Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Đề cương Tâm thần Đại học Y Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.27 KB, 32 trang )

ĐỀ CƯƠNG TÂM THÂN
Dương Thùy Y5C (11-17)
CÂU HỎI
1. Mô tả triệu chứng lâm sàng trầm cảm ICD-10?
2. Mô tả lâm sàng và tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn hưng cảm ICD-10?
3. Mô tả hội chứng căng trương lực. HC này gặp trong những bệnh nào?
4. So sánh ảo giác thật và ảo giác giả. Cho VD.
5. So sánh ảo tưởng và ảo giác. Cho VD.
6. So sánh hoang tưởng suy đoán và hoang tưởng cảm thụ. Cho VD.
7. So sánh hội chứng mê sảng và mê mộng.
8. So sánh rối loạn ý thức kiểu mù mờ và rối loạn ý thức kiểu loại trừ.
9. So sánh ám ảnh và hoang tưởng. Cho VD.
10.So sánh hội chứng sa sút trí tuệ và thiểu năng trí tuệ.
11.Trình bày triệu chứng âm tính trong bệnh TTPL.
12.So sánh cơn dãy dụa Hysteria vầ cơn động kinh.
13.Các hội chứng đặc trưng trong rối loạn tâm thần thực tổn cấp?
14.Đặc điểm chẩn đoán rối loạn tâm thần thực tổn?
15.Tiêu chuẩn chẩn đoán TTPL theo ICD-10?
16.Tiên lượng bệnh tâm thần phân liệt dựa trên những yếu tố gì?
17.Tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn trầm cảm theo ICD-10?
18.Lâm sàng và tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lo âu lan tỏa ICD-10?
19.Trình bày các phương thức gây bệnh của sang chấn tâm lý.
20.Bệnh cơ thể tâm sinh: Chẩn đoán và điều trị?


I. RỐI LOẠN CẢM XÚC: Câu 1, 17, 2.
Câu 1: Mô tả triệu chứng lâm sàng trầm cảm (theo ICD 10)
Hội chứng trầm cảm điển hình được mô tả: Cảm xúc ức chế, tư duy ức chế,
hoạt động bị ức chế. Theo ICD 10, các triệu chứng trầm cảm được mô tả:
- Những triệu chứng điển hình nhất: (1) Khí sắc trầm; (2) mất mọi quan tâm và thích
thú; (3) Giảm năng lượng dẫn đến tăng sự mệt mỏi và giảm hoạt động, phổ biến là chỉ


mệt mỏi; rõ rệt sau một cố gắng nhỏ.
- Những triệu chứng phổ biến khác:
+ Giảm sút sự tập trung và sự chú ý.
+ Giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin.
+ Những ý tưởng bị tội và không xứng đáng.
+ Nhìn vào tương lai ảm đạm và bi quan.
+ Ý tưởng và hành vi tự hủy hoại hoặc tự sát.
+ Rối loạn giấc ngủ.
+ Ăn ít ngon miệng.
- Khí sắc giảm thay đổi ít từ ngày này sang ngày khác và thường không tương ứng với
hoàn cảnh, có thể biến đổi đặc biệt trong ngày, càng về sau càng rõ.
- Bệnh cảnh lâm sàng có biến đổi rõ rệt tùy theo cá nhân người bị bệnh
- Không điển hình: Trong một số trường hợp:
+ Lo âu, buồn phiền kích động có thể nổi bật hơn triệu chứng trầm cảm.
+ Sự thay đổi cảm xúc có thể bị che đậy bởi những nét thêm vào như: cau có; lạm
dụng rượu; tác phong kịch tính; các triệu chứng sợ ám ảnh và triệu chứng ám ảnh có
từ trước tăng lên; hoặc bị che đậy bởi lo âu nghi bệnh.
- Có thể xuất hiện các triệu chứng cơ thể:
+ Mất quan tâm hay ham thích trong các hoạt động thường ngày gây thích thú.
+ Không có phản ứng cảm xúc đối với những sự kiện và môi trường xung quanh
thường có thể làm cho vui thích.
+ Buổi sáng thức giấc trước giờ thường ngày 2 giờ hoặc sớm hơn.
+ Trạng thái trầm cảm thường xấu hơn vào buổi sáng.
+ Chứng cớ khách quan về sự chậm chạp tâm lý vận động, hoặc kích động (người
khác nhận thấy kể lại).
+ Ăn mất ngon rõ rệt.
+ Sút cân ( ≥ 5% trọng lượng cơ thể tháng trước).
+ Mất dục năng rõ rệt.
- Giai đoạn trầm cảm nặng có thể kèm theo các triệu chứng loạn thần:
+ Hoang tưởng: Chủ yếu là các ý tưởng tội lỗi, thấp hèn, hoặc những tai họa sắp xảy

ra, trách nhiệm bệnh nhân phải gánh chịu
+ Ảo giác: Các ảo thanh, ảo khứu thường là giọng kết tội hoặc phỉ báng; mùi rác, mùi
thịt thối rữa
+ Sự chậm chạp tâm thần vận động nặng có thể dẫn đến sững sờ trầm cảm
+ Hoang tưởng và ảo giác có thể phù hợp hoặc không phù hợp với rối loạn khí sắc.
- Giai đoạn trầm cảm nặng, tự sát là hành vi nguy hiểm rõ ràng trong những trường
hợp đặc biệt trầm trọng.


Câu 17: Tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn trầm cảm theo ICD 10
Dựa vào các tiêu chuẩn chính:
- Thời gian: giai đoạn trầm cảm phải kéo dài ít nhất 2 tuần
- Không có đủ các triệu chứng hưng cảm nhẹ hoặc hưng cảm để đáp ứng các tiêu
chuẩn đối với giai đoạn hưng cảm nhẹ hoặc hưng cảm ở bất kỳ thời điểm nào.
- Loại trừ việc sử dụng chất tác động tâm thần và các rối loạn tâm thần thực tổn.
- Triệu chứng lâm sàng: Các triệu chứng trầm cảm phổ biến, Các triệu chứng cơ
thể, Các triệu chứng loạn thần (theo câu 1):
Có triệu chứng cơ thể khi: Có 4 hoặc nhiều hơn các triệu chứng cơ thể; Nếu chỉ
có 2 hoặc 3 triệu chứng cơ thể thì phải nặng một cách bất thường.
Có các triệu chứng loạn thần: Có bất kỳ các hoang tưởng, ảo giác, hoặc sững
sờ trầm cảm.
Các triệu chứng trầm cảm
phổ biến
Các triệu
Các triệu
Các tiêu chuẩn
chứng cơ
chứng
3 triệu chứng
(xảy ra đồng thời)

7 triệu chứng
thể
loạn thần
điển hình
khác
nhất
Giai đoạn Không có các
trầm cảm triệu chứng cơ
Không
nhẹ
thể (F32.00)
≥2
≥2
(F32.0)
Có các triệu
chứng cơ thể

(F32.01)
Không có trch biểu hiện nặng
Giai đoạn
trầm cảm
vừa
(F32.1)

Không có các
triệu chứng cơ
thể (F32.10)
Có các triệu
chứng cơ thể
(F32.11)

Giai đoạn trầm cảm nặng,
không có các triệu chứng
loạn thần (F32.2)
Giai đoạn trầm cảm nặng
kèm theo các triệu chứng
loạn thần (F32.3)
Các giai đoạn trầm cảm
khác (F32.8)
Giai đoạn trầm cảm, không
biệt định (F32.9)

