BỌ GIAO DỤC VA ĐAO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HỊNHƯDUN
HỊNHƯDUN
MỘT SĨ GIẢI PHÁP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
THựC HIỆN XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỎ THƠNG
THựC HIỆN
HỘIPHƯỚC
HỐ GIÁO DỤC
TỈNHXÃ
BÌNH
• • • •
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHẸ AN - 2013
NGHẸ AN - 2013
DANH MỤC CÁC CHỮ VTÉT TẮT TRONG LUÂN VĂN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Vinh;
Cảm ơn quý thầy, cô giáo trường Đại học Vinh đã tham gia giảng
dạy lóp cao học khố 19B chuyên ngành Quản lý giáo dục.
Cảm ơn quý thầy, cơ giáo đã nhiệt tình giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn này.
Cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Cư quan đại diện Bộ Giáo dục và Đào
tạo tại thành phố Hồ Chí Minh; Ban Giám đốc, lãnh đạo các phịng, ban sở
Giáo dục và Đào tạo Bình Phước; đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và quý
Thầy, cô giáo các trường trung học phố thơng tỉnh Bình Phước; bạn bè,
đồng nghiệp, giáo viên; phụ huynh học sinh đã có ý kiến đóng góp, nhận
xét cho đề tài này.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy PGS.TS Nguyễn Bá Minh Vụ Trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, Bộ Giáo dục và đào tạo, nguyên Trưởng
Khoa Giáo dục học trường Đại học Vinh đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi
Tác giả, học viên
MUCLUC
MỞ ĐẰƯ..............................................................................................................1
1........................................................................................................................ L
ý do chọn đề tài................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................ 4
4. Giả thuyết khoa học................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu.............................................. 5
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 5
7. Đóng góp của luận văn.............................................................................. 5
8. Cấu trúc của luận văn:.................................................................................5
Chương I: cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO
DỤCTHPT.............................................................................................................7
1.3.2.4. Huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục................18
1.3.3. Hình thức xã hội hố giáo dục trung học phố thơng........................19
1.4. NỘI DƯNG THựC HIỆN CƠNG TÁC XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG..........................................................................21
lượng xã hội đê xây dựng và phát triển giáo dục, trong đó mối quan
kiến vào giáo dục:.....................................................................................24
1.4.2.4. Đa dạng hoá giáo dục tạo điều kiện tiến tới xây dựng một
“xã hội học tập, học tập thường xuyên, học tập suốt đòi”........................25
1.4.2.5. Tổ chức Đại hội giáo dục các cấp.............................................26
1.4.3. Kiêm tra đánh giá cơng tác xã hội hố giáo dục...............................27
1.4.4. Xây dựng cơ chế, chính sách cho cơng tác xã hội hố giáo dục 28
KÉT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................... 30
36
2.1.2.4.
Công tác quản lý giáo dục và đào tạo
2.1.2.5.
Đội ngũ giáo viên......................................................................37
2.2.1.
Thực trạng nâng cao nhận thức về xã hội hố giáo dục trung học
phổ thơng trong cán bộ quần chúng.............................................................38
2.2.1.1.
Nhận thức về tầm quan trọng của công tác xã hội hóa giáo
dục trung học phổ thơng............................................................................38
2.2.1.2.
Nhận thức về ý nghĩa của cơng tác xã hội hóa giáo dục trung
học phổ thông............................................................................................39
2.2.1.3.
Nhận thức về mục tiêu và những yêu cầu chính của xã hội
hóa giáo dục trung học phổ thơng.............................................................40
2.3.2.4.
Chỉ đạo, thực hiện đa dạng các loại hình trường ngồi cơng lập.
54
2.3.3.
Thực trạng kiẻm tra đánh giá cơng tác xã hội hoá giáo dục.............54
2.3.4.
Thực trạng xây dựng cơ chế, chính sách cho cơng tác xã hội hố
giáo dục........................................................................................................55
2.4. ĐÁNH GIÁ CHƯNG VÈ THựC TRẠNG CƠNG TÁC XÃ HỘI
HĨA GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỐ THƠNG TỈNH BÌNH PHƯỚC 56
2.4.1.
