Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Một số giải pháp phát triển xã họi hóa giáo dục ở thành phố hồ chí minh giai đoạn 2011 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.27 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------------o0o---------------

LÊ HOÀI NAM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2011 – 2020

Chuyên ngành:
Mã số:

Quản lý giáo dục
60140114

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Đinh Xuân Khoa

NGHỆ AN -07/ 2012


LỜI CẢM ƠN

Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Vinh.
Cảm ơn quý thầy, cô Khoa Đào tạo Sau Đại học; Khoa Giáo dục trường Đại
học Vinh đã giúp đỡ cho tôi thực hiện luận văn này.
Cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Thành ủy;UBND thành phố Hồ Chí Minh;


lãnh đạo các Quận, huyện. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục; bạn bè, đồng
nghiệp, giáo viên; phụ huynh học sinh đã có ý kiến đóng góp, nhận xét cho đề
tài này.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. ĐINH XUÂN KHOA - Hiệu
trưởng trường Đại học Vinh đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn này.
Học viên
LÊ HỒI NAM


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BCHTW

Ban chấp hành trung ương

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa

GD-ĐT

Giáo dục và đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH


Kinh tế- xã hội

QLGD

Quản lý giáo dục

QLNN

Quản lý nhà nước

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

XHH

Xã hội hóa

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục



MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Danh mục các từ viết tắt trong luận văn
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề…………………………………………….
1.2. Một số khái niệm cơ bản………………………………………………….
1.3. Những vấn đề cơ bản của công tác xã hội hóa giáo dục………………….
1.3.1. Vai trị của xã hội hóa giáo dục………………………………………..
1.3.2. Mục tiêu xã hội hóa giáo dục………………………………………….
1.3.3. Nội dung xã hội hóa giáo dục…………………………………………
1.3.4. Hình thức tổ chức xã hội hóa giáo dục………………………………..
1.3.5. Quản lý nhà nước về cơng tác XHHGD ……………………………...
Chương 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC XHHGD CỦA TPHCM
2.1. Điều kiện KT-XH của Thành phố Hồ Chí Minh………………………...
2.1.1 Điề u kiê ̣n tự nhiên, KT-XH của Thành phố Hồ Chí Minh…………...
2.1.2. Tình hình giáo dục của thành phố Hồ Chí Minh……………………...
2.2. Thực trạng giáo dục ở thành phố Hồ Chí Minh…………………………..
2.2.1. Thực trạng về số lượng học sinh……………………………………...
2.2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên thành phố Hồ Chí Minh……………….
2.2.3. Thực trạng qui mơ phát triển trường, lớp……………………………..
2.2.4. Thực trạng phát triển các loại hình ngồi công lập ở các bậc học……
2.3. Thực trạng công tác XHHGD dục ở thành phố Hồ Chí Minh……………
2.3.1. Nhận thức của xã hội về vai trò của XHHGD………………………..
2.3.2. Kết quả thực hiện XHHGD ở Thành phố Hồ Chí Minh……………...
2.3.3. Đánh giá công tác XHHGD ở Thành phố Hồ Chí Minh……………...
2.3.3.1. Những thành tựu trong công tác XHHGD
ở Thành phố Hồ Chí Minh…………………………………………………..
2.3.3.2. Những hạn chế và khó khăn trong cơng tác XHHGD

ở Thành phố Hồ Chí Minh………………..........................................................
2.3.3.3. Nguyên nhân của thành tựu và hạn chế……………………………..
2.4. Thực trạng quản lý công tác XHHGD ở thành phố Hồ Chí Minh………..
2.4.1 Thực trạng nhận thức của các lực lượng xã hội

Trang
1
6
12
16
16
18
19
21
24
26
26
27
29
29
31
34
37
41
41
43
56
56
53
58

60


về công tác XHHGD…………………………………………………………...
2.4.2. Sự tham gia của các lực lượng trong công tác XHHGD……………...
2. 4.3. Thực trạng kế hoạch hóa cơng tác XHHGD………………………….
2.4.4. Thực trạng tổ chức cơng tác XHHGD………………………………..
2. 4.5. Thực hiện chỉ đạo công tác XHHGD…………………………………
2. 4.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác XHH………………………...
2. 4.7. Thực trạng huy động các lực lượng xã hội
tham gia công tác XHHGD……………………………....................................
2.4.8 Nhận định về thực trạng quản lý cơng tác XHHGD
của thành phố Hồ Chí Minh……………………………………………………
Chương 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XHHGD
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp……………………………………………
3.2.Những định hướng đề xuất giải pháp…………………………………….
3.2.1. Định hướng giáo dục và đào tạo
thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020………………………………………...
3.2.2. Định hướng cơng tác xã hội hóa giáo dục
thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020…………………………......................
3.3 Các giải pháp phát triển XHHGD
ở thành phố Hồ Chí Minh 2011-2020 …………………………………………
3.3.1. Nâng cao nhận thức về vai trị của cơng tác XHHGD………………
3.3.2. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng
và vai trị QLNN của chính quyền các cấp trong công tác XHHGD………….
3.3.3. Huy động và tổ chức các lực lượng xã hội
tham gia công tác XHHGD……………………………………………………
3.3.4. Tăng cường kế hoạch hố cơng tác XHHGD……………………….
3.3.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD…………………..

