Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Bàn vể nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại công ty cổ phần bảo hiểm petroỉimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.7 KB, 75 trang )

6.2. Chi trả tiền bảo hiểm.
24
7. Thời gian khiếu nại và giải quyết tranh chấp.
24
MỤC LỤC
IV. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại Việt
Trang
Nam.
Lời nói đầu
4
1. Thị trường bảo hiểm kết hợp con người tại Việt Nam.
25
PHẦN
I: KHÁI
QUÁT CHUNG VỂ NGHIỆP vụ BẲO HIỂM KÊT
2. Triển
vọng.
28
HỢP
CON
NGƯỜI
PHẦN II: TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM KÊT
I. Lý
luậnNGƯỜI
chung về
nghiệp
vụ bảo hiểm con nguời
HỢP
CON
TẠI
PIJCO.


I. Lịch1.sử hình
thành
vàvà
phát
Sự hình
thành
pháttriển
triểncủa
củaPIJCO.
nghiệp vụ bảo hiểm con người. 6
1. Sự ra
của điểm
PIJCO.
30
2. đờiĐăc
của bảo hiểm con người.
8
2. Sự
Kếtcần
quảthiết
đạt được.
32
II.
khách quan, tác dụng và ý nghĩa của nghiệp
3.
Thuận
lợi,
khó
khăn.
vụ

3.1.kếtThuận
lợi.người.
34
bảo hiểm
hợp con
3.2.
Khó
khăn.
35
1. Sự cần thiết của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người .
9
II. Thực
nghiệp vụ bảo hiểm kết họp con người
2. trạng
Tác triển
dụng khai
và ý nghĩa
tại
2.1. Tác dụng.
11
PUCO. 2.2. Ý nghĩa.
12
III.Nội
1. Côngdung
tác khai
cơ bản
thác.của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người.
1. Đối1.1.
tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm.
Va

i 1.1.
trò của
Đối
công
tượng
tác bảo
khaihiểm.
thác.
37
13
1.2.
1.2. Các
Phạm
biệnvipháp
bảo hiểm.
khai thác.
38
14
1.3.
1.3. Tinh
Không
hình
thuộc
khaiphạm
thác. vi bảo hiểm.
41
2. Công tác
a. đề
Loại
phòng

trừ chung.
hạn chế tổn thất.
15
2.1.b. Thuận
Loại trừ
lợi.áp dụng cho điều kiện bảo hiểm C.
47
16
2. Số 2.2.
tiền bảo
Khó
hiểm
khăn.
và phí bảo hiểm.
48
3. Công2.1.
tác giám
Số tiền
định
bảo
vàhiểm.
bồi thường.
17
3.1.
2.2. Công
Phí bảo
tác giám
hiểm.định.
49
17

3. Hiệu
3.2.
lực Công
bảo hiểm.
tác bồi thường.
51
18
4. Kết quả
3.1.kinh
Điều
doanh.
kiện bảo hiểm A.
4.1.
3.2. Kết
Điều
quảkiện
kinhbảo
doanh.
hiểm B.
56
3.3. Hiệu
Điềuquả
kiện
bảodoanh.
hiểm c.
4.2.
kinh
57
4.
Hợp

đồng
bảo
hiểm

huỷ
bỏ
hợp
đồng
bảo
hiểm.
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN
4.1. Hợp đồng bảo hiểm.
20
NGHIỆP VỤ BẲO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI TẠI PIJCO
4.2. Huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.
20
I. Đặc điểm tình hình.
61
5. Quyền lợi bảo hiểm.
II. Mục5.1.
tiêu và
phương
hướng
trong
Quyền
lợi của
người
đượcthời
bảogian
hiểm.tới.

21
1. Mục 5.2.
tiêu. Quyền lợi của người bảo hiểm.
63
23
2.
Phương
hướng.
6. Thủ tục xét trả tiền bảo hiểm.
2.1. Phương hướng chung.
64
0
1


III. Một sô giải pháp.
1. Giải pháp vĩ mô.
2. Giải pháp vi mô.
2.1.
ng tác khai thác.
2.2.
ng tác đề phòng hạn chế tổn thất.
2.3. Công tác giám định và bồi thường.
a. Công tác giám định.
b. Công tác bồi thường.
2.4. Đào tạo nhân sự.
2.5. Quan hệ với các cấp chính quyền.
2.6. Phí bảo hiểm.
2.7. Chống gian lận và trục lợi bảo hiểm.
Kết luận


2

69

70

73
74
76
77
79
80
80
83


Lòi nói đầu
“Con người là vốn qúy của xã hội Mục đích của công cuộc xây dựng và
phát triển xã hội là nhằm nâng cao đời sống về mọi mặt và đáp úng những nhu
cầu ngày càng tăng của các thành viên trong xã hội. Mặt khác con người là lực
lượng chính sản xuất ra của cải vật chất cho toàn xã hội. Do vậy đã có những
chính sách và biện pháp kinh tế xã hội đề ra để thực hiện mục tiêu nói trên,
một trong những chính sách đó là chế độ bảo hiểm xã hội của nhà nước. Song
chế độ này phạm vi và số người được bảo hiểm rất hạn chế. Mặt khác trợ cấp
của bảo hiểm xã hội chỉ mời đảm bảo chi phí ở mức tối thiểu khi người được
bảo hiểm bị ốm đau, bệnh tật, thai sản, tai nạn lao động vĩnh viễn, mất sức lao
động.. .ngoài ra còn nhiều chi phí khác có liên quan.
Công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế xã hội của đất nước đòi hỏi phải
diễn ra đồng bộ trong mọi lĩnh vực. Bảo hiểm với tư cách là một ngành dịch

vụ mũi nhọn được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm. Nhiều chủ trương
chính sách đã được ban hành và mở ra một hướng đi mới cho ngành kinh
doanh bảo hiểm. Một trong những chủ trương chính sách đó là việc đa dạng
hoá các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm, cho phép thành lập các công ty bảo
hiểm mới để phát triển vai trò và thế mạnh của bảo hiểm trong công cuộc đổi
mới đất nước. Công ty cổ phần bảo hiểm Ptrolimex ( gọi tắt là PIJCO ) đã
được thành lập phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đồng thời đáp
ứng được nhu cầu về bảo hiểm ngày càng tăng của dân cư. Ngoài ra việc đa
dạng hoá các nghiệp vụ bảo hiểm cũng được quan tâm, nhà nước cho phép các
doanh nghiệp bảo hiểm triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm phù hợp với nhu cầu
đông đảo của quần chúng nhân dân trong đó có nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp
con người.
3


“Bàn VỂ nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại công ty
cổ phần bảo hiểm Petroỉimex 99
Ngoài phần mở bài và kết luận, chuyên đề này được chia làm 3 phần:
Phần I : Khái quát chung về nghiệp vụ bảo hiểm kết họp con người
Phần II : Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại PIJCO
Phần III: Một số phương hướng và đề xuất trong thời gian tới

PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỂ NGHIỆP vụ BẢO HIẾM
KẾT HỢP CON NGƯỜI

I. Lý luận chung vế nghiệp vụ bảo hiểm con ngưòỉ
1. Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm con người.
Thực tế trong cuộc sống cũng như trong lao động sản xuất con người thường
gặp những rủi ro bất ngờ có thể là do tác động của tự nhiên, tác động của khoa
học kỹ thuật hoặc có thể do chính con người gây thiệt hại về tính mạng và tình