Thành tựu........................................................................................ 56
2.4.1.1.
về tác động nhận thức và huy động các lực lượng xã hội. .60
2.4.1.2.
về việc huy động nguồn lực.....................................................62
2.4.2. Những tồn tại................................................................................... 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................... 66
Chương 3: MỘT SÓ GIẢI PHÁP THựC HIỆN XẢ HỘI HÓA GIÁO
DỤC Ở TRƯỜNG TRƯNG HỌC PHỔ THƠNG TỈNH BÌNH PHƯỚC 67
3.2.2.
Phát huy vai trò chủ đạo, nòng cốt của các trường trung học phổ
thông trong thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục.....................................76
3.2.2.1.
Mục tiêu của giải pháp..............................................................76
3.2.2.2.
Nội dung, ý nghĩa của giải pháp................................................76
3.2.2.3.
Tổ chức thực hiện giải pháp......................................................76
3.2.3.
Làm tốt cơng tác tham mưu các chính sách đặc thù của địa
phương nhằm huy động nhiều nguồn lực xã hội tham gia phát triển
giáo dục trung học phổ thông................................................................79
3.2.3.1.
Mục tiêu của giải pháp..............................................................79
3.2.3.2.
Nội dung, ý nghĩa của giải pháp................................................79
3.2.3.3.
Tổ chức thực hiện giải pháp......................................................80
3.2.4.
Củng cố hội đồng giáo dục các cấp, xây dựng tốt quy chế hoạt
1. Kết luận...................................................................................................... 92
2. Những kiến nghị........................................................................................ 93
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo............................................................... 93
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục có bản chất xã hội. Xã hội càng văn minh, giáo dục càng
phát triển. Trình độ phát triển của giáo dục đồng hành với việc bộc lộ ngày
càng rõ nét, cụ thể và đầy đủ bản chất xã hội của giáo dục. Chính từ bản
chất đó mà “xã hội hố” đã trở thành cách làm giáo dục, con đường và định
hướng phát triển giáo dục của nhiều quốc gia.
Việt Nam bước vào thời kỳ phát triển cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Trong bối cảnh hội nhập vói xu thế tồn cầu hóa, cùng với nền kinh tế tri
thức, sự bùng nổ của công nghệ thông tin, tạo ra những thách thức, những
vận hội mới. Đảng và Nhà nước ta chọn giáo dục - đào tạo, khoa học - công
nghệ là “quốc sách hàng đầu”, phát huy yếu tố con người, coi con người là
“vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển”. Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam năm 1992 đã ghi “Giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu”. Và mục tiêu của giáo dục nước ta là “Đào tạo con
người Việt nam phát triên tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe thâm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Trong thời đại hiện nay khi mà sự giàu mạnh và phát triển toàn diện
của một quốc gia không chỉ là tài nguyên, vốn, kỹ thuật mà yếu tố ngày
càng trở nên quyết định chính là nguồn lực con người. Tiềm năng và sức
sáng tạo con người thông qua việc phát triển đúng định hướng và có hiệu
quả của sự nghiệp giáo dục, đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, là sự đáp ứng ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
1
quả của giáo dục. Điều đó đã được chỉ rõ trong nghị quyết Trung ương II
khoá VIII của Ban chấp hành Trung ương Đảng: “Giáo dục và đào tạo
nước ta cịn yếu kém bất cập về cả qui mơ, cơ cấu, nhất là chất lượng và
hiệu quả chưa đáp ứng kịp với những đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực
của công cuộc đổi mới về kinh tế xã hội và bảo vệ tố quốc, thực hiện cơng
nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [15].
Từ thực tế và yêu cầu trên đòi hỏi nhất thiết phải thực hiện đa dạng
hóa các nguồn lực, các thành phần xã hội tham gia làm giáo dục, đê tăng
nguồn lực mọi mặt cho giáo dục, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục
cũng như thực hiện thành cơng cơng cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước góp phần thực hiện mục tiêu của sự nghiệp giáo dục: “Nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá đất nước”. Trong Văn kiện đại hội IX của Đảng, chiến
lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010, cũng khẳng định thực hiện
xã hội hóa giáo dục là bước đột phá quan trọng trong phát triển sự nghiệp
giáo dục và đào tạo.
Luật Giáo dục năm 2005 của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam - Điều 12 về nội dung XHHGD nêu rõ : “ Phát triển giáo dục, xây
dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Nhà nước
giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng
hóa các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy
động và tạo điều kiện đế tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp
giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và cơng dân có trách nhiệm chăm lo sự
nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây
dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn ” [7].