3.3.6. Huy động nguồn lực cho công tác XHHGD………………………...
3.3.7. Tăng cường quản lý phối hợp
các lực lượng tham gia cơng tác XHHGD……………………………………
3.3.8. Đổi mới cơ chế chính sách và quản lý nhà nước về XHHGD………
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp
phát triển công tác XHHGD……………………………………………………
3.5. Khảo sát về tính cần thiết

61
62
63
65
66
68
69
70

73
73
73
76
78
78
80
86
90
91
92
93
94

95


và tính khả thi của các giải pháp đề xuất……………………………………... 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………….. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Chủ trương Xã hội hóa giáo dục và đào tạo đã được Đảng ta đề ra từ những
năm cuối thập kỷ 80, từ Nghị quyết 4 Trung ương khóa VII và đặc biệt là Nghị
quyết 2 Trung ương khóa VIII đã xác định: “ GD-ĐT là sự nghiệp của toàn
Đảng, của Nhà nước và của toàn dân...Mọi người chăm lo cho giáo dục. Các
cấp ủy và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền, các đồn thể nhân dân, các tổ
chức KT-XH, các gia đình và cá nhân đều có trách nhiệm góp phần phát triển
sự nghiệp GD-ĐT, đóng góp trí lực, nhân lực, vật lực, tài lực cho GD-ĐT. Kết
hợp giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, tạo nên môi
trường giáo dục lành mạnh ở mọi nơi, trong từng cộng đồng, từng tập thể ’’.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nhấn mạnh: “Hồn
thiện cơ chế, chính sách XHHGD, đào tạo trên cả ba phương diện: động viên
các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến


khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều
kiện để người dân được học tập suốt đời”
Luật Giáo dục năm 2005 của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Điều 12 về nội dung XHHGD nêu rõ : “ Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội

học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ
đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hóa các loại hình
trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để
tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình
và cơng dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà
trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh
và an tồn ”.
Nhà nước phải chăm lo tốt nhất cho sự nghiệp giáo dục, vì thế, cùng với
việc đầu tư cơ sở vật chất mở mang trường lớp, xác định mục tiêu phát triển,
xây dựng chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, chuẩn bị đội ngũ giáo
viên, sách giáo khoa, Nhà nước còn phải huy động mọi lực lượng, mọi tiềm
năng của xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục. Toàn dân và toàn xã hội tự
nguyện tham gia xây dựng trường lớp, tham gia chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ
với mọi khả năng của mình.
Từ khi có Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Chính phủ, cơng tác XHHGD
tiếp tục đạt được những kết quả quan trọng. Ngân sách Nhà nước chi cho giáo
dục hằng năm đều tăng. Bên cạnh sự đầu tư của Nhà nước là chính, Ngành GDĐT còn nhận được sự đầu tư, hỗ trợ về các mặt từ các tổ chức xã hội, doanh
nghiệp, tập thể, cá nhân trong và ngồi nước. Sự hỗ trợ đó góp phần tích cực, có
hiệu quả vào việc xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp học, mua sắm các thiết bị
hiện đại phục vụ đổi mới phương pháp dạy và học, giúp đỡ những học sinh có
hồn cảnh khó khăn....


Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện XHHGD đã bộc lộ những mặt hạn chế,
bất cập, Nhà nước chưa xây dựng được những chiến lược dài hạn nhằm giải
quyết những vấn đề cốt lõi, lâu dài và có sự đồng thuận của xã hội về XHHGD.
Cũng chính vì vậy, mặc dù các biện pháp huy động XHHGD đa dạng, phong
phú nhưng vẫn mang tính “tình thế”. Cho đến nay, cơng tác XHHGD cịn gặp
khó khăn và vướng mắc một phần là do chưa có một mơi trường thể chế phù
hợp và các biện pháp hỗ trợ để định hướng, dẫn dắt và khuyến khích xã hội

tham gia sâu rộng hơn nữa vào sự nghiệp giáo dục.
Những năm qua, thành phố Hồ Chí Minh là một trong những địa phương đã
triển khai các hoạt động XHHGD sôi động nhất trong cả nước. Từ thực tế triển
khai các hoạt động XHHGD tại các địa bàn của thành phố cho thấy rằng
XHHGD đã góp phần đáng kể vào việc phát triển sự nghiệp giáo dục của thành
phố, tạo điều kiện và cơ hội học tập tốt hơn cho người dân. Tuy nhiên, vẫn cịn
nhiều khó khăn, thách thức địi hỏi thành phố phải có những giải pháp phù hợp
để việc thực hiện XHHGD đạt được hiệu quả cao. Để tiếp tục phát huy những
thành tựu của XHHGD, tạo điều kiện thuận lợi hơn và góp phần tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc trong q trình thực hiện cần có những định hướng chiến
lược và giải pháp cho XHHGD tại thành phố Hồ Chí Minh.
Do vậy, tôi chọn đề tài “ Một số giải pháp phát triển Xã hội hóa giáo dục
thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 -2020” và đề xuất một số biện pháp
nâng cao hiệu quả công tác XHHGD thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011
-2020.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển công tác XHHGD của thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020


3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Cơng tác XHHGD thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp nhằm tăng cường và phát triển
cơng tác XHHGD của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020.
4.

Giả thuyết khoa học


Những giải pháp được đề xuất là có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn
và có tính khả thi, nếu được thực hiện sẽ góp phần phát triển XHHGD ở thành
phố Hồ Chí Minh.
5.

Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về XHHGD .
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác XHHGD ở thành phố
Hồ Chí Minh .
5.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển công tác XHHGD thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2011 -2020 .

6.

Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp luận:
- Các phương pháp nghiên cứu như tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa, khái
qt tài liệu được sử dụng để xác định các khái niệm công cụ và khung lý
thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu các văn kiện, văn bản, tài liệu, sách, tạp chí…nhằm xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:


- Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động xã hội hóa giáo dục.
- Phương pháp phỏng vấn, lấy ý kiến của chuyên gia, trao đổi nhằm khảo
sát thực trạng, thu thập thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu.

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp thống kê - lập biểu đồ - đối chiếu – so sánh.
7.

Đóng góp của luận văn

7.1. Về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về XHHGD; làm rõ những
nguyên tắc, nội dung của việc thực hiện XHHGD trong giai đoạn hiện nay.
7.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn đã khảo sát toàn diện thực trạng XHHGD ở thành phố Hồ Chí
Minh. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả cơng tác
XHHGD ở thành phố Hồ Chí Minh.

8.

Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu, luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề XHHGD.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề XHHGD ở thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp thực hiện XHHGD ở thành phố Hồ Chí Minh.


Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Trong q trình tồn cầu hóa ngày nay, các quốc gia đều chú trọng phát

triển giáo dục, coi đấy như một nhiệm vụ quan trọng của nhà nước trong việc
giữ gìn bản sắc dân tộc. Mặt khác, giáo dục còn mang một nhiệm vụ không kém


phần quan trọng, đó là đảm bảo sự tồn tại và phát triển hay cụ thể hơn là hiện
thực hóa quyền bình đẳng về cơ hội vào đời và tạo dựng cuộc sống của mỗi cá
nhân trong xã hội. Bởi, để đạt được điều đó thì họ phải có có cơ hội, ai cũng
như ai, tiếp thu những giá trị, tri thức và kỹ năng mà nền giáo dục đã đưa lại
cho họ.
Theo quan điểm của chính phủ CHLB Đức thì nhà nước thực hiện nhiệm
vụ hiến định là tạo điều kiện cho con em của mọi tầng lớp trong xã hội đều
được đến trường và những gì cản trở nó đều khơng phải XHHGD. Nói cách
khác, XHHGD (hay khơng xã hội hóa) đều phải nhằm đạt được những mục tiêu
thiết yếu của giáo dục và nhà nước, trong mọi trường hợp, ln ln phải chịu
trách nhiệm chính, khơng thể chuyển giao trách nhiệm của mình cho ai khác.
Càng khơng thể lợi dụng XHHGD để biến giáo dục, nhiệm vụ chính danh của
nhà nước, thành một ngành kinh doanh lấy lợi nhuận làm mục tiêu thay thế.
Học sinh, sinh viên ở đây từ cấp phổ thông đến đại học đều được hưởng chế
độ miễn học phí. Ngồi ra, riêng những học sinh, sinh viên nghèo (không đủ
điều kiện vật chất sống tối thiểu) còn được nhà nước trợ cấp, “bù” thêm tài
chính để họ có thể an tâm sống và học tập. Ngồi hệ thống trường cơng lập, tại
Đức có tới 2.500 trường tư. Trong số ấy, theo quy định của pháp luật, bất kỳ
trường tư nào được nhà nước cơng nhận văn bằng có giá trị tương đương trường
cơng thì nhà nước có nghĩa vụ cung cấp tồn bộ tài chính cho hoạt động của
trường đó, Điều này cho thấy giáo dục trong mọi trường hợp là nhiệm vụ không
thể tách rời của nhà nước, kể cả khi giáo dục được xã hội hóa và cho tư nhân
tham gia. XHHGD có nghĩa tạo điều kiện để làm sao cho người đi học được
tham gia vào quản lý của trường cũng như xây dựng chương trình học tập,
giảng dạy. Ở Đức, trong hội đồng xét chọn chương trình của trường cũng như ở
cấp thành phố, ngồi thành phần thầy cơ, bắt buộc phải có đại diện học sinh



tham gia. Ngồi ra, mỗi trường đều có một hội đồng riêng của học sinh, sinh
viên (để đánh giá, góp ý cho trường về chương trình, phương pháp giảng dạy,
….) và vì nó giúp cho nhà nước thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình nên hoạt
động của hội đồng này nằm trong số đối tượng mà nhà nước có nghĩa vụ hỗ trợ,
đặc biệt là về mặt tài chính. Ở một góc độ khác, XHHGD nhìn từ phía thầy
giáo, nhà trường chính là nhằm mục tiêu đảm bảo quyền tự do giảng dạy của họ
hơn nữa. Ví dụ, ở Đức trước đây nhà nước đặt ra chương trình giảng dạy cố
định, bắt thầy giáo phải dạy theo chương trình đó, kể cả phương pháp sư phạm.
Với q trình XHH, từng trường, từng địa phương, từng đối tượng học sinh
được quyền có chương trình cũng như cách thức giảng dạy riêng cho phù hợp.
Giáo dục Hoa Kỳ chủ yếu là nền giáo dục cơng do chính quyền liên bang,
tiểu bang, và địa phương ở Hoa Kỳ điều hành và cung cấp tài chính. Việc giáo
dục trẻ em ở độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo mang tính chất bắt buộc được thực
hiện thông qua nền giáo dục công. Giáo dục cơng có tính chất phổ cập ở cấp
tiểu học và trung học. Ở các cấp học này, hội đồng học khu gồm những thành
viên được bầu chọn thông qua bầu cử ở địa phương đề ra chương trình học,
mức độ hỗ trở tài chính, và những chính sách khác. Các học khu có nhân sự và
ngân sách độc lập, thường tách biệt khỏi các cơ cấu có thẩm quyền khác ở địa
phương. Chính quyền các tiểu bang thường quyết định các tiêu chuẩn giáo dục
và thi cử. Độ tuổi bắt buộc đi học thay đổi tùy theo tiểu bang, độ tuổi bắt đầu ở
khoảng từ 5 đến 8 tuổi và độ tuổi có thể nghỉ học ở khoảng từ 14 đến 18. Càng
ngày càng có nhiều tiểu bang yêu cầu thanh thiếu niên phải học cho đến khi đủ
18 tuổi.
Trẻ em có thể hồn thành các u cầu giáo dục bắt buộc bằng cách theo học
trong các trường công lập hay các trường tư thục do tiểu bang chứng nhận, theo
học một chương trình giáo dục ở nhà được cơ quan giáo dục chấp thuận, hay



