Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Xây dựng cấu trúc và hoạch định CSDL bánh kẹo tại công ty Hương Nguyên G5H

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.63 KB, 30 trang )

Cấu trúc và hoạch định cơ sở dữ liệu thị trường và thương mại

MỤC LỤC

1


Cấu trúc và hoạch định cơ sở dữ liệu thị trường và thương mại

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU
Bánh kẹo từ lâu đã trở thành mặt hàng không thể thiếu trong cuộc
sống của mỗi người dân. Thị trường bánh kẹo ngày càng khẳng định tầm
quan trọng trong đời sống: đáp ứng nhu cầu ăn, tặng biếu, dinh dưỡng….cho
mỗi con người.
Theo đó thị trường bánh kẹo luôn nhận được sự quan tâm của con
người dù nền kinh tế đang phát triển hay gặp khó khăn. Hiện nay nền kinh tế
Việt Nam vẫn đang lạm phát, nhu cầu chi tiêu của người dân cũng bị ảnh
hưởng. Tuy nhiên thị trường bánh kẹo không bị lãng quên mà ngày càng
xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường này
Xã hội phát triển từng ngày, nhu cầu của người tiêu dùng cũng luôn
thay đổi. Do đó các công ty kinh doanh bánh kẹo luôn theo sát tâm lý người
tiêu dùng, biến động vủa nền kinh tế không ngừng đổi mới, cải tiến mẫu mã,
chất lượng sản phẩm của mình. Như vậy theo thời gian, sản phẩm ngày càng
đa dạng hóa, việc quản lý hàng hóa ngày càng phải thuận lợi hơn, tránh cồng
kềnh. Với đề tài : Xây dựng cấu trúc và hoạch định CSDL bánh kẹo tại
công ty Hương Nguyên G5H. Nhóm chúng tôi sẽ đi từ cơ sở lý thuyết đến
đánh giá thực trạng và đặt ra bào toán giải quyết nhằm mục đích góp phần
phát triển hoạt động kinh doanh của công ty

2




Cấu trúc và hoạch định cơ sở dữ liệu thị trường và thương mại

Phần I: CƠ SỞ DỮ LIỆU THỊ TRƯỜNG BÁNH KẸO
I. 1. KN chung về thị trường, thị trường bánh kẹo
I.1.1. Khái niệm thị trường
Theo nghĩa hẹp, thị trường thường được hiểu là nơi diễn ra sự mua,
bán các hàng hóa hay dịch vụ (thật ra, vì hàng hóa bao gồm cả hàng hóa
hữu hình và hàng hóa vô hình, tức là các dịch vụ, nên chỉ cần nói về hàng
hóa là đủ).
Hình dung đơn giản nhất về thị trường là cái chợ, nơi mà người ta tụ
họp nhau lại để tiến hành các giao dịch về hàng hóa. Tuy nhiên, cách nhìn
như vậy về thị trường tỏ ra là quá hẹp, vì nó chỉ nhấn đến tính chất địa lý của
thị trường và chỉ thích hợp với những nơi mà các quan hệ thị trường chưa
phát triển. Trong các nền kinh tế thị trường hiện đại, các giao dịch mua bán
hàng hóa có thể diễn ra mà không cần gắn với một địa điểm cụ thể. Người ta
có thể tiến hành các thỏa thuận về mua bán hàng hóa với nhau qua điện
thoại, fax hay thư điện tử mà không cần gặp nhau tại một nơi chốn cụ thể.
Các hàng hóa có thể được vận chuyển từ nói này đến nới khác mà không cần
lấy một cái chợ nào đó làm trung gian. Các thỏa thuận về hàng hóa, các
luồng vận động của tiền tệ có thể độc lập với các luồng vận động của hàng
hóa trên trị trường kỳ hạn. Như thế, nói đến thị trường, cần chú ý đến nội
dung kinh tế mà nó biểu thị chứ không phải hình dung nó như một nơi mà
những nội dung này xảy ra.
Thị trường là tập hợp các điều kiện và thỏa thuận mà thông qua đó
người mua và người bán tiến hành sự trao đổi hàng hóa với nhau.
● Chức năng của thị trường là trao đổi hàng hóa. Sự trao đổi này chỉ
diễn ra được trong những điều kiện cụ thể, thông qua những ràng buộc, hay
dàn xếp cụ thể mà những người tham gia phải tuân thủ. Có những điều kiện

chung ràng buộc mọi thị trường. Song cũng có những điều kiện riêng chỉ
liên quan đến những nhóm thị trường cụ thể. Vì thế, ở một số thị trường,
người ta vẫn trực tiếp gặp nhau để mua, bán hàng hóa. Song ở một số thị
trường khác, sự mua bán hàng hóa chỉ diễn ra thông qua những người môi
giới, người mua và người bán mặc cả với nhau về giá cả của từng loại hàng
3


Cấu trúc và hoạch định cơ sở dữ liệu thị trường và thương mại

hóa, song ở một số thị trường khác, điều này lại không diễn ra. Như một tiến
trình, dù thực hiện dưới phương thức nào, trên thị trường, người mua và
người bán cũng luôn luôn tác động lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng
hàng hóa được trao đổi. Quá trình đó cũng là nội dung thực chất của thị
trường.
Nền kinh tế thị trường được tập hợp bởi vô số thị trường cụ thể. Trong
khuôn khổ đó, nó tạo nên một cơ chế phân bổ nguồn lực cho việc sản xuất
cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai và cơ chế này được gọi là cơ
chế thị trường. Trong cơ chế thị trường, những người mua và người bán tác
động lẫn nhau để hình thành nên các mức giá cả hàng hóa khác nhau. Đến
lượt mình, chính sự lên xuống của giá cả lại dẫn dắt người ta sản xuất nhiều
hơn hay ít hơn, sản xuất với những cách thức nào và phân phối các kết quả
sản xuất cho ai.
I.1.2. Phân loại thị trường
Có nhiều cách phân loại khác nhau về thị trường.
● Cách phổ biến nhất là phân loại thị trường theo nội dung hàng hóa
mà người ta giao dịch.
Theo cách này, ở mức tổng quát nhất, các thị trường được chia ra
thành thị trường hàng hóa tiêu dùng (thị trường đầu ra) và thị trường các yếu
tố sản xuất (thị trường đầu vào). Các thị trường đầu ra lại có thể phân nhỏ