Nhà nước phải chăm lo tốt nhất cho sự nghiệp giáo dục, vì thế, cùng
với việc đầu tư cơ sở vật chất mở mang trường lớp, xác định mục tiêu phát
triển, xây dựng chương trình, nội dung,
phương pháp giáo dục, chuẩn bị
2
lượng, mọi tiềm năng của xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục. Toàn
dân và toàn xã hội tự nguyên tham gia xây dựng trường lớp, tham gia chăm
sóc và giáo dục thế hệ trẻ với mọi khả năng của mình.
Từ khi có Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Chính phủ, công tác
XHHGD tiếp tục đạt được những kết quả quan trọng. Ngân sách Nhà nước
chi cho giáo dục hằng năm đều tăng. Bên cạnh sự đầu tư của Nhà nước là
chính, Ngành GD-ĐT cịn nhận được sự đầu tư, hỗ trợ về các mặt từ các tổ
chức xã hội, doanh nghiệp, tập thể, cá nhân trong và ngoài nước. Sự hỗ trợ
đó góp phần tích cực, có hiệu quả vào việc xây dựng cơ sở vật chất trường,
lớp học, mua sắm các thiết bị hiện đại phục vụ đổi mói phương pháp dạy
và học, giúp đỡ những học sinh có hồn cảnh khó khăn....
Tuy nhiên, trong q trình thực hiện XHHGD đã bộc lộ những mặt
hạn chế, bất cập, Nhà nước chưa xây dựng được những chiến lược dài hạn
nhằm giải quyết những vấn đề cốt lõi, lâu dài và có sự đồng thuận của xã
hội về XHHGD. Cũng chính vì vậy, mặc dù các biện pháp huy động
XHHGD đa dạng, phong phú nhưng vẫn mang tính “tình thế”. Cho đến
nay, cơng tác XHHGD cịn gặp khó khăn và vướng mắc một phần là do
chưa có một mơi trường thể chế phù hợp và các biện pháp hỗ trợ để định
hướng, dẫn dắt và khuyến khích xã hội tham gia sâu rộng hơn nữa vào sự
nghiệp giáo dục.
Cùng với sự phát triển giáo dục của đất nước, giáo dục trung học phổ
thơng tỉnh Bình Phước đã phát triển mạnh mẽ kể từ khi tái lập tỉnh năm
1997. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh con em các dân
tộc trong tỉnh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học
cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thơng, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển. Mạng lưới trường trung học phổ thơng
tại tỉnh Bình Phước đã phát triển rộng khắp, cơ bản đáp ứng yêu cầu học
tập của các vùng dân cư trong tỉnh. Trong
giai đoạn mới, giai đoạn hiện nay
3
chất lượng giáo dục, đào tạo nói chung và chất lượng giáo dục trung học
phố thơng nói riêng.
Trong thời gian qua, ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Phước đã
có nhiều cố gắng về nhiều mặt, song do đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội
tại địa phương cịn khó khăn, đã có ảnh hưởng hạn chế nhiều đến sự phát
triển giáo dục và đào tạo của tỉnh.
Thực tế cũng chứng minh: đế góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
THPT của tỉnh Bình Phước, cần thiết phải có sự tham gia của các lực lượng
xã hội trong tỉnh, của các tầng lớp nhân dân và sở Giáo dục và Đào tạo
đóng vai trị quan trọng cùng với những giải pháp phù hợp trực tiếp quản
lý, chỉ đạo thực hiện nhằm đạt mục tiêu nâng cao chất lượng.
Giải pháp được chọn là đấy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục và đó
cũng là lý do tơi chọn đề tài: “Một so giải pháp thực hiện xã hội hóa giáo
dục trung học phổ thơng tại tình Bình Phước ” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp thực hiện xã hội hóa giáo dục nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục THPT tỉnh Bình Phước.
3. Khách thê và đối tượng nghiên cúư
3.1. Khách thể nghiên cứu
Cơng tác xã hội hóa giáo dục THPT .
4
4. Giả thuyết khoa học
Nen đề xuất và thực thi một hệ thống giải pháp có cơ sở khoa học
phù hợp với tình hình thực tế thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
trung học phổ thông tỉnh Bình Phước.
5. Nhiệm vụ nghiên cúu - Phạm vi nghiên cúu
- Xây dựng cơ sở lý luận của giải pháp thực hiện xã hội hóa giáo
dục trung học phổ thơng.
- Xây dựng cơ sở thực tiễn của giải pháp thực hiện xã hội hóa giáo
dục trung học phổ thơng tỉnh Bình Phước.