theo học trong một trại trẻ mồ côi. Trong hầu hết các trường công lập và tư
thục, giáo dục được chia thành ba cấp: tiểu học, trung học cơ sở, và trung học
phổ thông. Trong hầu hết các trường ơ các cấp học này, trẻ em được chia nhóm
theo độ tuổi thành các lớp, từ mẫu giáo (kế đó là lớp 1) cho các em nhỏ tuổi
nhất trong trường tiểu học cho đến lớp 12, lớp cuối cùng của bậc trung học. Độ
tuổi chính xác của học sinh theo học các lớp này hơi khác nhau từ vùng này
sang vùng khác. Giáo dục sau trung học thường được điều hành tách biệt với hệ
thống các trường tiểu học và trung học.
Hiện nay, Nhật Bản đã bước vào giai đoạn đại chúng hóa giáo dục đại học
với tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học bậc cao vào các trường cao đẳng/ đại học
khoảng 60% (2007). Sự phát triển thần kỳ của nền kinh tế và những kết quả tốt
của học sinh Nhật Bản trong các kỳ đánh giá của khối OECD( Organization for
Economic Cooperration and Development) về chất lượng giáo dục (PISAProgramme for International Student Assesment ) đã phần nào cho thấy tính
đúng đắn và hiệu quả của các chính sách phát triển giáo dục của Nhật Bản trong
nhiều thập kỷ qua. Trong nhiều năm qua, hệ thống giáo dục kỹ thuật – nghề
nghiệp được đầu tư phát triển với nhiều loại hình trung học kỹ thuật (technical
high school); Cao đẳng công nghệ 5 năm (College of technology) và các cơ sở
đào tạo ở các công ty, doanh nghiệp,… Các loại hình trường này đã góp phần
tích cực giải quyết vấn đề phân luồng sau trung học cơ sở và đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao cho quá trình CNH, HĐH ở Nhật Bản từ những năm 60
của thế kỷ 20. Để chuẩn bị bước vào thế kỷ 21, ngay từ 1984 Nhật Bản đã tiến
hành cải cách giáo dục lần thứ 3 với tư tưởng chủ đạo là hình thành hệ thống
giáo dục suốt đời (life-long learning); Xây dựng xã hội học tập, chuẩn bị một
thế hệ trẻ phát triển toàn diện, năng động, tự chủ, sáng tạo, đáp ứng những yêu
cầu mới của xã hội hiện đại Nhật Bản trong nền kinh tế tri thức với quá trình


tồn cầu hóa, nâng cao khả năng cạnh tranh của Nhật Bản trong trường quốc tế.
Các chương trình giáo dục đặc biệt là chương trình giáo dục phổ thơng được
xây dựng lại với xu hướng đa dạng hóa, tăng cường vai trò và trách nhiệm của

nhà trường, giáo viên trong phát triển và thực hiện chương trình giáo dục phù
hợp với đặc điểm các vùng, miền và từng nhà trường; giảm thời gian lên lớp và
các môn bắt buộc; tăng thời lượng và các nội dung tự chọn; chú trọng giáo dục
các chủ đề tích hợp và cập nhật đời sống xã hội phù hợp với các cấp, bậc
học.v.v Đây cũng là một trong các nguyên nhân mà Nhật Bản đạt được các kết
quả cao trong các kỳ đánh giá chất lượng giáo dục quốc tế (PISA). Một trong
những đặc điểm lớn trong quá trình phát triển giáo dục ở Nhật Bản là các chính
sách phát triển giáo dục được nghiên cứu chuẩn bị kỹ thông qua các hội đồng,
ủy ban tư vấn cấp cao và được thể chế hóa bằng các đạo luật, hệ thống các văn
bản pháp quy về quản lý giáo dục. Ngoài các điều khoản cơ bản liên quan đến
giáo dục đã được ghi trong Hiến pháp, hàng loạt các đạo luật chi tiết cũng đã
được ban hành để tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục và hệ thống giáo
dục.
Như vậy mỗi quốc gia có những chính sách giáo dục riêng, nhưng đều
hướng đến một mục tiêu chung đó là tất cả mọi người đều được học tập. Mặc
dù với nhiều loại hình học tập khác nhau, sự đầu tư khác nhau, nhưng đều thể
hiện cả xã hội chăm lo cho giáo dục.
1.1.2. Những nghiên cưu ở trong nước
́
Tư tưởng XHHGD đã được Đảng ta đặc biệt quan tâm chỉ đạo, nghiên cứu
cả về lý luận và thực tiễn.
Nghị quyết trung ương 4 khóa VII ngày 14/01/1993 đã xác định Giáo dục và
Đào tạo là quốc sách hàng đầu và định hướng đường lối XHHGD: “ Huy động
toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng


nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước”; “Đa dạng hóa các loại
hình đào tạo. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục: người đi học phải
đóng học phí, người sử dụng lao động qua đào tạo phải đóng góp chi phí đào
tạo; Nhà nước có chính sách bảo đảm cho người nghèo và các đối tượng chính

sách đều được đi học”.[13]
Nghị quyết trung ương 2 khóa VIII ( năm 1997) yêu cầu cụ thể hơn về chủ
trương XHHGD : “ Cụ thể hóa và thể chế hoa chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước về xã hội hóa sự nghiệp GD – ĐT, trước hết là về đầu tư phát triển
và bảo đảm kinh phí hoạt động. Ngồi việc ngân sách dành một tỉ lệ thích đáng
cho sự nghiệp phát triển GD – ĐT, cần thu hút thêm các nguồn đầu tư từ các
cộng đồng, các thành phần kinh tế, các giới kinh doanh trong và ngồi nước đi
đơi với việc sử dụng có hiệu quả nguồn đầu tư cho GD – ĐT. Những doanh
nghiệp sử dụng người lao động được đào tạo có nghĩa vụ đóng góp vào ngân
sách GD – ĐT. Đổi mới chế độ học phí phù hợp với sự phân tầng thu nhập trong
xã hội, loại bỏ những đóng góp khơng hợp lý, nhằm bảo đảm tốt hơn kinh phí
giáo dục, đồng thời cải thiện điều kiện học tập cho học sinh nghèo”.[14]
Trong hội nghị lần thứ sáu BCHTW, khóa IX ( năm 2002 )... Tư tưởng cốt
lõi của XHHGD được Đảng ta xác định: “ GD – ĐT là sự nghiệp của toàn
Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Mọi người đi học, học thường xuyên, học
suốt đời. Mọi người chăm lo giáo dục. Các cấp ủy và tổ chức Đảng, các cấp
chính quyền, các đồn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội, các gia đình và các cá
nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp GD-ĐT, đóng
góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho GD-ĐT ” [16].
Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ đã ban hành các Nghị quyết số
90/CP ngày 21 tháng 8 năm 1997 về phương hướng và chủ trương XHH các
hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao và Nghị quyết số 05/CP


ngày 18 tháng 4 năm 2005 về đẩy mạnh XHH các hoạt động giáo dục, y tế, văn
hóa và thể dục thể thao. Theo đó, XHH hoạt động giáo dục được hiểu như là
một cuộc vận động quần chúng rộng rãi nhằm làm cho mỗi người được hưởng
đầy đủ quyền lợi, đồng thời nâng cao vai trò, trách nhiệm của mình đối với hoạt
động GD-ĐT.
Trong lĩnh vực khoa học, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, các tổ chức đã

có nhiều cơng trình nghiên cứu về XHHGD, tiêu biểu như:
Tác giả Pha ̣m Minh Ha ̣c là người đã viế t nhiề u tài liêu về XHHGD: Trong
̣
cuố n “Xã hội hóa công tác giáo dục” xuấ t bản năm 1997 tác giả đã cung cấp
nhiều thông tin cần thiết và bổ ích cho các cấp quản lý, các tổ chức và đồn thể,
nhà trường, gia đình về mục đích, ý nghĩa, nội dung hoạt động, phương thức
tiến hành công tác quản lý và những kinh nghiệm để nâng cao chất lượng XHH
cơng tác giáo dục. Trong đó tác giả khẳ ng đinh: “Xã hội hóa công tác giáo dục
̣
là một tư tưởng chiế n lược, một bộ phận của đường lố i giáo dục, một con đường
phát triển giáo dục nước ta” [ 23 ].
Trong cuố n “Giáo du ̣c Viê ̣t Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI”, tác giả
Pha ̣m Minh Ha ̣c mô ̣t lầ n nữa khẳ ng đinh: “Sự nghiê ̣p giáo dục không phải chỉ là
̣
của Nhà nước, mà là của toàn xã hội: mọi người cùng làm giáo dục, Nhà nước
và xã hội, Trung ương và đi ̣a phương cùng làm giáo dục, tạo nên một cao trào
tập trung trong toàn dân” [24].
Tác giả Pha ̣m Tấ t Dong trong cuố n “Xã hội hóa công tác giáo dục” đã làm
rõ khái niê ̣m XHH công tác giáo du ̣c và coi XHH là mô ̣t khái niê ̣m đã vâ ̣n đô ̣ng
trong thực tiễn đấ u tranh cách ma ̣ng ở Viê ̣t Nam, qua mỗi giai đoa ̣n khái niê ̣m
đó la ̣i đươ ̣c phát triể n thêm, nô ̣i hàm phong phú hơn.