thành vô số thị trường cụ thể như thị trường gạo, thị trường quần áo, thị
trường ô tô, thị trường giáo dục…. v.v… Các thị trường đầu vào có thể phân
thành thị trường vốn hiện vật (máy móc, thiết bị, nhà xưởng…v.v.. ) thị
trường đất đai, thị trường lao động v.v... Tùy theo cách người ta quan niệm
về hàng hóa là theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp hơn mà người ta có thể đặt tên
cho thị trường một cách khác nhau. Ví dụ, thị trường máy móc (đầu vào) có
thể chia ra thành các phân nhánh như thị trường máy dệt, thị trường máy xát
gạo..v.v... Khi nói về một thị trường chung, có tính chất đại diện, ta nói đến
một thị trường cụ thể hay riêng biệt nào đó theo cách phân loại này.
● Phân loại thị trường theo không gian kinh tế mà theo đó các quan
hệ trao đổi hàng hóa diễn ra:
4


Cấu trúc và hoạch định cơ sở dữ liệu thị trường và thương mại

Theo cách này, thị trường có thể phân ra thành thị trường thế giới, thị
trường khu vực, thị trường quốc gia, thị trường vùng hay địa phương. Thật
ra, khi nói đến các thị trường theo cách phân loại này, người ta vẫn thường
kết hợp với cách phân loại thị trường theo nội dung hàng hóa để xem xét
một thị trường cụ thể, trên một địa bàn hay không gian kinh tế cụ thể. Ví dụ,
người ta nói đến thị trường lúa, gạo, cà phê hay chung hơn, thị trường nông
sản thế giới, Việt Nam hơn là nói đến một thị trường thế giới, hay Việt Nam
chung chung.
Trong các hàng hóa, có những thứ do chi phí vận chuyển tương đối
thấp so với giá trị hàng hóa nên thị trường về bản chất thường mang tính
chất thế giới. Giá cả các hàng hóa này ở các địa điểm giao dịch khác nhau
trên thế giới không có sự sai biệt lớn (chẳng hạn thị trường vàng). Ngược lại,
khi chi phí vận chuyển hàng hóa là tương đối lớn và do một số lý do khác,
thị trường của một số hàng hóa lại thường mang tính chất địa phương (ví dụ:

thị trường vật liệu xây dựng)
● Theo cấu trúc thị trường, người ta cũng có thể chia ra thành các thị
trường khác nhau.
Một cấu trúc thị trường cụ thể thường được định dạng bởi số lượng
người mua, người bán trên đó và mối quan hệ tương tác lân nhau giữa họ.
Theo cách phân loại này, thoạt tiên các thị trường được phân ra thành hay
loại lớn: thị trường cạnh tranh hoàn hảo (trên thị trường này,người mua hay
người bán không có quyền lực chi phối giá cả hàng hóa) và thị trường cạnh
tranh không hoàn hảo ( trên thị trường dạng này, người mua hay người bán
riêng biệt, dù ít, dù nhiều vẫn có khả nắng chi phối giá). Thị trường cạnh
tranh không hoàn hảo lại bao gồm những dạng thị trường như: thị trường
cạnh tranh không hoàn hảo lại bao gồm những dạng thị trường như: thị
trường độc quyền thuần túy, thị trường độc quyền nhóm, thị trường cạnh
tranh có tính chất độc quyền. Mặc dù có những điểm chung, hành vi của
những người mua hay bán trên từng dạng thị trường cụ thể vẫn mang những
sắc thái riêng, bị chi phối bởi những điểm đặc thù của từng thị trường.
I.1. 3. Thị trường bánh kẹo Việt Nam hiện nay
5


Cấu trúc và hoạch định cơ sở dữ liệu thị trường và thương mại

a. Nhận định chung về thị trường bánh kẹo Việt Nam hiện nay:
Việt Nam - thị trường bánh kẹo đầy tiềm năng
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia
tăng trong quy mô dân số với cơ cấu trẻ, bánh kẹo là một trong những ngành có tốc
độ tăng trưởng cao và ổn định tại Việt Nam.
Tổng giá trị thị trường ước tính năm 2009 khoảng 7673 tỷ đồng, tăng
5,43% so với năm 2008 – đây là mức tăng thấp nhất kể từ năm 2005 do tác động
của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tuy nhiên, sự hồi phục của nền kinh tế

sau khủng hoảng đã tác động tích cực đến nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo, theo đó
doanh số ngành bánh kẹo được dự tính tăng trưởng khoảng 6,12% và 10% trong
năm 2010-2011. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số bán lẻ bánh kẹo ở thị trường Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 2008-2012 tính theo USD ước tính khoảng 114,71%/năm.
b. Đặc điểm thị trường bánh kẹo Việt Nam
Thứ nhất: Nguyên vật liệu đầu vào chính của ngành bánh kẹo bao gồm bột
mì, đường, còn lại là sữa, trứng và các nguyên vật liệu khác. Trong đó, nguyên vật
liệu phải nhập khẩu là bột mì (gần như toàn bộ), và đường (nhập 1 phần), hương
liệu và 1 số chất phụ gia, chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành. Chính vì vậy sự
biến động của giá bột mì, đường trên thị trường thế giới sẽ có những tác động nhất
định đến giá thành của bánh kẹo.
Thứ hai: Thị trường bánh kẹo Việt Nam có tính chất mùa vụ khá rõ nét. Sản
lượng tiêu thụ thường tăng mạnh vào thời điểm từ tháng 8 Âm lịch (Tết Trung
thu) đến Tết Nguyên Đán với các mặt hàng chủ lực mang hương vị truyền
thống Việt Nam như bánh trung thu, kẹo cứng, mềm, bánh qui cao cấp, các loại
mứt, hạt. Trong khi đó, sản lượng tiêu thu bánh kẹo khá chậm vào thời điểm sau
Tết Nguyên đán và mùa hè do khí hậu nắng nóng.
Thứ ba: Dây chuyền công nghệ sản xuất bánh kẹo của các doanh nghiệp khá
hiện đại và đồng đều, đều được nhập khẩu từ các quốc gia nổi tiếng về sản xuất
bánh kẹo như công nghệ cho bánh phủ socola (Hàn quốc), công nghệ bánh quy
(Đan mạch, Anh, Nhật)…
6


