Người viết: Ths TRẦN HÙNG THẮNG
Sông Lô, 2015
1
SỞ GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO SÔNG LÔ
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HSG
MÔN NGỮ VĂN 8
Người viết: Trần Hùng Thắng
Tổ trưởng Tổ Khoa học Xã hội
Trường THCS Bạch Lưu
2
Sông Lô, 2015
PHẦN 1: KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG
1. Định hướng chung:
- Môn Ngữ văn 8, bồi dưỡng HSG.
- Thực hiện: 01 buổi/tuần = 18 buổi/học kì I, 16 buổi/học kì II. Tổng = 34 buổi
- Nội dung: chú trọng kĩ năng Làm văn, cảm thụ văn chương; hình thành kiến
thức về ngôn ngữ, văn bản; kết hợp hình thành kiến thức với bồi dưỡng năng
khiếu; giữa kiến thức với tư tưởng, đạo đức; lí luận với thực tiễn; không chỉ
trong SGK mà cả ngoài chương trình, ngoài cuộc sống...
- Thời gian: Đảm bảo mỗi tuần 01 buổi trở lên, linh hoạt trong thực hiện.
- KSCL định kì bằng các đề HSG tham khảo phù hợp sau khi kết thúc mỗi
phần/chuyên đề.
2. Các bước và biện pháp thực hiện:
Bước 1: Kiểm tra năng lực, năng khiếu của học sinh (thực hiện sau khi
lập đội tuyển):
- Mục đích: Giáo viên nắm được năng lực của từng học sinh trong đội tuyển:
năng lực diễn đạt, năng lực cảm nhận, năng lực sáng tạo...
- Ngoài kết quả năm học trước (kết quả đại trà, thi HSG, tham khảo ý kiến của
GV khác…)cần có bài khảo sát chất lượng. Bài kiểm tra tại lớp, sau đó chấm
chữa bài cho học sinh lấy kết quả, phân loại chất lượng học sinh để có kế hoạch
bồi dưỡng.
Bước2: Hình thành kiến thức cơ bản cho học sinh (thực hiện chủ yếu trên
lớp, trong các tiết dạy chính khóa).
- Học sinh phải nắm chắc KTCB, vì “Có bột mới gột nên hồ”, từ đó tạo cơ sở
cho việc phát huy năng khiếu, hình thành cảm xúc, nảy sinh nhu cầu sáng tạo.
- Nội dung này được thực hiện hàng ngày qua các bài học trên lớp, thông qua
các bài tập, tham khảo tư liệu…dưới sự hướng dẫn của GV. Trong đó chú ý đọc
kĩ văn bản, trả lời các câu hỏi, gạch chân các từ khó, câu từ hay…
Bước 3: Củng cố, mở rộng kiến thức và kĩ năng (thực hiện trong các buổi bồi
dưỡng):
- Củng cố và mở rộng kiến thức ( như nội dung văn bản, nghệ thuật đặc sắc,
ngôi kể, nhân vật, chủ đề, đề tài, biện pháp tu từ…).và kĩ năng (xác định đề, lập
dàn ý, viết đoạn, liên kết đoạn, triển khai ý, dùng các biện pháp nghệ thuật dùng
từ, đặt câu, cách viết mở bài và kết bài sao cho ấn tượng…) qua các buổi học
3
chuyên đề + các buổi bồi dưỡng, trong đó chú ý kĩ năng viết bài đánh giá
(khen chê, thích hay không…) từ ngắn đến dài, đơn giản đến phức tạp.
Bước 4. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập để rèn luyện kỹ năng (thực
hiện sau khi bồi dưỡng xong một phần/chuyên đề):
Bước này thực hiện thành các bước nhỏ sau:
1. Ra đề:Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập thành các đề bài để rèn luyện kỹ
năng cho học sinh theo chuyên đề và phải bám sát chương trình nội dung kiến
thức đã học (học chính khóa, chuyên đề). Thường làm trên lớp có GV để quản lí
HS làm việc có hiệu quả, không lãng phí thời gian.
2. Chấm chữa: Sau đó chấm chữa, nhận xét, đánh giá những ưu khuyết điểm
của từng học sinh, giúp học sinh nhận ra được những lỗi sai của mình, những
thiếu sót phải bổ sung. Đồng thời hướng dẫn học sinh cách làm bài một cách tỉ
mỉ. Chú trọng cách triển khai ý theo hướng rộng – hẹp khác nhau, chú ý đến
cảm xúc mà vẫn làm nổi bật chủ đề, tư tưởng chính. Đề rèn luyện: gồm 2 phần
Tiếng Việt và Văn bản. Trong đó phần chú trọng các kiến thức về từ, câu, biện
pháp tu từ… Chú ý trình bày một câu hỏi về TV thường bố cục theo 3 ý: Giới
thiệu vấn đề- Giải quyết vấn đề- Kết thúc vấn đề bằng một đoạn văn ngắn.
3. Thảo luận: Tổ chức cho học sinh đọc bài của bạn để tự sửa, học hỏi và góp ý
cho bạn, đọc các tài liệu tham khảo là các ý kiến, các bài đạt giải cao… GV
cũng đồng thời giải đáp các thắc mắc cho HS.
- Nội dung này được thực hiện vào các buổi bồi dưỡng hàng tuần.
3.Yêu cầu đối với HSG môn Ngữ văn:
1.
2.
3.
4.
5.
Chuẩn bị tốt các hoạt động học tập của bộ môn.
Tích cực xây dựng bài, thể hiện khả năng vượt trội hơn các bạn khác.
Làm tất cả các bài tập, câu hỏi trong SGK mà không đợi yêu cầu của GV.
Chủ động học hỏi, tìm hiểu qua sách vở, bạn bè, thầy giáo bộ môn.
Ghi chép cẩn thận, đầy đủ nội dung bài học. Sưu tầm các câu văn hay,
bình luận đặc sắc, tư liệu liên quan…
4. Cách thực hiện:
Có 2 cách thực hiện, tùy thuộc vào thời gian và trình độ của HS:
Cách 1: Thực hiện Bước 3: Củng cố, mở rộng kiến thức và kĩ năng (thực hiện
trong các buổi bồi dưỡng), sau đó sang Bước 4. Xây dựng hệ thống câu hỏi,
bài tập để rèn luyện kỹ năng (thực hiện sau khi bồi dưỡng xong một
phần/chuyên đề). Cách này thường áp dụng phổ biến, HS tiếp thu kiến thức- kĩ
năng có hệ thống nhưng mất thời gian, cố định và ít linh hoạt.
4
Cách 2: Các Bước 3 và Bước 4 được thực hiện xen kẽ với nhau. GV cho HS
luyện tập theo bộ đề. Trong quá trình luyện tập, GV bổ sung, củng cố kiến thức
và kĩ năng từ thực tế bài làm của HS. Có thể chia thành nhóm đề theo 2 cách:
- Theo chủ đề: Tinh thần nhân đạo (ví dụ: Trong lòng mẹ, Cô bé bán diêm,
Chiếc là cuối cùng…), lòng yêu thiên nhiên (Ngắm trăng, Tức cảnh Pác
Bó, Đi đường…), tinh thần dân tộc (Chiếu dời đô, Nước Đại Việt ta, Hịch
tướng sĩ, Nhớ rừng…), tình yêu quê hương đất nước (Ông đồ, Quê
hương, Khi con tu hú..)…
- Theo đề tài: Người nông dân (Lão Hạc, Tức nước vỡ bờ), phụ nữ và trẻ
em (Trong lòng mẹ, Tôi đi học..), lịch sử dân tộc (Chiếu dời đô, Nước
Đại Việt ta, Hịch tướng sĩ)…
Sau đây là một phần của cách 1, coi như một gợi ý. Nội dung có thể xây dựng từ
các cuốn sách tham khảo.
PHẦN 2. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG:
5
S
Thời
Tên
t
lượng Nội dung
chuyên đề
t
(buổi)
- Tôi đi học (Thanh Tịnh)
- Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)
Văn học
- Tức nước vỡ bờ (Ngô Tất Tố)
Việt Nam
1
8
- Lão Hạc (Nam Cao)
19301945
Văn học
2 nước
ngoài
Thơ mới
3 Việt Nam
đầu thế kỉ
XX
Thơ văn
4 Hồ
Chí
Minh
Văn nghị
luận trung
5
đại Việt
Nam
- Cô bé bán diêm (An-dec-xen)
- Đánh nhau với cối xay gió
(Xec-van-tec)
- Chiếc lá cuối cùng (O.Henri)
- Hai cây phong (Ai-ma-top)
7
8
4
7
-
Ông đồ (Vũ Đình Liên)
Nhớ rừng (Thế Lữ)
Quê hương (Tế Hanh)
Khi con tu hú (Tố Hữu)
-
Tức cảnh Pác Pó
Ngắm trăng
Đi đường
Thuế máu
Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn)
Hịch tướng sĩ (Trần Quốc
Tuấn)
- Nước Đại Việt ta (Nguyễn Trãi)
- Bàn luận về phép học (Nguyễn
Thiếp)
Ghi chú
Tích hợp kiến thức về văn bản
(chủ đề, bố cục, xây dựng và
liên kết đoạn văn) + Văn tự sự
(miêu tả và biểu cảm) + văn
nghị luận + phép tu từ, câu
ghép, từ tượng thanh- hình.