4


trạng sức khoẻ của họ. Để khắc phục những hậu quả do rủi ro gây ra con người
đã tìm ra nhiều biện pháp khác nhau song bảo hiểm được coi là biện pháp hữu
hiệu nhất. Khắc phục hậu quả về tài sản đã khó, khắc phục thiệt hại về con người
lại càng khó hơn vì tính mạng của con người là vô giá nếu con người mất đi thì
không thể sống lại được và nếu sức khoẻ bị giảm sút thì cũng rất khó hồi phục lại
như ban đầu. Vì thế ngoài những nghiệp vụ bảo hiểm về tài sản còn có những
nghiệp vụ về bảo hiểm con người góp phần khắc phục hậu quả khi rủi ro xảy ra
ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng của con người.
Trên thế giới bảo hiểm con người xuất hiên khá sớm mà bảo hiểm tù binh và
bảo hiểm nô lệ là mầm mông của nó. Thời thượng cổ trong bảo hiểm hàng hải
có những cam kết bảo hiểm về bảo hiểm tù binh được trở trên các chuyên tàu.
Tuy nhiên những cam kết này chỉ nhằm mục đích bồi thường cho chủ tàu
nhũng chi phí cỏ thể đảm bảo cho việc mua các tù binh làm nô lệ khi các tù
binh này rơi vào tay bọn cướp biền Thổ Nhĩ Kỳ hay người Mô. Thời Trung cổ,
các quốc gia của người da trắng tiến hành những cuộc chiến tranh xâm lược,
bắt những tù binh Châu Phi và bán họ như một thứ hàng hóa. Thời kỳ này xuất
hiện những hoạt động bảo hiểm cho những tù binh mà họ bắt được và họ có
một quy định như sau: “ Những ai mua lại tù binh có thể bảo hiểm trên những
tù binh nô lệ về giá cả của sự chuộc lại. Khoản tiền chuộc do người bảo hiểm
thanh toán nếu những tù binh mua được họ trở lại bị bắn chết hay vì một cái
chết khác cái chết tự nhiên “. Như vậy, họ đã có những khái niệm về sự loại
trừ bảo hiểm đó là việc các nô lệ bỏ trốn, tự tử hay chết do bệnh tật. Để ký
được hợp đồng thì các tàu trở nô lệ phải có những bác sỹ chịu trách nhiệm
kiểm tra tình hình sức khoẻ của nô lệ và đây là một nhận thức về phòng ngừa
và hạn chế tổn thất. Mặc dù, bảo hiểm tù binh và bảo hiểm nô lệ đều có đối
tượng bảo hiểm là con người nó chưa thực sự là bảo hiểm con người vì con
người ở đây chỉ được coi là vật sở hữu là tài sản là thứ có thể quy ra một giá trị

nhất định. Ngày nay, cùng với sự nhận thức về tầm quan trọng của bảo hiểm
5


con người và sự đóng góp to lớn của nó đối với xã hội, loại hình bảo hiểm này
đã được phát triển rộng khắp ở hầu hết các quốc gia trên thế giới với nhiều
hình thức và thể loại đa dạng phong phú mang lại nhũng nguồn lợi đáng kể
cho các công ty bảo hiểm nói riêng và cho toàn xã hội nói chung.
Ớ nước ta, sự phát triển của bảo hiểm con người gắn với những biến đổi
của xã hội. Từ thời Pháp thuộc, nghiệp vụ bảo hiểm sinh mạng đã được thực
hiện để bảo hiểm cho các quan lại và tầng lớp thị dân. ơ miền Nam trước năm
1975 các công ty đã tiến hành nghiệp vụ bảo hiểm như : Bảo hiểm sinh mạng,
bảo hiểm tai nạn. Còn ở miền Bắc, mặc dù được thành lập vào năm 1965
nhưng cuối thập kỉ 70 Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam ( Bảo Việt) mới
nghiên cứu và đến năm 1986 mới triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người
trong đó có nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người. Sau đó là công ty bảo hiểm
Petrolimex (PUCO) được thành lập vào năm 1995 cùng với xu hướng phát
triển của nền kinh tế. Nhu cầu về bảo hiểm của con người ngày càng đa dạng
và phong phú. Để đáp ứng nhu cầu đó, PIJCO không ngừng nghiên cứu và
triển khai những nghiệp vụ mới: Bảo hiểm sinh mạng con người, bảo hiểm tai
nạn con người, bảo hiểm du lịch.... Tuy nhiên phạm vi của các loại hình bảo
hiểm trên chí bao gồm sự thiệt hại thân thể của người đóng bảo hiểm do hậu
quả của tai nạn nhưng khi bị rủi ro tai nạn, người ta không chỉ muốn nhận
được một khoản tiền mà còn cần sự chăm sóc y tế khi nằm viện phẫu thuật.
Hơn nữa trong cuộc sống của con người ốm đau, bệnh tật là không thể tránh
khỏi mà chi phí nằm viện và phẫu thuật rất tốn kém.
2. Đặc điểm của bảo hiểm con người.
Đối tượng của bảo hiểm con người là tính mạng, tình trạng sức khoẻ của
con người mà con người là vô giá. Vì vậy đây là một phạm trù không thể quy
các đối tượng trên ra tiền hay những giá trị vật chất nhất định. Điều này đã chi

phối một vấn đề kỹ thuật trong các nghiệp vụ về bảo hiểm con người đó là

6


trong hợp đồng bảo hiểm con người không tồn tại điều khoản về giá trị bảo
hiểm bởi vậy để xác định được mức trách nhiệm của người bảo hiểm và tính
phí bảo hiểm phải căn cứ vào số tiền bảo hiểm do các bên tham gia hợp đồng
thoả thuận tuỳ theo mức thu nhập, khả năng tài chính, điều kiện kinh tế và nhu
cầu của người tham gia.
Sự vận hành của đa số các nghiệp vụ bảo hiểm con người được tuân thủ
theo nguyên tắc khoán vì nếu xảy ra tổn thất về con người thì tổn thất này
hoàn toàn không đo đếm được về mặt vật chất. Chính vì thế việc trả tiền bảo
hiểm của người bảo hiểm chỉ thể hiện việc thực hiện nghĩa vụ đã cam kết với
người được bảo hiểm chứ không mang ý nghĩa bồi thường những tổn thất đã
xảy ra.
Bảo hiểm con người không chỉ có đầy đủ tính chất của bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế như tính kinh tế, tính dịch vụ, tính nhân đạo, tính nhân văn cao
cả, mà nó còn mang tính tiết kiệm đồng thời đối tượng và phạm vi rộng chia
làm nhiều nghiệp vụ khác nhau nên nó đáp ứng được các nhu cầu rất đa dạng
của các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng cao
hơn, đồng đều hơn cho nên nhu cầu tham gia bảo hiểm con người ngày càng
tăng. Vì vậy một số nhà kinh tế cho rằng : “ Bảo hiểm con người còn thế
hiện trình độ văn minh của mỗi quốc gia

II. Sự cân thiết tác dụng vằ ý nghĩa của bảo hiểm kết họp
con người
1. Sự cần thiết của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người
Như phần trên ta đã biết, bảo hiểm con người ra đời là cần thiết. Song các

nghiệp vụ bảo hiểm con người này có phạm vi bảo hiểm riêng vì thế có nhiều
người muốn tham gia đồng thời một số nghiệp vụ để có thể đảm bảo cho các