Cấu trúc và hoạch định cơ sở dữ liệu thị trường và thương mại

Thứ tư: Việt Nam là một thị trường tiềm năng với tốc độ tăng trưởng
cao (10-12%) so với mức trung bình trong khu vực (3%) và trung bình của thế
giới (1-1,5%). Nguyên nhân là do, mức tiêu thụ bánh kẹo bình quân của Việt Nam
hiện nay vẫn khá thấp (1,8 kg/người/năm) so với trung bình của thế giới là

2,8kg/người/năm.
I.2. CSDL thị trường bánh kẹo tại Công ty cổ phần Hương Nguyên G5H
I.2.1. Giới thiệu vài nét về công ty cổ phần Hương Nguyên G5H
Website : g5h.com.vn
Email
:
Điện thoại : +84-0320-836 836
Địa chỉ
: Ngã tư Bến Hàn - TP Hải Dương
* Công ty Cổ Phần Hương Nguyên G5H là doanh nghiệp kinh doanh đa ngành,
bao gồm:
- Kinh doanh nhà hàng - Khách sạn 555
- Dịch vụ Taxi Thành Đông 836836
- Sản xuất: Bánh đậu xanh, bột đậu xanh, bánh lá gai, bánh khảo và
Thạch rau câu.
Công ty CP Hương Nguyên được phát triển từ doanh nghiệp chuyên sản xuất bánh
đậu xanh, bột đậu xanh. Đến nay, G5H đã có hệ thống Nhà hàng - Khách sạn,
mạng lưới bán và giới thiệu sản phẩm tại nhiều tỉnh thành.
* Hoạt động sản xuất:
- Bánh đậu xanh, bột đậu xanh, bánh lá gai, bánh khảo: Là những sản
phẩm đặc sản của Hải Dương được phân phối rộng khắp các tỉnh thành.
- Thạch rau câu: Được sản xuất trên dây chuyền hiện đại của Nhật
Bản, có các chuyên gia uy tín người Đài Loan, Trung Quốc tham gia toàn bộ
quá trình sản xuất. Do vậy, chúng tôi cam kết mang tới khách hàng những
sản phẩm chất lượng, hương vị thơm ngon, làm đẹp da, không béo an toàn
vệ sinh thực phẩm.
I.2.2. Thực trạng CSDL thị trường bánh kẹo tại Công ty cổ phần Hương
Nguyên G5H.
a. Thực trạng
● Phương tiện vận chuyển


7


Cấu trúc và hoạch định cơ sở dữ liệu thị trường và thương mại

Công ty cổ phần Hương Nguyên G5H hiện có nhiều đại lý, cửa hàng bán lẻ trên
toàn thành phố Hải Dương. Với các cửa hàng bán lẻ này hình thức lấy hàng từ nơi
sản xuất bằng phương tiện ô tô, xe máy.
● Hình thức trao đổi thông tin
Là hình thức trực tiếp giữa nhân viên cửa hàng và nhân viên công ty. Giữa nhân
viên cửa hàng và nhân viên công ty sẽ trao đổi trực tiếp về các thông tin hóa đơn
bán hàng, số lượng hàng tồn, số lượng hàng giao mỗi kỳ và yêu cầu đặt hàng của
mỗi cửa hàng.
● Phần mềm ứng dụng
Các hóa đơn bán hàng được nhân viên nhập các thông tin vào

Phần mềm

Microsoft Excel và sử dụng các hàm trong phần mềm này để tính ra lượng hàng
tồn, hàng bán được mỗi ngày. Cuối kỳ tổng hợp báo cáo chuyển lên Ban Giám
Đốc.
b. Đánh giá thực trạng
Từ những thông tin thu thập được ta có thể thấy:
- Với sự phát triển của công nghệ ngày nay và mục tiêu phát triển, mở rộng quy mô
của công ty…sẽ ngày càng phát sinh nhiều nghiệp vụ cần xử lý.
- Với nhu cầu ngày càng cao của khách hàng…trong tương lai sản phẩm của công
ty sẽ ngày một đa dạng: đổi mới về mẫu mã sản phẩm, nâng cao về chất lượng sản
phẩm…Do đó nếu vẫn giữ cách thức hoạt động cũ sẽ khó khăn trong việc quản lý
hàng hóa và phân phối sản phẩm tới từng cửa hàng.

- Khi tiến hành phát triển kinh doanh, mở rộng quy mô hoạt động thì hình thức vận
chuyển qua ô tô, xe máy và trao đổi thông tin trực tiếp đối với những vùng xa nơi
sản xuất gặp nhiều khó khăn
Kết luận: công ty chưa áp dụng hệ thống thông tin trong việc phát triển kinh
doanh.

Phần II: HOẠCH ĐỊNH CSDL QUẢN LÝ PHÂN PHỐI HÀNG HÓA TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN HƯƠNG NGUYÊN G5H
II.1. Hoạch định CSDL, vai trò và qui trình hoạch định CSDL
II.1.1 Hoạch định CSDL
a. Hoạch định là gì.
8