- Đe xuất các giải pháp phát triển xã hội hóa giáo dục trung học phổ
thơng tỉnh Bình Phước.
6. Phương pháp nghiên cúu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận;
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về XHHGD; làm rõ
những nguyên tắc, nội dung của việc thực hiện XHHGD trong giai đoạn
hiện nay.
7.2. về mặt thực tiễn
Luận văn đã khảo sát tồn diện
thực trạng XHHGD ở tỉnh Bình
5
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của giải pháp thực hiện XHHGD ở các
trường THPT tỉnh Bình Phước.
Chương 3: Đe xuất giải pháp thực hiện XHHGD ở các trường
6
Chương I
Cơ SỞ LÝ LUẬN
CỦA CƠNG TÁC XÃ HỘI HỐ GIÁO DỤC THPT
1.1.
LỊCH SỬ NGHIÊN cứu VẤN ĐÈ
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi
Trong q trình tồn cầu hóa ngày nay, các quốc gia đều chú trọng
phát triển giáo dục, coi giáo dục là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Nhà
nước trong việc giữ gìn bản sắc dân tộc. Mặt khác, giáo dục cịn mang một
nhiệm vụ khơng kém phần quan trọng, đó là đảm bảo sự tồn tại và phát
triển hiện thực hóa quyền bình đắng về cơ hội vào đời và tạo dựng cuộc
sống của mỗi cá nhân trong xã hội.
Trung Quốc đặc biệt quan tâm vấn đề lôi cuốn xã hội tham gia xây
dựng giáo dục. Tinh thần của họ là "Lấy ngân sách nhà nước là chính, là rất
quan trọng, đồng thời phải lơi cuốn xã hội, đoàn thể xã hội và cá nhân tham
gia phát triển giáo dục theo nguyên tắc tự nguyên, lượng theo sức mình đê
qun góp vốn, chung vốn làm giáo dục khơng thu thuế. Hoan nghênh sự
qun góp, trợ giúp cho giáo dục của đồng bào Hương Cảng, Áo Môn, Đài
Loan và các nhân sỹ hữu nghị các đoàn thê có quốc tịch nước ngồi".
Nhật Bản đã bước vào giai đoạn đại chúng hóa giáo dục đại học với
tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học bậc cao vào các trường cao đẳng/ đại
học khoảng 60% (2007). Sự phát triển thần kỳ của nền kinh tế và những kết
quả tốt của học sinh Nhật Bản trong các kỳ đánh giá của khối OECD
(Organization for Economic Cooperration and Development) về chất lượng
giáo dục đã phần nào cho thấy tính đúng đắn và hiệu quả của các chính
sách phát triên giáo dục của Nhật Bản trong nhiều thập kỷ qua.
7
đại Nhật Bản trong nền kinh tế tri thức với q trình tồn cầu hóa, nâng cao
khả năng cạnh tranh của Nhật Bản trong trirờng quốc tế.
Indonesia đặc biệt quan tâm đến giáo dục khơng chính quy và sự
tham gia của cộng đồng vào giáo dục. Phong trào xây dựng "Quỹ học tập"
phát triển rầm rộ nhằm hỗ trợ cho trẻ em và người lớn đi học. ơ các vùng
nông thôn, phụ nữ được vận động đi học với sự tham gia giảng dạy của các
lực lượng tôn giáo theo đạo Hồi.
Đức là một trong những nước phát triển hàng đầu Châu Âu. Theo
quan điếm của chính phủ Đức thì nhà nước thực hiện nhiệm vụ hiến định là
tạo điều kiện cho con em của mọi tầng lớp trong xã hội đều được đến
trường và những gì cản trở nó đều không phải XHHGD. Không được lợi
dụng XHHGD để biến giáo dục, nhiệm vụ chính danh của nhà nước, thành
một ngành kinh doanh lấy lợi nhuận làm mục tiêu thay thế.
Học sinh, sinh viên ở đây từ cấp phố thông đến đại học đều được
hưởng chế độ miễn học phí. Ngồi ra, riêng những học sinh, sinh viên
nghèo khơng đú điều kiện vật chất sống tối thiểu còn được nhà nước trợ
cấp, đế họ có thê an tâm sống và học tập.