7


rủi ro mà mình có thể gặp phải. Với sự tham gia cùng một lúc các nghiệp vụ
bảo hiểm con người một cách độc lập chắc chắn sẽ tồn tại một số bất cập .
Với những hợp đồng bảo hiểm ngắn hạn, các nghiệp vụ bảo hiểm con
người phi nhân thọ có mục đích trả một khoản tiền nhất định khi người được
bảo hiểm gặp sự cố tai nạn, bệnh tật, ốm đau... dẫn đến cái chết hoặc thương
tật bộ phận hoặc mất khả năng lao động hoặc giảm sút sức khỏe. Trong đó có
ba nghiệp vụ bảo hiểm : Bảo hiểm sinh mạng con người, bảo hiểm tai nạn con
người, bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật được coi là nhóm bảo hiểm
con người đáp ứng khá toàn diện các nhu cầu của khách hàng với phạm vi bảo
hiểm tương đối rộng từ ốm đau, bệnh tật, thai sản, tai nạn bất ngờ phải nằm
viện phẫu thuật đến thiệt hại do mọi nguyên nhân. Đây là sản phẩm bảo hiểm
khá mới mẻ. Song sự ra đời của nó là hết sức cần thiết không chỉ cho hôm nay
mà cho cả tương lai lâu dài bởi vì: phạm vi bảo hiểm của từng loại hình bảo
hiểm khá hẹp. Trong khi đó trình độ nhận thức về bảo hiểm của người tham
gia chưa cao nên nhiều khi còn mơ hồ về một hình thức hỗ trợ nào đó trong lúc
khó khăn. Khi có rủi ro gây thiệt hại ngoài phạm vi bảo hiểm mà người tham
gia lựa chọn, người được bảo hiểm sẽ không nhận được một khoản tiền nào đó
để bù đắp thiệt hại. Và họ cảm thấy mất lòng tin, chán nản, thất vọng khi công
ty bảo hiểm từ chối giải quyết bồi thường. Do đó ảnh hưởng không tốt đến vị
thế và hình ảnh của công ty bảo hiểm trong cách nhìn nhận của người tham
gia. Hơn nữa nếu một người tham gia đồng thời ba loại đơn bảo hiểm con
người riêng lẻ sẽ không tránh khỏi hạn chế sau:
-Việc quản lý hồ sơ:
Các nghiệp vụ riêng biệt thì phải có tài liệu quản lý riêng biệt. Do vậy chỉ

có một khách hàng tham gia nhưng với ba nghiệp vụ riêng thì phải có ba bộ hồ
sơ khác nhau. Điều này làm tăng chi phí kinh doanh, chi phí quản lý, chi phí
quảng cáo cho từng nghiệp vụ của công ty bảo hiểm dẫn đến mâu thuẫn trong
việc giảm phí để khuyến khích khách hàng tham gia. Nhưng chi phí không hề
8


được tiết kiệm làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
của công ty bảo hiểm. Mặt khác với ba bộ hồ so cồng kềnh rất dễ nhầm lẫn
giữa các phạm vi bảo hiểm, quyền lợi bảo hiểm tạo tâm lý không thoải mái
cho người tham gia.
-Vé nghiệp vụ :
Khác với các loại hình bảo hiểm khác, một người khi tham gia bảo hiểm
con người có thể được bảo hiểm đồng thời bằng nhiều hợp đồng bảo hiểm với
nhiều nhà bảo hiểm khác nhau và số tiền bảo hiểm bất kỳ trong giới hạn trách
nhiệm của nhười tham gia. Khi xảy ra sự cố bảo hiểm có liên quan đến trách
nhiệm của nhiều hợp đồng thì việc trả tiền bảo hiểm ở các hợp đồng đó hoàn
toàn độc lập với nhau, độc lập trong việc thực hiện nghĩa vụ bồi thường cũng
như trong cách thức bồi thường. VI vậy khách hàng có quyền tham gia cả ba
nghiệp vụ trên. Tuy nhiên giữa các nghiệp vụ này có sự trùng lập không cần
thiết về phạm vi bảo hiểm cũng như quyền lợi bảo hiểm dễ dẫn đến nhầm lẫn
và kích thích tính trục lợi bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm .
Đây cũng chính là co sở nảy sinh ý tưởng gộp ba nghiệp vụ trên vào một
nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người để cho công tác quản lý hồ sơ đạt hiệu
quả cao, nhanh gọn và tiết kiệm đồng thời việc thuyết phục khách hàng cũng
dễ dàng hơn.
2. Tác dụng và ý nghĩa của bảo hiểm kết hợp con người.
2.1. Tác dụng.
-Góp phần ổn định cuộc sống cho các cá nhân và gia đình là chỗ dựa tinh
thần cho người được bảo hiểm.

Rủi ro là bất ngờ là ngẫu nhiên nó không trừ một ai cả. Và khi rủi ro xảy
ra sẽ gây nhiều khó khăn cho con người. Chẳng hạn như một trong các thành
viên trong gia đình bị chết hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn thì ngoài chi phí
về mai táng, chôn cất, nằm viện, thuốc men, phẫu thuật và các khoản thu
thường xuyên mất đi. Càng khó hơn nếu người đó là trụ cột trong gia đình thì
9


xuất hiện một loạt các nghĩa vụ và trách nhiệm như: trả nợ, nuôi dưỡng bố mẹ,
nuôi dạy con cái học hành.. .Dù rằng hệ thống bảo đảm xã hội và các tổ chức
xã hội có thể trợ cấp khó khăn nhưng cũng chỉ mang tính tạm thời, trước mắt
chưa đảm bảo được lâu dài về mặt tài chính. Vì vậy tham gia loại hình này sẽ
phần nào giải quyết được những khó khăn đó.
-Góp phần ổn định tài chính và sản xuất kinh doanh cho các doanh
nghiệp, tạo mối quan hệ gần gũi, gắn bó giữa người lao động và người sử dụng
lao động.
Tuỳ theo đặc điểm ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh các chủ doanh
nghiệp thường mua: bảo hiểm sinh mạng, bảo hiểm tai nạn... cho người làm
công và những người chủ chốt trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo ổn định
cuộc sống và tạo ra sự lôi cuốn gắn bó ngay cả lúc doanh nghiệp gặp khó
khăn, tránh cho doanh nghiệp sự bất ổn về tài chính khi mất người làm công
chủ chốt. Những người chủ chốt thường là: những kỹ sư trưởng, những tay thợ
lành nghề, những chuyên viên điều hành mạng internet...Nếu doanh nghiệp
mất họ thì khả năng thu lợi sẽ giảm và công việc điều hành sẽ gặp nhiều khó
khăn. Do vậy mua bảo hiểm cho họ có thể đảm bảo cho doanh nghiệp khỏi sự
thua thiệt tài chính vì những tai nạn rủi ro gây ra mà vẫn có thể được những
chi phí bù đắp thay thế.
-Thông qua dịch vụ bảo hiểm, một dịch vụ bảo hiểm có đối tượng tham
gia rất đông đảo, các nhà bảo hiểm thu được phí bảo hiểm hình thành nên quỹ
bảo hiểm, quỹ này được sử dụng chủ yếu vào mục đích bồi thường, chi trả và

dự phòng. Khi nhàn dỗi nó sẽ là nguồn vốn đầu tư hữu ích góp phần phát triển
và tăng trưởng kinh tế.
-Bảo hiểm kết họp con người còn là công cụ hữu ích để huy động những
nguồn tiền mặt nhàn dỗi nằm rải rác ở các tầng lớp dân cư trong xã hội để thực
hiện tiết kiệm góp phần chống lạm phát. Khi nền kinh tế phát triển, đời sống