Cấu trúc và hoạch định cơ sở dữ liệu thị trường và thương mại

Hoạch định là một trong bốn chức năng thiết yếu của một quản trị viên, đồng thời
được coi là một chức năng ưu tiên hay là nền tảng của quản trị. Hoạch định là
nhắm đến tương lai: điều phải hoàn thành và cách thế để hoàn thành. Nói cách
khác, chức năng hoạch định bao gồm quá trình xác định mục tiêu trong tương lai
và những phương tiện thích hợp để đạt mục tiêu đó. Kết quả của hoạch định là kế
hoạch, một văn bản được ghi chép rõ ràng và xác định những hành động cụ thể mà
một tổ chức phải thực hiện.
b. Khái niệm về hoạch định CSDL.
Hoạch định CSDL: là việc xây dựng một bản kế hoạch phát triển một CSDL mà
chỉ rõ các cách thức để tạo lập và cách sử dụng CSDL đó khi nó được cài đặt. Cụ
thể hơn nó giống như một quyển cẩm nang khi cào đặt CSDL và chỉ ra các chức
năng CSDL sau khi nó đã được cài đặt
Độ lớn và sự phức tạp của CSDL tương ứng với các mục tiêu: Hàm chứa thông tin;
các đối tượng được sử dụng; mô hình sử dụng cho các đối tượng; kiểu thông tin

của các đối tượng và mối quan hệ giữa chúng.
II.1.2 Vai trò hoạch định CSDL
Hoạch định là một quá trình xác định những mục tiêu của một tổ chức và cách thế
để đạt đến mục tiêu đó. Hoạch định có thể được thực hiện ở mọi cấp bậc trong một
tổ chức. Nó không chỉ là một bổn phận, nhưng còn là một cơ hội đem lại nhiều ích
lợi thực tiễn cho vai trò lãnh đạo của quản trị viên:
a. Nối Kết Các Nỗ Lực
Vai trò quản trị hiện hữu là do bởi nhu cầu cần được nối kết để điều hành những
công tác của mỗi cá nhân cũng như các đội ngũ trong một tổ chức. Hoạch định là
một kỹ thuật quan trọng giúp đạt đến việc nối kết đó. Một kế hoạch tốt là một kế
hoạch có thể vạch ra mục tiêu cho cả tổ chức và các ban ngành trong tổ chức.
Trong tiến trình hoàn thành mục tiêu đã định, mỗi phần tử trong tổ chức sẽ cùng
góp phần để đạt đến mục tiêu. Khi mục tiêu hoàn thành, người ngoài tổ chức
không nói một cá nhân nào đó đã hoàn thành mục tiêu, nhưng là tổ chức đó đã đạt
chỉ tiêu.
b. Chuẩn Bị Cho Sự Thay Đổi
9


Cấu trúc và hoạch định cơ sở dữ liệu thị trường và thương mại

Sự thành công trong việc thực hiện một kế hoạch sẽ giúp đội ngũ phát triển và trở
nên bén nhạy trong bất cứ tình huống thay đổi nào có thể xảy ra. Thời gian giữa
thiết lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch càng lâu thì kế hoạch khi đưa ra phải càng
bất ngờ càng tốt. Một quản trị viên nếu biết nghĩ đến những ảnh hưởng của sự
thay đổi, họ lại càng cần quan tâm đến sự chuẩn bị đối phó với những thay đổi khả
hữu. Lịch sử chứng minh rằng các hãng hàng không, các ngân hàng, các cơ quan
tiết kiệm hoặc cho vay nợ trong 2 hay 3 thập niên gần đây bị phá sản đều do bởi
hàng ngũ quản trị thiếu khả năng đối phó và chuẩn bị cho những đổi thay của môi
trường.

c. Phát triển tinh thần đội ngũ
Khi kế hoạch được thực hiện trong một tổ chức, mục tiêu và một chuỗi những công
tác được phân phối cho mọi thành viên. Đội ngũ cũng được hình thành theo nhu
cầu công tác và là cơ sở cho mọi công tác. Cách cấu tạo và điều hành đội ngũ
(team) để đạt hiệu năng trong một tổ chức được coi như thước đo hiệu năng của tổ
chức đó. Tinh thần đội ngũ càng cao, hiệu năng càng lớn và tổ chức càng được
đánh giá cao. Do đó, việc thiết lập, điều hành và nâng cao phẩm chất của thành
viên trong các đội ngũ là một việc thiết yếu và đáng được các quản trị viên quan
tâm hàng đầu.
d. Nâng cấp trình độ của các quản trị viên
Khả năng hoạch định là khả năng vận dụng trí tuệ ở mức độ cao vì người hoạch
định là người đương đầu với những bất trắc, dữ kiện và nhất là những gì còn trừu
tượng mơ hồ trong tương lai. Qua hoạch định, trạng thái vô định của một tổ chức
trở nên cố định, những guồng máy trì trệ của tổ chức được canh tân, nếu quản trị
viên nhiệt tình và năng động trong việc nâng cấp tổ chức để hướng tổ chức về
tương lai. Nói cách khác, với chức năng hoạch định, quản trị viên chủ động nắm
thời cơ để tạo thời thế hơn là chờ thời thế nhào nặn mình. Hành động hoạch định là
chính cơ hội để quản trị viên mài dũa khả năng đương đầu với những ý tưởng trừu
tượng, những thay đổi mang tính bất trắc và những khả thể trong tương lai. Nhờ

10


Cấu trúc và hoạch định cơ sở dữ liệu thị trường và thương mại

vậy, thành quả và hành động hoạch định sẽ đem lại lợi ích cho cả tổ chức lẫn bản
thân của quản trị viên.
II.1.3 Qui trình hoạch định CSDL:
Thông thường gồm 6 giai đoạn:
a. Lên kế hoạch: Thu thập thông tin về các ứng dụng đang sử dụng.

