Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Một số giải pháp đổi mỏi quản lý đào tạo ngành điện công nghiệp ở trường cao đẳng kỹ thuật công nghệ vạn xuân tp HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.06 KB, 98 trang )

321

Với tấm lòng BỘ
và tình
cảm
chân
thành,
biết ơn sâu sắc, cho phép
GIÁO
DỤC

ĐÀOsựTẠO
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
VINH
BỘ
GIÁO
DỤC

ĐÀO
TẠO
em
gửi
lời
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
cảm ơn tới các thầy trong Ban
giám hiệu, tất cả các thầy giáo, cô giáo
VINH
toàn
truờng,


Khoa quản lý sau đại học, Trường Đại học Vinh, đã giảng dạy, quản lý,

giúp
đỡ
em ừong suốt quá trình học
. MINH
TẠ tập
VĂN
Em cũng xin bày tỏ TẠ
lòngVÃN
biết MINH
ơn sâu sắc Thầy giáo PGS. TS Nguyễn
Ngọc
Hợi,
người đã nhiệt tâm giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, ủng hộ và động viên của Ban
MỘT SÓ GIẢI PHÁP ĐỎI MỚI QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
giám
hiệu,
NGÀNH
CÔNG
NGHIỆP
TRƯỜNG
CAO
Phòng
ĐàoĐIỆN
tạo, Phòng
công
tác họcỎsinhsinh viên,
các ĐANG

Khoa đào tạo,
KY THUẬT CÔNG NGHỆ
VẠN XUÂN
và MỘT SÓ
các QUẢN
bạn
GIẢI PHÁP ĐỎI MỚI
LÝ ĐÀO TẠO
THÀNH PHÓ HỒ CHÍ MINH
NGÀNH ĐIỆN CÔNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG CAO ĐANG
Thành phố .Hồ chí Minh , ngày tháng năm 2013
KY THUẬT CÔNG NGHỆ VẠN XUÂN
Tác giả luận văn
THÀNH
PHÓ HỒ
CHÍ
MINH
Chuyên
ngành:
Quản
lý giáo
duc
Ma so: 60 1405
Tạ văn Minh
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Thái văn Thành

MỤC LỤC

NGHẸ AN, 2013
NGHỆ AN, 2013
LỜI CẢM ƠN


45

3.1.2.
Nguyên
tính vi
toàn diện
Nhiệm
vụ vàtắcphạm
3.1.3. Nguyên
tắc
đảm
bảo tính hiệu
nghiên cứu

799
899
3.1.4.
Phương
Nguyên
pháp tắc
nghiên
tính cứu
khả thi
99
Cấugiải

trúc
củađối
đề tài
3.2. Một số
pháp
mới quản lý đào tạo nghề ở trường Cao đăng 10
Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN
10
Cộng CỦA
đồng VẮN ĐÈ NGIIIÊN cứu
0
Vài nét về lịchHà
sử Nội
nghiên cứu vấn đề
15
Một tiêu,
số khái
đề tài
3.2.1. Quản lý mục
nộiniệm
dungcơ
đàobản
tạocủa
nghề
15
1.2.1. Quản
lý quản lý đội ngũ giáo viên
10
3.2.2.
Giải pháp

21
1.2.2. Quản
lý đào
tạo lý
nghề
0
3.2.3.
Giải pháp
quản
hoạt động học tập của học sinh
34
Quan
hệTăng
giữa cường
quản lýđầu
và tư
chất
đào
10
3.2.4.
và lượng
quản lý
cơtạo
sở vật chất
34
1.3.1. Chất lượng và chất
lượng
đào
3
trang

thiết
bị tạo
1.3.2. MỐĨ quan hệ giữadạy
quản
lý và chất lượng
học
36
10
đào tạo
nghề
3.2.5. Đôi mới phương
pháp
giảng dạy
9
40
NhữngTăng
nhâncường
tố tác động
đếnkiêm
quảntra,
lý quá
3.2.6.
công tác
đánhtrình
giá đào
quá trình đào tạo
113
40
tạokết
nghề

3.2.7. Tăng cường liên
đào tạo với các đơn vị, cơ
41
1.4.1. Cơ chế, chính sáchsởcủa
sảnNhà
xuấtnước
117
1.4.2. Môi trường
doanh nghiệp và hợp tác quốc tế
44
118
1.4.3.
Các
yếubảo
tố cho
bên việc
trongthực hiện các giải pháp
Các điều
kiện
đảm
46
12
1.4.4.
điếmtâm
về quản
lý chất
lượng
đàochính
tạo nghề
3.3.1. Đặc

Sự quan
của các
cấp uỷ
Đảng,
quyền
49
1
Chương 2. THựC TRẠNG
ĐỔI
các cấp
đốiMƠI QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
với côngNGÀNH
tác đào tạo
ĐIỆN
Ở TRƯƠNG
CAO ĐẲNG
KỸ THUẬT 125
3.3.2.
CóCÔNG
chính NGHIỆP
sách hợp lý
đế khuyến khích
phát ừiến
49
125
CÔNG NGHẸ VẠN XUÂN
THÀNH PHỐ HÓ CHÍ MINH
công tác
Một vài nét về Trường Cao đăng Kỹ ứiuật công nghệ Vạn xuân 50
125

đàoở tạo
Thực trạng đào tạo nghề
Trường CĐKTCN- vx Tp.HCM
50
3.3.3. Bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ làm công tác tài
2.2.1. Nhiệm vụ chính của Nhà trường
52
chính và kế toán
12
2.2.2. Cơ cấu tổ chức
6
trong
các
đơn
vị
đào
tạo
53
2.2.3. Quy mô đào tạo
3.3.4. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính
53
2.2.4. Chương trình đào tạo
3-4. Kết
quả thăm dò tính cần thiết và khả thi các giải pháp đã đề xuất
2.2.5. Cơ sở vật chất kỹ
54
12
về đổi mới
thuật
6