Tích hợp kiến thức về văn bản
(chủ đề, bố cục, xây dựng và
liên kết đoạn văn) + Văn tự sự
(miêu tả và biểu cảm) + văn
nghị luận + phép tu từ, câu
ghép, từ tượng thanh- hình.
Tích hợp kiến thức về văn bản
(chủ đề, bố cục, xây dựng và
liên kết đoạn văn) + logic, trật
tự từ + văn nghị luận + phép tu
từ, câu ghép, từ tượng thanhhình.
Tích hợp văn nghị luận, biểu
cảm, thuyết minh. + phép tu từ,
câu ghép, từ tượng thanh- hình.
Tích hợp Nghị luận (luận điểm,
biểu cảm) + Tích hợp kiến thức
về văn bản (chủ đề, bố cục, xây
dựng và liên kết đoạn văn)
CHUYÊN ĐỀ 1: VĂN HỌC VIỆT NAM 1930-1945
-
Lão Hạc (Nam
Tôi đi học (Thanh Tịnh)
Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng) Cao)
Tức nước vỡ bờ (Ngô Tất Tố)
6
Tớch hp: Tớch hp kin thc v vn bn (ch , b cc, xõy dng v liờn
kt on vn) + Vn t s (miờu t v biu cm) + vn ngh lun + phộp tu
t, cõu ghộp, t tng thanh- hỡnh.
Vn bn 1: TễI I HC ca THANH TNH
I. Ni dung:
1. "Tụi i hc " l truyn ngn tr tỡnh, k li nhng k nim mn man ca bui
tu trng u tiờn, th hin tõm trng b ng, nhng cm xỳc mi l ny n
trong lũng nhõn vt, tr thnh nhng k nim ỏng nh trong cuc i mi ngi.
Tỏc phm in trong tp truyn "Quờ m" nm 1941.
2. Tỏc phm l nhng trang vn m cht th:
- Nhng yu t tr tỡnh th hin trong hỡnh nh, cnh sc thin nhiờn miờu t,
qua vic s dng nhng hỡnh nh so sỏnh cựng ngụn ng biu cmar v tinh t.
- Cht th trong nhng trang vn miờu t tõm trng, nhng dũng suy ngh miờn
man v nhng k nim ca bui tu trng thi u th.
- Cht th trong ging vn nh nhng, truyn cm, lng ng , gi v nhng kớ c
xa xa thi cp sỏch n trng.
- Truyn khụng cú mụ hỡnh thng gp, cú nhõn vt vi h thng cỏc s vic v
cỏc xung t xó hi m c xõy dng theo dũng hi tng ca nhõn vt v nhng
k nim xa.
II. Cõu hi:
Câu 1: Hãy phân tích giá trị biểu đạt của nghệ thuật so sánh trong đoạn vn sau:
a.Tôi quên thể nào đợc những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi nh
mấy cành hoa tơi mỉm cời giữa bầu trời quang đãng.
Gợi ý: Chú ý đây là cách phân tích một phép tu từ so sánh: A nh B ( phân tích B
để làm rõ A).
- Hình ảnh cành hoa tơi biểu trng cho cái đẹp, cái tinh hoa tinh tuý, cái đáng yêu,
đáng nâng niu của tạo hoá ban cho con ngời. Dùng hình ảnh cành hoa tơi tác giải
nhằm diễn tả những cảm giác, những rung động trong buổi đầu tiên thật đẹp đẽ,
đáng yêu, đáng nâng niu vô cùng. Vẻ đẹp ấy không chỉ sống mãi trong tiềm thức,
kí ức mà luôn tơi mói vẹn nguyên.
- Phép nhân hoá mỉm cời diễn tả niềm vui, niềm hạnh phúc tràn ngập rạo rực và cả
một tơng lai đẹp đẽ đang chờ phía trớc. Rõ ràng những cảm giác, cảm nhận đầu
tiên ấy sống mãi trong lòng ''tôi'' với bao tràn ngập hy vọng về tơng lai.
=> Cách diễn tả thật hay, thật đặc sắc và giàu chất thơ. Ta cảm nhận đ ợc tấm lòng
mãi mãi biết ơn, yêu quý thầy cô, mái trờng, bè bạn chủa nhà văn Thanh Tịnh.
b. Hãy phân tích giá trị biểu đạt của nghệ thuật so sánh trong saubng on vn:
''ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng nh một làn mây lớt ngang trên ngọn
núi''
7
Gợi ý:
+ Yêu cầu về hình thức phải viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh
+ Yêu cầu về nội dung cần làm rõ các vấn đề sau:
- Chỉ ra đợc vế so sánh.
- Hình ảnh làn mây diễn tả sự trong sáng, ngây thơ, dịu dàng đáng yêu của trẻ
thơ. Chỉ một ý nghĩ thoáng qua thôi mà sống mãi, đọng mãi và lung linh trong kí
ức. Khát vọng mãnh liệt vơn tới một đỉnh cao,..
- Qua đó thể hiện tâm hồn khát khao bay cao, bay xa, vơn tới những chân trời mới.
Viết thành đoạn văn:
Trong truyện ngắn ''Tôi đi học'' của Thanh Tịnh có một so sánh rất hay đó là: ''ý
nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng nh một làn mây lớt ngang trên ngọn
núi''. Đây là phép so sánh hay và rất đẹp. Hình ảnh làn mây diễn tả sự trong sáng,
thơ ngây, dịu dàng và đáng yêu của trẻ thơ. Kỉ niệm về ngày khai trờng đầu tiên
sức sống thật kì diệu, thật mãnh liệt. Chỉ một ý nghĩ thoáng qua thôi má sống mãi,
đọng mãi trong kí ức. Bao nhiêu năm tháng qua rồi vẫn sống dậy lung linh. Ta thấy
nh đâu đó ánh lên một khát vọng mãnh liệt vơn tới một đỉnh cao. Cách diễn tả thật
hay, thật đặc sắc và thám đẫm chất trữ tình. Qua đó, ta cảm nhận đợc một tâm hồn
khát khao bay cao, bay xa, vơn tới những chân trời mới. Ước mơ, khát vọng ấy của
nhà văn thật cao đẹp, đáng trân trọng biết những nào.
c. Hãy phân tích giá trị biểu đạt của nghệ thuật so sánh sau bngđoạn văn:
'' Họ nh con chim con đứng bên bờ tổ nhìn quãng trời rông......... ''
Gợi ý:
+ Yêu cầu về hình thức phải viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh
+ Yêu cầu về nội dung cần làm rõ các vấn đề sau:
- Chỉ ra đợc vế so sánh.
- Hình ảnh chim con đợc để dùng để diễn tả tâm trạng của ''tôi'' và các cô cậu
lần dầu tiên đến trờng. Mái trờng nh tổ ấm, mỗi cô cậu học trò nh cánh chim non
đang ớc mơ đợc khám phá chân trời kiến thức, nhng cũng rất lo lắng trớc chân tròi
kiến thức mênh mông, bao la bất tận ấy
- Qua đó, ta cảm nhận đợc tấm lòng mãi mãi biết ơn, yêu quý mái trờng, thầy cô
bè bạn của nhà văn.
Viết thành đoạn văn:
Trong truyện ngắn '' Tôi đi học '' Thanh Tịnh đã sử dụng 3 hình ảnh so sánh rất
hay và đầy thú vị. Ba hình ảnh đợc xuất hiện ở ba thời điểm khác nhau. Khi nhớ về
ngày đầu tiên đến trờng nhà văn đã so sánh '' những cảm giác trong sáng ấy ... bầu
trời quang đãng''. Lúc cùng mẹ trên đờng tới trờng, Thanh Tịnh lại so sánh '' ý
nghĩ ấy thoáng qua..... lớt ngang trên ngọn núi'' và khi đứng trên sân trờng tác giả
lại so sánh '' Họ nh con chim .... ngập ngừng e sợ''. Những hình ảnh này đã diễn tả
rất rõ sự vận động tâm trạng của tôi: từ nao nao nhớ về ngày đầu tiên đến trờng đến
nhớ những cảm giác, ý nghĩ non nớt thơ ngây và cuối cùng là những tâm trạng rụt
rè, e sợ của tôi và các cô cậu học trò khác. Các hình ảnh so sánh này đã giúp ta hiểu
rõ hơn tâm lí của những em bé lần đầu tiên tới trờng. Những hình ảnh so sánh này
thật tơi sáng, nhẹ nhàng làm tăng thêm màu sắc trữ tình cho tác phẩm. Hẳn phải là
8
một ngòi bút tài hoa, phải có một tâm hồn nhạy cảm, Thanh Tịnh mới có thể viết
lên những hình ảnh so sánh hay đến vậy.
Câu 2: Hãy phân tích làm sáng tỏ chất thơ toát lên từ thiên truyện '' Tôi đi học''?
Gợi ý: ( Chất thơ là gì? ở đâu? Thể hiện nh thế nào?)