10


nhân dân ngày càng được nâng cao sẽ xuất hiện nhu cầu tiết kiệm và đầu tư số
tiền tạm thời nhàn dỗi.
-Bảo hiểm kết họp con người còn góp phần giải quyết một số vấn đề về
mặt xã hội như: tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, tăng vốn đầu
tư cho việc giáo dục con cái, tạo ra nếp sống đẹp, tiết kiệm có kế hoạch...
2.2. Ý nghĩa.
Bảo hiểm kết hợp con người từ khi ra đời đã khẳng định được vị thế của
mình trên thị trường. Nó ngày càng trở nên gần gũi đối với các thành viên
trong xã hội. Phạm vi bảo hiểm của nghiệp vụ này được mở rộng hơn, bao
trùm phạm vi bảo hiểm của các nghiệp vụ bảo hiểm riêng lẻ. Nó không tạo
cảm giác hụt hẫng cho người tham gia bảo hiểm. Nếu người bảo hiểm không
may gặp rủi ro gây thiệt hại đến sức khoẻ thuộc phạm vi bảo hiểm, họ sẽ được
công ty bảo hiểm chi trả một khoản tiền để có thể khắc phục khó khăn trước
mắt về tài chính để góp phần khắc phục sức khoẻ. Hơn nữa, trong cuộc sống
của xã hội hiện tại để có thể theo kịp guồng máy chung của xã hội, con người
phải dồn hết tâm trí để công việc đạt kết quả cao nhất. Điều đó sẽ khó thực
hiện nếu con người không an tâm về tính mạng và tình trạng sức khoẻ của
mình cũng như hiệu quả không tốt xảy ra đối với gia đình họ. Sự ra đời của
bảo hiểm con người nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người
không những góp phần ổn định cuộc sống mà còn tạo tâm lý yên tâm hơn cho
người tham gia bảo hiểm từ đó góp phần thúc đẩy năng suất lao động cao hơn

và nâng cao hiệu quả của công việc.
Bảo hiểm kết hợp con người góp phần làm đa dạng hoá sản phẩm bảo hiểm.
Nó là sản phẩm của quá trình nghiên cứu thị trường và là kết quả của chính
sách sản phẩm hợp lý dựa trên yêu cầu đổi mới và đa dạng hoá của thị trường
bảo hiểm. Bảo hiểm kết hợp con người góp phần kích thích thị hiếu của người
tiêu dùng làm tăng doanh thu cũng như tạo uy tín cho các công ty bảo hiểm.

11


Sự ra đời của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người vừa tạo thuận lợi cho
người tham gia khi họ muốn có phạm vi bảo hiểm rộng hơn vừa tạo điều kiện
cho các công ty bảo hiểm quản lý đơn bảo hiểm.
Cũng như các nghiệp vụ bảo hiểm khác, bảo hiểm kết hợp con người đã tập
chung một lượng tiền nhàn dỗi ở các tầng lớp dân cư. Quỹ này không chỉ có
tác dụng đầu tư phát triển nền kinh tế, tạo việc làm cho người lao động mà còn
có tác dụng thực hành tiết kiệm một cách có kế hoạch.
Bảo hiểm kết hợp con người khai thác triệt để hơn yêu cầu của thị trường
về các loại rủi ro được bảo hiểm. Nó vừa phát huy được mặt tốt của từng loại
hình bảo hiểm riêng lẻ đồng thời cũng khắc phục được những nhược điểm của
từng loại hình đó.

III.

Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con

ngưòi •
1. Đối tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm .
1.1.


Đôi tượng bảo hiểm.

Xuất phát từ mục tiêu phục vụ tối đa mọi thành viên trong xã hội và
nguyên tắc số đông của bảo hiểm. Đồng thời qua thống kê cho thấy nhóm
khách hàng từ 16 tuổi trở xuống có số lượng nhỏ chủ yếu tham gia bảo hiểm
học sinh còn số khách hàng 60 tuổi trở lên thì xác suất xảy ra rủi ro cao
thường phải bảo hiểm theo những điều kiện bảo hiểm riêng. Do đó PUCO đã
ban hành quyết định và quy định đối tượng bảo hiểm của nghiệp vụ này là mọi
công dân từ 1 tuổi (12 tháng ) đến 65 tuổi.
Hoạt động bảo hiểm được phát sinh từ nhu cầu giảm các hậu quả của các
rủi ro gắn liền với tổn thất về tài chính. Rủi ro là nhũng sự kiện bất ngờ xảy ra
ngoài ý muốn gây thiệt hại cho con người. Chính vì vậy đối với những trường
hợp mà khả năng xảy ra rủi ro trở thành hiện thực quá lớn con người không thể

12


tránh khỏi thì sẽ không được coi là rủi ro được bảo hiểm. Do đó theo nguyên
tắc sàng lọc người bảo hiểm không nhận bảo hiểm cho các rủi ro sau đây:
Những người bị bệnh tâm thần, thần kinh, phong, ung thư.
Những người bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở nên.
Những người đang trong thời gian điều trị bệnh tật, thương tật.
1.2.

Phạm vi bảo hiểm.

Ta biết rằng trong cuộc sống có 2 loại rủi ro cơ bản đó là: rủi ro đầu cơ và
rủi ro thuần túy. Rủi ro đầu cơ là những rủi ro có thể được hoặc có thể mất. Ví
dụ: Rủi ro của hoạt động đầu tư vào thị trường chứng khoán, rủi ro của hoạt
động cá cược, rủi ro khi đầu tư vào một dự án vốn có thể có lợi nhuận hoặc có

thể thất bại. Rủi ro thuần túy là rủi ro chỉ có mất mà không có được. Ví dụ như
nếu một người bị đụng xe thì người đó bị thiệt hại về mặt tài sản, nếu không
thì người đó sẽ không có lợi gì cả hoặc rủi ro về thương tật, thiệt hại trong tai
nạn.. .Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm là chỉ bảo hiểm cho những rủi ro thuần
túy còn những rủi ro mang tính đầu cơ thì không được bảo hiểm. Vì vậy những
rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm kết họp con người là
những rủi ro sau:
Trường hợp chết do mọi nguyên nhân ( Điều kiện bảo hiểm A).
Trường hợp thương tật thân thể do tai nạn ( Điều kiện bảo hiểm B).
Trường hợp ốm đau, bệnh tật, thai sản phải nằm viện phẫu thuật
( Điều kiện bảo hiểm c ).
1.3.