54
quản lý đào tạo nghề ở Trường Cao đăng Cộng đồng Hà Nội.
Ket
quả
điều
tra
Ket luận
54
129
2.3.1. Những vấn đề chung
Ket luận
56
2.3.2.
Vấn
đề
đảm
bảo
chất
lượng
đào
tạo
của
nhà
trường
129
Kiến nghị
57
2.3.3.
Mối
quan

hệ
giữa
đào
tạo

sử
dụng
sau
đào
tạo
2.1. Đối với Nhà nước
2.3.4. Công tác quản lý học sinh - sinh viên
58
Thực hạng công tác quản lý đào tạo ngành điện công nghiệp ở
61
trường CĐCĐ
HàVIÉT
Nội TẮT TRONG LUẬN VĂN 64
NHỮNG CỤM TỪ
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu, nội dung chương bình đào tạo
73
2.4.2. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
80
2.4.3. Quản lý hoạt động học của học sinh
88
2.4.4. Quản lý sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
91
2.4.5. Mối quan hệ giữa nhà hường và đơn vị sử dụng
lao động
93

Đánh giá công tác quản lý đào tạo nghề ở Trường
93
CĐCĐ Hà Nội
96
2.5.1. Chất lượng đào tạo nghề
quả


6

GDCN

HS-SV
IITQT
KT-XH

Giáo dục chuyên nghiệp
Giáo viên
Học sinh - sinh viên
Hợp tác Quốc tế
Kinh tế - Xã hội
Lao động thương binh và xã hội
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung học phố thông
Trung học cơ sở
Trung tâm đào tạo-Quan hệ doanh nghiệp
và hỗ trợ
sinh viên
Trước công nguyên


1. LÝ DO CHỌN ĐÈ TÀI

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã quyết định đây mạnh sự nghiệp
CNH,HĐH đất nước nhằm mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh, tiến bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Sự nghiệp vĩ đại “CNH, HĐH” chỉ có thể thắng lợi khi đất nước có được nguồn nhân lực có
chất lượng cao đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của các công nghệ
sản xuất ngày càng hiện đại. Trong đó, đội ngũ công nhân lành nghề phải có
đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng. Đây cũng là một chỗ yếu của lực
lượng lao động của chúng ta hiện nay và trong tương lai. Bởi vì đội ngũ thợ
lành nghề của chúng ta vừa thiếu về số lượng vừa yếu về chất lượng. Tình
trạng này nếu không được cải thiện nhiều và không đáp ứng nhu cầu của quá
trình phát triển nếu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp không nâng cao chất
lượng, đổi mói quá trình đào tạo tay nghề cho học sinh - sinh viên của mình.

về thực trạng của quá trình đào tạo nước ta, Hội nghị lần thứ VI Ban


7

đến 2010 đã chỉ rõ: “Các bất hợp lý trong cơ cấu đào tạo chưa được khắc
phục, chưa sát nhu cầu sử dụng và mục tiêu đào tạo, chất lượng và hiệu quả
đào tạo thấp. Phát triến giáo dục chưa gắn chặt với quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của cả nước và của từng địa phương” [16, tr 19 - 20]. Đồng thời,
Hội nghị cũng chỉ ra một trong những nguyên nhân của thực trạng trên là
“việc kết họp giáo dục giữa nhà trường vói gia đình, xã hội, doanh nghiệp,
đòi sống, học đi đôi với hành còn rất hạn chế. Nội dung giảng dạy còn quá cũ
về mặt lý thuyết” [4, tr23].

Trong hệ thống đào tạo, các cơ sở đào tạo nghề cho người lao động có
một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của mỗi

quốc gia trên thế giới. Thực hiện tốt việc đào tạo nghề sẽ giúp cho đất nước
có được đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, tay nghề
giỏi, khắc phục được tình trạng thừa thầy, thiếu thợ, đáp ứng nhu cầu lao
động kỹ thuật cho sự nghiệp CNH , HĐH đất nước.

Lao động kỹ thuật có tay nghề cao là bộ phận cơ bản, có vai trò rất
quan trọng trong nguồn nhân lực. Đó là đội ngũ sẽ trực tiếp lĩnh hội, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới và sử dụng các nguồn lực khác
trong xã hội vào quá trình sản xuất. Vai trò đậc biệt này được thê hiện trên
nhiều mặt và trong nhiều mối quan hệ vói tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là
trong quá trình chuyến dịch cơ cấu và nâng cao khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế.

Trong việc hoạch định và thực thi các chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, Đảng và nhà nước luôn đánh giá cao vai trò của việc đào
tạo nghề nói chung và đào tạo nghề bậc cao nói riêng. Vì vậy, hệ thống các


8

hội về số lượng và chất lượng, đặc biệt là nhu cầu về lao động có tay nghề
cao. Vì vậy, việc tìm kiếm những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bên
cạnh việc tăng lên về số lượng đào tạo ở các trường nghề là một việc làm có
tính cấp thiết.

Trường Cao đẳng kỹ thuật công nghệ Vạn Xuân Tp. HCM được thành
lập ngày 01 tháng 9 năm 2006 theo quyết định số 4822/QĐ- BGDĐT. Từ khi
thành lập cho đến nay, hàng năm trường đã cung cấp cho thị trường Tp.HCM
và các tỉnh lân cận hàng ngàn lao động đã qua đào tạo. Là trường Cao đắng
có đào tạo hệ Trung cấp chuyên nghiệp (từ trình độ trung cấp kỹ thuật, đến

cao đẳng đa dạng về ngành nghề). Trong quá trình xây dựng và phát triển,
Trường Cao đẳng kỹ thuật công nghệ Vạn Xuân TP.HCM luôn coi chất
lượng là vấn đề hàng đầu, có tính sống còn. Vì vậy, trong thời gian qua, nhà
trường đã cố gắng tìm kiếm những giải pháp có tính hiệu quả và khả thi để
không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của mình.