Không
≥2

≥3
(tốt hơn là 4)


3

≥ 4, một số
phải đặc biệt
nặng

Thường
luôn luôn
có mặt

- Có triệu chứng trầm cảm
- Không đủ tiêu chuẩn các chẩn đoán trên


Không




Câu 2: Mô tả lâm sàng và tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn hưng cảm theo ICD 10
Hội chứng hưng cảm điển hình được mô tả: Cảm xúc hưng phấn, tư duy hưng
phấn, hoạt động hưng phấn.
ICD 10 mô tả các triệu chứng lâm sàng hưng cảm và tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Đặc điểm cơ bản phổ biến: khí sắc hưng phấn ;và sự tăng tốc và tăng lượng của các
hoạt động cơ thể và tâm thần.
- Cần chẩn đoán loại trừ:
+ Rối loạn cảm xúc lưỡng cực: nếu có các giai đoạn cảm xúc khác: trầm cảm, hưng
cảm,hưng cảm nhẹ.
+ Các rối loạn tâm thần khác có hưng cảm.
+ Loại trừ việc sử dụng chất tác động tâm thần và các rối loạn tâm thần thực tổn.
1. Hưng cảm nhẹ (F30.0)
a. Lâm sàng
- Mức độ nhẹ hơn của hưng cảm
- Tăng khí sắc nhẹ và dai dẳng, tăng năng lượng và hoạt động, thường có cảm giác
thoải mái và tăng hiệu suất cơ thể lẫ tâm thần rõ rệt.
- BN dễ chan hòa, ba hoa, suồng sã, tăng tình dục và giảm nhu cầu ngủ
- Các triệu chứng này không đến mức độ làm gián đoạn trầm trọng công việc hoặc làm
cho xã hội ruồng bỏ.
- BN có thể trở nên cáu kỉnh, tự phụ, thô lỗ.
- Khả năng tập trung và sự chú ý có thể bị suy giảm,, làm giảm khả năng yên tâm khi
làm việc hoặc thư giãn, giải trí; nhưng không ngăn cản được bệnh nhân quan tâm đến
nhứng hoạt động và những mạo hiểm hoàn toàn mới, hoặc tiêu pha hơi nhiều.
b. Chẩn đoán

- Các triệu chứng lâm sàng xuất hiện ít nhất nhiều ngày liên tục, biểu hiện tới mức độ
dai dẳng hơn so với sự mô tả rối loạn khí sắc chu kỳ (F34.0)
- Có trở ngại đáng kể đối với công việc hay hoạt động xã hội, nhưng không có sự phá
vỡ trầm trọng hoặc hoàn toàn những hoạt động đó như trong trạng thái hưng cảm
(F30.1 hoặc F30.2).
2. Hưng cảm không có các triệu chứng loạn thần (F30.1):
a. Lâm sàng
- Khí sắc tăng cao không tương xứng với hoàn cảnh riêng của đối tượng và có thể thay
đổi từ vui vẻ vô tư đến kích động gần như không thể kiểm tra được.
- Sự hưng phấn thường kèm theo tăng năng lượng, đưa đến hoạt động thái quá, nói
nhanh và giảm nhu cầu ngủ.
- Mất khả năng kiềm chế xã hội thông thường, chú ý không thể duy trì được, thường
đãng trí rõ rệt.
- Tự cao quá mức, ý tưởng khuếch đại hoặc quá lạc quan được bộc lộ một cách tự do.
- Các rối loạn tri giác có thể xảy ra: màu sắc đặc biệt rực rỡ, bận tâm đến những chi
tiết tinh vi, nhạy cảm chủ quan về ranh giới…
- BN có thể lao vào những mưu đồ ngông cuồng không thực tế, tiêu tiền một cách liều
lĩnh, hoặc trở nên công kích, đam mê si tình, hoặc đùa tếu trong những tình huống
không thích hợp.
- Không điển hình có thể có khi sắc cau có, ngờ vực hơn là hưng phấn


b. Chẩn đoán
- Giai đoạn hưng cảm kéo dài ít nhất 1 tuần và phải đủ làm gián đoạn nhiều hay ít
công việc và hoạt động xã hội thông thường
- Thay đổi khí sắc phải kèm theo tăng năng lượng và nhiều triệu chứng ở trên (đặc biệt
nói nhanh, giảm nhu cầu ngủ, tính tự cao và lạc quan quá độ).
3. Hưng cảm có các triệu chứng loạn thần (F30.2)
a. Lâm sàng
- Là thể nặng của hưng cảm (F30.1)

- Tự đánh giá quá mức và ý tưởng tự cao có thể phát triển thành hoang tưởng tự cao;
sự cáu kỉnh và ngờ vực có thể phát triển thành hoang tưởng bị hại.
- Trường hợp nặng các hoang tưởng tự cao hay tôn giáo về nguồn gốc hay vai trò có
thể nổi bật và tư duy phi tán, nói nhanh làm cho người khác không thể hiểu được BN.
- Các ảo giác có thể có…
- Hoạt động thể lực mạnh và kéo dài và kích động có thể dẫn đến xâm phạm hoặc
hung bạo, xao nhãng ăn uống và vệ sinh cá nhân có thể dẫn đến tình trạng mất nước
và lơ là bản thân nguy hiểm.
b. Chẩn đoán
- Các triệu chứng của giai đoạn hưng cảm không có triệu chứng loạn thần (F30.1)
- Có triệu chứng loạn thần (Các hoang tưởng, ảo giác) phù hợp hoặc không phù hợp
với khí sắc.
4. Các giai đoạn hưng cảm khác (F30.8)
5. Giai đoạn hưng cảm, không biệt định (F30.9)


II. TRIỆU CHỨNG HỌC: Câu 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11.
Câu 3: Hội chứng căng trương lực (Rối loạn hoạt động có ý chí)
- Hội chứng căng trương lực bao gồm 2 trạng thái kích động và bất động, 2 trạng
thái này thường xuất hiện kế tiếp nhau, thay đổi cho nhau
a. Trạng thái kích động căng trương lực (HC hưng phấn tâm lý – vận động)
- Xuất hiện đột ngột, từng đợt, xen kẽ với trạng thái bất động
- Chủ yếu là những động tác dị thường, không mục đích, không ý nghĩa, có tính
chất định hình đơn điệu
- VD như:
+ Rung đùi, lắc người nhịp nhàng
+ Động tác định hình, trợn mắt trừng trừng, đập tay vào tai, vỗ tay
+ Nhại lời, nhại cử chỉ, nhại nét mặt
- Mang nhiều hình thái khác nhau, thường gồm những trạng thái kế tiếp nhau:
+ KĐ có tính chất bàng hoàng, kịch tính