Không thuộc phạm vỉ bảo hiểm.

a. Loại trừ chung:
Rủi ro là một trong những yếu tố cơ bản của hoạt động bảo hiểm, rủi ro là
một sự cố mà khả năng xảy ra sự cố của nó là không chắc chắn và nó thường
để lại những hậu quả xấu cho đối tượng bảo hiểm. Có nhiều loại rủi ro phát
sinh mà các nhà bảo hiểm không thể chấp nhận mạo hiểm cho tất cả các loại
13


rủi ro. Vậy những rủi ro nào được bảo hiểm? Rủi ro có thể được bảo hiểm phải
đảm bảo đồng thời hai mặt: xét về mặt kỹ thuật nghiệp vụ bảo hiểm và xét về
mặt pháp lý đều có thể được thực hiện .
- Xét về mặt kỹ thuật nghiệp vụ hảo hiểm:
Rủi ro có thể được bảo hiểm khi có các nguyên nhân khách quan tức là
chịu tác động của hiện tượng tự nhiên như: bão, lũ lụt, hạn hán hoặc hành
động của người khác gây nên (tai nạn do lỗi của người khác ) hoặc nếu do

hành động của bản thân nhưng hành động đó không có mục đích gây tổn thất
hay không nhận thức được sự nguy hiểm ( không cố ý ) để trục lợi bảo hiểm .
- Xét về mặt pháp lý :
Trên thực tế vì lý do kinh tế chính trị xã hội các quốc gia thường cấm bảo
hiểm cho một số rủi ro nhất định như: hiện tượng phóng xạ, chiến tranh, nội
chiến, đình công... hoặc những rủi ro mà nếu như việc bảo hiểm có hại cho tập
quán lành mạnh của dân tộc, vi phạm đạo đức luân lý xã hội và lợi ích của
quốc gia.
Những sự cố nào không đảm bảo đồng thời cả hai mặt kỹ thuật và pháp lý
trên thì dù gây thiệt hại hoặc tác động tiêu cực đến đối tượng bảo hiểm thì
người bảo hiểm cũng không chịu trách nhiệm. Chính vì vậy mà cả ba điều kiện
của điều khoản bảo hiểm kết họp con người, PUCO đều không chịu trách
nhiệm đối với những rủi ro xảy ra đối với người bảo hiểm do những nguyên
nhân sau:
Hành động cố ý của người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp.
Người được bảo hiểm từ 14 tuổi trở lên vi phạm nghiêm trọng pháp luật,
nội quy, quy định, của chính quyền địa phương hoặc các tổ chức xã hội, vi
phạm nghiêm trọng luật an toàn giao thông .
Người được bảo hiểm bị ảnh hưởng của bia, rượu, ma túy hoặc các chất
tương tự khác.
Động đất, núi lửa, nhiễm xạ.
14


Chiến tranh, nội chiến, đình công,
b. Loại trừ áp dụng cho điều kiện bảo hiểm C:
Điều dưỡng, an dưỡng.
Nằm viện để kiểm tra sức khoẻ hoặc khám giám định y khoa mà không liên
quan đến việc điều trị bệnh tật.
Điều trị hoặc phẫu thuật các bệnh tật bẩm sinh, những thương tật và chỉ

định phẫu thuật có từ trước ngày bắt đầu bảo hiểm.
Điều trị hoặc phẫu thuật theo yêu cầu của người được bảo hiểm mà không
liên quan đến việc điều trị và phẫu thuật bình thường do ngành y tế quy định.
Tạo hình thẩm mỹ, chỉnh hình, phục hồi chức năng, làm chân tay giả, mắt,
răng giả.
Kế hoạch hoá sinh đẻ.
Những bệnh đặc biệt và những bệnh có sẵn trong năm đầu tiên được bảo
hiểm (loại trừ này không áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm có từ 100
thành viên trở nên ).
Người được bảo hiểm mắc các bệnh giang mai, lậu, nhiễm vi rút HIV, sốt
rét, lao và bệnh nghề nghiệp.
Những điểm loại trò trên không được coi là rủi ro bất ngờ vì chúng bắt
nguồn từ những nguyên nhân chủ quan của người được bảo hiểm từ hành động
có chủ đích của người được bảo hiểm hoặc chúng là những sự cố mà người
tham gia bảo hiểm đã biết trước khi mua bảo hiểm.
2. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm .
2.1.

Sô tiền bảo hiểm.

Khác với bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm con người
có đối tượng bảo hiểm là sinh mạng sức khoẻ và khả năng lao động của con
người do đó không xác định được giá trị bảo hiểm. Vì thế việc xác định số tiền
bảo hiểm phải căn cứ vào sự thoả thuận của hai bên và phần nhiều phụ thuộc
15


Nhóm tuổi

1- 15


Điều kiện bảo hiểm
Điều kiện bảo hiểm A

tuổi

16-40

4160

tuổi

tuổi
1.3

>60
tuổi

0.34
3.8
0.6
5
Điều kiện bảo hiểm B
0.23
0.23
0.23
0.2
do
vàođókhả
mức

năng
phítàiđóng
chính
cũng
củakhác
ngườinhau.
thamTrong
gia bảo
bảohiểm.
hiểm
kếttiền
hợpbảo
conhiểm
người
không
biểu
3 Số
0.38
0.4
0.63
1.0
Điều kiện bảo
hiểm
phí
chịu
được
tácc động
quy định
của các
theoyếu

từng
tố điều
: tuổikiện
tác, bảo
nănghiểm,
lực, 0trình
từng độ...
nhómcủa
tuổingười
cụ thể
được

Điều kiện bảo hiểm kết hợp
1.21
0.97
2.16
5.0
được
bảo hiểm
tính theo
cũngphần
nhưtrăm
phụ của
thuộc
số tiền
vào bảo
chi hiểm.
phí mà người
8 được bảo hiểm bỏ ra khi
Nguồn : Công PUCO

Bảng
Biểubảo
phíhiểm.
bảo hiểm
gặp rủi ro tại thờityđiểm ký kết
hợp1:đồng
Số tiền bảo hiểm là giới hạn
trách nhiệm tối đa của nhà bảo hiểm đối với người được bảo hiểm trong những
điều kiện nhất định đã được thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm .
2.2.

Phí bảo hiểm.

Một cách đơn giản có thể hiểu phí bảo hiểm là giá cả của sản phẩm bảo
hiểm. Đây là khoản tiền mà người tham gia bảo hiểm phải nộp theo hợp đồng
để nhận được sự đảm bảo trước những rủi ro mà người bảo hiểm đã chấp nhận.
Khi tính phí bảo hiểm cần căn cứ vào một số yếu tố sau:
Căn cứ vào số tiền bảo hiểm mà người tham gia bảo hiểm đã lựa chọn
Căn cứ vào lứa tuổi tham gia bảo hiểm cần lưu ý là lứa tuổi người lớn
được tính theo tuổi trung bình của số người lớn trong hợp đồng bảo hiểm còn
con cái thì chí tính theo hai lứa tuổi : 1 tuổi - 5 tuổi và 5 tuổi trở lên.
Căn cứ vào tổng số người được bảo hiểm trong giấy yêu cầu bảo hiểm.
Căn cứ vào mức chấp nhận miễn thường theo đề nghị của người được bảo
hiểm .
Phí bảo hiểm gồm : Phí thuần và phụ phí. Phí thuần là phần phí thu cho
phép người bảo hiểm chi trả tiền bồi thường khi có sự cố bảo hiểm xảy ra cho
người được bảo hiểm. Phí thuần được xác định bởi hai yếu tố chính là: tần xuất
xuất hiện tổn thất và chi phí trung bình về bồi thường của người bảo hiểm trên
một tổn thất. Những yếu tố trên được xác định phụ thuộc vào việc thống kê
một số lượng lớn các rủi ro cùng loại và trong một khoảng thời gian thích hợp.