Tuy nhiên, với sự phát triển vượt bậc về qui mô đào tạo của trường
trong một thời gian ngắn, trường đã và đang gặp rất nhiều khó khăn trong
việc đảm bảo và nâng cao chất lượng của mình như: cơ sở vật chất còn thiếu
thốn, lạc hậu, trình độ đào tạo và số lượng đội ngũ giảng viên, nội dung
chương trình, công tác quản lý ... chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển đào
tạo và còn nhiều bất cập. Trong đó công tác quản lý - hoạt động đóng một vai
trò đặc biệt quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo còn chậm
đổi mới, chưa theo kịp sự phát triển của qui mô, hình thức và đòi hỏi về chất
lượng của quá trình này. Vì vậy, việc tìm kiếm những giải pháp đổi mói quản
lý quá trình đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng ở Trường Cao đắng
kỹ thuật công nghệ Vạn Xuân là một việc làm có tính cấp thiết. Vì vậy, tôi đã


9

tài luận văn tốt nghiệp,

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN cứu

Đe xuất một số giải pháp đổi mới quản lý hoạt động đào tạo ngành
điện công nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Cao dẳng kỹ
thuật công nghệ Vạn Xuân, Tp.HCM.

3. KHÁCH THẺ VÀ ĐÓI TƯỢNG NGHIÊN cứu


3.1 Khách thể nghiên cứu.

Công tác quản lý đào tạo ngành điện công nghiệp Trường Cao đăng kỹ
thuật công nghệ.

3.2 Đối tượng nghiên cúu

Giải pháp đổi mới quản lý đào tạo ngành điện công nghiệp ở Trường
Cao đẳng kỹ thuật công nghệ Vạn Xuân.

4. GIẢ THUYÉT KHOA HỌC

Nếu xây dựng được những giải pháp đổi mới quản lý đào tạo ngành
điện công nghiệp có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi,
sẽ góp một phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN cứu

5.1. Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài


10

6.2.

Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.2.1.


Phương pháp chuyên gia

Lấy ý kiến của chuyên gia về công tác quản lý đào tạo nói chung và
các giải pháp quản lý đào tạo ngành điện công nghiệp nói riêng

6.2.2.

Phưong pháp điểu tra - khảo sát

Nhằm thu thập số liệu về thực trạng sử dụng các giải pháp quản lý đào
tạo ở trường Cao đắng kỹ thuật công nghệ Vạn xuân,Tp.HCM
ố. 2.3. Phương pháp tông kết kinh nghiệm
6.2.4. Phương pháp phỏng vấn

6.3. Phuong pháp thống kê toán học

Đê xử lý về mặt định lượng các dữ liệu thu được

7. DÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

Luận văn đề xuất 06 giải pháp đổi mới quản lý đào tạo ngành điện
công
nghiệp

8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài gồm
có 3 chương



11

CHƯƠNG 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỎI MỚI
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGÀNH ĐIỆN CÔNG
NGHIỆP
Ở TRƯỜNG CAO ĐẢNG KỸ THUẬT CÔNG NGHẸ
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN cứu VẤN DÈ
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Lịch sử loài người cho thấy, từ khi con người biết kết hợp sức lại đế
mưu sinh và tự vệ thì lao động của số đông con người cần có sự phối hợp và
điều khiển trở thành một tất yếu khách quan đế thực hiện được mục tiêu
chung đã định. Khi nghiên cứu về hiện tượng này C.Mác đã viết: “Bất cứ lao
động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương đối
lớn đều cần một chừng mực nhất định đến sự quản lý, quản lý xác lập sự
tương hợp giữa các công việc cá thể và hoàn thành chức năng chung xuất
hiện trong sự vận động của các bộ phận riêng rẽ của nó” [6; trg 58]. Như vậy,
hoạt động quản lý đã xuất hiện rất sớm và khoa học quản lý cũng như hoạt
động nghiên cứu khoa học quản lý sớm hình thành và phát triển, đáp ứng nhu


12

Từ thời cổ đại, ở các nước phương Đông, nhất là ở Ân Độ và Trung
Hoa đã sớm xuất hiện những tư tưởng về quản lý. Đó là những tư tưởng về
pháp trị của Khổng Tử (551 - 479 TCN); Mạnh Tử (372 - 289 TCN); Hàn Phi
Tử (280 -233 TCN)... mà theo đánh giá của nhiều nhà nghiên cứu hiện đại
những tư tưởng này vẫn còn ảnh hưởng sâu sắc và đậm nét trong phong cách
quản lý ngày nay và văn hoá của nhiều nước Châu Á, nhất là Trung Quốc,

Nhật Bản, Triều Tiên , Việt Nam... Trong các học thuyết về quản lý phương
Đông cổ đại Khổng Tử, Mạnh Tử và một số người khác chủ trương dùng
“Đức trị” đế cai trị dân. Các học thuyết của Khổng Tử là học thuyết trị quốc,
quản lý đất nước lấy chữ “Nhân” làm cốt lõi. Còn Hàn Phi Tử, Thương Ưởng
(390 - 338 TCN) và một số người khác lại chủ trương quản lý xã hội bằng
“Pháp trị” (tức là trị quốc bằng pháp luật). Những tư tưởng đó là bài học quý
cho việc nghiên cứu hoạt động quản lý ngày nay. Ớ các nước phương Tây cố
đại điển hình là Xôcrat và Platôn (thế kỷ IV - III TCN), quan niệm về người
đứng đầu trong việc cai trị dân là: Những người nào biết cách sử dụng con
người sẽ điều khiên công việc, hoặc cá nhân hay tập thể một cách sáng suốt.
Trong khi những người không biết làm như vậy sẽ mắc sai lầm khi tiến hành
cả hai công việc này... muốn trị nước phải biết đoàn kết dân lại, phải vì dân.
Người đứng đầu phải ham chuộng hiểu biết, thành thật, tự chủ, biết điều độ,
ít tham vọng về vật chất và đặc biệt là phải được đào tạo kỹ lưỡng.