 KĐ si dại, lố bịch
 KĐ kiểu xung động
 KĐ im lặng
b. Trạng thái bất động căng trương lực (HC ức chế tâm lý – vận động)
- Bắt đầu: trạng thái bán bất động: ngày càng ít nói, luôn ngồi ở một tư thế, chán
ăn
 Hiện tượng giữ nguyên dáng: đặt tay, chân, đầu ở một tư thế nào đó thì BN
giữ nguyên tư thế ấy trong một thời gian tương đối dài
- Có thể xuất hiện triệu chứng Pavlov: gọi hỏi to không trả lời, hỏi nhỏ hoặc hỏi
bằng giấy thì trả lời chút ít; đưa thức ăn thì không cầm, lấy đi thì giật lại
 Hiện tượng phủ định: không nói, không ăn
+ Phủ định thụ động: Không làm theo lệnh
+ Phủ định chủ động: Làm ngược lại
 Bất động hoàn toàn:
+ Triệu chứng gối không khí: nâng đầu BN lên khỏi giường, BN giữ tư thế ấy
như gối trên không khí
+ Cơ toàn thân căng thẳng, BN nằm im như khúc gỗ
- Chú ý:
+ Có thể có các động tác định hình như trọng trạng thái kích động
+ Không RL ý thức, hoặc RL ý thức kiểu mê mộng
+ Có thể kéo dài vài tuần đến nhiều năm
c. Gặp trong
- Rối loạn căng trương lực thực tổn (F06.1) (viêm não)
- TTPL thể căng trương lực (F20.2)
- Trầm cảm, hưng cảm
- Ngấm thuốc ATK


Câu 4: So sánh ảo giác thật, ảo giác giả. Cho VD
a. Giống nhau: Mang các tính chất của ảo giác

- Tri giác sai thực tại: cảm giác tri giác như có thật về một sự vật, hiện tượng
không có thật trong thực tại khách quan
- Xuất hiện và mất đi không phụ thuộc ý muốn của bệnh nhân
- Có thể kèm thể rồi loạn ý thức (mê sảng, mê mộng) hoặc rối loạn tư duy
(mất phê phán về tri giác sai lầm của mình)
- Có thể xuất hiện lẫn lộn hoặc riêng lẻ với sự vật thật
- Có thể phân loại được theo các giác quan
- Có thể là AG thô sơ hoặc AG phức tạp
b. Khác nhau
AG thật
AG giả
Vị trí
Bên ngoài cơ thể
Bên trong cơ thể
(nơi xuất phát AG)
Tính chất mô tả
Mô tả rõ ràng:
Không mô tả được hoặc mô tả
+ BN mô tả được chính xác
không rõ ràng:
vị trí, tính chất của ảo giác
+ BN không biết chính xác vị
trí AG
+ Không mô tả được các tính
chất của AG
Cách tiếp nhận
Như sự vật, hiện tượng thật:
Như sự vật, hiện tượng lạ lùng:
+ Không nghi ngờ về tính có + Nghi ngờ về tính có thật
thật

+ Phân biệt với sự vật thật
+ Không phân biệt với sự vật
thật
Tính chất chi phối
Không có cảm giác bị chi
Cảm giác bị chi phối:
phối:
+ Cho rằng do người khác làm
+ Không nghĩ rằng có ai đó
ra gây ảo giác cho mình
làm ra ảo giác bắt mình phải
tiếp thu
Phân loại
- Đa dạng theo các giác quan: - Thường gặp ảo thị giả, ảo
Ảo thanh, ảo thị, ảo vị, ảo
thanh giả
khứu, ảo giác xúc giác
- Ảo giác giả vận động
- AG nội tạng và AG về sơ đò
cơ thể
Gặp trong (thường) - Rối loạn tâm thần thực tổn
- TTPL
(loạn thần NK…)
- SD các chất gây nghiện:
rượu, ATs
Ví dụ
Ảo thanh thật: nghe thấy
Ảo thanh giả: nghe thấy tiếng
tiếng nói rõ ràng phát ra từ
nói trong đầu, không rõ

bức tường nói với bệnh nhân nam/nữ, lạ/quen.


Câu 5: So sánh ảo tưởng, ảo giác. Cho ví dụ
a. Giống nhau
- Cảm giác, tri giác sai về thực tại
- Đa dạng theo các giác quan
b. Khác nhau
Ảo tưởng
Định nghĩa
Tri giác sai hoàn toàn về
một sự vật, hiện tượng có
thật trong thực tế
Bản chất
Tri giác có đối tượng
Xuất hiện
- Có thể xuất hiện trong các
điều kiện làm trở ngại quá
trình tri giác: không chú ý,
kích thích không rõ ràng,
trạng thái mệt mỏi, cảm xúc
mạnh.
- Nhanh chóng mất đi khi
các điều kiện trở ngại không
còn
Phân loại
- Theo giác quan
- Theo ý nghĩa bệnh lý:
+ AT cảm xúc
+ AT lời nói

+ Ảo ảnh kỳ lạ
Ví dụ
Nhìn dây thừng thành con
rắn

Ảo giác
Tri giác như có thật về sự
vật hiện tượng không có
thật trong thực tế
Tri giác không đối tượng
- Là triệu chứng loạn thần,
rất hiếm khi xuất hiện ở
người bình thường (người
thân vừa mới qua đời,
người thiếu sót giác quan,
động kinh thùy thái
dương…)
- Theo giác quan
- Theo hình tượng, kết cấu:
Thô sơ/ Phức tạp
- Theo nhận thức, thái độ
của BN: AG thật/ giả
Nhìn thấy ma quỷ


Câu 6: So sánh hoang tưởng suy đoán và hoang tưởng cảm thụ. Cho VD
a. Giống nhau: Mang tính chất của hoang tưởng
- Là những ý tưởng phán đoán sai lầm, do bệnh nhân tâm thần sinh ra
- BN cho là hoàn toàn chính xác, không thể giải thích, đả thông được
- Chỉ mất đi khi bệnh khỏi hoặc thuyên giảm

b. Khác nhau: phân loại theo phương thức kết cấu
Hoang tưởng suy đoán
Hoang tưởng cảm thụ
Nguồn gốc
Xây dựng thuần túy theo
Xuất hiện sau các rối loạn
logic lệch lạc của bệnh nhân, của tri giác, cảm xúc, ý
không phụ thuộc các rối loạn thức
tri giác, cảm xúc, ý thức.
Phát triển
BN logic lệch lạc, xuất hiện
BN ko có logic lệch lạc,
các hoang tưởng dai dẳng
chỉ có ý tưởng rời rạc
phát triển thành hệ thống.
không kế tục.
Biến đổi nhân
Làm biến đổi nhân cách sâu
Nhân cách không bị biến
cách
sắc
đổi nhiều
Nội dung
Biểu hiện khuynh hướng
tưởng tượng, sự mơ ước hay
tư duy chưa trưởng thành của
bệnh nhân
Bao gồm
- Nhóm HT bị truy hại, bị chi - HT nhận nhầm
phối: HT liên hệ, HT bị truy

- HT gán ý
hại, HT bị chi phối, HT ghen - HT đóng kịch
tuông.
- HT biến hình bản thân
- Nhóm HT tự ti, phủ định:
- HT kỳ quái
HT tự buộc tội, HT nghi bệnh
- Nhóm HT khuếch đại: HT
tự cao, HT phát minh, HT
được yêu
Gặp trong
TTPL, Gđ trầm cảm, hưng
TTPL, … Có thể gặp
cảm, RLCXLC
trong loạn thần tuổi già,
loạn thần do TBMN
Tiên lượng
Nặng
Nhẹ hơn


Câu 7: So sánh hội chứng mê sảng và mê mộng.
a. Giống nhau: Mang các đặc điểm của các hội chứng rối loạn ý thức kiểu
mù mờ:
- Tách rời khỏi thế giới bên ngoài: tri giác khó / mất tri giác
- Mất hoặc bị rối loạn nhiều các năng lực định hướng
- Tư duy rời rạc: phán đoán suy yếu, hoặc không phán đoán được
- Quên/ nhớ từng mảng các sự việc xảy ra trong cơn
b. Khác nhau
HC mê sảng