+ Chất thơ là một nét đẹp tạo nên giá trị t tởng và nghệ thuật của truyện ngắn này,
thể hiện ở những vấn đề sau:
- Trớc hết, chất thơ thể hiện ở chổ: truyện ngắn không có cốt truyện mà chỉ là
dòng chảy cảm xúc, là những tâm t tình cảm của một tâm hồn trẻ dại trong buổi
khai trờng đầu tiên. Những cảm xúc êm dịu ngọt ngào, man mác buồn, thơ ngây
trong sáng làm lòng ta rung lên những cảm xúc.
- Chất thơ toát lên từ những tình tiết sự việc dào dạt cảm xúc( mẹ âu yếm dẫn đi...,
các cậu học trò..., con đờng tới trờng.... ).
- Chất thơ toát lên từ cảnh sắc thiên nhiên rất thơ mộng và nên thơ trong trẻo.
- Chất thơ còn toả ra từ giọng nói ân cần, cặp mắt hiền từ của ông đốc và khuôn
mặt tời cời của thấy giáo.
- Chất thơ còn toả ra từ tấm lòng yêu thơng con hết mực ( 4 lần Thanh Tịnh nói về
bàn tay mẹ). Hình tợng bàn tay mẹ thể hiện một cách tinh tế và biểu cảm, tình thơng con bao la vô bờ của mẹ.
- Chất thơ còn thể hiện ở các hình ảnh so sánh đầy thú vị, ở giọng văn nhẹ nhàng,
trong sáng gợi cảm ở âm điệu tha thiết.
- Chất thơ còn thể hiện ở chổ tạo đợc sự đồng cảm, đồng điệu của mọi ngời (kỉ niện
tuổi thơ cắp sách tới trờng, hình ảnh mùa thu yên lặng quê Việt.
Câu 3: Nhận xét đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Tôi đi học. Theo em, sức
cuốn hút của tác phẩm đợc tạo nên từ đâu?
Gợi ý:
+ Đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Tôi đi học là:
- Truyện ngắn đựơc bố cục theo dòng hồi tởng, cảm nghĩa của nhân vật ''tôi'',
theo trình tự thời gian của một buổi tựu trờng.
- Sự kết hợp hài hoà giữa kể, miêu tả với bộ lộ tâm trạng cảm xúc.
- Sử dụng những hình ảnh so sánh mới mẻ, độc đáo giàu cảm xúc trữ tình.
Chính các đặc sắc nghệ thuật trên góp phần quan trọng tạo nên chất trữ tình của tác
phẩm.
+ Sức cuốn hút của tác phẩm đợc tạo nên từ:
- Bản thân tình huống truyện (buổi tựu trờng đầu tiên trong đời đã chắ đựng cảm
xúc thiết tha, mang bao kỉ niệm mới lạ, '' mơn man'' của nhân vật ''tôi').
- Tình cảm ấm ấp, triìu mến của những ngời lớn đối với các em nhỏ lần đầu tiên
đến trờng.
- Hình ảnh thiên nhiên, ngôi trờng và các so sánh giàu sức gợi cảm của tác giả.
Toàn bộ truyện ngắn toát lên chất trữ tình thiết tha, êm dịu.
9
Vn bn 2 : ô TRONG LềNG M ằ
(TRCH HI K ô NHNG NGY TH U ằ ca NGUYấN HNG)
I.Ni dung :
-Những ngày thơ ấu là cuốn tiểu thuyết tự truyện thuộc thể hồi ký có sự kết hợp
hài hoà giữa t s cỏc sự kiện, miờu t và bầy tỏ cảm xúc ó giỳp tỏc gi din t
sõu sc v y ch vn bn. Tỏc phm tiêu biểu cho phong cách nghệ
thuật của Nguyên Hồng tha thiết, giầu chất trữ tình và thấm đẫm cảm xúc, .
- Ngh thut miờu t ngoi hỡnh bc l tớnh v ni tõm nhõn vt.
- Cht tr tỡnh trong vn bn th hin:
+ Cuc gp g bt ng v cm ng gia cu bộ Hng v ngi m cui vn
bn l cõu chuyn v nhng rung ng mónh lit ca mt tõm hn tr th rt
nhy cm v khao khỏt yờu ng: Khi bộ Hng thoỏng thy ngi ging m ó
gi bi ri n rớu c chõn li v ri "ũa khúc nc n" khi sung sng khi
"trong lũng m"; cm giỏc nng m tỡnh mu t, ro rc, vui sng cc im
by lõu mong i c sng dy. Bộ Hng cng au kh bao nhiờu trc li b
cụ thỡ cng sung sng bao nhiờu khi trong lũng m.
+ Ngụn ng th hin rt chõn thc v thm m cht tr tỡnh cũn th hin qua
nhp iu, ngụn ng, hỡnh nh...
- Ngoi vic lm cho ngi c cm nhn c cnh ng v tõm s y nc
mt ca bộ Hng, tỏc phm cũn cho ngi c thy rừ b mwatj lnh lựng ca
xó hi ng tin, nhng c h trong t tng ca xó hi c, thúi quen cú phn
ỏc c ca ỏm th dõn tiu t sn ó lm khụ hộo, thui ri tỡnh mỏu m, rut
tht ca gia ỡnh.
II. Cõu hi :
Cõu 1 : Cỏc nh nghiờn cu nhn nh Nguyờn Hng l nh vn ca ph n v
nhi ng. Nờn hiu nh th no v nhn nh ? Qua on trớch ô Trong lũng
m ằ, em hóy chng minh nhn nh trờn.
Gi ý:
1. Giải thích:
Vì sao Nguyên Hồng đợc đánh giá là nhà văn của phụ nữ và trẻ em?
- Đề tài: Nhìn vào sự nghiệp sáng tác của Nguyên Hồng, ngời đọc dễ nhận
thấy hai đề tài này đã xuyên suốt hầu hết các sáng tác của nhà văn.: Những ngày
thơ ấu, Hai nhà nghề, Bỉ vỏ, Nh m Lờ...
- Hoàn cảnh: Gia đình và bản thân đã ảnh hởng sâu sắc đến sáng tác của
nhà văn. Bản thân là một đứa trẻ mồ côi sống trong sự thiếu thốn cả về vật chất
lẫn tinh thần lại còn bị gia đình và xã hội ghẻ lạnh .
Nguyên Hồng đợc đánh giá là nhà văn của phụ nữ và trẻ em không phải
vì ông viết nhiều về nhân vật này. Điều quan trọng ông viết về họ bằng tất cả
tấm lòng tài năng và tâm huyết của nhà văn chân chính. Mỗi trang viết của ông
10
là sự đồng cảm mãnh liệt của ngời nghệ sỹ , dờng nh nghệ sỹ đã hoà nhập vào
nhân vật mà thơng cảm mà xót xa đau đớn, hay sung sớng, hả hê.
2. Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ .
a. Nhà văn đã thấu hiểu và đồng cảm sâu sắc cho nỗi bất hạnh của ng ời
phụ nữ
Thấu hiểu nỗi khổ về vạt chất của ngời phụ nữ. Sau khi chồng chết vì nợ
nần cùng túng quá, mệ hồng phải bỏ đi tha hơng cầu thực buôn bán ngợc xuôi
dể kiếm sống . Sự vất vả, lam lũ đã khiến ngời phụ nữ xuân sắc một thời trở nên
tiều tuỵ đáng thơng Mẹ tôi ăn mặc rách rới, gầy rạc đi
Thấu hiểu nỗi đau đớn về tinh thần của ngời phụ nữ : Hủ tục ép duyên đã
khiến mẹ Hồng phải chấp nhận cuộc hôn nhân không tình yêu với ngời đàn ông
gấp đôi tuổi của mình. Vì sự yên ấm của gia đình, ngời phụ nữ này phải sống âm
thầm nh một cái bóng bên ngời chồng nghiện ngập. Những thành kiến xã hội và
gia đình khiến mẹ Hồng phải bỏ con đi tha hơng cầu thực , sinh nở vụng trộm
dấu diếm.
b. Nhà văn còn ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, đức tính cao quý của ng ời phụ
nữ:
Giàu tình yêu thơng con. Gặp lại con sau bao ngày xa cách, mẹ Hồng xúc
động đến nghẹn ngào. Trong tiếng khóc sụt sùi của ngời mẹ, ngời đọc nh cảm
nhận đợc nỗi xót xa ân hận cũng nh niềm sung sớng vô hạn vì đợc gặp con.
Bằng cử chỉ dịu dàng âu yếm xoa đầu, vuốt ve, gãi rôm...mẹ bù đắp cho Hồng
những tình cảm thiếu vắng sau bao ngày xa cách
c. Là ngời phụ nữ trọng nghĩa tình
Dẫu chẳng mặn mà với cha Hồng song vốn là ngời trọng đạo nghĩa mẹ
Hồng vẫn trở về trong ngày giỗ để tởng nhớ ngời chồng đã khuất.
d. Nhà văn còn bênh vực, bảo vệ ngời phụ nữ:
Bảo vệ quyền bình đẳng và tự do, cảm thông vời mẹ Hồng khi cha đoạn
tang chồng đã tìm hạnh phúc riêng.