ơ phương Tây, vào thế kỷ thứ XVII có những nhà nghiên cứu về quản
lý tiêu biểu như: Robet Owen (1771 - 1858) Chales Babbage (1792 - 1871)
và F.Taylor (1856 - 1915) người được coi là “cha đẻ của thuyết quản lý theo
khoa học”. Sau đó, với sự phát triển nhanh chóng của các nền kinh tế, một
loạt các lý thuyết quản lý khác đã ra đời và phát triển.


13

20, khi giáo dục - đào tạo phát triển nhanh chóng, trở thành một loại hỉnh
dịch vụ đặc biệt và bắt đầu vận hành theo cơ chế thị trường thì vấn đề quản lý
quá trình đào tạo bắt đầu được nghiên cứu nhiều. Trong lĩnh vực đào tạo
nghề, đã có nhiều phương hướng và mô hình quản lý được đưa ra và thực
hiện.


Nhiều thập kỷ qua, một số nước phát triển trên thế giới đã duy trì sự
tồn tại của giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân của mình.
Loại hình giáo dục này nhằm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ Trung cấp,
Kỹ thuật viên, Nhân viên nghiệp vụ, Công nhân kỹ thuật nhằm đáp ứng sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đặc biệt của đội ngũ nhân lực trung
cấp là trình độ nằm trong một diện rộng, từ công nhân và nhân viên có trình
độ sơ cấp đến tính độ tương đương với cao đắng, trình độ của họ thấp hay cao
phụ thuộc vào yêu cầu của từng ngành nghề, từng trường quy định và ở mỗi
nước khác nhau. Việc nghiên cứu mô hình tổ chức vào quản lý giáo dục nghề
nghiệp ở một số nước sẽ giúp ta so sánh và suy nghĩ, vận dụng một cách sáng
tạo vào cách thức quản lý giáo dục nghề nghiệp ở nước ta trong giai đoạn tới.
Ở Pháp:

Trong hệ thống giáo dục quốc dân của Pháp thì giáo dục chuyên
nghiệp là một bộ phận của giáo dục trung học. Bậc trung học của Pháp có ba
loại hình trường:

+ Trường phổ thông sơ trung

+ Trường THPT và công nghệ


14

phận trung học cấp II của hệ thống giáo dục quốc dân với các loại hình
trường đa dạng. Ngoài trường phổ thông mang tính không chuyên nghiệp chỉ
nhằm mục tiêu đầo tạo chuẩn bị lên đại học còn có các trường phổ thông
chuyên nghiệp, trường hỗn hợp... học sinh các loại hình trường này có thể
vào học ở các trường đại học chuyên ngành, ở trường THCN và dạy nghề sau
khi học xong học sinh được phép vào học trường cao đẳng còn với các loại

hình trường dạy nghề khác tại nhà trường, xí nghiệp... sau khi tốt nghiệp chủ
yếu học sinh ra làm việc sơ cấp. Do các loại hình trường rất đa dạng nên
không có mô hình tổ chức quản lý đồng nhất giữa các trường, nhất là các
bang khác nhau, có trường quốc lập, tư thục, có trường thuộc công ty tư nhân
chuẩn bị phần nhân lực cho công ty mình... Do đó khó có thể tìm thấy hệ
thống mô hình chung, những nét chung nhất về tổ chức về quản lý đã được
quy định trong Bộ Luật Giáo dục của toàn liên bang và được cụ thể hoá trong
Bộ luật và quy chế của từng bang.

Ở Nhật và Hoa Kỳ:
Trường THCN được đào tạo dài hạn 5 năm. Thông thường ở các nước
này, các loại trường tư thuộc vào các công ty tư nhân mà công ty của họ khá
lớn. Các nhà trường trong công ty đào tạo công nhân ngay trong công ty mình
và có thể đào tạo cho công ty khác theo hợp đồng. Mô hỉnh này có ưu điểm là
chất lượng đào tạo cao, có năng lực thực hành tốt và có công việc làm sau khi
tốt nghiệp ra trường.

Ở Úc:
Công tác dạy nghề được thực hiện ở các trường cao đăng kỹ thuật sau
khi học sinh đã tốt nghiệp lớp 12.


15

trình độ ngày càng cao. Một số loại hình đào tạo nghề trình độ cao xuất hiện
và phát triển: Cao đắng và Đại học nghề. Trong đó, mô hình Cao đẳng có ý
nghĩa quan trọng đối với việc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về trình độ
nhân lực được đào tạo và đào tạo lại. Mặt khác nó đáp ứng được nhu cầu tiếp
cận trình độ đào tạo cao ngày càng tăng của giới trẻ. Một số quốc gia đã có
nhiều thành công với mô hình này như: Phần Lan, Thụy Điển...Việc vận dụng

những mô hình này vào Việt Nam là việc làm cần thiết. Điều đáng lưu ý là,
nền sản xuất và những điều kiện xã hội của chúng ta có những khác biệt rất
lớn so với những nước mà mô hình này đã hình thành và phát triển. Vì vậy,
đê áp dụng chúng thành công cần có một quá trình nghiên cứu, thử nghiệm
khoa học nghiêm túc.