HC mê mộng
NL định hướng
- ĐH về môi trường
- ĐH về môi trường xung
xung quanh bị rối loạn
quanh, không gian, thời gian
nặng; ĐH về không gian bị rối loạn
thời gian bị lệch lạc
- ĐH về bản thân bị rối loạn
- ĐH về bản thân còn
nhiều hơn mê sảng (bản thân
duy trì (BN là khán giả
tham gia vào các hoạt động
của AG, AT)
cùng với ảo giác)
Rối loạn tri giác
- Ảo tưởng, ảo ảnh kỳ lạ, - Chủ yếu là ảo giác
ảo giác
- Cảnh tượng kỳ quái,
- Màu sắc sinh động, rực khuếch đại đa dạng
rỡ, tính chất rung rợn,
ghê sợ
Tư duy
Có thể có hoang tưởng
Hoang tưởng cảm thụ
cảm thụ (HT nhận nhầm)
Hành vi tác
Phản ứng tương xứng
Không ăn khớp với nội dung
phong

với nội dung ảo tưởng,
cảnh mộng: BN say mê với
ảo giác: mang tính chất
ảo giác nhưng bề ngoài
kích động, nguy hiểm
thường ít cử động / bất động
Cảm xúc
Không ổn định
Nét mặt không lo âu, căng
Thường căng thẳng,
thẳng như trong mê sảng
hoảng hốt, lo âu.
Trí nhớ sau cơn
Nhớ rời rạc, từng mảng, Nhớ rất chi tiết cảnh mộng
không đều về cả cảnh mê Không nhớ/ nhớ rất ít cảnh
sảng và cảnh thực.
thực xen vào
Gặp trong
Trạng thái cai, nhiễm
TTPL tiến triển chu kỳ, động
độc, nhiễm khuẩn
kinh, bệnh thực thể nặng ở
não


Câu 8: So sánh rối loạn ý thức kiểu mù mờ và rối loạn ý thức kiểu loại trừ
1. Giống nhau
- Ý thức: mức độ sáng sủa, tỉnh táo của tâm thần, thể hiện mức độ nhận thức
của bệnh nhân về bản thân mình và mối liên hệ giữa bản thân với môi
trường xung quanh.

- Bao gồm: Các NL định hướng bản thân, không gian, thời gian.
 Rối loạn ý thức.
2. Khác nhau
Rối loạn ý thức kiểu loại trừ Rối loạn ý thức kiểu mù mờ
- 4 hội chứng thể hiện 4 mức - 4 hội chứng riệng biệt, gặp
độ mất ý thức.
ở những bệnh cảnh lâm sàng
khác nhau.
Bao gồm
- HC u ám
- HC mê sảng
- HC ngủ gà
- HC mê mộng
- HC hôn mê
- HC lú lẫn
- HC bán hôn mê
- HC hoàng hôn
Nguyên nhân
- Tổn thương não, bệnh cơ
- Các nguyên nhân làm rối
thể ảnh hưởng đến não.
loạn chức năng não – gặp
nhiều trong bệnh lý tâm thần.
Lâm sàng:
Triệu chứng thực thể nổi trội Các triệu chứng loạn thần
hơn các triệu chứng loạn
thường rất phong phú:
thần:
Năng lực định
Mất

Mù mờ
hướng
Kích thích với
Giảm, mất
Ít rối loạn
môi trường
Kích thích đau
Giảm, mất
Bình thường
Phản xạ bệnh lý

Bình thường
Triệu chứng tâm Ít
Phong phú
thần
Các triệu chứng
Tùy tổn thương
Không
thần kinh khu trú
Cơ tròn
Rối loạn
Không
Trí nhớ trong cơn Thường quên những gì xảy ra Nhớ từng mảng, quên từng
trong cơn
phần.


Câu 9: So sánh ám ảnh và hoang tưởng
a. Giống nhau
- Rối loạn nội dung tư duy, là những ý tưởng không phù hợp thực tại khách quan

b. Khác nhau
Nhận thức
Đấu tranh
Xuất hiện

Chi phối cảm xúc, hành
vi

Bao gồm
Gặp trong

Điều trị
Ví dụ

Ám ảnh
BN biết sai

Hoang tưởng
BN không biết sai, giải
thích chứng minh không
hết
Tự đấu tranh xua đuổi ý Không đấu tranh (vì
tưởng đó nhưng không không biết sai)
được
- Ít khi xuất hiện riêng
- Thường xuất hiện độc
lẻ, thường kết hợp với
lập, kéo dài làm biến
nhiều hiện tượng ám
đổi nhân cách BN, ảnh

ảnh khác (cảm xúc,
hưởng nhiều đến các
hành động, trí nhớ…)
hoạt động tâm thần
hình thành HC ám ảnh khác
- Tính chất cưỡng bức
- Chi phối một hay
- Chi phối hoàn toàn
nhiều hành vi của bệnh cảm xúc, hành vi của
nhân
bệnh nhân.
- Ít chi phối cảm xúc
của BN hơn (có thể co
hoặc không)
- Ám ảnh cảm thụ
- HT suy đoán
- Ám ảnh trừu tượng
- Hoang tưởng cảm thụ
Các rối loạn lo âu ám
Là triệu chứng loạn
ảnh sợ, Rối loạn ám ảnh thần: TTPL, Gđ Trầm
nghi thức, Rối loạn nghi cảm, Gđ Hưng cảm…
bệnh…
LPTL
Thuốc


Câu 10: So sánh hội chứng thiểu năng trí tuệ và sa sút trí tuệ
a. Giống nhau: Là các hình thức rối loạn trí tuệ - RL Năng lực sử dụng đến
mức tối đa các khả năng tâm thần, các kinh nghiệm và các tri thức đã tích

lũy được để hình thành những nhận thức mới, phán đoán mới.
- Trí nhớ kém
- Khó khăn tìm hiểu và nhớ thông tin mới
- Khó khăn trong giao tiếp
- Khó khăn tổng hợp, khái quát vấn đề
b. Khác nhau
Thiểu năng trí tuệ
Sa sút trí tuệ
Xuất
- Thường bẩm sinh hoặc xuất hiện
Thường là trạng thái cuối
hiện
trong vài năm đầu sau sinh, khi trí tuệ cùng của nhiều bệnh tâm thần
chưa hình thành
khác nhau
- Không xuất hiện sau 18 tuổi
Tư duy
Khả năng hoạt động nhận thức rất yếu Mất toàn bộ hay một phần
hay không có. Chủ yếu là tư duy cụ
năng lực phán đoán  không
thể.
tiếp thu được những cái mới
 không tiếp thu được kiến thức hoặc
chỉ lĩnh hội được những cái đơn giản
Trí nhớ
Trí nhớ thông hiểu kém/không có.
Rối loạn trí nhớ: Mất toàn bộ
Có thể có trí nhớ máy móc
hay một phần những kiến
thức, những thói quen đã thu

nhận được trước kia
Hành vi, Hành vi đơn điệu, có những động tác
Nhân cách biến đổi nặng,
cảm xúc vô nghĩa, những hành vi kích động vô không hồi phục