b. Nghiên cứu về tính khả thi: nghiên cứu tính khả thi của các kỹ thuật, cách thức
vận hành CSDL và tính khả thi về kinh tế của kế hoạch.
c. Xác định yêu cầu về CSDL: xác định tầm, vực của CSDL; các yêu cầu về thông
tin để quản lý; các yêu cầu về phần cứng, phần mềm.
d. Thiết kế ở mức logic: thiết kế lược đồ CSDL ở mức logic.
e. Thiết kế ở mức vật lý: chuyển từ mức logic sang mức vật lý với CSDL được
chọn.
f. Đánh giá và bảo trì CSDL: sau khi thiết kế ở dạng vật lý CSDL sẽ được đưa vào
sử dụng; đánh giá lại hiệu quả của CSDL và bảo trì, nâng cấp CSDL thực tế.
Một số chú ý:
Nếu việc phân tích thiết kế không tốt thì CSDL sẽ không hoạt động như mong đợi,
nguyên nhân có thể:
- Người dùng trực tiếp của CSDL không được xác định đầy đủ khi phân tích thiết
kế.
- Dữ liệu thu thập quá ít
- CSDL không dễ dàng thay đổi để đáp ứng với sự thay đổi về nghiệp vụ của tổ
chức,…
II.2 Hoạch định CSDL quản lý phân phối hàng hóa tại Công ty cổ phần
Hương Nguyên 5GH
II.2.1. Lên kế hoạch:
Do chưa có một hệ thống thông tin nào nên công ty cổ phần Hương Nguyên
5GH gặp không ít những khó khăn, trục trặc trong quá trình quản lý phân phối của
mình. Hơn thế nữa các khâu trong việc quản lý được thực hiện trên giấy tờ sổ sách
nên không tránh khỏi những thiếu sót, nhầm lẫn, mất mát cũng như khó khăn trong
việc lưu trữ thông tin. Cùng với đó một thực tế đặt ra đó là ngày nay công nghệ
thông tin phát triển, việc ứng dụng hệ thống thông tin trong việc quản lý các hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng phổ biến và đã đem lại hiệu quả
11



Cấu trúc và hoạch định cơ sở dữ liệu thị trường và thương mại

to lớn, vì thế mà hơn bao giờ hết việc áp dụng hệ thống thông tin vào Công ty cổ
phần Hương Nguyên 5GH là thực sự cần thiết.
Với mong muốn quản lý tốt hơn quá trình phân phối hàng hoá của công ty
nhằm đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, tối thiểu hoá chi phí trong phân
phối thì công ty đã lên kế hoạch xây dựng một hệ thống thông tin để tối ưu hoá
trong khâu quản lý phân phối hàng hoá.
II.2.2. Nghiên cứu về tính khả thi:
Sau khi tìm hiểu và thấy rõ hiện trạng và yêu cầu của bài toán và đưa ra kế hoạch
xây dựng CSDL, chúng ta phải nghiên cứu tính khả thi của kế hoạch.
Xác định phạm vi: phạm vi của bài toán này là bao trùm lên bộ phận
quản lý phân phối hàng hoá của doanh nghiệp.
Xác định mục tiêu:
+ Mang lại lợi ích nghiệp vụ: tăng khả năng xử lý, đáp ứng yêu cầu, tin cậy
chính xác, an toàn, bí mật.
+ Mang lại lợi ích kinh tế: giảm biên chế, chi phí hoạt động, tăng lợi
nhuận,....
+ Khắc phục khuyết điểm của cách làm việc cũ, hỗ trợ chiến lược phát triển lâu
dài,...
II.2.3. Xác định yêu cầu về CSDL:
II.2.3.1. Xác định tầm, vực của CSDL
- Kiến trúc dữ liệu
+ Đảm bảo quản lý thông tin ở các mức khác nhau: phân quyền người dùng
để đảm bảo tính đúng đắn, thống nhất của dữ liệu và đảm bảo được công tác quản
lý diễn ra theo yêu cầu, không có sự tranh chấp thông tin, quyền hạn làm ảnh
hưởng đến hoạt động quản lý nhân sự của công ty.
+ Đảm bảo cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác nhau: nhân viên, cán
bộ cấp trung, quản lý cấp cao. Thông tin cần phải được đi đến cho nhiều đối tượng
khác nhau để đảm bảo có những thay đổi, cập nhật kịp thời tránh sai sót, đồng thời

cũng phải có phân quyền hạn rõ ràng.

12


Cấu trúc và hoạch định cơ sở dữ liệu thị trường và thương mại

+ Hoạch định cho xây dựng chính sách an toàn thông tin: hệ thống phải có
khả năng chống lại sự truy nhập, sửa đổi hay phá hủy bất hợp pháp.
Hệ thống thông tin phải đảm bảo được tính toàn vẹn dữ liệu của cơ sở dữ liệu. Việc
mất tính toàn vẹn có thể do các nguyên nhân chủ yếu sau: hỏng hóc về phần cứng
nào đó của hệ thống (chẳng hạn như bộ xử lý trung tâm, trên một kênh dữ liệu, hay
ở một thiết bị vào/ra…), sai sót về phía người thao tác máy tính, hay người sử dụng
ở đầu/cuối; sai sót về lập trình trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu hay hệ điều hành cơ
sở, sai sót về lập trình ở trong những ứng dụng cơ sở dữ liệu…Vậy nên hệ thống
cần phải xây dựng các ràng buộc toàn vẹn cơ sở dữ liệu, qua đó cung cấp những
phương tiện đảm bảo rằng những thay đổi được thực hiện đối với cơ sở dữ liệu bởi
những người sử dụng hợp pháp.
- Thực tế
Hiện tại công ty cổ phần Hương Nguyên 5GH chưa có hệ thống thông tin vì thế mà
muốn xây dựng một hệ thống thông tin cho công ty thì CSDL của công ty phải
được dồng bộ hoá, thống nhất về mặt logic để có thể xây dựng hệ thống một cách
toàn vẹn và chặt chẽ. CSDL của các phòng ban phải được liên kết mật thiết với
nhau, sử dụng một bộ CSDL chung cho toàn công ty.
II.2.3.2. Các yêu cầu về thông tin để quản lý
Để quản lý tốt thông tin, phục vụ cho mục đích sử dụng thông tin của các nhà quản
trị thì một yêu cầu được đặt ra hàng đầu đối với các thông tin là phải rành mạch,
chính xác, tránh trùng lặp hay làm sai lệch thông tin.
Vì lượng thông tin được đặt ra để lưu trữ và sử dụng là quá lớn vì thế mà cần phải
biết chọn lọc thông tin lưu trữ và sử dụng nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong việc sử

dụng, tiết kiệm thời gian, cắt giảm những khoản chi phí không cần thiết trong quá
trình lưu trữ thông tin.
II.2.3.3. Các yêu cầu về phần cứng, phần mềm, mạng máy tính
- Yêu cầu về phần cứng:

13


Cấu trúc và hoạch định cơ sở dữ liệu thị trường và thương mại

- Yêu cầu về hệ điều hành:
Window 98, Window NT server 4.0 với server park 5 hoặc cao hơn, window NT
workstation với park 5 hoặc cao hơn, window 2000(tất cả các phiên bản).
Internet explorer 5.0 hoặc cao hơn.
- Yêu cầu về phần mềm
Giao diện trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ quan sát. Đảm bảo vận hành tốt, đáp ứng
được các chức năng đặt ra, đáp ứng được yêu cầu trong việc quản lý phân phối
hàng hoá. Biểu mẫu rõ ràng, rành mạch, cung cấp đủ thông tin cần thiết cho người
sử dụng. Phần mềm phải giúp cho nhân viên dễ dàng truy cập và sử dụng hệ thống.
Phần mềm phải có khả năng tương tác với hệ thống khác, có khả năng thay đổi.
II.2.4. Phân tích, thiết kế CSDL ở mức logic
II.2.4.1. Biểu đồ phân cấp chức năng
a. Khái niệm biểu đồ phân cấp chức năng
Là việc phân rã có thứ bậc các chức năng của hệ thống. Mỗi một chức năng có thể
gồm nhiều chức năng con và thể hiện trong một khung của sơ đồ
Biểu đồ phân cấp chức năng có hình cây
Biểu đồ phân cấp chức năng cho biết hệ thống cần phải làm gì, chứ không chỉ ra là
phải làm như thế nào.
Ở đây chúng ta chưa cần lưu ý tới các phương tiện để thực hiện các chức năng ấy.
Chúng ta cũng chưa cần phân biệt chức năng hành chính với chức năng quản lý.

Tất cả các chức năng đó đều quan trọng và cần được xử lý như nhau như một phần
của cùng một cấu trúc trong hệ thống thông tin.
b. Vẽ biểu đồ phân cấp chức năng
Với bài toán xây dựng CSDL quản lý phân phối hàng hóa tại công ty cổ phần
Hương Nguyên với thực trạng hiện tại của công ty và nhu cầu cần một hệ thống
thông tin trong việc phát triển kinh doanh nhóm xây dựng biểu đồ phân cấp chức
năng như sau:
14


Cấu trúc và hoạch định cơ sở dữ liệu thị trường và thương mại

Quản lý phân phối hàng hóa

1. Quản lý hàng hóa

2. Phân phối hàng hóa

1.1. Thống kê hàng bán
được của từng cửa hàng

2.1.Lập KH phân phối

3.1.Báo cáo hàng tồn

2.2.Lập phiếu xuất hàng

3.2. Báo cáo doanh thu

1.2. Thống kê hàng tồn

của từng cửa hàng

3. Báo cáo

2.3. chức
Xuất hàng
Hình 1: Biểu đồ phân cấp
năng

1.3.tả
Cập
nhật
sảnnăng
phẩm

các
chức
2.4.Luân chuyển hàng
*/ Quản lý hàng hóa:
hóa giữa các cửa hàng
Công ty cổ phần Hương Nguyên có nhiều cửa hàng bán lẻ trên toàn

thành phố Hải Dương. Hàng ngày các cửa hàng tập hợp hóa đơn bán hàng
gửi lên hệ thống . Qua các thông tin từ hóa đơn bán hàng này và dựa vào
danh mục sản phẩm cung cấp tới từng cửa hàng hệ thống sẽ thống kê lượng
hàng bán được trong ngày và đưa vào danh mục hàng bán.
Mặt khác cuối kỳ các cửa hàng cũng gửi lên hệ thống danh sách hàng
tồn.
Hệ thống sẽ cập nhật từng ngày và cuối kỳ các thông tin sản phẩm:
thông tin về danh mục sản phẩm : những sản phẩm mới, những sản phẩm tồn

kỳ trước.
*/ Phân phối hàng hóa:
Dựa trên danh mục hàng bán, danh mục hàng tồn, danh mục sản phẩm
được cập nhật hàng ngày và đơn hàng mỗi cửa hàng đưa lên. Cuối kỳ sẽ
thực hiện lập kế hoạch phân phối qua hệ thống gửi lên Ban Giám Đốc. BGĐ
sẽ đưa ra quyết định có kiểm duyệt hay không.
Nếu không được duyệt bản kế hoạch phải lập lại, nếu bản kế hoạch
được sự đồng ý của BGĐ thì nhân viên sẽ lập phiếu xuất hàng trên cơ sở bản
kế hoạch đã được kiểm duyệt.
15


Cấu trúc và hoạch định cơ sở dữ liệu thị trường và thương mại

Sau khi lập phiếu xuất hàng sẽ tiến hành xuất hàng tới các chi nhánh
dựa trên phiếu xuất hàng đi kèm.
Trong kỳ kinh doanh xảy ra tình trạng có cửa hàng bán chạy (hết
hàng), có cửa hàng lại bị ứ đọng nhiều hàng hóa. Khi đó dựa trên danh mục
sản phẩm cung cấp, danh mục hàng bán, danh mục hàng tồn tại mỗi cửa
hàng được cập nhật thường xuyên trên hệ thống để thực hiện luân chuyển
hàng hóa giữa các cửa hàng. Cửa hàng thừa hàng sẽ đề xuất phiếu luân
chuyển qua hệ thống, nhân viên sẽ lập phiếu luân chuyển và hàng luân
chuyển sẽ đưa tới cửa hàng.
*/ Báo cáo :
Sau mỗi kỳ kinh doanh dựa trên danh mục hàng tồn kho được nhân
viên cập nhật trên hệ , cùng với các thông tin hàng bán được hệ thống kết
xuất báo cáo hàng tồn, báo cáo doanh thu gửi Ban Giám Đốc qua hệ thống.
Ban Giám Đốc nhận được sẽ đưa lại những ý kiến phản hồi qua hệ thống
II.2.4.2. Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD - Data Flow Diagram)
Khái niệm biểu đồ luồng dữ liệu