Mỹ là nước có nền giáo dục phát triển hàng đầu thế giới. Giáo dục ở
Mỹ chủ yếu là nền giáo dục cơng do chính quyền liên bang, tiếu bang, và
địa phương ở Mỹ điều hành và cung cấp tài chính. Việc giáo dục trẻ em ở
độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo mang tính chất bắt buộc được thực hiện thông
qua nền giáo dục công. Giáo dục công có tính chất phổ cập ở cấp tiểu học
và trung học. Ở các cấp học này, hội đồng học khu gồm những thành viên
được bầu chọn thông qua bầu cử ở địa phương đề ra chương trình học, mức
độ hỗ trở tài chính, và những chính sách khác. Chính quyền các tiêu bang
8
độ tuổi có thể nghỉ học ở khoảng từ 14 đến 18. Càng ngày càng có nhiều
tiểu bang yêu cầu thanh thiếu niên phải học cho đến khi đủ 18 tuổi.
Những năm gần đây, UNESCO hết sức quan tâm đến "Giáo dục cho
mọi người - EFA, và mọi người cho giáo dục - AFE" (Education For All,
All For Education). Thực chất đây là việc huy động cộng đồng tham gia
xây dựng giáo dục và cũng qua đó mọi người được hưởng quyền giáo dục,
một quyền cơ bản của con người theo Hiến chương Liên Hợp Quốc.
Như vậy mỗi quốc gia có những chính sách giáo dục riêng, nhưng
đều hướng đến một mục tiêu chung đó là tất cả mọi người đều được học
tập. Mặc dù với nhiều loại hình học tập khác nhau, sự đầu tư khác nhau,
nhưng đều thể hiện cả xã hội chăm lo cho giáo dục.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nuớc
Đất nước ta đang chuyển mình để bước sang một thịi kì đổi mới tư
duy trên tất cả các lĩnh vực, đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam phải phát triển
đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH. XHH GD đã được Đảng ta đặc biệt
quan tâm chỉ đạo, nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn. Quan niệm đa
dạng hố, đa phương hố trong cơng tác giáo dục vốn có được tiếp tục khơi
dậy và nâng cao lên một tầm mới.
Tư tưởng XHHGD đã được Đảng ta đặc biệt quan tâm chỉ đạo,
nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn.
Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII ngày 14/01/1993 đã xác định
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu và định hướng đường lối
XHHGD: “ Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp
nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà
nước”; “Đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Thực hiện công bằng xã hội
trong giáo dục: người đi học phải đóng học phí, người sử dụng lao động
9
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII ( năm 1997) yêu cầu cụ thể hơn
về chủ trương XHHGD: “ Cụ thể hóa và thể chế hoa chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa sự nghiệp GD &ĐT, trước hết là về
đầu tư phát triển và bảo đảm kinh phí hoạt động. Ngồi việc ngân sách
dành một tỉ lệ thích đáng cho sự nghiệp phát triển GD &ĐT, cần thu hút
thêm các nguồn đầu tư từ các cộng đồng, các thành phần kinh tế, các giới
kinh doanh trong và ngồi nước đi đơi với việc sử dụng có hiệu quả nguồn
đầu tư cho GD &ĐT. Những doanh nghiệp sử dụng người lao động được
đào tạo có nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách GD &ĐT. Đổi mới chế độ học
phí phù hợp với sự phân tầng thu nhập trong xã hội, loại bỏ những đóng
góp khơng hợp lý, nhằm bảo đảm tốt hơn kinh phí giáo dục, đồng thời cải
thiện điều kiện học tập cho học sinh nghèo” [15].
Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ đã ban hành các Nghị
quyết số 90/CP ngày 21 tháng 8 năm 1997 về phương hướng và chủ trương
XHH các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao. Theo đó,
XHH hoạt động giáo dục được hiếu như là một cuộc vận động quần chúng
rộng rãi nhằm làm cho mỗi người được hưởng đầy đủ quyền lợi, đồng thời
nâng cao vai trị, trách nhiệm của mình đối với hoạt động GD &ĐT.
Trong hội nghị lần thứ sáu BCHTW, khóa IX ( năm 2002 ), tư tưởng
cốt lõi của XHHGD được Đảng ta xác định: “GD & ĐT là sự nghiệp của
toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Mọi người đi học, học thường
xuyên, học suốt đời. Mọi người chăm lo giáo dục. Các cấp ủy và tổ chức
Đảng, các cấp chính quyền, các đồn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội, các
gia đình và các cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triên sự
nghiệp GD &ĐT, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho GD &ĐT”.
Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy
mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế văn hoá và thể dục thê thao,
nêu rõ: “Huy động nguồn lực của các10ngành, các cấp, các tổ chức kinh tế -
nhà trường với gia đình và xã hội; huy động trí tuệ, nguồn lực của tồn
ngành, tồn xã hội vào việc đối mói nội dung, chương trình, thực hiện giáo
dục tồn diện. Ban hành cơ chế chính sách cụ thể khuyến khích và quy định
trách nhiệm các ngành, địa phương, các tố chức kinh tế - xã hội và người
sử dụng lao động tham gia xây dựng trường, hỗ trợ kinh phí cho người học,
thu hút nhân lực đã được đào tạo và giám sát các hoạt động giáo dục”.
Tại mục 6, Điều 4, Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008
của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa thể thao và mơi
trường quy định: “Cơ sở thực hiện xã hội hóa được liên doanh, liên kết với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với chức năng nhiệm vụ
hoạt động nhằm huy động vốn, nhân lực và công nghệ, nâng cao chất lượng
dịch vụ”...
Chủ trương XHHGD được đề cập tại Hội nghị lần tư BCHTW khóa
VII và tiếp tục được khẳng định ở Hội nghị lần hai BCHTW khóa VIII và
trong Chiến lược phát triển Giáo dục 2000-2010, Đảng ta đã khăng định: khoa
học và công nghệ cùng với GD&ĐT là quốc sách hàng đầu đê phát triển
nguồn nhân lực nhằm đưa nước ta ra khỏi nghèo nàn và lạc hậu, vươn lên
trình độ tiên tiến thế giới. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành
TW khố VIII đã chính thức đề cập đến nội dung công tác XHHGD: “Nhà
nước cần đầu tư nhiều hơn cho giáo dục nhimg vấn đề quan trọng là phải quán
triệt sâu sắc và tiến hành tốt các nguồn đầu tư, mở rộng phong trào xây dựng,
phát triển giáo dục trong nhân dân, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội.
Phải coi đầu tư cho phát triển là một trong những hướng chính, tạo điều kiện
cho giáo dục đi trước và phục vụ đắc lực cho sự phát triển KT-XH. Huy động
toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng
nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lí của nhà nước"...
Trong lĩnh vực khoa học, nhiều
11 nhà khoa học, nhà quản lý, các tổ
Tác giả Phạm Tất Dong trong cuốn “Xã hội hóa công tác giáo dục”
coi XHH là một khái niệm đã vận động trong thực tiễn đấu tranh cách
mạng ở Việt Nam, qua mỗi giai đoạn khái niệm đó lại được phát triển
thêm, nội hàm phong phú hơn.
Tác giả Phạm Minh Hạc là người đã viết nhiều tài liệu về XHHGD:
Trong cuốn “Xã hội hóa cơng tác giáo dục” xuất bản năm 1997 ông đã
cung cấp nhiều thông tin cần thiết và bố ích cho các cấp quản lý, các tổ
chức và đồn thể, nhà trường, gia đình về mục đích, ý nghĩa, nội dung hoạt
động, phương thức tiến hành công tác quản lý và những kinh nghiêm để
nâng cao chất lượng XHH công tác giáo dục. Ong khắng định: “Xã hội hóa
cơng tác giáo dục là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối
giáo dục, một con đường phát triển giáo dục nước ta” [ 23 ].
Nhìn chung, hoạt động XHHGD đã được nghiên cứu trên nhiều
phương diện, cả về lý luận lẫn thực tiễn; ở nước ta đã chỉ đạo thực hiện từ
những năm 90 của thế kỷ XX. Tuy nhiên, các vấn đề liên quan đến
XHHGD ở từng địa phương không đồng nhất do cách hiểu của lãnh đạo
từng địa phương khác nhau, do đó xảy ra tình trạng có địa phương làm rất
tốt cống tác XHHGD, có địa phương thì làm “cầm chừng ” vì căn cứ vào
từng câu, từng từ riêng biệt trong văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nên
“sợ” và né tránh cơng tác này.
Mặt khác, do vị trí địa lý và đặc điểm lịch sử địa phương nên mỗi nơi
vẫn ln có những đặc điẻm riêng biệt. Vì thế, nghiên cứu XHHGD gắn
liền với thực tiễn giáo dục của địa phương sẽ mang đến hiệu quả nhất định
góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục ở địa phương.