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước

ơ Việt Nam: Khoa học quản lý tuy được nghiên cứu muộn nhưng tư
tưởng về quản lý cũng như “Phép trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Trong
“Bình ngô đại cáo”, Nguyễn Trãi (1380 - 1442) đã viết: “Việc nhân nghĩa cốt
ở yên dân” đủ thấy rằng các minh quân nước Việt ta, từ xa xưa đã biết lấy
dân làm gốc trong quản lý đất nước.

Đen nay, khoa học quản lý ở Việt Nam còn non trẻ, đang được rất
nhiều người quan tâm, suy ngẫm, tổng kết và vận dụng: đó là vấn đề luôn
mang tính thời sự đi liền với các bước phát triển của các doanh nghiệp, tổ
chức, Nhà nước và nhân loại. Gần đây, đang có nhiều công trình nghiên cứu
về khoa học quản lý của các nhà nghiên cứu và các giảng viên Đại học, các
cán bộ Viện nghiên cứu dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh
nghiệm... đã được công bố. Đó là tác giả: Nguyễn Tiến Dũng, Ngô Quốc Chí,
Nguyễn Gia Quý, Nguyễn Đình Am, Nguyễn Bình, Nguyễn Bá Dương, Phạm


16

quản lý như bản chất của hoạt động quản lý, các thành phần cấu trúc, các giai
đoạn hoạt động quản lý; đồng thời chỉ ra các phương pháp nghệ thuật quản
lý. Tuy nhiên, các công trình này mới chỉ dừng lại ở phương diện lý luận là
chủ yếu, hoặc triển khai ứng dụng vào lĩnh vực kinh doanh sản xuất.


Trong xu thế đó, thời gian gần đây, quản lý giáo dục nói chung và quản
lý đào tạo nghề nói riêng được ngành giáo dục đặc biệt quan tâm. Bên cạnh
việc áp dụng những thành tựu nghiên cứu của nước ngoài, đã có các công
trình nghiên cứu về quản lý giáo dục- đào tạo trong điều kiện cụ thể của Việt
Nam, trong đó có đào tạo nghề.

1.2. MỘT SÓ KHÁI NIỆM cơ BẢN CỦA DÈ TÀI

Vấn đề nghiên cứu các giải pháp đổi mới quản lý hoạt động đào tạo
ngành điện công nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ngành điện công
nghiệp ở trường Cao đăng kỹ thuật công nghệ Vạn Xuân Thành phố HCM
nhằm đáp ứng thiết thực nguồn nhân lực cho Thành phố. Chính vỉ vậy, khi
nghiên cứu về “Một so giải pháp đôi mới quản lý đào tạo ngành điện công
nghiệp ở trường Cao đắng kỹ thuật công nghệ ỉ Tạn Xuân Thành pho Hồ Chỉ
Minh ”, tác giả hy vọng góp phần thúc đẩy, nâng cao chất lượng đào tạo ở
trường Cao đẳng kỹ thuật công nghệ

1.2.1. Đào tạo

Theo tự điển tiếng Việt -Hà nội năm 1992 “ Đào tạo làm cho con
người trở thành người có năng lực theo những tiêu chuân nhất định “

Theo tự điển bách khoa VN thì “ Đào tạo là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm thông tin tri thức kỷ


17

nhân cách.


Theo GS-TS Nguyễn Minh Đường( 1996): “ Đào tạo là quá trình hoạt
động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân
tạo tiền đề cho họ vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả.

Một khái niệm khác “ Đào tạo là quá trình chuyển giao có hệ thống, có
phirơng pháp những kinh nghiệm, những trí thức những kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp, chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phâm chất đạo đức cần thĩết
và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và góp
phần xây dựng và bảo vệ đất nước” [30,tr76]

1.2.2.

Ngành đào tạo và ngành điện công nghiệp

1.2.2.1 Ngành đào tạo
Là một ngành CỊ1 thể tác động lên đối tượng học, làm cho đối tượng
đạt
được các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề

1.2.2.2

Ngành điện công nghiệp

Là ngành điện cụ thê tác động lên đối tượng học, làm cho đối tượng
đạt
được các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trong nghề điện

1.2.3.


Quản lý và quản lỷ đào tạo ngành điện công nghiệp

1.2.3.1. Quản lý

Trong quá trình hình thành và phát triên loài người, con người phải


18

- Theo Harol Koontz: “Quản lý là hoạt động thiết yếu bảo đảm sự nỗ

lực của các cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tố chức” [12; tr31].

- Còn F.W.Taylor khẳng định: “Quản lý là biết được chính xác điều

bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công
việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [8; 89].

- Theo Aunapu F.F: “Quản lý là một hệ thống XH, là một khoa học và

là một nghệ thuật tác động vào một hệ thống xã hội, chủ yếu là quản lý con
người nhằm đạt được những mục tiêu xác định. Hệ thống đó vừa động, vừa
ốn định bao gồm nhiều thành phần có tác động qua lại lẫn nhau” [1; tr 75].

- Thomas. J. Robbins - Wayned Morrison cho rằng: “Quản lý là một

nghề nhưng cũng là một nghệ thuật, một khoa học” [24; tr 19].

- Theo M.Pollet: “Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc của mình


được thực hiện thông qua người khác”.

Các tác giả trong nước cũng đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về
quản lý:

- Theo Nguyễn Văn Bình : “Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục

tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt
động của những người khác” [4; tr 176].

- Theo Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định

hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các


19

tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục
tiêu này đặc trimg cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong
muốn” [13; tr 17].

- Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có

kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể
quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [19; tr24].

Các định nghĩa trên tuy nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhưng điểm
chung thống nhất đều coi quản lý là một hệ thống hoạt động có tổ chức, có
mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Trong quản lý bao giờ cũng có:


- Chủ thể quản lý ( cá nhân hay tố chức): tác nhân tạo ra hành động

quản lý.

- Khách thể quản lý: các yếu tố của hệ thống tiếp nhận và thực thi tác

động quản lý của chủ thể. Khi khách thể quản lý là con người thì sẽ là chủ
thể tiến hành các hành động lao động tạo ra các giá trị vật chất hoặc tinh thần
thực hiện mục tiêu của hệ thống.

Chủ thế và khách thê quản lý luôn luôn có liên hệ ràng buộc và quan
hệ với nhau bằng những tác động quản lý và phản hồi.

Một cách tống quát, có thẻ xem quản lý là: Một quá trình tác động có
tổ chức, có định hướng (bằng một hệ thống các qui định, chính sách, các
nguyên tắc và giải pháp...) của chủ thể lên khách thể quản lý về các mặt văn
hóa, xã hội, kinh tế... nhằm làm cho hệ thống vận động, phát triển nhằm đạt


20

việc đào tạo con người theo mẫu người của thời đại, tập trung vào hoạt động
dạy học và giáo dục, đưa hệ vận động từ trạng thái ban đầu đến mục tiêu

- Quản lý đào tạo ngành điện công nghiệp
Là những tác động cụ thể vào ngành điện những tác động có mục đích,
có kế hoạch, họp với qui luật của chủ thê quản lý nhằm làm cho hệ thống
giáo dục đào tạo vận hành theo đường lối của Đảng, thực hiện được những
nhu cầu của nền giáo dục trong việc đào tạo con người theo mẫu người của

thời đại, tập trung vào hoạt động dạy học và giáo dục, đưa hệ vận động từ
trạng thái ban đầu đến mục tiêu.

1.2.4.

Dổi mới và đổi mới đào tạo ngành điện công nghiệp

1.2.4.1 Đổi mới
Có ba khái niệm: đổi mới, cải cách và cách mạng là 3 phạm trù khác
nhau để miêu tả sự thay đối, mặc dù người ta rất hay nhằm lẫn trong việc sử
dụng chúng.

Nói đúng hơn, đổi mới, cải cách và cách mạng là 03 phương thức để
tạo ra sự thay đổi ở 03 mức độ khác nhau và trên phạm vi khác nhau.

Trước hết, cần phải hiểu đối mới là quá trình mang tính chủ động, nằm
trong quy luật vận động và phát triên tự thân của sự vật. Điều này có ý nghĩa
đổi mới là một công việc diễn ra hằng ngày, bất kỳ sự vật hiện tượng, cá
nhân, cộng đồng và dân tộc nào cũng luôn luôn trải qua quá trình đối mới
như là bản năng đế tự thích nghi với những thay đổi của môi trường sống. Vì
thế đổi mới ít nhiều hàm nghĩa vận động, tức là sự vật hiện tượng, cá nhân,
cộng đồng, dân tộc và thậm chí cả thế giới muốn phát triên bình thường cần


21

quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể
và yêu cầu phải hoàn tất trong thời gian nhất định, cải cách còn có thể hiểu là
sự điều chỉnh lớn đối vói các cấu trúc chính trị, văn hóa, xã hội, cần phải có
sự đồng tình, ủng hộ của các lực lượng xã hội. Do đó, cải cách sẽ tạo ra

những thay đổi mang tính hệ thống hơn, trên quy mô rộng lớn, sâu sắc cũng
như triệt để hơn về mức độ.Trong một số trường họp, nó còn dẫn tới cả
những thay đổi về tư duy hành động cũng như định hướng phát triển. Điếm
giống nhau cơ bản giữa đổi mới và cải cách có tính kiẻm soát, hay tính có thế
kiểm soát được.Tuy nhiên, rất khác với đổi mới, cải cách không thể là một
công việc xảy ra hằng ngày, nó có thế tạo ít nhiều xáo trộn cũng như những
hậu quả không mong đợi. Vì thế, nó chỉ được thực hiện dựa trên những
nghiên cứu và cân nhắc thấu đáo về mục đích, hậu quả, và người cần phải đủ
dũng cảm để chấp nhận cái giá phải trả cũng như đủ bản lĩnh, đủ lòng tin đê
khắc phục những hậu quả ấy

Khác với đổi mới và cải cách, cách mạng hiểu theo nghĩa căn bản nhất,
là sự thay thế cái củ bằng cái mới tiến bộ hơn. Nguyên nhân dẫn đến những
cuộc cách mạng không phải là tính biệt lập hay chậm phát triển của thế giới,
mà chính là một xã hội phi dân chủ, một xã hội đạo đức giả, một xã hội độc
tài. Bởi tất cả nhũng nhân tố này đã tích tụ trong đời sống và xã hội dẫn đến
mâu thuẫn. Đến lượt mình các mâu thuẫn ấy tạo ra sự bùng nổ. Sự bùng nổ
các mâu thuẫn được gợi là cách mạng.

Như vậy đổi mới, cải cách, cách mạng trong đào tạo nghề phải hết sức
phù hợp trong tình hình đào tạo hiện nay .Theo tác giả “Đối mói” ở đây là
cần đổi mới tư duy tức là phải suy nghĩ sáng tạo chứ không phải suy nghĩ đào
tạo theo cái cũ, theo đường mòn trước đó.Nhưng đổi mới tư duy phải luôn


22

Đổi mới đào tạo ngành điện công nghiệp là thay đổi nhận thức, tư duy
sáng tạo chứ không phải đào tạo nghề điện công nghiệp theo cái củ theo
đường mòn trước đó. Nhưng sự thay đổi cần phải luôn luôn hành động , sáng

tạo mới có hiệu quả

Giải pháp và giải pháp đoi mới quản lỷ đào tạo ngành điện

1.2.5.

công
nghiệp.