Phụ phí là phần phí thu cho phép người bảo hiểm bảo đảm các chi phí cần
thiết trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Nó bao gồm các chi phí về: quản
lý, chi thuế, chi tuyên truyền quảng cáo...Mỗi khách hàng có độ tuổi khác
nhau tham gia những điều kiện khác nhau thì có xác suất gặp rủi ro khác nhau
16


90 ngày đối với trường hợp sảy thai, nạo thai theo chí định của bác sỹ, lấy
u nang buồng trứng, điều trị thai sản .
270 ngày đối với trường hợp sinh đẻ ( không áp dụng đối với họp đồng
bảo hiểm có từ 100 thành viên trở nên ).
Các hợp đồng tái tục mặc nhiên có hiệu lực ngay sau khi ký hợp đồng và
đống phí bảo hiểm cho thời gian tiếp theo .
Ngoài điều kiện bảo hiểm B sở dĩ điều kiện bảo hiểm A, c đều yêu cầu
thời gian chờ nhất định nào đó đối với sự cố bảo hiểm là để nhằm mục đích
tránh trường hợp người tham gia trục lợi bảo hiểm nhất là trong trường hợp sau
khi họ thấy những dấu hiệu của khả năng gặp: ốm đau, bệnh tật, mang
thai...thì họ mới tham gia bảo hiểm và chuyển toàn bộ những thiệt hại chắc
chắn
ra lực
chobảo
công
ty bảo hiểm. Khi đó nguyên tắc sàng lọc bảo hiểm bị vi
3. xảy
Hiệu
hiểm.
phạm, 3.1.
theo nguyên
tắc bảo
này hiểm

ngườiA:bảo hiểm phải từ chối những trường hợp có
Điều kiện
khả năng xảy ra rủi ro trở thành hiện thực quá lớn mà khách hàng đưa đến cho
Đối với trường hợp chết do tai nạn và các hợp đồng tái tục liên tục bảo
công ty bảo hiểm. Điều đó dẫn đến chi phí bồi thường của người bảo hiểm sẽ
hiểm có hiệu lực ngay sau khi người tham gia bảo hiểm đóng phí đầy đủ theo
bị đẩy lên cao và ảnh hưởng không chỉ đến quyền lợi của người bảo hiểm mà
quy định
cả quyền lợi số đông của người được bảo hiểm do họ phải nộp phí cao hơn chỉ
Đối với trường hợp chết không do tai nạn và hợp đồng bảo hiểm không tái
vì một số ít khách hàng đã không hiểu rõ được bảo hiểm đã lẫn vào số họ.
tục, bảo hiểm có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày đóng phí bảo hiểm .
4. Hợp đồng bảo hiểm và huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm .
4.1.
3.2.

Hợp kiện
đổngbảo
bảohiểm
hiếmB:.
Điêu

Bảo hiểm
hiệu
lực kể
ngàycon
đóng
phí bảo
hiểm.bản cam kết trách nhệm
Hợp

đồngcóbảo
hiểm
kếttừhọp
người
là một
3.3.
Điều kiện
c : Bảo
hiểm
hiệuhiểm
lực bao
sau thời
chờ dưới
giữa người
bảo bảo
hiểmhiểm
và người
tham
giacóbảo
gồm gian
các điều
khoảnđây

kể
ngày
bảo cùng
hiểm .với các văn bản pháp lý trong việc thực hiện hợp
haitừbên
đãđóng
thoảphí

thuận
vớidung
bệnhchủ
tật.yếu
Nếucủa
người
bệnh tin
tật
đồng 30
bảongày
hiểm.đốiNội
hợp được
đồng bảo
bảo hiểm
hiểm bị
là chết
nhữngdothông
trong
thời tham
gian gia
này và
PIJCO
hoànbảo
trả hiểm,
lại 80%
số phí
hiểm
của
về người
ngườisẽđược

nhũng
thoảbảo
thuận
về đã
số đóng
tiền bảo
người
người
ký điều
hợp đồng
hoặc
thừabảo
kế hợp
pháp
. trách nhiệm của
hiểm, đó
phícho
bảo
hiểm,
khoản
và người
thời hạn
hiểm
cùng
các bên có liên quan.

18
17



Khi có nhu cầu tham gia bảo hiểm kết hợp con nguời các cá nhân và tập
thể phải có trách nhiệm điền đầy đủ vào giấy yêu cầu bảo hiểm theo mẫu của
PUCO. Khách hàng phải kê khai một cách đầy đủ và trung thực nhũng thông
tin cần thiết về người tham gia và người được bảo hiểm ( Họ và tên, tuổi, địa
chỉ, tình trạng sức khoẻ, tiền sử bệnh án, đã tham gia bảo hiểm kết hợp con
người chưa và số tiền bảo hiểm cho mỗi điều kiện là bao nhiêu ...). PIJCO sẽ
ký hợp đồng bảo hiểm với các cá nhân, tập thể có danh sách kèm theo và cấp
giấy chứng nhận bảo hiểm cho từng cá nhân.
Sau khi họp đồng bảo hiểm được ký kết người tham gia phải tôn trọng và
tuân thủ những điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
4.2.

Huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm .

Trong quá trình họp đồng bảo hiểm có hiệu lực nếu một trong hai bên
muốn huỷ bỏ hợp đồng vì những lý do như: không thoả mãn với yêu cầu của
công ty, bớt một số thành viên trong công ty ... Bên yêu cầu hủy bỏ phải
thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước 30 ngày kể từ ngày định huỷ
bỏ. Nếu hợp đồng bảo hiểm được hai bên thoả thuận huỷ bỏ thì PIJCO sẽ hoàn
trả 80% phí bảo hiểm của thời gian còn lại với điều kiện đến thời điểm đó hợp
đồng bảo hiểm này chưa có lần nào được PIJCO chấp nhận trả tiền bảo hiểm.
5. Quyền lợi bảo hiểm.
5.1.

Quyền lợi của người được bảo hiểm :

Khách hàng tham gia bảo hiểm kết hợp con người với mục đích sẽ nhận
được sự đảm bảo về tài chính khi gặp rủi ro gây tổn thất đến sinh mạng sức
khoẻ và khả năng hoạt động của họ. Đó chính là quyền lợi của người được bảo
hiểm quyền lợi đó được quy định cụ thể theo từng điều kiện bảo hiểm như sau:

a. Điêu kiện bảo hiểm A: trường hợp người được bảo hiểm chết thuộc phạm vi
bảo hiểm, PUCO sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận
bảo hiểm.
19


b. Điều kiện bảo hiểm B:
Trường hợp người được bảo hiểm bị chết do tai nạn thuộc phạm vi bảo
hiểm, PUCO sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm hoặc
giấy chứng nhận bảo hiểm.
Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật do tai nạn thuộc phạm vi
bảo hiểm, PUCO sẽ trả số tiền bảo hiểm theo quy định tại: “ Bảng tỷ lệ trả tiền
bảo hiểm
Trường họp người được bảo hiểm bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm trong
vòng một năm kể từ ngày xảy ra tai nạn người được bảo hiểm bị chết do hậu
quả của tai nạn đó, PIJCO sẽ trả phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm ghi
trong hợp đồng bảo hiểm hay giấy chứng nhận bảo hiểm với số tiền đã trả
trước đó.
Trường hợp hậu quả của tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm bị
trầm trọng hơn do bệnh tật hoặc do sự tàn tật có sẵn của người được bảo hiểm
hoặc điều trị vết thương không kịp thời, không theo chỉ dẫn của cơ quan y tế,
PDCO sẽ trả tiền bảo hiểm như đối với loại vết thương tương tự ở người có sức
khoẻ bình thường được điều trị một cách hợp lý.
c. Điều kiện bảo hiểm c :
* Trường hợp người được bảo hiểm phải nằm viện thuộc phạm vi trách
nhiệm của bảo hiểm, PUCO sẽ trả trợ cấp hoặc thanh toán chi phí cho mỗi
ngày nằm viện như sau nhưng không quá 60 ngày trong một năm được bảo
hiểm.
Trường hợp bảo hiểm với số tiền bảo hiểm phổ cập trợ cấp mỗi ngày là
0.3% số tiền bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.