1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐÉN CÔNG TÁC XẢ
12
Nhà trường THPT là cơ sở giáo dục của cấp học cuối cùng trong bậc
học phố thông. Điều 26, Luật Giáo dục đã nêu "Giáo dục THPT được thực
hiện trong ba năm học từ lớp 10 đến lớp 12. Học sinh vào lớp 10 phải có
bằng THCS, có tuổi là 15" [7].
Tại Điều 2; Điều lệ trường phổ thông quy định: "Trường trung học
phổ thông là cơ sở của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ
thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chinh học vấn phổ thơng”.
Trong q trình thực hiện giáo dục, trường THPT ln phát huy, tận
dụng được các nhân tố tích cực có từ cộng đồng là truyền thống và hiện đại
do đó nó chịu sự chi phối của KTXH thời đại là:
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang bước sang sang kỷ
nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức.
- Vấn đề tồn cầu hố và hội nhập quốc tế vừa tạo cơ hội họp tác phát
triển, vừa là thách thức trong việc giữ gìn truyền thống và bản sắc dân tộc.
Như thế, trường THPT được coi là một trung tâm giáo dục, văn hoá,
khoa học, kỹ thuật góp phần tích cực vào sự phát triển KT-XH của địa
phương.
1.2.2. Xã hội hóa giáo dục
XHHGD được xác định bởi 4 tiêu chí sau:
- Có sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, quản lý của các cấp chính
quyền một cách thường xuyên và chặt chẽ, đảm bảo cho hoạt động này phát
triển.
13
- Huy động được sự tham gia tích cực và tự nguyên của tất cả các tổ
chức, cá nhân góp phần không ngừng nâng cao chất lirợng giáo dục và chất
luợng cuộc sống của chính họ.
- Nguồn lực vật chất huy động phục vụ cho hoạt động đó được đa
dạng hố: Từ ngân sách Nhà nước và các nguồn ngồi ngân sách.
Bản chất của XHHGD được hiểu với nghĩa phổ biến nhất là làm cho
toàn xã hội cùng làm giáo dục, tất cả cho giáo dục (All for Education) và
giáo dục cho mọi người (Education for All)".
XHHGD vì vậy bao hàm cả XHH trách nhiệm, nghĩa vụ và cả XHH
quyền lợi của mọi người về giáo dục. "Mọi người cho giáo dục" và "Giáo
dục cho mọi người" là 2 vấn đề liên quan chặt chẽ và tác động qua lại với
nhau, là 2 đặc trưng của "Xã hội học tập". Muốn mọi người có trách nhiệm
đối với giáo dục thì giáo dục phải phục vụ cho tất cả mọi người. .
Bản chất của XHHGD được xác định trong nghị quyết TW4, kliố
VII (14/01/1993) là: "Huy động tồn xã hội làm giáo dục, động viên các
tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục nhân dân dưới sự quản lý
của Nhà nước". Đây là quan niệm rất cơ bản và rõ ràng về đối tượng, nội
dung và cơ chế hoạt động của XHHGD. Quan niệm này đã khăng định: lực
lượng tham gia XHHGD là toàn xã hội và mọi tầng lớp nhân dân, nội dung
XHHGD là mọi người cùng "làm" giáo dục, chứ không chỉ tham gia, hỗ trợ
cho giáo dục. Cơ chế hoạt động của XHHGD không tuỳ tiện mà dưới sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và vai trò nòng cốt của ngành
Giáo dục.
Để có quan niệm đúng về XHHGD, cần quán triệt một số vấn đề sau:
- XHHGD khơng có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm và vai trò của
14
- XHHGD không phải là một ý đồ chiến thuật, được vận dụng một
cách nhất thời, cho một giải pháp tình thế khi đất nước cịn nghèo, điều
kiện đầu tư cho giáo dục còn quá eo hẹp mà XHHGD là một quan diêm chỉ
đạo của Đảng nhằm làm cho hoạt động giáo dục thực sự là sự nghiệp của
dân, do dân, vì dân.
- XHHGD khơng phải chỉ nhằm huy động tiền của trong nhân dân,
không phải là giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Huy động tiền của
của nhân dân chỉ là một nội dung của XHHGD. Ngoài huy động tài lực,
việc huy động nhân lực, vật lực, trí lực là nội dung quan trọng của XHHGD
nhằm đa dạng hố các nguồn lực cho giáo dục.