1.2.5.1. Giải pháp

Theo Tự điên tiếng việt, giải pháp là : “ phương pháp giải quyết một
vấn đề cụ thể nào đó “[30, tr.387].

Giải pháp là những cách thức tác động nhằm thay đối chuyên biến một
hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định...nhằm đạt được mục đích
hoạt động. Giải pháp thích hợp, sẽ giúp cho vấn đề được giải quyết nhanh
hơn, mang lại hiệu quả cao hơn

1.2.5.2. Giải pháp đối mới quản lý đào tạo ngành điện công

nghiệp
Là cách thức mới tác động hướng vào những biến đổi về chất lượng
trong quá trình đào tạo ngành điện đáp ứng yêu cầu đào tạo ngành điện công
nghiệp phù họp với xu thế phát triển của thời đại

1.3. Một số van đề về lý luận của đối mới đào tạo ngành điện công
nghiệp ở trường cao đang kỹ thuật công nghệ Vạn Xuân
1.3.1. Y nghĩa của đoi mới quản lý đào tạo ngành điện công



23

hoàn toàn không phù họp vói xu hướng phát triển hiện nay, khi lượng bùng
nố thông tin và tri thức tăng lên rất nhanh, theo hàm số mũ.

Khi thiết kế chương trình đào tạo này, cần tiếp cận theo mục tiêu, xác
định rõ các mục tiêu cần đạt được của chương trình đào tạo, từ đó xác định
nội dung cần thiết tối thiểu cho chương trình.

b .Tính hệ thống trong đổi mới quản lý.

Hệ thống tín chỉ là một hệ thống gồm các môđun kiến thức (học phần/
môn học) tương đối độc lập (nhưng không phải là cắt vụn) gắn kết, quan hệ
chặt chẽ, lôgic trong một tổng thể. Hệ thống tín chỉ gắn liền với việc cấu trúc
kiến thức thành các khối (khối kiến thức đại cương, khối kiến thức ngành:
kiến thức cơ sở của ngành, kiến thức chính của ngành, kiến thức chuyên sâu,
chuyên ngành, ...), cấu trúc các học phần/ môn học theo một logic nhất định.
Đây là nền tảng, là cơ sở để tạo ra một quy trình đào tạo linh hoạt, mềm dẻo,
quan tâm đến người học, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của cuộc sống - một
ưu điếm nổi bật nhất của học chế tín chỉ.

Cũng cần nói thêm, khi nhà nước không thể hiện được vai trò trong
việc xây dựng chương trình cấp quốc gia thì hệ thống tín chỉ sẽ “không phải
là một hệ thống”. Bởi lẽ, hệ thống tín chỉ sẽ được thực hiện hoàn toàn khác
nhau ở nhiều trường khác nhau. Hoặc nữa, giá trị của tín chỉ (giờ tín chỉ credit hour) sẽ không giống nhau giữa các trường.

c. Tính mềm dẻo, linh hoạt, thực tiễn



24

thì sửa đổi hoặc hủy bỏ.

d. Tính liên thông

Trong chương trình đào tạo theo niên chế, tính liên thông trong hệ
thống thấp. Trong khi theo học chế tín chỉ, chương trình đào tạo luôn bảo
đảm tính hên thông trong toàn hệ thống: liên thông dọc, liên thông ngang
(người học có thể tích lũy một số học phần nhất định để đạt trình độ và được
cấp bằng ở một ngành đào tạo nào đó, có thể tích lũy thêm một số học phần
nào đó đẻ được cấp bằng ở một ngành đào tạo khác hoặc được cấp bằng ở
trình độ cao hơn); liên thông giữa các trường (qua việc chuyển đổi và công
nhận kết quả đào tạo của nhau). Nhờ vậy người học có khả năng học hai bằng
cử nhân cùng một lúc, có thê chuyển đổi hoặc học thêm ngành mới mà không
phải đào tạo lại từ đầu, có thể vào đời tìm việc và tiếp tục học tập khi có điều
kiện.

e. Tính hội nhập

Đào tạo theo hệ thống tín chỉ, nếu được tổ chức chặt chẽ, hiệu quả sẽ
góp phần đưa hệ thống giáo dục Việt Nam tiệm cận với giáo dục khu vực và
thế giới. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, không thể không nghĩ tới
quốc tế hóa về giáo dục, mà điều có thế làm được trước nhất là tố chức và
xây dựng chương trình đào tạo tiên tiến, phù hợp với học chế tín chỉ - học
chế mà từ lâu đã trở thành phố biến ở các trường đại học trên thế giới.

k. Quan tâm đến việc dạy cách học, phát huy tính chủ động của người
học. Chương trình đào tạo theo học chế niên chế, học phần thường nặng tính



25

người học, phát huy tính chủ động của người học.

h. Đe cao vai trò người học

Như chúng ta đều biết, bản chất của học chế tín chỉ là cá thể hóa việc
học tập của người học trong một nền giáo dục đại học cho số đông và giáo
dục hướng về người học. Vì vậy, học chế tín chỉ chú ý đến điều kiện và năng
lực của từng cá thể người học, tạo cơ hội cho người học có thể lựa chọn
chương trình và cách học ở một mức độ xác định.