“Xã hội hóa công tác giáo dục – nhận thức và hành động” do Viê ̣n khoa ho ̣c
giáo du ̣c Việt Nam xuất bản năm 1999. Nội dung tài liệu cụ thể hóa và hồn
thiện những quan niệm cơ bản mà mọi người cần biết về XHHGD, đồng thời
chỉ ra vai trò và trách nhiệm của từng lực lượng trong XHH cơng tác giáo dục,
những nét chính về cách tiến hành XHH công tác giáo dục ở địa phương và cơ
sở trường học.
“XHHGD nhìn từ góc độ pháp luật” của Tiến sĩ Lê Quốc Hùng ( 2004) đã

chỉ ra những hạn chế trong quản lý nhà nước về công tác XHHGD, đồng thời
chỉ ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối
với hoạt động này.
Nhìn chung, hoạt động XHHGD đã được nghiên cứu trên nhiều phương
diện, cả về lý luận lẫn thực tiễn ở nước ta. Tuy nhiên, các vấn đề liên quan đến
XHHGD ( công tác quản lý, giải pháp thực hiện, phạm vi hoạt động,...) ở từng
địa phương vẫn luôn có những đặc điểm riêng biệt. Vì thế, nghiên cứu XHHGD
gắn liền với thực tiễn giáo dục của địa phương sẽ mang đến hiệu quả nhất định
góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục ở địa phương.
1.2.

Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Giáo dục
Theo nghĩa hẹp, giáo dục là quá trình hình thành cho con người cơ sở khoa
học của thế giới quan, lý tưởng đạo đức, thái độ thẩm mỹ đối với hiện thực,
phát triển và nâng cao thể lực của con người. Quá trình này được xem là một bộ
phận của quá trình giáo dục tổng thể, được thực hiện trong tất cả các mặt của
cuộc sống ở nhà trường, ngoài xã hội và ở gia đình.
Theo nghĩa rộng, ‘‘ Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có
mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao


động sản xuất, bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm
lịch sử - xã hội của loài người’’ [ 39]
Như vậy, giáo dục là một quá trình hình thành và phát triển nhân cách, được
tổ chức có mục đích và có kế hoạch, thơng qua các hoạt động và các quan hệ
giữa người giáo dục và người được giáo dục nhằm chiếm lĩnh những tri thức,
kỹ năng, những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của lồi người, hình thành thế giới
quan khoa học và các phẩm chất cần thiết cho con người.

Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là một nhu cầu thiết yếu của con người,
gắn chặt với những nhu cầu cơ bản của con người là lao động ( hoạt động sáng
tạo ), hiểu biết, yêu thương, thẩm mỹ. Giáo dục trở thành một chức năng sinh
hoạt không thể thiếu được và không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển
của xã hội.
Ngày nay, với xu hướng phát triển nền kinh tế tri thức và tồn cầu hóa, giáo
dục được hiểu là cho tất cả mọi người, hướng tới tất cả những ai có nhu cầu và
có điều kiện học tập, được thực hiện ở bất cứ không gian và thời gian nào thích
hợp, bằng các phương tiện dạy học khác nhau, bằng các loại hình và phương
pháp giáo dục khác nhau.
Trong công cuộc CNH-HĐH đất nước, quan điểm của Đảng ta xem ‘‘ Giáo
dục là quốc sách hàng đầu, là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát
triển xã hội, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển ’’ [14] là một biểu hiện
của nhận thức đúng đắn, đầy đủ về vai trò, vị trí của giáo dục trong xã hội hiện
đại.
1.2.2. Xã hội hóa giáo dục
Thuật ngữ XHHGD được đề cập rất đa dạng liên quan đến hoạt động giáo
dục ở nhiều quốc gia. Có thể kể đến một số khái niệm phổ biến như:


Phi tập trung hoá với hai nội dung: Phân quyền hạn, trách nhiệm từ trung
ương xuống địa phương, từ cơ quan quản lý cấp trên xuống các cơ quan quản lý
cấp dưới và huy động sự tham gia của cộng đồng, của các tổ chức phi chính
phủ, các tổ chức quần chúng vào phát triển giáo dục.
Giáo dục suốt đời: Đề cập một quá trình học tập liên tục, trong đó mỗi
người đều có cơ hội để tiếp tục học tập có mục đích và liên tục để người học
khơng bị lạc hậu so với những biến đổi của xã hội và kỹ thuật nhằm phát triển
tối đa tiềm lực cá nhân ở nhiều phương diện khác nhau.
Giáo dục cộng đồng: Theo nghĩa rộng, đó là nguyên tắc xuất phát của hoạt
động giáo dục đáp ứng mọi lợi ích của cộng đồng và hướng vào việc cải thiện