Trường hợp bảo hiểm với số tiền bảo hiểm đặc biệt sẽ thanh toán các chi
phí: điều trị, tiêm phòng, tiền ăn, xét nghiệm, Xquang, thuốc điều trị, truyền
máu, ôxy, huyết thanh, quần áo bệnh viện và trợ cấp giảm thu nhập nhưng tối

20


đa mỗi ngày không quá 0.3% số tiền bảo hiểm ghi trên giấy chứng nhận bảo
hiểm.
Trường hợp tham gia bảo hiểm dưới 12 tháng, số ngày nằm viện được trả
tiền trợ cấp hoặc thanh toán các chi phí nói trên theo tỷ lệ giữa số tháng tham
gia bảo hiểm và 12 tháng.
*Trường họp người được bảo hiểm phải phẫu thuật thuộc phạm vi bảo
hiểm, PUCO sẽ trả trợ cấp phẫu thuật hoặc thanh toán chi phí phẫu thuật như
sau:
Trường hợp người được bảo hiểm với số tiền bảo hiểm phổ cập trợ cấp
theo định mức trong bảng tỷ lệ trả tiền phẫu thuật kèm theo quy tắc này với số
tiền bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm .
Trường hợp người được bảo hiểm với số tiền bảo hiểm đặc biệt sẽ thanh
toán các chi phí: hội chẩn, gây mê, hồi sức, mổ ( kể cả phí phòng mổ ) và
trường họp phải mổ lại trong vòng 90 ngày theo ca mổ này nhưng tối đa không
quá định mức trong bảng tỷ lệ trả tiền phẫu thuật kèm theo quy tắc này với số
tiền bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
* Trường hợp người được bảo hiểm chết thuộc phạm vi bảo hiểm, PIJCO
trả tiền trợ cấp mai táng phí ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm.
* Đối với hợp đồng bảo hiểm trên 100 thành viên, nếu người được bảo
hiểm phải điều trị thai sản trước 90 ngày hoặc sinh đẻ trước 270 ngày, số tiền
được trả sẽ tính theo tỷ lệ giữa số ngày -kể từ ngày bắt đầu bảo hiểm đến ngày
rủi ro được bảo hiểm xảy ra - với 90 ngày hoặc 270 ngày
5.2.


Quyền lợi của người bảo hiểm.

Đặc trưng của bảo hiểm tai nạn là mang tính kinh doanh trên nguyên tắc
lấy thu bù chi và có lãi. Do đó quyền lợi của người bảo hiểm là phần chênh
lệch giữa tổng thu và tổng chi
Ngoài ra công ty bảo hiểm còn được hưởng phần lợi nhuận do đầu tư các
khoản tiền tạm thời nhàn rỗi vào các hoạt động kinh doanh như: lãi gửi ngân
21


hàng, đầu tư mua trái phiếu, mua chứng khoán và đầu tư vào kinh doanh bất
động sản....
6. Thủ tục xét và trả tiền bồi thường.
6.1.

Thủ tục xét trả tiền bồi thường .

Khi xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm người đóng bảo hiểm hoặc thân
nhân của họ phải kịp thời áp dụng các biện pháp cần thiết và có thể thực hiện
được để cứu chữa nạn nhân, hạn chế bớt các tổn thất đồng thời gửi đến PUCO
các chứng từ sau đây trong vòng 30 ngày kể từ ngày người đóng bảo hiểm điều
trị khỏi hoặc chết:
Đơn đề nghị trả tiền bảo hiểm
Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bản sao trích danh sách người tham gia
bảo hiểm .
Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan chính quyền địa phương hoặc
công an nơi người được bảo hiểm bị tai nạn (trường hợp bị tai nạn ).
Các chứng từ y tế : giấy ra viện, phiếu điều trị, (trường hợp điều trị nội
trú) hoặc phiếu mổ (trường hợp phẫu thuật).

Giấy chứng tử hoặc giấy xác nhận quyền thừa kế hợp pháp (trường hợp
người được bảo hiểm bị chết).
Trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm khi nhận được thông báo
về người được bảo hiểm gặp rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm, PIJCO sẽ xem xét
các chứng từ và sẽ thanh toán bồi thường theo đúng các điều khoản đã thoả
thuận trong hợp đồng bảo hiểm trong vòng 21 ngày kể từ ngày công ty bảo
hiểm nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6.2.

Chi trả tiền bảo hiểm.

PUCO sẽ có trách nhiệm xem xét giải quyết và thanh toán tiền bảo hiểm
trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Số tiền bảo hiểm được trả
cho người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp hoặc người được uỷ
quyền. Trường hợp người được bảo hiểm hoặc người được uỷ quyền hoặc
22


người thừa kế hợp pháp không trung thực trong việc thực hiện các quy định
trong điều khoản của bảo hiểm kết họp con người, PIJCO có quyền từ chối
một phần hoặc toàn bộ số tiền bảo hiểm tuỳ theo mức độ phạm vi.
7. Thời gian khiếu nại và giải quyết tranh chấp .
Nếu người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp thấy có điều chưa
hợp lý hoặc không thỏa đáng trong việc giải quyết trả tiền bảo hiểm thì họ chí
có thể tiến hành các hoạt động khiếu nại trong vòng 6 tháng kể từ ngày người
được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp hoặc người được uỷ quyền hợp
pháp nhận được giấy thông báo kết quả giải quyết của công ty bảo hiểm. Đây
là khoảng thời gian tối đa cần thiết để người tham gia bảo hiểm và thân nhân
của họ có thể xem xét phát hiện những khúc mắc và chuẩn bị hồ sơ.
Về phía PUCO trên nguyên tắc mọi hồ sơ khai thác và bồi thường đều

được lưu trữ trong một thời gian đủ dài nhất định. Trong vòng 6 tháng kể từ
ngày phát sinh trách nhiệm bồi thường là khoảng thời gian tối đa để công ty
bảo hiểm có thể tìm lại hồ sơ cùng những tài liệu chứng từ liên quan để chứng
minh tính đúng đắn trong công tác bồi thường của mình. Vì vậy quá thời hạn
trên mọi khiếu nại đều không có giá trị.
Mọi tranh chấp có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm này nếu các bên
không giải quyết được bằng thương lượng thì một trong hai bên có quyền đưa
đơn giải quyết tại toà án nơi người được bảo hiểm cư trú. Án phí do bên thua
kiện chịu.