Biểu đồ luồng dữ liệu là một công cụ dùng để trợ giúp 4 hoạt động
chính của các phân tích viên hệ thống:
Phân tích: DFD được dùng để xác định yêu cầu của người sử dụng.
Thiết kế: DFD được dùng để vạch kế hoạch và minh họa các phương
án cho phân tích viên hệ thống và người dùng khi thiết kế hệ thống mới.
Biểu đạt: DFD là công cụ đơn giản, dễ hiểu đối với phân tích viên hệ
thống và người dùng.
Tài liệu: DFD cho phép biểu diễn tài liệu phân tích hệ thống một cách
đầy đủ, súc tích, ngắn gọn. Nó còn cung cấp cho người sử dụng một cái nhìn
tổng thể về hệ thống và cơ chế lưu chuyển thông tin trong hệ thống đó.
● Các yếu tố của DFD

16


Cấu trúc và hoạch định cơ sở dữ liệu thị trường và thương mại

Chức năng Luồng dữ Kho
liệu

liệu

Định

Nhiệm vụ Thông tin Nơi

nghĩa

xử


lý vào

thông tin

dữ Tác

/

một

ngoài

năng xử lý

nhân

trong

lưu Người hay Một chức

ra trữ thông tổ

chức tin

nhân Tác

chức năng

trong ngoài


một

hệ một hệ con

thời thống

gian

giao

hay

có của

hệ

tiếp thống

với

hệ nhưng

thống

được



tả ở trang
khác

Tên

đi Động

kèm

từ Danh

(+ bổ ngữ)

Biểu đồ


n

từ Danh

(+ tính từ)
Tên

từ Danh từ

Động từ

(+ tính từ)
Tên

Tên

Tên


Hình 2: Bảng tổng hợp các yêu tố của DFD
II. 2.4.2.1. Biểu đồ ngữ cảnh hệ thống
Là sơ đổ dòng dữ liệu mức tổng quát . Nó bao gồm một vòng tròn quá
trình trung tâm biểu thị cho toàn bộ hệ thống đang nghiên cứu. Vòng tròn
này được bao quanh bởi các tác nhân bên ngoài của hệ thống. Các mối nối
chỉ ra thông tin được truyền vào và ra khỏi hệ thống.
Với bài toán xây dựng CSDL quản lý phân phối hàng hóa tại công ty
cổ phần Hương Nguyên ta có biểu đồ ngữ cảnh hệ thống như sau:
17


Cấu trúc và hoạch định cơ sở dữ liệu thị trường và thương mại

Hóa:đơn
hàngmức đỉnh (mức 1),Bản
ngữbán
cảnh,
… báo cáo doanh số

+ Mô hình thực thể - liên kết
+ Thiết kế CSDL logic: các dạng chuẩn 1, 2, 3; logic 
Thông tin phản hồi

sơ đồ quan
hệ
Đơn hàng
2.2.5 Thiết kế ở mức vật lý:
Ban Giám Đốc
Quản lý phân

mức
vật

với
hệ
CSDL
được
Cửa hàng chuyển từ mức logic sang
phối hàng hóa
Hàng hóa

Hình
3:hàng
Biểutồn
đổ ngữ cảnh hệ thống
Danh
mục
Bản báo cáo hàng tồn
II.2.4.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh được phân rã từ biểu đồ luồng dữ liệu mức
ngữ cảnh với các chức năng phân rã tương ứng mức 2 của biểu đồ phân cấp chức
năng
Các nguyên tắc phân rã: các luồng dữ liệu được bảo toàn, bổ sung thêm các
luồn dữ liệu nội tại nếu cần thiết, có thể xuất hiện các kho dữ liệu.
Sau đây là biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh với bài toán xây dựng CSDL
quản lý phân phối hàng hóa tại công ty cổ phần Hương Nguyên.

18



Cấu trúc và hoạch định cơ sở dữ liệu thị trường và thương mại
Hóa đơn bán hàng

Cửa hàng

Ban Giám Đốc

1. Quản lý
hàng hóa
Danh mục sản phẩm
Danh mục hàng tồn

Danh mục hàng tồn

Bả
n
báo
cáo
hàn
g
tồn

Bả
n
báo
cáo
doa
nh
số


Danh mục hàng bán
Đơn hàng
Hàng hóa

2. Phân
phối hàng
hóa

3. Báo cáo
Thông tin phản hồi

Phiếu xuất hàng

Bản kế hoạch

Hình 4: Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
II.2.4.2.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh phần rã từ biểu đồ luồng dữ liệu mức
đỉnh. Các chức năng được định nghĩa riêng từng biểu đồ hoặc ghép lại thành một
biểu đồ trong trường hợp biểu đồ đơn giản.
Các thành phần của biểu đồ được phát triển như sau:
Chức năng: phân rã chức năng cấp trên thành chức năng cấp dưới thấp hơn
Luồng dữ liệu: vào/ra mức trên thì lặp lại (bảo toàn) ở mức dưới (phân rã);
thêm luồng nội bộ.
Kho dữ liệu: dần dần xuất hiện theo nhu cầu nội bộ.
Tác nhân ngoài: xuất hiện đầy đủ ở mức khung cảnh, ở mức dưới không thể
thêm gì.

19



Cấu trúc và hoạch định cơ sở dữ liệu thị trường và thương mại

Dựa cơ sở lý thuyết trên với bài toán xây dựng CSDL quản lý phân phối
hàng hóa tại công ty cổ phần Hương Nguyên ta có biểu đồ luồn dữ liệu mức dưới
đỉnh cho từng chức năng như sau:
a. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh: Chức năng “ 1. Quản lý hàng
hóa”.
Công ty cổ phần Hương Nguyên có nhiều cửa hàng bán lẻ trên toàn thành
phố Hải Dương. Hàng ngày các cửa hàng tập hợp hóa đơn bán hàng gửi lên hệ
thống . Qua các thông tin từ hóa đơn bán hàng này và dựa vào danh mục sản phẩm
cung cấp tới từng cửa hàng hệ thống sẽ thống kê lượng hàng bán được trong ngày
và đưa vào danh mục hàng bán.
Mặt khác cuối kỳ các cửa hàng cũng gửi lên hệ thống danh sách hàng tồn.
Hệ thống sẽ cập nhật từng ngày và cuối kỳ các thông tin sản phẩm: thông tin
về danh mục sản phẩm : những sản phẩm mới và những sản phẩm tồn kỳ trước.
Hóa đơn bán hàng