Tóm lại: Đúng nh một nhà phê bình đã nhận xét Cảm hứng chủ đạo bậc
nhất trong sáng tạo nghệ thuật của tác giả Những ngày thơ ấu lại chính là niềm
cảm thơng vô hạn đối với ngời mẹ . Những dòng viết về mẹ là những dòng tình
cảm thiết tha của nhà văn. Không phải ngẫu nhiên khi mở đầu tập hồi ký Những
ngày thơ ấu, nhà văn lại viết lời đề từ ngắn gọn và kính cẩn: Kính tặng mẹ tôi .
Có lẽ hình ảnh ngời mẹ đã trở thành ngời mạch cảm xúc vô tận cho sáng tác của
Nguyên Hồng để rồi ông viết về học bằng tìh cảm thiêng liêng và thành kính
nhất.
2. Nguyên Hồng là nhà văn của trẻ thơ.
a. Nhà văn thấu hiểu và đồng cảm sâu sắc cho nỗi khổ, nội bất hạnh của
trẻ thơ.
Nhà văn thấu hiểu nỗi thống khổ cả vạt chất lẫn tinh thần : Cả thời thơ ấu
của Hồng đợc hởng những d vị ngọt ngào thì ít mà đau khổ thì không sao kể xiết
: Mồ côi cha, thiếu bàn tay chăm sóc của mẹ, phải ăn nhờ ở đậu ngời thân. Gia
đình và xã hội đã không cho em đợc sống thực sự của trẻ thơ .....nghĩa là đợc ăn
11
ngon, và sóng trong tình yêu thơng đùm bọc của cha mẹ, ngời thân. Nhà văn còn
thấu hiểu cả những tâm sự đau đớn của chú bé khi bị bà cô xúc phạm .....
b. Nhà văn trân trọng, ngợi ca phẩm chất cao quý của trẻ thơ:
- Tình yêu thơng mẹ sâu sắc mãnh liết . Luôn nhớ nhung về mẹ . Chỉ mới
nghe bà cô hỏi Hồng, mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mợ mày không?,
lập tức, trong ký ức của Hồng trỗi dậy hình ảnh ngời mẹ
- Hồng luôn tin tởng khảng định tình cảm của mẹ dành cho mình. Dẫu xa
cách mẹ cả về thời gian, không gian, dù bà cô có tinh ma độc địa đến đâu thì
Hồng cũng quyết bảo vệ đến cùng tình cmr của mình dành cho mẹ . Hồng luôn
hiểu và cảm thông sâu sắc cho tình cảnh cũng nh nỗi đau của mẹ . Trong khi xã
hội và ngời thân hùa nhau tìm cách trừng phạt mẹ thì bé Hồng với trái tim bao
dung và nhân hậu yêu thơng mẹ sâu nặng đã nhận thấy mẹ chỉ là nạn nhân đáng
thơng của những cổ tục phong kiến kia . Em đã khóc cho nỗi đau của ngời phụ
nữ khát khao yêu thơng mà không đợc trọn vẹn . Hồng căm thù những cổ tục đó:
Giá những cổ tc kia là một vật nh .....thôi
- Hồng luôn khao khát đợc gặp mẹ. Nỗi niềm thơng nhớ mẹ nung nấu tích
tụ qua bao tháng ngày đã khiến tình cảm của đứa con dành cho mẹ nh một niềm
tín ngơng thiêng liêng thành kính. Trái tim của Hồng nh đang rớm máu, rạn nứt
vì nhớ mẹ .Vì thế thoáng thấy ngời mẹ ngồi trên xe, em đã nhận ra mẹ ,em vui
mừng cất tiếng gọi mẹ mà bấy lâu em đã cất dấu ở trong lòng
c. Sung sớng khi đợc sống trong lòng mẹ.
Lòng vui sớng đợc toát lên từ những cử chi vội vã bối rối từ giọt nớc mắt
giận hờn, hạnh phúc tức tởi, mãn nguyện
d. Nhà thơ thấu hiẻu những khao khát muôn đời của trẻ thơ:
Khao khát đợc sống trong tình thơng yêu che chở của mẹ, đợc sống trong
lòng mẹ.
Cõu 2:Qua on trớch, hóy chng minh rng: Vn Nguyờn Hng rt giu cht
tr tỡnh.
Gi ý:
- ễng thng cm thng au xút cho nhng phn ngi nh bộ, yu u i
trong xó hi nh bộ Hng, m bộ Hng. ễng phn ỏnh au kh ca h vi tm
lũng yờu thng v nhnf thy h nhng phm cht, tớnh cỏch p .
- Cuc gp g gia bộ Hng v b m c vit bng on vn giu cm xỳc,
m cht tr tỡnh nng thm, mu mc v tỡnh m con.
- Nhng sc thỏi tỡnh cm, tam trng nhõn vt bộ Hng c din t rừ rng, sc
nột vi cm hng tr tỡnh tht xỳc ng.
Vn bn 3: TC NC V B
(TRCH TIU THUYT TT ẩN CA NGễ TT T)
I.Ni dung:
12
- Tiểu thuyết "Tắt đèn" của Ngô Tất Tố lần đầu tiên được in nhiều số trên báo
"Tương lai" năm 1936 với cái tên "Một ổ chó và một đứa con". Sau này được in
thành sách.
- Tiểu thuyết này kể về cuộc sống của người dân làng Đông Xá trong mùa sưu
cao thuế nặng thời Pháp thuộc. Bầu không khí trong làng vô cùng ngột ngạt bởi
tiếng trống, tiếng tù và, thiếng thét thúc sưu cùng tiếng kêu thét, van xin của
những kẻ cùng đinh. Tác phẩm tập trung kể về gia đình chị Dậu trong gia cảnh
khốn khó mà phải đóng 2 suất sưu của chồng và em trai chồng đã chết. Vì 2 suất
sưu đó mà chị Dậu phải bán con, bán chó, điêu đứng mà không trả xong món nợ
với nhà nước. Anh Dậu bị trói chân, đánh đập điệu ra đình làng. Khi anh Dậu
ngất xỉu tưởng chết nên bọn cai lệ đưa về nửa đêm. Sáng hôm sau, chúng lại đến
định bắt anh đi thì chị Dậu đã đứng lên chống lại bọn chúng để bảo vệ chồng. Bị
giải lên huyện, chị vẫn không thoát khỏi thế lực đen tối của xã hội thực dân
phong kiến khi bị quan tri phủ định hãm hại. Kết thúc caauc huyện là hình ảnh
chị Dậu phải vùng chạy ra ngoài khi bị lão già mà chị đến ở vú định lợi dụng
đêm mưa bão vào phòng chị giở trò đồi bại. Chị vùng chạy trong khi trời tối đen
như mực.
- Đoạn trích "Tức nước vỡ bờ" thuộc vào chương XVIII, tập trung xây dựng 2
tuyến nhân vật đối lập: một bên là tên cai lệ không tên tuổi nhưng đại diện cho
lực lượng tay sai của bọn thống trị bất nhân, tàn ác; một bên là chị Dậu- người
phụ nữ nông dân yêu thương chồng con, hiền dịu, biết chịu đựng, tháo vát,
nhưng không yếu đuối mà có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ, một tinh thần phản
kháng mãnh liệt khi bị đẩy đến bước đường cùng.
- Quy luật "tức nước vỡ bờ", "có áp bức có đấu tranh" được thể hiện rõ ràng qua
sự phát triển giàu tính kịnh qua xung đột giữa chj Dậu và tên cai lệ cùng tên
người nhà lí trưởng từ đấu tình- đấu lí- đấu lực. Đoạn trích vừa khám phá và thể
hiện sinh động , thuyết phục chân lí của đời sống. Qua đây, nêu lên một chân lí:
Con đường đáu tranh của quần chúng bị áp bức chỉ có thể là con đường tự đấu
tranh để giải phóng. Đó chính là cảm quan mà ngòi bút nhậy cảm của Ngô Tất
Tố nhìn thấy được dù lúc đó chưa có ánh sáng của cách mạng. Từ đây, người
đọc hiểu nhan đề "tắt đèn" chính là bóng tối bao trùm cuộc sống người nông dân
nói riêng và xã hội Việt Nam nói chung thời kì đó. Muốn thoát khỏi bóng tối thì
mỗi người cần tạo thành những ngọn đèn để đi xuyên qua đêm tối lầm than
mong đón ánh sáng của cuộc sống mới.
- Trong "Tắt đèn" và văn bản "Tức nước vỡ bờ", Ngô Tất Tố đã đật được những
thành công nghệ thuật sau:
+ Chân dung, tính cách nhân vật qua ngôn ngữ và hành động điển hình: Chị
Dậu bảo vệ anh Dậu - Cai lệ và người nhà lí trưởng đến bắt trói anh để thu tiền
sưu trong khi anh đang bị ốm nặng.
+ Hoàn cảnh điển hình: Tác phẩm khái quát một hoàn cảnh cụ thể, một giai
đoạn cụ thể, một địa điểm cụ thể của nông thôn Việt Nam qua cảnh thu sưu thuế
ở làng Đông Xá. Mẫu thuẫn nông dân- địa chủ, thống trị - bị trị căng thẳng cao
13
hn bao gi. V cng bc l ra s bt cụng, ngang trỏi trong cnh lng quờ
vn yờn bỡnh.