 Dẫn tới hành vi ứng xử,
Cảm xúc thô sơ, đơn giản
cảm xúc rối loạn nhiều
Phân
- Mức độ nhẹ: có thể học ở những năm - Thường chia:
loại
đầu bậc tiểu học, IQ 50-69
+ SSTT toàn bộ: Rối loạn
- Mức độ vừa: có thể có vốn ngôn ngữ nhân cách, trí nhớ, trí phán
đủ cho giao tiếp thông thường, hầu
đoán, cảm xúc trầm trọng
như không học được, IQ 35-49
+ SSTT một phần: Rối loạn trí
- Mức độ nặng: Chỉ nói được một số
nhớ trầm trọng, các rối loạn
câu đơn giản IQ 20-34
khác không nặng
- Mức độ trầm trọng: Hoàn toàn không - Trong tâm thần học:
có hoạt động nhận thức, chủ yếu sống + Trí tuệ sa sút động kinh
đời sống thực vật, IQ < 20
+ Trí tuệ sa sút phân liệt
+ Trí tuệ sa sút người già
Gặp
- Tổn thương não trong bào thai,
- SSTT toàn bộ: Liệt toàn thể

trong
những năm đầu sau đẻ (NĐ, NK, CT) tiến triển, Bệnh thực thể nặng
- Bệnh NST
ở não.
- Bệnh chuyển hóa
- SSTT một phần: Xơ cứng
mạch não, Bệnh nội tiết nặng,
nhiễm độc nặng, CTSN


III. BỆNH TÂM THÂN PHÂN LIỆT: Câu 11, 15, 16
Câu 11: Các triệu chứng âm tính trong bệnh tâm thần phân liệt
1. Tính thiếu hòa hợp
Tính thiếu hòa hợp thể hiện trong tất cả các hoạt động tâm thần, chủ yếu
trong tư duy, cảm xúc, hành vi, tác phong.
Mang nhiều tính chất đa dạng: tính hai chiều trái ngược, tính kỳ dị khó
hiểu, tính khó thâm nhập, tính phủ định, tính tự động.
- Rối loạn quá trình liên tưởng: Nói đầu gà đuôi vịt, ý tưởng tiếp diễn hỗn độn,
nói lặp đi lặp lại, trả lời ngoài lề…
Nội
Tính dung - Tư duy theo hoang tưởng, bị hoang tưởng chi phối toàn bộ hay một phần
- Lý luận xa rời thực tế: Nói liên miên những vấn đề trừu tượng, dùng những từ
thiếu tư
duy
có tính chất tượng trưng bí hiểm.
hòa
hợp
- Tạo ra những khái niệm mới, cuối cùng là nói một ngôn ngữ mới tự đặt ra.
trong
- Dòng tư duy lúc nhanh lúc chậm, lúc bị ngừng lại

Hình

- Cách nói chuyện, tiếp xúc: nói một mình, không nói, nói rất khẽ, cơn nói
thức
duy
không dừng được…

- Cách dùng chữ, đặt câu: dùng chữ quen thuộc với ý nghĩa khác, dùng từ theo
duy
cách của mình, đặt chữ mới, ngữ pháp mới,…
- Thay đổi tình cảm với người thân: Ghét bố mẹ, bạn bè…
Tính thiếu
hòa hợp trong - Cảm xúc trái ngược, lạ lung
cảm xúc
- Cảm xúc 2 chiều: Vừa yêu vừa ghét, vừa mừng vừa giận
- Hành vi xung động bột phát khó hiểu: Đột nhiên bỏ chạy, đánh người, cướp
giật
- Xung động bản năng: ăn ngấu nghiến, ăn mãi không no, thủ dâm, hiếp dâm…
Tính thiếu
hòa hợp trong - Hành vi hai chiều tương phản: do dự làm hay không, vừa cười vừa cau mày,
thư viết vội không gửi…
hành vi, tác
phong
- Hành vi tinh nghịch, lỗ mãng
- Hành vi có tính chất điệu bộ: nhún vai, nhếch mép…
- Hành vi định hình:…
2. Tính tự kỷ - Liên quan chặt chẽ, là hậu quả của tính thiếu hòa hợp.
- Tách rời thực tại, cắt đứt với thế giới bên ngoài, quay về cuộc sống bên trong.
- Chủ yếu là tính khó thâm nhập, tính kỳ dị, khó hiểu.
- Thế giới tự kỷ: thế giới riêng của người bệnh, trong đó các quy luật tự nhiên xã hội

bị đảo lộn, bệnh nhân sống với logic riêng của mình.
3. Thế năng tâm thần giảm sút
- Là năng lượng cần thiết cho mọi hoạt động tâm thần, biểu hiện bằng tình nhiệt tình,
tính năng động, tính linh hoạt
- Giảm sút thế năng tâm thần:
+ Cảm xúc ngày càng khô lạnh, đi tới bàng quan, vô cảm.
+ Tư duy nghèo nàn, cứng nhắc, học tập, công việc sút kém, thói quen nghề
nghiệp cũ tan biến


+ Hành vi, tác phong: Ý chí suy đồi dẫn đến không thiết làm gì, kể cả vệ sinh
thân thể.


Câu 15: Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh TTPL theo ICD – 10
a. 9 nhóm triệu chứng
(a)
Tư duy vang thành tiếng, tư duy bị áp đặt hay bị đánh cắp, tư duy bị
phát thanh
(b)
Các hoang tưởng bị kiểm tra, bị chi phối hay bị động, có liên quan rõ
rệt với vận động thân thể hay các chi, hoặc có liên quan với những ý
nghĩ, hành vi hay cảm giác đặc biệt; tri giác hoang tưởng.
(c)
Các ảo thanh bình luân thường xuyên về hành vi của bệnh nhân hay
thảo luận với nhau về bệnh nhân, hoặc các loại ảo thanh khác xuất
phát từ một bộ phận nào đó của thân thể.
(d)
Các loại hoang tưởng dai dẳng khác không thích hợp về mặt văn hóa
(kỳ quái) và hoàn toàn không thể có được (tính đồng nhất về tôn giáo;

khả năng quyền lực siêu nhân)
(e)
Ảo giác dai dẳng bất cứ loại nào, có khi kèm theo hoang tưởng thoáng
qua hay chưa hoàn chỉnh, không có nội dung cảm xúc rõ ràng hoặc
kèm theo ý tưởng quá dai dẳng hoặc xuất hiện hàng ngày trong nhiều
tuần hay nhiều tháng
(f)
Tư duy gián đoạn hay thêm từ khi nói, đưa đến tư duy không liên
quan hay lời nói không thích hợp hay ngôn ngữ bịa đặt
(g)
Tác phong căng trương lực: kích động, giữ nguyên dáng, uốn sáp, phủ
định, không nói hay sững sờ
(h)
Các triệu chứng âm tính: vô cảm rõ rệt, ngôn ngữ nghèo nàn, các đáp
ứng cảm xúc cùn mòn hay không thích hợp, thường đưa đến cách ly
xã hội hay giảm sút hiệu suất lao động xã hội; phải rõ ràng là các triệu
chứng trên không do trầm cảm hay thuốc an thần kinh gây ra.
(i)
Biến đổi thường xuyên và có ý nghĩa về chất lượng toàn diện của tập
tính cá nhân biểu hiện như là mất thích thú, thiếu mục đích, lười nhác,
thái độ mê mải suy nghĩ về bản thân và cách ly xã hội
2. Tiêu chuẩn chẩn đoán
- Ít nhất phải có một triệu chứng rất rõ (nếu ít rõ phải 2 triệu chứng hay nhiều
hơn) thuộc trong các nhóm (a)  (d); hoặc các triệu chứng thuộc vào ít nhất
2 trong các nhóm (e)  (i)
- Các triệu chứng tồn tại rõ ràng trong phần lớn khoảng thời gian 1 tháng hay
lâu hơn. ( # RL loạn thần cấp giống phân liệt F23.2)
- Không có triệu chứng hưng cảm hay trầm cảm điển hình. Nếu có thì xuất
hiện sau các triệu chứng phân liệt ( # RL phân liệt cảm xúc F25)
- Loại trừ bệnh thực thể não (F0), trạng thái nhiễm độc rượu hoặc ma túy (F1)



