sự kiện, hành vi,các hiện tượng trong
đời sống xã hội. Trên cơ sở đó, HS ý thức một cách sâu sắc thái độ đúng đắn
của mình với hiện thực xung quanh và trách nhiệm về các hành vi, thói quen,

lối sống của chính bản thân HS.
- Phương pháp nêu gương: là nêu gương cụ thể những điển hình mẫu
mực về người tốt việc tốt, những lý tưởng sống tốt đẹp. Đây là phương pháp
quan trọng GDĐĐ cho học sinh có hiệu quả nhất.
- Phương pháp tố chức hoạt động xã hội: Tham gia các buổi lao động
công ích, giao lưu học tập, giao lưu văn hóa, tham gia tặng quà cho các bà mẹ
Việt Nam Anh hùng... Qua đó hình thành và phát triên những hành vi, thói
quen, phù hợp với chuẩn mực đạo đức.
- Phương pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa: Tham gia các buổi đi học
tập ngoại khóa, tham quan các di tích lịch sử, về với cội nguồn....
* Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi, ứng
xử. Nhóm này gồm các phương pháp sau:
- Phương pháp thi đua: Đây là phương pháp không thẻ thiếu trong mỗi nhà
trường, là phương pháp kích thích học sinh thi đua đê tự khăng định mình.
- Phương pháp cử cán bộ đi nói chuyện về Chủ Tịch Hồ Chí Minh tại
các trường và các trung tâm đế hình thành cho các em thói quen hướng về cội
nguồn ...


25
1.3.1.4.

Hình thức GDĐĐ cho học sinh ở hệ thống bảo tàng

Hiện nay có nhiều hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
được sử dụng, nhưng nhìn chung có thể chia làm hai loại:
* GDĐĐ thông qua các môn học, đặc biệt là môn Giáo dục công dân
nhằm giúp các em nhận thức đúng đắn về một số giá trị đạo đức cơ bản, về
nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực
của đời sống xã hội, về tố chức bộ máy nhà nước XHCN Việt Nam, về trách

nhiệm của nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của công dân.
* GDĐĐ thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lóp: Giúp củng
cố, mở rộng và khơi sâu các hiểu biết về chuẩn mực đạo đức, hình thành
những kinh nghiệm đạo đức, rèn luyện kỹ xảo và thói quen đạo đức thông qua
nhiều hình thức tố chức đa dạng.
1.4.
Một số vấn đề về quản lý hoạt động giáo dục đạo đúc cho học sinh ở
các bảo tàng.
1.4.1
Nội dung và phương pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh.
1.4.1.1
Nội dung quản lý GDĐĐ
Nội dung quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh bao gồm:
+ Việc chỉ đạo hoạt động xây dựng kế hoạch GDĐĐ: hoạt động GDĐĐ
cho học sinh ở các bảo tàng là bộ phận quan trọng trong toàn bộ hệ thống kế
hoạch quản lý trường học. Vì vậy kế hoạch đảm bảo tính thống nhất giữa mục
tiêu GDĐĐ với mục tiêu giáo dục trong nhà trường, phối hợp hữu cơ với kế
hoạch dạy học trên lớp, lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp với hoạt động
tâm sinh lý hoc sinh đế đạt hiệu quả GD cao
- Kế hoạch hoat động theo chủ điểm
- Kế hoạch hoạt động theo môn học trong chương trình
- Ke hoạch hoat động theo các mặt hoạt động XH


26

Kế hoạch phải đưa ra những chỉ tiêu cụ thế và các giải pháp cụ thế có
tính khả thi.
I Tổ chức sắp xếp bộ máy vận hành thực hiện kế hoạch đã đề ra: nhà

trường thành lập ban chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể, đúng việc
- Hiệu trưởng(phó hiệu trưởng)
- Tổng phụ trách Đội TNTP HCM.
- GVCN
- Đại diện hội cha mẹ học sinh
+ Triển khai chỉ đạo thực hiện kế hoạch đã đề ra, thường xuyên kiêm
tra đánh giá, khen thưởng, trách phạt kịp thời nhằm động viên các lực lượng
tham gia quản lý và tổ chức GDĐĐ.
1.4.1.2. Phương pháp quản lý GDĐĐ
Các phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có thể có
và có chủ đích của chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý (cấp
dưới và tiềm năng có được của hệ thống) và khách thể quản lý (các ràng buộc
của môi trường, hệ thống khác...) đế đạt được các mục tiêu quản lý đề ra. Chỉ
thông qua và bằng phương pháp quản lý mà các mục tiêu, chức năng, nhiệm
vụ, quản lý mới đi vào cuộc sống, biến thành thực tiễn phong phú, sinh động,
phục vụ lợi ích con người. Người ta thường sử dụng một số phương pháp
quản lý dưới đây:
I Phương pháp tố chức hành chính:
Là phương pháp tác động trực tiếp của hệ thống quản lý (chủ thể quản
lý) đến hệ bị quản lý (đối tượng quản lý) bằng mệnh lệnh chỉ thị quyết định
quản lý.
ơ nhà trường, phương pháp tổ chức hành chính thường thể hiện qua các
nghị quyết của hội đồng giáo dục, nghị quyết của hội đồng công chức, nghị


×