+ Tớnh cỏch in hỡnh: Trong hon cnh in hỡnh, ch Du v tờn cai l ó bc
l nhng nột chung ca giai tng v bn thõn. Va mang nột chung v mang nột
riờng.
II. Cõu hi:
Cõu hi:Nêu ngắn gọn giá trị t tởng và nghệ thuật của tác phẩm '' Tắt đèn''.
Gi ý :
+ Về nội dung t tởng:
- Tắt đèn giàu giá trị hiện thực. Tác giả đã tố cáo và lên án chế độ su thuế da man
của thc dân Pháp, đã bần cùng hoá nhân dân ta; su thuế đánh vào cả ngời chết; có
biết bao nhiêu ngời phải bán vợ đợ con để trang trải '' món nợ Nhà nớc''. Vụ thuế
đến, xóm thôn, rùng rợn trong tiếng trống ngũ liên thúc liên hồi suốt ngày đêm,
bon cờng hào bắt trói, đánh đập tàn nhẫn những kẻ thiếu su, thiếu thuế. Cái sân
đình xôi thịt đã trở thành trại giam hành hạ những ngòi nông dân nghèo khổ, hiền
lành vô tội. Có thể nói Tắt đèn là một bức tranh xã hội chân thực, một bản án đanh
thép kết tội chế độ thực dân nửa phong kiến đã áp bức bóc lột, đã bần cùng hoá
nhân dân ta.
- Tắt đèn giàu giá trị nhân đạo. Tình vợ chồng, tình mẹ con, tình nghĩa xóm làng
giữa những con ngời cùng khổ đợc nói đến một cách chân thực. Số phận ngời phụ
nữ, những em bé, những ngời cùng đinh đợc tác giả nêu lên với bao xót thơng nhức
nhói và đau lòng.
- Tắt đen đã xây dựng nhân vật chị Dậu - một hình tợng chân thực đẹp đẽ về ngời
phụ nữ nông thôn Việt Nam. Chị Dậu có bao phẩm chất tốt đẹp: cần ù, tần tảo, giàu
tình thơng, nhẫn nhục và dũng cảm chống cờng hào, chống ap bức. Chị Dậu là hiện
thân cảu ngời vợ, ngời mẹ vừa sắc sảo, vừa đôn hậu, trong sạch.
+ Về nghệ thuật:
Tắt đèn, một cuốn tiểu thuyết quy mô khiếm tốn, trên dới 200 trang, những có giá
trị nghệ thuật đặc sắc.
- Về kết cấu chặt chẽ, tập trung. Các chi tiết, tình tiết đan cài chặt chẽ, đầy ấn tợng
làm nổi bật chủ đề. Hầu nh nhân vật chị Dậu đã xuất hiện trong tác phẩm từ đầu
chí cuối. Tính xung đột, tính bi kịch cuốn hút, hấp dẫn.
- Khắc hoạ thành công nhân vật. Các hạng ngời từ ngời càynghoè khổ đến địa chủ,
từ bon cờng hào đến quan lại đều có những nét riêng rất chân thực, sống động.
- Ngôn ngữ trong Tắt đèn từ miêu tả, tự sự đến ngôn ngữ nhân vật đều nhuần
nhuyễn, đậm đà. Câu văn xuôi thanh thoát.
Tóm lại, Tắt đèn một thiên tiểu thuyết có luận đề xã hội hàon toàn phụ sự dân
quê, một áng văn có thể gọi là kiệt tác ( Vũ Trọng Phụng).
14
Câu 2 : Nhà nghiên cứu phê bình văn học Vũ Ngọc Phan nhận xét: “Cái đoạn
chị Dậu đánh nhau với cai lệ là một đoạn tuyệt khéo”. Còn nhà văn nGuyễn
Tuân thì cho rằng với tác phẩm “Tắt đèn”, Ngô Tất Tố đã “xui người nông dân
nôi loạn”. Em hiểu như thế nào về nhân nhận xét đó? Hãy chứng minh qua đoạn
trích “Tức nước vỡ bờ”.
Gợi ý:
- Về nhận xét của Vũ Ngọc Phan: Đó là nghệ thuật xây dựng nhân vật qua
tình huống bằng 2 thủ pháp: tăng cấp và đối lập.
+ Tăng cấp: Khi bọn tay sai vào nhà, mỉa mai anh Dậu và hằm hè tróc
tiền sưu thì chị Dậu đã đấu tình bằng thái độ mềm mỏng, van xin thống
thiết bằng từ xưng “nhà cháu-các ông”. Khi tên cai lệ nhảy xổ vào anh
Dậu để trói anh thì chị Dậu đấu lí với chúng bằng cách ngăn cản để bảo
vệ chồng qua các từ xưng hô ngang hàng “tôi- các ông”. Đến khi hai tên
tay sai cố tình trói anh Dậu và đánh chị thì thái độ vùng lên đấu lực của
chị đã quyết liệt, mạnh mẽ; lúc này từ xưng hô “bà- mày” và sức mạnh
thể chất đã chiến thắng hai tên “người nhà nước”. Cảnh đó chính là biểu
tượng của sức mạnh tiềm tàng của người nông dân.
+ Đối lập: Một bên là người phụ nữ yếu mềm, nhà nghèo, chồng đau ốm,
đơn độc nhưng yêu chồng hết mực, tảo tần, tháo vát – một bên là tên cai
lệ và người nhà lí trưởng với tay thước tay song, thái độ “bề trên”, có
quyền trong tay nhưng bất nhẫn, bất nhân, hành động như một cái máy
của chính quyền tay sai, sẵn sàng đánh đập, trói bắt, dọa nạt người nông
dân thấp cổ bé hong.
- Về nhân xét của Nguyễn Tuân: Ý nói đến nội dung hướng đến tính hành
động của tác phẩm. Đó là ý nghĩa tích cực về cảm quan hiện thực và khả
năng dự báo của tác phẩm. Ngô Tất Tố đã dự báo về xu hướng đấu tranh
của người nông dân- lực lượng đông đảo và bị áp bức nhiều nhất, đối với
thế lực thống trị thực dân phong kiến bấy giờ. Tác phẩm “Tắt đèn” có tác
động, ảnh hưởng đến tư tưởng của quần chúng nhân dân, nhất là nông
dân trong việc chống lại bọn cường hào ác bá ở nông thôn. Đó cũng là
minh chứng nguồn gốc và giá trị của văn học khi văn học bắt nguồn từ
đời sống thực tế để rồi quay lại thúc đẩy xã hội phát triển.
Văn bản 4: ”LÃO HẠC” của NAM CAO
I.
Nội dung:
- ”Lão Hạc” là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất viết về người
nông dân của Nam Cao. Tác phẩm đã tái hiện chân thực, cảm động cuộc
đời , số phận bi thảm của Lão Hạc- người nông dân hiền lành, chân chất.
Nhân vật Lão Hạc để lại cho người đọc ám ảnh về số phận con người, về
người nông dân trong xã hội cũ. Đồng thời, qua truyện ngắn, tác giả cũng
15
ca ngi tm lũng lng thin, phm cht cao p ca lóo Hc núi riờng v
ngi nụng dõn Vit Nam núi chung vi tm lũng trõn trng, xút thng ,
thm c tinh thn nhõn o thng thit.
- Bờn cnh lóo Hc l ụng giỏo, mt nhõn vt trớ thc nghốo nhng tõm hn
ụm p nhiu gic mng p, sng nhõn hu, c v v tha. Nhõn vt
ny gúp phn tụ m giỏ tr nhõn o ca tỏc phm v mang hỡnh búng
ca nh vn Nam Cao.
- Truyn ngn ó thnh cụng trong vic k chuyn (la chn ngụi k, ngi
k qua nhõn vt ụng giỏo) v miờu t tõm lớ nhõn vt.
- í ngha trit lý ca tỏc phm khi tỏc gi cho nhõn vt ụng giỏo va k
va nhn xột, ỏnh giỏ, by t nhng suy ngh, ỏnh giỏ, thỏi v lóo
Hc, v ngi v, v bn thõn mỡnh, v cuc sng; qua ú lm toỏt lờn
trit lý nhõn vn v con ngi v cuc i. Vi nột trit lý ú, nh vn ó
khng nh c thỏi sng, cỏch ng x nhõn vn ca con ngi tng
tri: cn phi quan sỏt, suy ngh, khỏm phỏ v trõn trng nhng iu tt
p ca con ngi hng ngy, xung quanh mỡnh v nhỡn nhn h bng
tm lũng ng cm, bng s cm thụng v quan trng nht l phi bng
ụi
mt
ca
tỡnh
thng.
II.
Cõu hi:
Cõu 1: Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao giúp em hiểu gì về tình cảnh của
ngời nông dân trớc cách mạng?
Gi ý:
I. Truyện ó giúp ta hiểu về tình cảnh thống khổ của ng ời nông dân trớc cách
mạng:
1. Lão Hạc
a. Nỗi khổ về vật chất :
Cả đời thắt lng buộc bụnglão cũng chỉ có nổi trong tay một mảnh vờn và
một con chó. Sự sống lay lắt cầm chừng bằng số tiền ít ỏi do bòn vờn và mà
thuê. Nhng thiên tai, tật bệnh chẳng để lão yên ổn. Bao nhiêu tiền dành dụm đợc, sau một trận ốm đã hết sạch sành sanh, lão đã phải kiếm ăn nh một con vật .