Câu 16: Tiên lượng bệnh TTPL dựa trên những yếu tố gì?
1. Kiểu tiến triển:
- Tiên lượng tốt hơn với:
+ F20.x5: Thuyên giảm hoàn toàn
+ F20.x4: Thuyên giảm không hoàn toàn
+ F20.x3: Từng giai đoạn có thyên giảm
+ F20.x2: Từng giai đoạn với thiếu sót ổn định
- Tiên lượng xấu hơn với:
+ F20.x1: Từng giai đoạn với thiếu sót tăng dần
+ F20.x0: Liên tục
2. Cơ địa: Tuổi khởi phát, Nhân cách tiền bệnh lý, Yếu tố thúc đẩy, Yếu tố di
truyền, Tiếp xúc – thâm nhập:
- Tương đối tốt nếu:
+ Bệnh phát sinh muộn, càng lớn tuổi càng nhẹ
+ Nhân cách trước bệnh lý: thích ứng, hòa hợp với môi trường xung quanh
+ Có những nhân tố bên ngoài thúc đẩy: SCTT, Bệnh thực tổn
+ Yếu tố di truyền ít
+ Còn tiếp xúc, thâm nhập được
- Tương đối xấu nếu:
+ Bệnh phát sinh ở tuổi trẻ, càng trẻ tuổi càng nặng
+ Nhân cách trước bệnh lý: kín đáo, cô độc
+ Bệnh nội sinh, không có nhân tố bên ngoài thúc đẩy
+ Yếu tố di truyền nặng
+ Cảm xúc khô lạnh, khó tiếp xúc, thâm nhập.
3. Yếu tố khác
- Tính chất và đặc điểm bệnh lý tâm thần: Khởi phát cấp diễn, triệu chứng
dương tính chiếm ưu thế, đáp ứng điều trị tốt thì tiên lượng tốt. Khởi phát từ
từ, triệu chứng âm tính là chủ yếu, đáp ứng điều trị khó khăn thì tiên lượng

xấu.
- Yếu tố can thiệp: Phát hiện sớm, can thiệp sớm, điều trị và theo dõi tích cực,
có sự phối hợp giữa thầy thuốc và gia đình thì tiên lượng tương đối tốt. Phát
hiện muộn, điều trị không tích cực và thiếu sự chăm sóc của gia đình và cộng
đồng, có nhiều stress phối hợp thì tiên lượng tương đối xấu.


IV. STRESS, LO ÂU, TÂM CĂN, BỆNH TÂM THẦN THỰC TỔN
BỆNH CƠ THỂ TÂM SINH, BỆNH Y SINH: 12,13,14, 18 - 23

Câu 12: So sánh cơn giãy dụa Hysteria và cơn động kinh
1. Giống nhau
- Là cơn co giật
2. Khác nhau
Cơn giãy dụa Hysteria
Cơn động kinh
1. Nguyên
- Các sang chấn tâm lý tác động
- Tổn thương thực thể ở não
nhân
vào một nhân cách yếu và loại
- Không phụ thuộc loại nhân
hình thần kinh nghệ sĩ yếu
cách
2. Bản chất
- Là rối loạn vận động do quá
- Là rối loạn vận động do sự
động vận động trong tâm lý
phóng điện kịch phát của
neuron thần kinh

3. Hoàn cảnh - Thường lên cơn lúc có người
- Lên cơn không phụ thuộc
xuất hiện
xung quanh
hoàn cảnh bên ngoài
- Biết trước cơn và chuẩn bị tư thế - Cơn xảy ra đột ngột, không
nằm hay ngã
thể biết trước
4. Diễn biến

- Cơn giật không điển hình, động
tác lộn xộn, không định hình

5. RL ý thức

- Ý thức không rối loạn nặng,
trong cơn vẫn có thể có phản ứng
theo thái độ và nhận xét của người
xung quanh
Cơn thường kéo dài (phút – giờ)
Cơn thường ngắn (vài giây –
và có thể cắt cơn bằng kích thích
phút),
mạnh hoặc ám thị
Sau cơn tỉnh táo ngay
Sau cơn bệnh nhân thường
mỏi mệt, không tỉnh táo ngay
Bình thường
Sóng động kinh


6. Thời gian
7. Sau cơn
8. Điện não
đồ
9. Điều trị

Liệu pháp tâm lý

- Cơn giật qua 4 giai đoạn: Co
cứng, co giật, giật cách, giật
mềm.
- Trong cơn mất ý thức hoàn
toàn

Thuốc chống động kinh


Câu 13: Các hội chứng đặc trưng trong rối loạn tâm thần thực tổn
1.
Định nghĩa
- Rối loạn tâm thần thực tổn là những rối loạn tâm thần liên quan trực tiếp đến những
tổn thương thực thể ở não mà nguyên nhân là bệnh của não (viêm não, u não, thoái
hóa…) hay những bệnh ngoài não (bệnh nội khoa, nội tiết, nhiễm trùng, nhiễm độc,
rối loạn chuyển hóa…) ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của não bộ
- Tùy thuộc vào mức độ tổn thương và các giai đoạn phát triển của bệnh cơ bản, biểu
hiện lâm sàng thường chia 2 giai đoạn: cấp và mạn.
2.
Rối loạn tâm thần thực tổn cấp: Biểu hiện bằng các hội chứng
a.
Các hội chứng rối loạn ý thức

- RLYT: mê sảng, mê mộng, lú lẫn, hoàng hôn, hoặc u ám, bán hôn mê, hôn mê.
- BN rối loạn các năng lực định hướng, hoạt động tâm thần bị chậm lại, ý thức bị
trống rỗng, tri giác các sự vật hiện tượng xung quanh không rõ ràng, đầy đủ.
- Nét mặt thờ ơ, lờ đờ, bàng quan
- TH nặng, BN mất phản ứng với môi trường xung quanh, giảm hoặc mất các phản xạ
thần kinh, xuất hiện nhiều rối loạn thần kinh thực vật – nội tạng trầm trọng
b.
Kích động giống động kinh
- Thường trong trạng thái mù mờ ý thức, BN có kích động giống động kinh:
+ Kích động mãnh liệt mang tính chất xung động, vùng bỏ chạy trốn người truy hại
mình
+ Sợ hãi, la hét, vẻ mặt hoảng hốt, lo âu
- Diễn ra trong một thời gian ngắn rồi đột nhiên biến mất
c.
Rối loạn trí nhớ (hội chứng Korsakop nhất thời)
- Thường xuất hiện sau CTSN
- Biểu hiện: Quên những sự việc mới xảy ra (RL trí nhớ gần) do ghi nhận kém, dẫn
đến mất định hướng, thay vào chỗ quên có thể bịa chuyện
- Chỉ xuất hiện tạm thời và có khả năng hồi phục được.
d.
Giảm sút trí tuệ
- Khó tập trung, chú ý; định hướng xung quanh không đầy đủ  khó khăn lĩnh hội
kiến thức mới
-Tư duy và năng lực phán đoán suy luận giảm  giảm khả năng tính toán học tập
- Một số trường hợp BN kém kiềm chế cảm xúc / cảm xúc không ổn định (kích thích,
giận dữ hoặc bàng quan, vô cảm)
- BN không giải quyết được những công việc trong cuộc sống hàng ngày của cá nhân.