- XHHGD khơng đồng nhất với dân chủ hoá giáo dục. XHHGD chỉ
là một con đường thực hiện dân chủ hoá giáo dục tạo điều kiện để mọi
người trong xã hội tham gia xây dựng và quản lý nhà trường và giúp cho
quá trình dân chủ hoá giáo dục được thuận lợi. Ngược lại, dân chủ hoá giáo
dục là giải pháp, đồng thời là động lực khơng thể thiếu được đối với
XHHGD. Nhờ có dân chủ hoá giáo dục mà các thành phần tham gia
XHHGD sẽ trở nên đông đảo, rộng khắp ở mỗi địa phương.
- XHHGD không chỉ nhằm huy động "Mọi người cho giáo dục", mà
còn chủ yếu nhằm tạo cơ hội " Giáo dục cho mọi người".
- XHHGD không phải chỉ là huy động các lực lượng xã hội hỗ trợ
cho giáo dục, mà còn huy động xã hội cùng làm giáo dục.
- XHHGD cũng khơng phải là đa dạng hố giáo dục. Thực ra, đa
dạng hố các loại hình đào tạo, các loại hình trường lớp chỉ là giải pháp,
đồng thời là động lực không thể thiếu được đối với XHHGD và là một nội
dung của XHHGD.
15
Giải pháp là cách thức giải quyết một vấn đề khó khăn, trong đó các
tình huống đua ra có thể được sử dụng đê giải quyết, nhằm đạt được hiệu
quả cao nhất.
1.3. MỘT SỔ VẤN ĐÈ VÈ XẢ HỘI HÓA GIÁO DỤC THPT
1.3.1. Mục tiêu xã hội hoá giáo dục THPT
Dựa trên quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước, công tác
XHHGD nhằm đến việc xây đựng một xã hội mà trong đó mọi người dân
đề được hưởng sự cơng bằng, bình đẳng, cơng khai, dân chủ thực sự trong
học tập, thông qua XHH đê xây dựng một xã hội học tập suốt đời, một nền
giáo dục thực sự của dân, do dân và vì dân.
Các mục tiêu của cơng tác XHHGD ở nước ta được xác định:
- Huy động sự tham gia của toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo
dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, làm cho mọi người, mọi tổ
chức đều được đóng góp để phát triển giáo dục cũng như được hưởng thụ
những thành quả giáo dục càng cao.
- Thống nhất nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức Đảng,
chính quyền, đoàn thế, các tố chức kinh tế, xã hội, mọi cá nhân, tập thế,
cộng đồng về vị trí, vai trò quan trọng của XHHGD trong sự phát triển đất
nước, xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ học tập và
đóng góp sức người, sức của đê phát triên sự nghiệp giáo dục.
- Tố chức, phối hợp và quản lý tốt hơn các loại hình giáo dục chính
quy, khơng chính quy, cơng lập, ngồi cơng lập, các nguồn tài chính từ Nhà
nước và từ nhân dân để mở rộng hợp lý quy mô, nâng cao chất lượng và
hiểu quả giáo dục, đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH.
- Xây dựng và ban hành một hệ thống đầy đủ và đồng bộ các văn
16
Trên cơ sở mục tiêu giáo dục đã đề ra, những nhiệm vụ chủ yếu của
công tác XHHGD là:
+ Phải huy động được nhiều nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực)
cho phát triển giáo dục.
+ Không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.
+ Hình thành được một xã hội học tập, tạo động lực cho thực hiện
mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước.
I Thực hiện tốt dân chủ hoá giáo dục và công bằng trong giáo dục.
+ Làm cho giáo dục đáp ứng được yêu cầu phát triến KT-XH của
địa phương.
1.3.2. Nội dung và bản chất xã hội hoá giáo dục trung học phổ
thông
1.3.2.1. Huy động xã hội tham gia xây dụng môi trường
thuận lọi cho giáo dục:
Huy động các lực lượng xã hội để xây dựng môi trường nhà trường,
từ cảnh quan, cơ sở hạ tầng của nhà trường, đến nề nếp kỷ cương, quan hệ
trong sáng giữa thầy với thầy, thầy với trò, thầy trò với nhân dân địa
phương..., nghĩa là tạo ra môi trường thuận lợi đê xây dựng mối quan hệ
tốt đẹp giữa con người với con người. Tất nhiên nhà trường phải giữ vai trò
chủ động trong việc cùng với gia đình và xã hội tạo ra môi trường trên.
17