Nam Cao đã dung cảm nhìn thẳng vào nôic khổ về vật chất của ngời nông dân
mà phản ánh.
b. Nỗi khổ về tinh thần:
Đó là nỗi đau cả ngời chồng mát vợ, ngời cha mất con. Những ngày tháng
xa con, lão sống trong nỗi lo âu, phiền muộn vì thơn nhó con vì cha làm tròn
fbổn phận của ngời cha . Còn gì xót xa hơn khi tuổi già gần đất xa trời lão phải
sống trong cô độc . Không ngời thân thích, lão phải kết bạn chia sẻ cùng cậu
vàng
16
Nỗi đau, niềm ân hận của lão khi bán con chó . Đau đớn đến mức miệng
lão méo xệch đi .... Khổ sở, đau xót buộc lão phải tìm đến cái chết nh một sự
giải thoát . Lão đã chọn cái chết thật dữ dội . Lão Hạc sống thì mỏi mòn, cầm
chừng qua ngày, chết thì thê thảm. Cuộc đời ngời nông dân nh lão Hác đã không
có lối thoát
2. Con trai lão Hạc
Vì nghèo đói, không có đợc hạnh phúc bình dị nh mình mong muốn khiến
anh phẫn chí, bỏ làng đi đồn điền cao su với một giấc mộng viển vông có bạc
trăm mới về. Nghèo đói đã đẩy anh vào tấn bi kịch không có lối thoát.
Không chỉ giúp ta hiểu đợc nỗi đau trực tiếp của ngời nông dân. Truyện
còn giúp ta hiểu đợc căn nguyên sâu xa nỗi đau của họ. Đó chính là sự nghèo
đói và những hủ tục phong kiến lạc hậu.
II. Truyện ngắn Lão Hạc giúp ta hiểu đ ợc vẻ đẹp tâm hồn cao quý của ng ời
nông dân:
1. Lòng nhân hậu:
Con đi xa, bao tình cảm chất chứa trong lòng lão dành cả cho cậu vàng.
Lão coi nó nh con, cu mang, chăm chút nh một đứa cháu nội bé bỏng côi cút :
lão bắt rận, tắm , cho nó ăn bàng bát nh nhà giầu, âu yếm, trò chuyện gọi nó là
cậu vàng, rồi lão mng yêu, cng nựng . Có thể nói tình cảm của lão dành cho nó
nh tình cảm của ngời cha đối với ngời con.
Nhng tình thế đờng cùng, buộc lão phải bán cậu vàng. Bán chó là một
chuyện thờng tình thế mà với lão lại là cả một quá trình đắn đo do dự. Lão cói
đó là một sự lừa gạt, một tội tình không thể tha thứ. Lão đã đau đớn, đã khóc, đã
xng tội với ông giáo , mong đợc dịu bớy nỗi dằng xé trong tâm can.
Tự huỷ diệt niềm vui của chính mình, nhng lại xám hối vì danh dự lam
ngời khi đối diện trớc con vật . Lão đã tự vẫn . Trên đời có bao nhiêu cái chết
nhẹ nhàng, vậy mà lão chọn cho mình cái chết thật đau đớn, vật vã...dờng nh lão
muốn tự trừng phạt mình trớc con chó yêu dấu.
2. Tình yêu thơng sâu nặng
Vợ mất, lão ở vậy nuôi con, bao nhiêu tình thơng lão đều dành cho con
trai lão . Trớc tình cảnh và nỗi đau của con, lão luôn là ngời thấu hiểu tìm cách
chia sẻ, tìm lời lẽ an ủi giảng dải cho con hiểu dằn lòng tìm đám khac. Thơng
con lão càng đauđớn xót xa khi nhận ra sự thực phũ phàng : Sẽ mất con vĩnh
viễn Thẻ của nó .............chứ đâu có còn là con tôi . Nhữn ngày sống xa con,
lão không nguôi nỗi nhó thơng, niềm mong mỏi tin con từ cuối phơng trời . Mặc
dù anh con trai đi biền biệt năm sáu năm trời, nhng mọi kỷ niệm về con vẫn luôn
thờng trực ở trong lão. Trong câu chuyện với ông giáo , lão không quyên nhắc
tới đứa con trai của mình
Lão sống vì con, chết cũng vì con : Bao nhiêu tiền bòn đợc lão đều dành
dụm cho con. Đói khat, cơ cực song lão vẫn gi mảnh vờn đến cùng cho con trai
để lo cho tơng lai của con.
Hoàn cảnh cùng cực, buộc lão phải đứng trớc sự lựa chọn nghiệt ngã :
Nếu sống, lão sẽ lỗi đạo làm cha. Còn muốn trọn đạo làm cha thi phải chết . Và
17
lão đã quyên sinh không phải lão không quý mạng sông, mà vì danh dự làm ngời, danh dự làm cha. Sự hy sinh của lão quá âm thầm, lớn lao.
3. Vẻ đẹp của lòng tự trọng và nhân cách cao cả
Đối với ông giáo ngời mà Lão Hạc tin tởng quý trọng , cung luôn giữ ý để
khỏi bị coi thờng . Dù đói khát cơ cực, nhng lão dứt khoát từ hối sự giúp đỡ của
ông giáo , rồi ông cố xa dần vì không muốn mang tiếng lợi dụng lòng tốt của
ngời khác . Trớc khi tìm đến cái chết, lão đã toan tính sắp đặt cho mình chu đáo.
Lão chỉ có thể yên lòng nhắm mắt khi đã gửi ông giáo giữ trọn mảnh vờn, và
tiền làm ma. Con ngời hiền hậu ấy, cũng là con ngời giầu lòng tự trọng. Họ thà
chết chứ quyết không làm bậy. Trong xã hội đầy rẫy nhơ nhuốc thì tự ý thức cao
về nhân phẩm nh lão Hạc quả là điều đáng trọng
Truyện giúp ta hiểu sự tha hoá biến chát của một bộ phận tầng lớp
nông dân trong xã hội đơng thời :
Binh T vì miếng ăn mà sinh ra làm liều bản chất lu manh đã chiến thắng nhân
cách trong sạch của con ngời . Vợ ông giáo vì nghèo đói cùng quấn mà sinh
ra ích kỷ nhỏ nhen, tàn nhẫn, vô cảm trớc nỗi đau của ngời khác .
III.
Cõu 2: Phõn tớch cỏch nhỡn ngi nụng dõn ca Nam Cao qua truyn ngn Lóo
Hc?
Gi ý:
1.Xuất phát từ quan điểm Nghệ thuật vị nhân sinh:
Cách nhìn của nhà văn là cách nhìn của một con ngời luôn thấu hiểu , đồng cảm
với nỗi đau khổ của ngời khác . Nhà văn luôn thấu hiểu nỗi khổ về vật chất và
tinh thầnh của ngời nông dân. Là ngời sống gần gũi , gắn bó với ngời nông dân
Nam Cao đã nhìn sâu hơn vào nỗi đau tinh thần của nhà văn.
2. Bằng cái nhìn yêu thơng trân trọng, Nam Cao đã nhận ra vẻ đẹp tâm hồn
đáng quý của lão Hạc trong cuộc sống không phải dành cho con ngời:
a. Nhà văn nhận thấy từ thẳm sâu tâm hồn lão Hạc tấm lòng nhân hậu
thật đáng quý:
- Nam Cao đã nhận ra tình cảm thân thiết máu thịt của con ngời dành cho
con ngời
- Nam Cao còn phát hiện ra nỗi ân hận cao thợng và đức tính trung thực
của Lão Hạc qua việc bán con chó
- Nhà văn càn nhận thấy ở ngời cha còm cõi xơ xác nh lão Hạc tình yêu
thơng con sâu nặng
b. Với phơng cham cố tìm mà hiểu, Nam Cao đã phát hiện ra đằng sau
vẻ ngoài xấu xí, gàn dở của Lão Hạc là lòng tự trọng và nhân cách trong sạch
của lão:
Mở rộng: Có thể so sánh cách nhìn trân trọng đối với ngời nông dân của
Nam Cao và cách nhìn có phần miệt thị, khinh bỉ ngời nông dân của Vũ Trọng
Phụng . Trong tiểu thuyết Vỡ đê, Vũ Trọng Phụng tả ngời nông dan nh những
18
con ngời không có ý thức không cảm xúc, coi họ nh những bọn ngời xấu xa, đểu
cáng . Thấy đợc cái nhìn của Nam Cao là cái nhìn tiến bộ và nhân dạo sâu sắc.