Câu 14: Đặc điểm chẩn đoán rối loạn tâm thần thực tổn

1. Bằng chứng có tổn thương não, bệnh lý não hoặc bệnh cơ thể liên
quan đến quá trình phát sinh các triệu chứng, hội chứng loạn thần.
2. Tìm thấy mối liên quan về thời gian (vài tuần hoặc vài tháng) giữa sự
phát triển của bệnh thực tổn nằm bên dưới với sự khởi phát và tiến
triển của các triệu chứng rối loạn tâm thần
3. Sự hồi phục của rối loạn tâm thần liên quan chặt chẽ tới sự mất đi
hoặc thuyên giảm của nguyên nhân thực tổn
4. Không có một bằng chứng gợi ý về nguyên nhân xen kẽ của hội
chứng tâm thần (như tiền sử gia đình nặng nề về bệnh TTPL, hoặc
bệnh lý do stress thúc đẩy)


Câu 18: Lâm sàng và tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lo âu lan tỏa theo
ICD-10?
a. Lâm sàng
- Biểu hiện lâm sàng chính là lo âu lan tỏa và dai dẳng, không khu trú vào
hoặc trội nên trong bất kỳ hoàn cảnh xung quanh đặc biệt nào. (lo âu tự do –
lơ lửng)
- Các triệu chứng ưu thế rất thay đổi, nhưng phổ biến là:
+ BN phàn nàn luôn cảm thấy lo lắng, run rẩy, căng thẳng cơ bắp, ra mồ hôi,
đầu óc trống rỗng, đánh trống ngực, khó chịu vùng thượng vị
+ Sợ bản thân hoặc người thân thích sẽ sớm mắc bệnh hoặc bị tai nạn, cùng
các loại lo âu tính điềm gở.
- Các triệu chứng của trầm cảm và ám ảnh cũng có thể có, nhưng là thứ phát
hay ít nghiêm trọng.
- Rối loạn này phổ biến ở phụ nữ, thường liên quan với stress môi trường
mạn tính.
- Tiến triển thay đổi nhưng có xu hướng dao động và mạn tính.
b. Chẩn đoán (F41.1)
- BN phải có các triệu chứng lo âu nguyên phát đa số các ngày trong ít nhất

nhiều tuần và thường là nhiều tháng.
- Các triệu chứng phải gồm các nhân tố sau:
+ Sợ hãi: Lo lắng về bất hạnh tương lai, bệnh tật, dễ cáu gắt, khó tập trung tư
tưởng..
+ Căng thẳng vận động: bồn chồn đứng ngồi không yên, đau căng đầu, run
rẩy, không có khả năng thư giãn
+ Hoạt động quá mức của thần kinh thực vật: run chân tay, vã mồ hôi, đánh
trống ngực, khô miệng, đau khó chịu vùng thượng vị…
- Loại trừ: Rối loạn này không đáp ứng tiêu chuẩn của Giai đoạn trầm cảm
(F32.- ), Rối loạn lo âu ám ảnh sợ (F40.-), Rối loạn hoảng sợ (F41.0), Rối
loạn ám ảnh nghi thức (F42.-) hoặc rối loạn nghi bệnh (F45.2)
- Loại trừ triệu chứng bệnh cơ thể (như cường giáp), bệnh tâm thần thực tổn
(F00-F09), hoặc có liên quan sự dụng chất tác động tâm thần (F10-F19).


Câu 19: Các phương thức gây bệnh của sang chấn tâm lý?
(Sang chấn tâm lý = sang chấn tâm thần  stress)
- Sang chấn tâm lý: tất cả những sự việc, hoàn cảnh trong các điều kiện sinh
hoạt xã hội, trong mối liên quan giữa người và người, tác động vào tâm thần,
gây ra những cảm xúc mạnh, phần lớn là tiêu cực, sợ hãi, lo lắng, buồn rầu,
ghen tuông, thất vọng…
- Stress (*): là tình trạng căng thẳng tâm thần, do các tác nhân bên ngoài
và/hoặc bên trong cơ thể gây ra, buộc cơ thể phải huy động sự tự vệ để
đương đầu với tình huống gây stress.
(**) Các phương thức gây bệnh của sang chấn tâm lý: đa dạng, phức tạp,
phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Cường độ của stress, thời gian tác động của stress: Sang chấn có thể
mạnh, cấp diễn, hay không mạnh nhưng trường diễn. Sang chấn càng
mạnh, càng kéo dài gây tác động càng lớn.
- Một hoặc nhiều stress kết hợp: Tác động càng mạnh khi có càng nhiều

stress kết hợp.
- Ý nghĩa thông tin của stress: VD: Ly dị gây stress tâm lý hơn là ly
thân.
- Stress là nguyên nhân chủ yếu hay thuận lợi: Nguyên nhân trực tiếp
gây ra bệnh tâm căn hoặc là yếu tố thuận lợi thúc đẩy một bệnh cơ thể
hoặc bệnh loạn thần mới phát sinh.
- Stress tác động vào một cá nhân hay tập thể: Tác động vào một cá
nhân gây stress nặng nề hơn.
- Khả năng giải quyết stress: Stress sẽ nhẹ nhàng hơn nếu tìm được
cách giải quyết, ngược lại tính gây bệnh càng lớn nếu người chịu
SCTL không tìm được lối thoát trong tương lai.
- Sự chuẩn bị của cơ thể và tâm thần với stress, khả năng kiểm soát,
thông tin phản hồi, dự đoán trước stress: sang chấn càng bất ngờ càng
có tính gây bệnh…
(*) Các yếu tố thuận lợi
- Giới: Nữ
- Tuổi: Trẻ em (mồ côi, không nơi nương tựa); Người già (cô đơn)
- Tình trạng hôn nhân: sống độc thân, góa bụa, ly hôn.
- Kinh tế - xã hội thấp kém
- Nghề nghiệp: VD người chơi chứng khoán, phi công, doanh nhân, nhân
viên y tế…
- Dân tộc ít người
- Hệ thần kinh suy yếu do: Nhiễm khuẩn, nhiếm độc, CTSN, ăn uống thiếu
thốn, cơ thể suy kiệt, mệt mỏi mất ngủ kéo dài…(bệnh cơ thể và tâm thần).
- Khủng hoảng thời kỳ dậy thì hoặc mãn kinh.
- Nhân cách yếu, dễ phản ứng.