1.3.2. Nôi dung đối mới quản lý đào tạo ngành điện công

nghiệp
1.3.2.1 Mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
Khi thực hiện đổi mói đào tạo thì mục tiêu, nội dung, chương trình
được xây dụng sát hơn với yêu cầu thực tiễn của những người sử dụng lao
động, của giới sản xuất công nghiệp - nơi mà HS - sv tốt nghiệp sẽ làm việc.
Đây là bước đổi mới trong đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng. Đào
tạo những cái mà xã hội cần, chứ không phải đào tạo những cái mà mình có.

Tuy nhiên, khi xây dụng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo phải
đảm bảo các yếu tố: đảm bảo sự quản lý, điều phối và sử dụng của nhà nước;
yêu cầu thực tiễn của sản xuất, thị trường lao động kỹ thuật.

Việc xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình sát hơn với yêu cầu
thực tiễn của nền sản xuất hiện đại làm cho chất lượng đào tạo nghề được
đánh giá là cao hơn.



26

kiện đảm bảo chất lượng, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
Nghiên cím, hoàn thiện loại hình nói trên và áp dụng vào thực tiễn đào tạo
nghề là việc làm thiết yếu, bức bách ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.

1.3.2.3. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý

Đội ngũ giáo viên là yếu tố cơ bản có tính chất quyết định sự đảm bảo
và nâng cao chất lượng đào tạo. Đội ngũ giáo viên trong các trường đào tạo
nghề gồm: giáo viên giảng dạy lý thuyết và giáo viên hướng dẫn thực hành
(thực hành cơ bản và thực tập sản xuất).

Đa số đội ngũ giáo viên ở các cơ sở đào tạo nghề được đào tạo cơ bản,
đạt chuân theo quy định của nhà nước đề ra. Song, kinh nghiệm sản xuất trực
tiếp và việc làm thì chưa bằng những người thợ bậc cao, cán bộ kỹ thuật tại
các cơ sở sản xuất.

Khi tiến hành kết hợp đào tạo (theo phương thức nói trên), đội ngũ giáo
viên cho đào tạo nghề được tăng lên về quy mô và chất lượng, đặc biệt là đội
ngũ giáo viên hướng dẫn thực hành.

Đội ngũ quản lý đào tạo ở các cơ sở đào tạo là giáo viên được cử làm
lãnh đạo ở cấp trường, phòng, khoa, bộ môn.

Khi tiến hành kết họp đào tạo, đội ngũ cán bộ quản lý được bố sung từ
phía DNSX. Đội ngũ này rất hữu ích cho việc tổ chức, quản lý quá trình đào
tạo nghề. Đặc biệt là các khâu tuyển sinh, thực tập sản xuất, việc làm, tham

gia phát triển chương trình đào tạo sát vói yêu cầu thực tiễn sản xuất.


27

1.3.2.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo.

Cơ sở vật chất (trường, xưởng,...) là một trong nhũng yếu tố cơ bản
đảm bảo chất lượng đào tạo nghề. Nếu thiếu cơ sở vật chất thì không thế tiến
hành đào tạo nghề có chất lượng.

Tiêu chuẩn đánh giá theo mô hình chất lượng ILO 500 cho 125 điểm /
tổng 500 điểm để đánh giá về csvc, thiết bị, thư viện.... Trong khi đó, điểm
dành cho đánh giá đội ngũ giáo viên là: 85 điếm /500 điếm.

Khi tiến hành kết hợp đào tạo thì csvc phục vụ đào tạo sẽ tăng lên:
khuôn viên, nhà xưởng, thiết bị...

Trang thiết bị đào tạo nghề (thiết bị dùng chung và thiết bị chuyên
môn) là tất cả các chủng loại thiết bị, trang bị, mô hình học cụ, đồ dùng,
phương tiện dạy học dùng cho dạy lý thuyết và thực hành tại cơ sở đào tạo
nghề.

Thiết bị dạy học có thể được phân loại như sau: thiết bị phục vụ giảng
dạy lý thuyết; thiết bị phục vụ hướng dẫn thực hành cơ bản; thiết bị phục vụ
thực tập sản xuất.

Đặc thù cơ bản của thiết bị dạy học phục vụ đào tạo nghề vừa là
phương tiện giảng dạy, vừa là đối tượng của nhận thức.


Trang thiết bị đào tạo nghề hiện nay thiếu về số lượng, kém về chất
lượng và lạc hậu. Trong khi đó, mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo đòi


28

hành trong thực tiễn.

Đây là một trong những giải pháp tỏ ra rất được quan tâm trong tình
trạng hiện nay.

1.3.2.5. Tài chính, cơ chế chính sách phục vụ đào tạo

Tài chính phục vụ đào tạo nghề gồm ngân sách nhà nước, học phí, các
nguồn thu và hỗ trợ khác.

Tài chính cho đào tạo nghề ở các trường hiện nay chủ yếu là ngân sách
nhà nước cấp. Ngân sách nhà nước cấp rất hạn chế và ở mức thấp so với khu
vực và quốc tế. Đây là vấn đề quan trọng trong việc thực hiện đảm bảo và
nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước.

Khi tiến hành kết hợp đào tạo, DNSX sẽ đầu tư và đóng góp một phần
tài chính cho đào tạo đội ngũ công nhân (mà họ sẽ sử dụng) đê phát triển
nguồn nhân lực.

Việc DNSX đầu tư cho các cơ sở đào tạo nghề đã được quy định và
thực tế đã tiến hành ở nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt là các nước có nền
công nghiệp phát triển.

ơ Việt Nam, có nhiều bài báo, công trình nghiên cứu đề nghị về việc

DNSX phải đầu tư cho cơ sở đào tạo ra đội ngũ nhân lực mà họ sử dụng.
Nhưng nhà nước vẫn chưa có chính sách - cơ chế đủ mạnh để DNSX thực


×