3. Là cách nhìn có chiều sau tràn đầy lạc quan tin tởng.
Nam Cao nhìn ngời nông dân không phải bằng thứ tình cảm dửng dng của
kẻ trên hớng xuống dới, càng không phải là hời hợt phiến diện. Nam Cao luôn
đào sâu, tìm tòi khám phá những ẩn khuất trong tâm hồn của lão Hạc , từ đó
phát hiện ra nét đẹp đáng quý : Đó là cái nhìn đầy lạc quan tin twongr vào phẩm
hạnh tốt đẹp của ngời nông dân. Trớc cách mạng, không ít nhân vật của Nam
cao đều bị hoàn cảnh khuất phục, làm thay đổi nhân hình lẫn nhân tính. Vậy mà
kì diệu thay hoàn cảnh khắc nghiệt đã không khiến một lão Hạc lơng thiện thay
đổi đợc bản tính tốt đẹp .....Lão đã bảo toàn nhân cách cao cả của mình để tìm
đến cái chết : Không cuộc đời cha hẳn đã đang buồn......... thể hiện niềm tin
của nhà văn vào nhân cách vào sự tồn tại kiên cờng vào cái tốt
Cõu 3: Đọc mỗi tác phẩm văn chơng, sau mỗi trang sách, ta đọc đợc cả
nỗi niềm băn khoăn trăn trở của tác giả về số phận con ngơi. Dựa vào những
hiểu biết về Lão Hạc- Nam Cao và Cô bé bán diêm- Andecxen, hãy làm
sáng tỏ ý kin.
Gi ý:
1. Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về số phậnnhững ng ời nông dân
qua truyện ngắn Lão Hạc:
Những lo lắng trăn trở của Nam Cao thể hiện qua nhân vật Lão Hạc: Lão
là ngời sống lơng thiện trụng thực, có nhân cách đáng quý nhng cuộc đời lại
nghèo khổ bất hạnh . Sống thì mỏi mòn cơ cực , chết thì đau đớn thê thảm . Đây
là những băn khoăn trăn trở của Nam Caođợc thể hiện qua những triết lý chua
chát của lão Hạc về kiếp ngời khiếp......chẳng hạn và qua những triết lý của
ông giáo: Cuộc dời cứ .................buồn theo một nghĩa khác . Ôi cuộc đời này
hình nh không còn chỗ đứng cho những con ngời trung thực , lơng thiện nh lão
Hạc. Đó là điều khiến Nam Cao vô cùng day dứt.
Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về những tấn bi kịch không có lối
thoát của tầng lớp thanh niên nông thôn lúc bấy giờ , điển hình là anh con trai
lão Hạc. Cuộc sống cùng quẫn, nghèo đói khiến anh không có nổi hạnh phúc
bình gị nh mình mong muốn ...bỏ đi đồn điền cao su với suy nghĩ viển vông :
Có bạc trăm mới về
2. Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về số phận ng ời trí thức trong xã
hội đơng thời:
Ông giáo là ngời có nhiều chữ nghĩa, giàu ớc mơ khát vọng cao đẹp có
nhân cách đáng quý song lại sống trong cảnh nghèo dói. Từ Sài Gòn trở về quê
hơng, cả gia tài của ông chỉ có một va ly đựng toàn sách cũ ...ông đã bán dần
những quyển sách mà ông vẫn nân niu quý trọng . Đây là nỗi đu khổ đối với ngơi trí thức bởi sách là một phần của đời ông . Vậy mà giờ đây vấn đề miếng cơm
manh áo đã dập tắt những ớc vọng trong sáng đẩy ông vào thảm cảnh Sống
mòn không có lối thoát. Qua tấn bi kịch của ông giáo Nam Cao không khỏi
19
day dứt về số phận ngời tri thức trog xã hội đơng thời. Họ mang trong mình ớc
mơ hoài bão cao đẹp và kháy vọng nghề nghiệp .
Tóm lại thông qua số phận ngời nông dân, ngời trí thức, Nam Cao muốn
cất lên tiếng kiêu cứu .......
3. Những băn khoăn của An- đéc xen về số phận trẻ em nghèo:
Một cô bé nhỏ xinh ngoan ngoãn đáng đợc sống đầy đủ lại phải chịu
nhiều bất hạnh trái ngang
Từ khi gia đình tiêu tán gia đình em phải sống chui rúc trong xó tối tăm.
Cô phải bàn diêm để kiếm sống . Em bị bỏ đói, rét ... đầu trần chân đi đất cứ
lang thang trong đêm tối . Rét buốt đã khiến đôi bnf tay em cứng đờ ra , chân
bầm tím. Em thiếu sự quan tâm tình thơng của gia đình và xã hội
Bà nội và mẹ cô những ngời thơng yêu em thì đã lần lợt ra đi. Chỗ dựa
tinh thần cuối cùng của em là ngời cha, nhng cha lại lạnh lùng tàn nhẫn, khiến
em luôn sống trong sợ hãi không muốn về nhà
Ngời đời thì lạnh lùng nhẫn tâm, vô cảm trớc tình cảnh của em, không ai
đoái hoài đến lời chào của cô...ngời ta còn diễu cợt trên nôi đau của em. Nhà văn
day dứt trớc cái chết của cô bé nhà văn đã cổ tích húa sra đi của em trong
thanh thản, mãn nguyện.
PHN 3. 10 BI LUYN TP (Cú ỏp ỏn):
S 1:
Cõu 1( 5 im). Qua bi th Tc cnh Pỏc Bú (Ng vn 8, tp II) cú th thy rừ
Bỏc H cm thy vui thớch, thoi mỏi khi sng gia thiờn nhiờn. Nguyn Trói
cng ó tng ca ngi thỳ lõm tuyn trong bi th Cụn Sn ca (Ng vn 7, tp
I) m em ó c hc. Em hóy cho bit thỳ lõm tuyn (t Hỏn Vit: lõm l
rng, tuyn l sui) Nguyn Trói v H Chớ Minh cú gỡ ging v khỏc
nhau ?
Cõu 2( 2 im). Thờm du thớch hp cho cỏc trng hp sau õy :
a)
C nc hnh quõn theo xe i bỏc
ng chớ thng binh
Tng nghe cú bc chõn mỡnh
20
Bước của bàn chân đã mất.
(Chính Hữu)
b)
Hãy nghĩ kĩ điều này, En-ri-cô ạ Trong đời con có thể trải qua những
ngày buồn thảm, nhưng ngày buồn thảm nhất tất sẽ là ngày mà con mất mẹ .
Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố bố sẽ không thể vui lòng đáp
lại cái hôn của con được.
(Ét-môn-đô đơ A-mi-xi)
c)
Tớ đang có một âm mưu này, Trang ạ. Rất thú vị nhé !
(Trần Hoài Dương)
Câu 3 (3 điểm). Cho đoạn văn sau :
“Xưa nay người giỏi dùng binh là ở chỗ hiểu biết thời thế. Được
thời và có thế, thì biến mất thành còn, hoá nhỏ thành lớn ; mất thời
không thế, thì trở mạnh ra yếu, đổi yên làm nguy, chỉ ở trong khoảng trở
bàn tay thôi. Nay các người không rõ thời thế, chỉ giả dối quen thân há
chẳng phải là dạng thất phu đớn hèn, sao đủ nói chuyện việc binh được”.
(Nguyễn Trãi)
Có bạn cho rằng đoạn văn trên được kết cấu theo kiểu trình bày diễn dịch.
Lại có bạn cho rằng đoạn văn trên được kết cấu theo kiểu trình bày quy nạp. Và
cũng có ý kiến cho rằng đây là đoạn được kết cấu theo kiểu trình bày tổng –
phân – hợp…
Ý kiến của em thế nào ? Hãy lí giải.
Câu 4 (10 điểm). Kỉ niệm sâu sắc về một người bạn đã cùng học (cùng chơi)
với em.
ĐÁP ÁN:
Câu 1( 5 điểm). Trả lời được một số ý cơ bản :
- Bài thơ cho ta thấy Bác Hồ cảm thấy vui vẻ, thoải mái, thích thú khi được
sống giữa non xanh nước biếc. Niềm vui thích đó, người xưa gọi là “thú lâm
tuyền”(1 đ).
- Trong thơ cổ có cả một mảng sáng tác về “thú lâm tuyền” (1 đ).
+ Nguyễn Bỉnh Khiêm đã từng viết :
Trúc biếc nước trong ta sẵn có
Phong lưu rất mực khó ai bì.
+ Nguyễn Trãi trong bài Côn Sơn ca nổi tiếng đã viết rằng :
Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai.
21
Côn Sơn có đá rêu phơi
Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm
- Yêu thiên nhiên là một nét đặc trưng bản chất con người Hồ Chí Minh, chỉ có
điều “thú lâm tuyền” của Người có những nét giống và khác so với Nguyễn Trãi
(0,5 đ) :
+ Giống nhau : Cả hai đều thích hoà hợp với thiên nhiên, cảnh vật, đều vui
thú với rừng núi, suối khe, đều tìm thấy trong chốn lâm tuyền một cuộc sống
thanh cao hợp với cách sống của mình (0,5 đ).
+ Khác nhau : “Thú lâm tuyền” ở Nguyễn Trãi mang tư tưởng của một ẩn
sĩ muốn tìm đến chốn rừng suối để ẩn dật, để quên đi những vinh nhục của đời
người, để lánh xa cõi đời nhơ bẩn và để ngâm thơ nhàn (0,5 đ).
Còn “thú lâm tuyền” của Hồ Chí Minh lại mang tư tưởng của một người
chiến sĩ cách mạng. Ta thấy giữa Pác Bó, Bác vẫn dịch sử Đảng để chuẩn bị cho
phong trào cách mạng của dân tộc đang sắp bước sang những trang mới quyết
định (0,5 đ).