chất lượng cuộc sống. Theo nghĩa hẹp hơn, giáo dục cộng đồng chỉ tồn bộ các
hoạt động xã hội, giải trí, văn hố và giáo dục được tổ chức bên ngoài hệ nhà
trường chính quy cho mọi người ở mọi lứa tuổi có dự định cải thiện chất lượng
cuộc sống của cộng đồng.
Công bằng xã hội trong giáo dục: Liên quan đến việc tạo ra các cơ hội về
giáo dục ngang nhau giữa mọi người. Quan điểm trên được thể hiện ở hai khía
cạnh: Sự bình đẳng được tiếp cận, tham gia vào quá trình giáo dục và bình đẳng
trong khi tham gia vào quá trình giáo dục. Sự tham gia và tiếp cận với giáo dục
liên quan tới những cơ hội ngang nhau trong việc học sinh (hay các công dân)
được đến trường, có đủ điều kiện học tập. Sự bình đẳng khi tham gia vào quá
trình giáo dục liên quan tới việc tạo ra các cơ hội ngang nhau cho mọi cơng dân
khi họ đã tham gia vào q trình học tập, nghĩa là liên quan đến việc đối xử
bình đẳng với học sinh khi các em được học tập tại các cơ sở đào tạo khác nhau
cho dù là công lập hay ngồi cơng lập. Điều này cũng có nghĩa là nếu học sinh
với các điều kiện kinh tế, địa lý, chính trị, xã hội khác nhau thì các em phải có


những chương trình giáo dục phù hợp, bao gồm cả những hình thức, nội dung
và phương pháp giáo dục thích hợp.
XHHGD là vận động và tổ chức mọi lực lượng xã hội cùng tham gia phát
triển sự nghiệp GD-ĐT, tham gia vào q trình giáo dục. XHHGD cũng chính
là tạo điều kiện để mọi người dân được thụ hưởng các thành quả do hoạt động
giáo dục đem lại, làm cho giáo dục trở thành sự nghiệp của từng cộng đồng xã
hội, làm cho học tập trở thành một hoạt động thường xuyên của mọi người, vì
chất lượng cuộc sống bản thân và sự phồn vinh của đất nước.
Trong bối cảnh nước ta, XHHGD trước hết được hiểu “là một sự nghiệp
rộng lớn, đầy trách nhiệm và sự quan tâm chăm sóc của Đảng, Nhà nước, các
cơ quan đồn thể các tổ chức kinh tế, xã hội và toàn dân chăm lo cho phát triển
giáo dục và đào tạo không chỉ với thế hệ trẻ mà đối với tất cả mọi công dân Việt
Nam không biệt già, trẻ, nam, nữ, giàu, nghèo, dân tộc, cương vị, vị trí xã hội,

ai ai muốn học, học gì, học bằng cách nào, học như thế nào phù hợp với hồn
cảnh, năng lực của mình nhất, cũng được tạo điều kiện tốt nhất có được để học”
Như vậy, XHHGD là thực hiện bản chất xã hội của sự nghiệp giáo dục, huy
động các lực lượng của cộng đồng xã hội làm giáo dục, tạo môi trường cho giáo
dục phát huy tối đa vai trò của mình, làm cho giáo dục đáp ứng có hiệu quả nhu
cầu thực tế của xã hội. Cụ thể hơn, đó là sự kết hợp tăng cường đầu tư cho giáo
dục của Nhà nước với việc đẩy mạnh đa dạng hoá các loại hình trường lớp,
dưới sự quản lý của Nhà nước và tổ chức tốt sự phối hợp giữa gia đình – nhà
trường – xã hội cùng chăm lo tới sự nghiệp giáo dục.
1.2.3. Phát triển
Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật:
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn... Nhưng


nếu hiểu sự vận động phát triển một cách biện chứng tồn diện, sâu sắc thì
trong tự bản thân sự vận động phát triển đã bao hàm sự vận động thụt lùi, đi
xuống với nghĩa là tiền đề, điều kiện cho sự vận động đi lên, hoàn thiện.
1.2.4. Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt, “giải pháp được xem là phương pháp giải quyết
một công việc, một vấn đề cụ thể” [34].
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt với một số khái
niệm tương tự như: phương pháp, biện pháp. Điểm giống nhau của các khái
niệm này đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một cơng việc,
một vấn đề. Cịn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn mạnh đến cách
làm, cách hành động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn mạnh đến trình tự
các bước có quan hệ với nhau để tiến hành một cơng việc có mục đích.
Về khái niệm biện pháp, theo Từ điển tiếng Việt, đó là “cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể” [34].
Thuật ngữ này là nhấn mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề, với
sự khắc phục khó khăn nhất định. Trong một giải pháp có thể có nhiều biện

pháp.
1.3.

Những vấn đề cơ bản của công tác xã hội hóa giáo dục
1.3.1. Vai trị của xã hội hóa giáo dục

Giáo dục mang bản chất xã hội. Xã hội càng phát triển thì vai trị của giáo
dục càng lớn. Trong quá trình phát triển của xã hội, giáo dục là yếu tố cơ bản
quan trọng nhất, là hạt nhân của mọi sự phát triển. Điều này có nghĩa là khơng
thể tách rời giáo dục ra khỏi xã hội, hay nói cách khác, khơng có giáo dục đứng
ngồi xã hội, khơng có xã hội nào phát triển khơng gắn liền với vai trò lịch sử
của một nền giáo dục. Sự tồn tại của giáo dục luôn chịu sự chi phối của trình độ