IV. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết họp con
ngưòi ở Việt Nam.
1. Thị trường bảo hiểm kết hợp con người ở Việt Nam.
Bảo hiểm kết hợp con người và điều khoản về bảo hiểm kết hợp con người
do Tổng công ty bảo hiểm (Bảo Việt) ban hành ngày 16/07/1994 thông qua
Nghị quyết 1085 / PHH-1994 với ba nghiệp vụ kết hợp : Bảo hiểm sinh mạng

23


Chỉ tiêu

Doanh thu

Số người tham gia

Năm
1998

(triệu đồng)

6431

(người)
116540

1999
2000
2001

Cơ cấu số người
tham gia ( % )
36.3

8363
193006
53.55
cá nhân, bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật
8540
167515
44.96
cho mọi công dân từ 1 tuổi đến 65 tuổi. Bảo Việt bắt đầu triển khai từ ngày
9148.5
219468
47.92
01/08/1994. Bảo hiểm kết hợp con người ra đời đã được sự ủng hộ nhiệt tình
của đông đảo quần chúng nhân dân. Qua gần 7 năm thực hiện nhìn chung bảo
hiểm kết hợp con người đã đáp ứng được nhu cầu của người tham gia. Hàng
năm số người được bảo hiểm cũng như số phí của nghiệp vụ này đều tăng lên
đáng kể và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu các nghiệp vụ bảo hiểm
Nguồn:

Bảohiểm
Việtkết
Hà hợp
Nội con
con người. Điều đó có thể thấy thông qua số liệu
về bảo
hiểm kết họp con người không ngừng tăng trong mỗi năm.
ngườiDoanh
ở Bảo thu
Việtbảo
Hà Nội:
Ngay từ năm đầu mặc dù thực hiện từ 01/08/1994 nhưng đến cuối năm Bảo
Việt cũng đạt được kết quả khả quan. Doanh thu từ nghiệp vụ này chiếm
4.26% tổng doanh thu phí bảo hiểm. Số người tham gia không ngừng qua các
năm. Tuy nhiên năm 2000 có sự giảm sút, có thể nói một phần là do sự xuất
hiện của các công ty bảo hiểm khác trong và ngoài nước đã thâm nhập vào thị
trường bảo hiểm Việt Nam làm cho mảnh đất màu mỡ bị thu hẹp. Đặc biệt là
doanh thu phí bảo hiểm kết hợp con người trong tổng doanh thu năm nào cũng
tăng hơn năm trước. Điều đó chứng tỏ chỗ đứng của nghiệp vụ này ngày càng
được khẳng định.
Song qua thời gian triển khai đã nảy sinh nhiều bất cập để khắc phục
những hạn chế đó và tạo sức mạnh cho cạnh tranh ngày 23/12/1999 Bảo Việt
đã có quyết định số 2962/PHH-99 ban hành điều khoản bảo hiểm kết hợp con
người ( BHKH-BV99 ) thay thế cho điều khoản kèm theo quyết định số
Bảng 2 : Kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người ở
1058/PHH-99. Trong thời gian này, sau nghị định 100 CP ngày 18/12/1993
Bảodoanh
Việt Hà
từ 1998-2001
của chính phủ về việc kinh

bảoNội
hiểm.
Thị trường bảo hiểm Việt Nam đã
chứng kiến sự ra đời của một loạt các công ty bảo hiểm như: Bảo Minh, Bảo
Long, PVIC, trong đó có sự ra đời đầu tiên của một công ty cổ phần bảo hiểm
đó là PUCO. Ngay từ khi thành lập và đi vào hoạt động, PIJCO đã tiến hành
triển khai ngay nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người với quy tắc như sau:
24
25


Điều kiện bảo hiểm A: Bảo hiểm cho trường hợp chết do mọi nguyên
nhân ( bảo hiểm sinh mạng cá nhân ).
Điều kiện bảo hiểm B: Bảo hiểm cho trường họp thương tật thân thể do tai
nạn( bảo hiểm tai nạn con người).
Điều kiện bảo hiểm C: Trợ cấp cho trường hợp ốm đau, bệnh tật, phải
nằm viện phẫu thuật ( bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật).
PUCO cùng với Bảo Việt và các công ty bảo hiểm khác đã tạo ra một thị
trường bảo hiểm không ngừng lớn mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, chất
lượng phục vụ của các dịch vụ bảo hiểm ngày càng được nâng cao đó cũng
chính là tác nhân tốt để bảo hiểm kết họp con người phát triển. Mặc dù có sự
canh tranh gay gắt trên thị trường bảo hiểm đó là việc hạ phí một cách tuỳ tiện
nhưng về nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người cạnh tranh về mức phí không
phải là vấn đề mà vấn đề ở đây là chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng.
Việc doanh thu phí bảo hiểm kết họp con người năm sau nhiều hơn năm trước,
cơ cấu phí bảo hiểm trong tổng phí bảo hiểm ngày một tăng đã chứng tỏ
nghiệp vụ bảo hiểm này không những bắt đầu đứng vững trên thị trường mà
còn ngày càng phát triển. Có thể nhận định rằng nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp
con người có nhiều triển vọng trong tương lai. Nếu có định hướng đúng đây sẽ
là nghiệp vụ con người chủ chốt trong bảo hiểm thương mại về con người góp

phần ổn định đời sống xã hội làm cho xã hội ngày càng phát triển. Đó cũng là
điều kiện tốt để không ngừng hoàn thiện con người theo đường lối lãnh đạo
của Đảng đã đề ra.

2. Triển vọng phát triển.

26


Đời sống của con người ngày càng nâng cao thì nhu cầu về bảo hiểm
cũng tăng lên. Vì vậy, Đảng và nhà nước ta cũng có nhiều chủ trương, chính
sách nhằm phát triển ngành này. Ta có thể thấy được điều này qua một số nét
sau :
-Việt Nam là một nước có nền chính trị ổn định hiện đang trong thời kỳ
chuyển đổi nền kinh tế thị trường có sự kiểm soát của nhà nước.
-Nền kinh tế Việt Nam đang tiếp tục đổi mới theo hướng hiện đại hoá và
công nghiệp hoá. Cơ sở hạ tầng kinh tế đang được phát triển với một tốc độ
phát triển nhanh chóng. Tốc độ tăng trưởng GDP trong những năm tới dự kiến
từ 7.3%-7.5% so với năm 2001 chỉ là 6.75% .
-Đầu tư nước ngoài tuy có giảm sút trong thời gian vừa qua song lại hứa
hẹn sự tăng trưởng trong tương lai do chính phủ Việt Nam đã ban hành các
chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài như : cải tổ thủ tục cấp
giấy phép đầu tư, chi phí hoạt động giảm...Đầu tư từ khu vực kinh tế nhà nước
đang có xu hướng tăng, năm 1999 đạt mức tăng trưởng 25.6% từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước và 28.4% từ nguồn vốn tín dụng nhà nước. Đầu tư từ khu
vực tư nhân sẽ phát triển trong thời gian tới do chính phủ triển khai chương
trình hành động khuyên khích phát triển khu vực tư nhân theo sáng kiến
Myazawa (Nhật Bản).
-Dân số Việt Nam dự kiến sẽ đạt trên 80 triệu người trong đầu thập kỷ
này. Đây là điều kiện tốt để tăng tỷ lệ thâm nhập bảo hiểm và thị trường sẽ hỗ

trợ cho sự mở rộng ngành bảo hiểm Việt Nam trong tương lai.
-Chính sách mở cửa thị trường bảo hiểm của chính phủ Việt Nam đã cho
phép hình thức công ty liên doanh và công ty 100 % vốn nước ngoài hoạt
động, môi trường pháp lý trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm đang dần được
hoàn thiện. Luật kinh doanh bảo hiểm đã được Quốc hội phê chuẩn cuối năm
2000, các văn bản hướng dẫn thực hiện luật cũng đã được chính phủ và Bộ tài

27


×