- Như vậy, có thể nói, nhận thức sâu sắc về vẻ đẹp của cuộc đời cách mạng cùng
với “thú lâm tuyền” đã làm nên giọng điệu đùa vui của bài thơ, từ đó mà ta nhận
ra cái hồn của thi nhân trong tác phẩm : với Người, làm cách mạng và sống hoà
hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn (1 đ).
Câu 2( 2 điểm). Thêm dấu thích hợp cho các trường hợp sau :
a) Thêm dấu ngoặc đơn : (Bước của bàn chân đã mất)
(0,5 đ).
b) Thêm 2 dấu hai chấm (mỗi dấu đặt đúng, cho 0,5 đ) :
Hãy nghĩ kĩ điều này, En-ri-cô ạ : Trong đời con có thể trải qua những
ngày …
Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố : bố sẽ không thể vui lòng …
c) Thêm dấu ngoặc kép vào từ âm mưu (0,5 đ) : Tớ đang có một âm mưu” …
Câu 3 (3 điểm). Trình bày được các ý sau :
- Kiểu trình bày ở đây là : tổng – phân – hợp
(1 đ).
- Vì : Câu 1 là câu chủ đề
(1 đ).
Câu 3 (cuối) cũng là một câu chủ đề, ở vị trí kết đoạn
(1 đ).
Câu 4 (10 điểm).
I/ Yêu cầu về hình thức(3 đ)
- Bài làm có bố cục 3 phần rõ ràng, chặt chẽ, trình bày sạch đẹp (1 đ).
- Văn viết trôi chảy, có cảm xúc, hấp dẫn ; lỗi về chính tả, ngữ pháp không đáng
kể (1 đ).
- Nên kể ở ngôi thứ nhất (người kể xưng “tôi” hoặc “em”). Nhân vật chính phải
là người bạn. Cần sử dụng kết hợp phương thức miêu tả và biểu cảm một cách
hợp lí để khắc họa rõ nét hình ảnh nhân vật cũng như bày tỏ thái độ tình cảm
của ngưòi kể đối với người bạn và kỉ niệm (1 đ).
II/ Yêu cầu về nội dung (7 đ) Chia ra:Mở bài 1 đ ; Thân bài 5 đ ; Kết bài 1 đ.
22
- Đề tài không mới. Điều quan trọng là phải xây dựng được một cốt truyện sáng
tạo, hấp dẫn, kể kỉ niệm về một người bạn đã cùng học (cùng chơi) – mà phải là
bạn thân.
- Kỉ niệm có thể buồn, có thể vui, cũng có thể khiến cho mình cảm thấy day dứt
mỗi khi nhớ lại, nhưng phải sâu sắc, có nghĩa là phải để lại những dấu ấn thật
đậm nét cho những người trong cuộc.
- Không nên liệt kê nhiều kỉ niệm vụn vặt khiến cho nội dung câu chuyện trở
nên lan man, thiếu sự hàm súc, cô đọng.
ĐỀ SỐ 2 :
Câu 1 : (4 điểm)
Hãy phân tích giá trị của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ
thơ sau:
“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”.
(Quê hương - Tế Hanh)
Câu 2 : (6 điểm)
Tiểu thuyết Tắt đèn của nhà văn Ngô Tất Tố có nhiều nhân vật, nhưng chị
Dậu là một hình tượng trung tâm, là linh hồn của tác phẩm có giá trị hiện thực.
Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực, đẹp đẽ của người phụ nữ nông dân Việt Nam
trước cách mạng tháng tám năm 1945.
Bằng những hiểu biết của em về tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, hãy
làm sáng tỏ nhận định trên.
ĐÁP ÁN:
Câu 1 : (4 điểm)
Tác giả sử dụng dụng biện pháp so sánh hùng tráng, bất ngờ ví “chiếc
thuyền” như “con tuấn mã” và cánh buồm như “mảnh hồn làng” đã tạo nên
hình ảnh độc đáo; sự vật như được thổi thêm linh hồn trở nên đẹp đẽ.
- Phép so sánh đã gợi ra một vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao
thiêng liêng, vừa thơ mộng, vừa hùng tráng. Cánh buồm còn được nhân hóa như
một chàng trai lực lưỡng đang “rướn” tấm thân vạm vỡ chống chọi với sóng
gió. (2điểm)
- Một loạt từ : Hăng, phăng, vượt... được diễn tả đầy ấn tượng khí thế
hăng hái, dũng mãnh của con thuyền ra khơi. (1 điểm)
- Việc kết hợp linh hoạt và độc đáo các biện pháp so sánh, nhân hóa , sử
dụng các động từ mạnh đã gợi ra trước mắt người đọc một phong cảch thiên
23
nhiên tươi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống
của người dân làng chài. (1 điểm)
Câu 2: (6 điểm)
1.Yêu cầu về hình thức
* Viết đúng thể loại chứng minh về một nhận định văn học.
- Bố cục đảm bảo rõ ràng mạch lạc , lập luận chặt chẽ.
- Trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả, ngữ pháp.
2.Yêu cầu về nội dung (6 điểm)
Chứng minh làm rõ những phẩm chất của nhân vật chị Dậu, người phụ nữ
nông dân Việt Nam dưới chế độ phong kiến trước năm 1945 .
a) Mở bài (1 điểm):
- Giới thiệu khái quát tác giả , tác phẩm.
- Tiểu thuyết Tắt đèn có nhiều nhân vật nhưng chị Dậu là một hình tượng
trung tâm, là linh hồn của tác phẩm Tắt đèn. Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực
đẹp đẽ về người phụ nữ nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng tám 1945.
b) Thân bài (4 điểm):
* Làm rõ những phẩm chất đáng quý của chị Dậu.
- Chị Dậu là một người có tinh thần vị tha, yêu thương chồng con tha
thiết.
+ Khi anh Dậu bị bọn cai lệ và người nhà lí trưởng đánh đập hành hạ chết
đi sống lại chị đã chăm sóc chồng chu đáo.
+ Chị đã tìm mọi cách để bảo vệ chồng.
+ Chị đau đớn đến từng khúc ruột khi phải bán con để có tiền nộp sưu.
- Chị Dậu là một người đảm đang tháo vát: đứng trước khó khăn tưởng
chừng
như không thể vượt qua, phải nộp một lúc hai suất sưu, anh Dậu thì ốm đau, đàn
con bé dại... tất cả đều trông vào sự chèo chống của chị.
- Chi Dậu là người phụ nữ thông minh sắc sảo:
Khi bọn cai lệ định xông vào trói chồng – Chị đã cố van xin chúng tha
cho chồng nhưng không được. => chị đã đấu lý với chúng
“ Chồng tôi đau ốm, các ông không được phép hành hạ”.
- Chị Dậu là người phụ nữ có tinh thần quật khởi, ý thức sâu sắc về nhân
phẩm.
+ Khi cai lệ và người nhà Lí trưởng có hành động thô bạo với chị, với
chồng chị, chị đã vùng lên quật ngã chúng.
+ Mặc dù điêu đứng với số tiền sưu nhưng chị vẫn sẵn sàng ném nắm
giấy bạc và mặt tên tri phủ Tri Ân. Hai lần bị cưỡng hiếp chị vẫn thoát ra được.
Đây chính là biểu hiện đẹp đẽ về nhân phẩm của tinh thần tự trọng.
c) Kết bài (1điểm)
24
Khái quát khẳng định về phẩn chất nhân vật:
- Yêu thương chồng con, thông minh sắc sảo, đảm đang tháo vát, có tinh
thần quật khởi, ý thức sâu sắc về nhân phẩm...
- Nhân vật chị Dậu toát lên vẻ đẹp mộc mạc của người phụ nữ nông dân
đẹp người, đẹp nết.
- Hình tượng nhân vật chị Dậu là hình tượng điển hình của phụ nữ Việt
Nam trước cách mạng tháng 8 năm 1945.
- Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố không chỉ là tác phẩn có giá trị
hiện thực mà còn có giá trị nhân đạo sâu sắc, là tác phẩm tiêu biểu của văn
học hiện thực phê phán.
-Liên hệ thực tế.
ĐỀ SỐ 3:
Câu 1: (5,0 điểm)
Với câu chủ đề sau:
Thơ Bác là sự kết hợp hài hoà giữa chất cổ điển và nét hiện đại.
Em hóy viết một đoạn văn có từ 7 đến 10 câu (theo kiểu diễn dịch, có một câu
nghi vấn) để triển khai chủ đề trên.
Câu 2: (15,0 điểm)
Trong tác phẩm “lão Hạc” Nam Cao viết:
“…Chao ôi! Đối với những người sống quanh ta , nếu ta không cố mà tỡm hiểu
họ, thỡ ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi…toàn những cớ
để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương;
không bao giờ ta thương…cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng,
buồn đau, ích kỉ che lấp mất…”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào ? Từ các nhân vật: Lão Hạc, ông giáo, vợ
ông giáo, Binh Tư, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
ĐÁP ÁN:
Câu 1: (5,0 điểm)
Học sinh viết đúng kiểu đoạn văn diễn dịch với câu chủ đề cho trước, về
số câu có thể co giãn nhưng tối thiểu phải là 7 câu:
25