phát triển KT-XH và ngược lại. Điều này phản ánh tính chất xã hội của giáo
dục.
Giáo dục ln là vấn đề trung tâm của đời sống xã hội vì nó quyết định
tương lai của mỗi người và của cả xã hội. Giáo dục là một tổ chức, một thể chế,
bao gồm: một vùng lãnh thổ, hệ thống giáo dục quốc dân của một nước, một địa
phương; nhà trường; các cơ quan giáo dục ngồi nhà trường, các đồn thể, gia
đình. Với nghĩa này XHHGD cũng đồng nghĩa với XHH sự nghiệp giáo dục.
Mặt khác giáo dục là một hoạt động, một q trình. Đó là hoạt động dạy và hoạt
động học; hoạt động giáo dục, đào tạo, hình thành và phát triển nhân cách
người học và con người nói chung. Đó là một q trình. Trong nhà trường q
trình giáo dục cũng là một quá trình xã hội nhưng là tập trung của mọi q trình
xã hội khác. Cơng tác chuyên môn cũng như công tác quản lý nhà trường (của
tổ chức, thể chế giáo dục nói chung) là thiết kế, tổ chức, vận hành, kiểm tra điều
chỉnh quá trình giáo dục. Q trình đó có thể là một tiết lên lớp, một buổi lao
động của học sinh,… là các quá trình bộ phận của một quá trình tổng thể của
hoạt động giáo dục và mở rộng ra không chỉ ở một lớp học mà ở cả một bậc

học, một cấp học,… Như vậy giáo dục với tư cách là một hoạt động, một q
trình chính là nội hàm trung tâm của khái niệm XHHGD.
Phải khẳng định, XHHGD là tinh thần, là nội dung quan trọng nhất của cải
cách giáo dục, đảm bảo sự thành công của cải cách giáo dục. Nhiều tác giả có
tâm huyết quan tâm nghiên cứu và đưa ra những giải pháp cho chương trình
XHHGD nhưng thực tế chưa ghi nhận được nhiều thành công. XHHGD cần
được nhận thức lại và giải quyết trên cơ sở hợp lý hơn.
XHHGD có tác dụng tích cực đến q trình XHH con người, XHH cá nhân.
Thực hiện XHHGD là duy trì mối liên hệ phổ biến có tính quy luật giữa cộng
đồng và xã hội, làm cho giáo dục phát triển phù hợp với sự vận động của xã


hội. Nội dung quy luật này là ở chỗ: Mọi người phải làm giáo dục để giáo dục
cho mọi người. Nghĩa là XHHGD có hai phương diện: Mọi người có trách
nhiệm, nghĩa vụ chăm lo phát triển giáo dục và giáo dục là nhằm mục đích phục
vụ cho mọi người, tạo điều kiện để mọi người ở mọi độ tuổi, ở mọi vùng được
học tập, học thường xuyên, học suốt đời nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
Hai phương diện trên đã nêu rõ hai yêu cầu cơ bản thuộc về bản chất giáo
dục là: XHH trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi người đối với giáo dục và XHH về
quyền lợi giáo dục nghĩa là mọi người có quyền được thụ hưởng mọi thành quả
của giáo dục.
Hai yêu cầu này có quan hệ chặt chẽ và có sự tác động lẫn nhau, trong đó
XHH quyền lợi giáo dục là mục tiêu, cốt lõi của XHHGD, làm sao mọi người
đều được học tập.
Trong hoạt động thực tiễn, cần phân biệt rõ tính chất xã hội của giáo dục và
XHHGD. Nếu khơng có định hướng rõ ràng thì bản thân hoạt động giáo dục
vẫn có tính chất xã hội một cách tự phát nhưng khơng thể đạt tới trình độ XHH
đích thực theo ý nghĩa xã hội và nhân văn của nó.
XHHGD là cách nói vắn tắt, ngắn gọn của XHH cơng tác giáo dục. Cần xác
định rõ rằng: Nội hàm XHHGD ở đây thuộc phạm trù phương thức, phương

châm, cách làm giáo dục, thuộc phương thức tổ chức và quản lý giáo dục đúng
với bản chất và nội dung XHH.
1.3.2. Mục tiêu xã hội hóa giáo dục
Dựa trên quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước, công tác XHHGD
nhằm đến việc xây dựng một xã hội mà trong đó mọi người dân đề được hưởng
sự cơng bằng, bình đẳng, cơng khai, dân chủ thực sự trong học tập, thông qua


XHH để xây dựng một xã hội học tập suốt đời, một nền giáo dục thực sự của
dân, do dân và vì dân.
Các mục tiêu của cơng tác XHHGD ở nước ta được xác định:
a.

Huy động sự tham gia của toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục,

xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, làm cho mọi người, mọi tổ chức đều
được đóng góp để phát triển giáo dục cũng như được hưởng thụ những thành
quả giáo dục càng cao.
b. Thống nhất nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức Đảng, chính
quyền, đồn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội, mọi cá nhân, tập thể, cộng đồng về
vị trí, vai trị quan trọng của XHHGD trong sự phát triển đất nước, xác định rõ
trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ học tập và đóng góp sức người, sức
của để phát triển sự nghiệp giáo dục.
c.

Tổ chức, phối hợp và quản lý tốt hơn các loại hình giáo dục chính quy,

khơng chính quy, cơng lập, ngồi cơng lập, các nguồn tài chính từ Nhà nước
và từ nhân dân để mở rộng hợp lý quy mô, nâng cao chất lượng và hiểu quả
giáo dục, đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH.

d. Xây dựng và ban hành một hệ thống đầy đủ và đồng bộ các văn bản pháp

lý về XHHGD để các hoạt động này được tiến hành ổn định và phát triển.

Trên cơ sở mục tiêu giáo dục đã đề ra, những nhiệm vụ chủ yếu của công
tác XHHGD là:
– Phải huy động được nhiều nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) cho phát
triển giáo dục.


×