Câu 20: Bệnh cơ thể tâm sinh: Chẩn đoán và điều trị?
Bệnh cơ thể tâm sinh là những bệnh cơ thể xuất hiện sau những cảm

xúc mạnh, những sang chấn tâm lý; diễn biến của bệnh phụ thuộc phần lớn
vào trạng thái tâm thần của người bệnh.
Bệnh có những triệu chứng cơ thể rõ ràng, theo một hệ thống, cố định,
kéo dài, ít nhiều có kèm theo biến đổi thực thể, các triệu chứng này chiếm vị
trí trung tâm trong bệnh cảnh.
a. Chẩn đoán
- Phải thận trọng, chặt chẽ, thỏa mãn một số yêu cầu nhất định như:
+ Thu thập đầy đủ những tài liệu về các bệnh cơ thể và các sang chấn tâm
thần mà BN đã chịu đựng từ thời thơ ấu đến nay.
+ Nghiên cứu toàn diện nhân cách của bệnh nhân, đặcc biệt chú ý đến tính
cách, phương thức phản ứng của bệnh nhân đối với sang chấn tâm thần,
bệnh tật.
+ Khám xét và theo dõi đầy đủ cẩn thận các triệu chứng cơ thể về mặt lâm
sàng và CLS.
+ Nghiên cứu kỹ mối liên quan giữa quá trình tiến triển của các triệu chứng
của bệnh, với trạng thái cảm xúc, trạng thái tâm thần của bệnh nhân.
+ So sánh tác dụng của liệu pháp tâm lý với các liệu pháp khác.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán:
+ Bệnh có nguyên nhân tâm lý rõ ràng và sấu sắc, hoặc là nguyên nhân duy
nhất, hoặc là nguyên nhân chủ yếu.
+ Nguyên nhân cơ thể không có hoặc không đáng kể.
+ Bệnh tiến triển có liên quan chặt chẽ đến trạng thái tâm thần.
+ Điều trị bằng liệu pháp tâm lý có hiệu quả rõ rệt
b. Điều trị:
- Bệnh CTTS có nguyên nhân tâm lý và cơ thể hòa quyện và nhau rất phức
tạp, điều trị gặp nhiều khó khăn. Mỗi bệnh, mỗi trường hợp cụ thể phải có
một kế hoạch riêng và luôn biến đổi cho thích hợp với từng giai đoạn phát
triển của bệnh.
(*) Tuy nhiên vẫn có các Nguyên tắc điều trị chung:
- Lấy liệu pháp tâm lý làm liệu pháp chủ yếu, đồng thời tích cực điều trị các

triệu chứng thực thể.
- Trong khi điều trị các triệu chứng thực thể, cần kết hợp chặt chẽ với các
chuyên khoa liên quan trong khám bệnh, theo dõi, chỉ định điều trị.
- Có thể điều trị ngoại trú nhưng những trường hợp có tổn thương thực thể
nặng, phải điều trị nội trú.
- Trường hợp nhẹ, có thể dùng LPTL đơn thuần để dễ đánh giá kết quả, xác
định chẩn đoán.
- Có thể dùng các loại LPTL khác nhau cho phù hợp với đặc điểm của BN
và sở trường của thầy thuốc.
- Các LPTL: LP thư giãn, LP nhận thức – hành vi, LP gia đình.
- Các thuốc: An thần, giải lo âu, thuốc điều trị triệu chứng.


Câu 21: Bệnh tâm căn Hysteria: Chẩn đoán và điều trị?
1. Chẩn đoán
a. Chẩn đoán bệnh:
- Có sang chấn tâm thần hay hoàn cảnh xung đột gây bệnh.
- Nhân cách bệnh Hysteria
- Triệu chứng lâm sàng: Rối loạn chức năng:
+ Triệu chứng xuất hiện đột ngột, lên mức tối đa ngay sau khi có sang chấn, không
có quá trình tiến triển, không theo quy luật nào.
+ Triệu chứng xuất hiện đơn độc, không kèm theo triệu chứng nào làm thành hội
chứng.
+ Các triệu chứng thần kinh không phù hợp với đinh khu và không có tổn thương
thực thể kèm theo.
- Liệu pháp tâm lý có kết quả rõ rệt.
(*) Chẩn đoán nhân cách bệnh Hysteria: Theo DSM IV
Ít nhất có 4/8 biểu hiện sau:
1. Tìm kiếm hoặc đòi hỏi dai dẳng sự đảm bảo, tán đồng hoặc khen ngợi từ người khác.
2. Điệu bộ, hành vi quyến rũ không thích hợp.

3. Bận tâm thái quá về thương tích của cơ thể.
4. Biểu lộ cảm xúc qua mức.
5. Khó chịu khi không được xem là trung tâm chú ý của mọi người.
6. Biểu lộ cảm xúc hời hợt, dễ thay đổi.
7. Hành vi nhằm đạt được sự thỏa mãn ngay lập tức.
8. Văn phong cực kỳ gây ấn tượng nhưng nội dung nghèo nàn.
b. Theo ICD-10 (F44.-)
(*) Chẩn đoán xác định cần phải có:
- Các nét lâm sàng biệt định cho các rối loạn.
- Không có bằng chứng của một rối loạn cơ thể nào có thể giải thích các triệu chứng.
- Bằng chứng có nguyên nhân tâm lý, dưới dạng kết hợp rõ rệt về thời gian với sự
kiện gây sang chấn và những vấn đề hoặc các mối quan hệ bị rối loạn.
(*)Các nét lâm sàng biệt định tùy từng thể bệnh:
1. Hysteria với các biểu hiện tâm thần
- Quên phân ly (F44.0): Quên, hoặc một phần hoặc hoàn toàn các sự kiện mới xảy ra
có tính chất gây stress.
- Trốn nhà phân ly (F44.1):
+ Các nét của quên phân ly
+ Chuyến đi ra ngoài có mục đích ngoài phạm vi thông thường hàng ngày
+ Còn duy trì tự chăm sóc cơ bản về bản thân
- Sững sờ phân ly (F44.2): Giảm hoặc không có các vận động tự ý và những đáp ứng
bình thường với những kích thích từ bên ngoài.
- Các rối loạn lên đồng và bị xâm nhập (F44.3): Mất tạm thời cả ý thức về đặc tính
cá nhân và ý thức đầy đủ về xung quanh, hành động cá nhân như do một nhân cách
khác, một linh hồn hay một “lực lượng” khác điều khiển.


2. Các rối loạn phân ly với biểu hiện cơ thể
- Rối loạn vận động phân ly (F44.4)
- Co giật phân ly (F44.5)

- Tê và mất giác quan phân ly (F44.6)
- Các rối loạn phân ly hỗn hợp (F44.7)
3. Các rối loạn phân ly khác (F44.8)
- Hội chứng Ganser
- Rối loạn nhiều nhân cách
4. Rối loạn phân ly, không biệt định (F44.9)
2. Điều trị
- Chủ yếu bằng liệu pháp tâm lý
a. Điều trị triệu chứng
+ Giải thích hợp lý
+ Thường dùng liệu pháp ám thị khi thức, mục đích: cắt cơn phân ly
+ TH khó hơn: Liệu pháp ám thị trong giấc ngủ thôi miên
b. Điều trị nguyên nhân
- Liệu pháp nhận thức – hành vi
+ Mục đích: điều chỉnh nhân cách
+ Cần điều trị lâu dài, kết hợp chặt chẽ với gia đình, cộng đồng
- Liệu pháp thư giãn, luyện tập
- Liệu pháp gia đình
c. Điều trị phối hợp: Thuốc giải lo âu: Liều thấp, ngắn hạn, đề phòng lạm dụng
thuốc.


×