1.1. Thống kê
hàng bán
được

Danh mục sản phẩm

Cửa hàng
Danh mục hàng bán

1.3. Cập
nhật sản
phẩm


Danh mục hàng tồn
Danh mục hàng tồn

1.2. Thống kê
hàng tồn

Hình 5: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh: Chức năng “ 1. Quản lý hàng
hóa”
b. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh: Chức năng “Phân phối hàng hóa”
Dựa trên danh mục hàng bán, danh mục hàng tồn, danh mục sản phẩm được
cập nhật hàng ngày và đơn hàng mỗi cửa hàng đưa lên. Cuối kỳ sẽ thực hiện lập kế
20


Cấu trúc và hoạch định cơ sở dữ liệu thị trường và thương mại

hoạch phân phối qua hệ thống gửi lên Ban Giám Đốc. BGĐ sẽ đưa ra quyết định
có kiểm duyệt hay không.
Nếu không được duyệt bản kế hoạch phải lập lại, nếu bản kế hoạch được sự
đồng ý của BGĐ thì nhân viên sẽ lập phiếu xuất hàng trên cơ sở bản kế hoạch đã
được kiểm duyệt.
Sau khi lập phiếu xuất hàng sẽ tiến hành xuất hàng tới các chi nhánh dựa
trên phiếu xuất hàng đi kèm.
Trong kỳ kinh doanh xảy ra tình trạng có cửa hàng bán chạy (hết hàng), có
cửa hàng lại bị ứ đọng nhiều hàng hóa. Khi đó dựa trên danh mục sản phẩm cung
cấp, danh mục hàng bán, danh mục hàng tồn tại mỗi cửa hàng được cập nhật
thường xuyên trên hệ thống để thực hiện luân chuyển hàng hóa giữa các cửa hàng.
Cửa hàng thừa hàng sẽ đề xuất phiếu luân chuyển qua hệ thống, nhân viên sẽ lập
phiếu luân chuyển và hàng luân chuyển sẽ đưa tới cửa hàng.


21


Cấu trúc và hoạch định cơ sở dữ liệu thị trường và thương mại

Bản kế hoạch

Bản kế hoạch
Đơn hàng

2.1. Lập
KH phân
phối

2.2. Lập phiếu
xuất hàng

Danh mục sản phẩm

Cửa hàng

Phiếu xuất hàng

Ban Giám Đốc

Danh mục hàng bán
Sản
Phẩm
Luân

Chuyển

Danh mục hàng tồn
2.3. Xuất hàng

Phiếu luân chuyển

2.4. Luân
chuyển hàng hóa
giữa các cửa
hàng

Phiếu xuất hàng
Hàng hóa

Hình 6: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh: Chức năng “ 2. Phân phối hàng hóa”
c. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh: Chức năng “3. Báo cáo”
Sau mỗi kỳ kinh doanh dựa trên danh mục hàng tồn kho được nhân viên cập
nhật trên hệ , cùng với các thông tin hàng bán được hệ thống kết xuất báo cáo hàng
tồn, báo cáo doanh thu gửi Ban Giám Đốc qua hệ thống. Ban Giám Đốc nhận được
sẽ đưa lại những ý kiến phản hồi qua hệ thống.

22


Cấu trúc và hoạch định cơ sở dữ liệu thị trường và thương mại

Thông tin phản hồi

Thông tin phản hồi


Ban Giám Đốc

3.1. Báo cáo
hàng tồn

Bản báo cáo hàng tồn

Bản báo cáo doanh thu

3.2. Báo cáo
doanh thu

Danh mục hàng tồn

Danh mục hàng bán

Hình 7: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh: Chức năng “3. Báo cáo”
II.2.4.3. Mô hình thực thể - liên kết
Mô hình thực thể liên kết dựa trên cơ sở sự nhận thức của thế giới thực bao
gồm một tập các đối tượng cơ sở được gọi là các thực thể và một tập các liên kết
giữa các đối tượng này. Mô hình dữ liệu ER là một trong các mô hình dữ liệu ngữ
nghĩa. Khía cạnh ngữ nghĩa của mô hình ở chỗ cốgắng biểu diễn các ngữ nghĩa của
dữ liệu trong thế giới thực.
a. Xác định thực thể và thuộc tính
Xác định các thực thể: Cửa hàng, Đơn hàng, Phiếu luân chuyển, Nhân viên,
Phiếu xuất hàng, hàng hóa.
Xác định các thuộc tính:
CuaHang (MasoCH, Diachi, Dienthoai)
HangHoa (MaHH, TenHH, DonGia, MotaHH)

NhanVien (MaNV, Hoten, Dienthoai, Gioi tinh, Chucvu)
DonHang (Madonhang, SoluongDenghi, CuaHang)
PhieuXuatHang (MaphieuXH, CuaHang, NhanVien, NgayLap)
PhieuLuanChuyen(MaphieuLC,CuaHangGui,CuaHangNhan, Ngaychuyen)
23


Cấu trúc và hoạch định cơ sở dữ liệu thị trường và thương mại

b. Mô hình ER

Cửa
hàng


u
cầu

Đơn
giá

Đơn hàng

Số lượng

Đề
xu
ất

Phiếu luân

chuyển

Ch
ứa

Hàng hóa
Lậ
p

Nhân viên

Lậ
p

Phiếu xuất
hàng

Ch
ứa

Số
lượng

Hình 8: Mô hình thực thể - liên kết (ER)
II.2.4.4. Thiết kế CSDL logic:
a. Chuyển lược đồ ER sang thiết kế quan hệ

24

Đơn

giá


Cấu trúc và hoạch định cơ sở dữ liệu thị trường và thương mại

Tuân theo các nguyên tắc chuyển dựa trên việc xác định các tập thực thế và
mối quan hệ đã phân tích trên hình 8 ta có thiết kế quan hệ sau:
CuaHang (MaSoCH, DiaChi, DienThoai)
HangHoa (MaHH, TenHH, DonGia, MoTaHH)
NhanVien (MaNV, HoTen, DienThoaiNV, GioiTinh, ChucVu)
DonHang (MaDonHang, SoLuongDeNghi, CuaHang)
PhieuXuatHang (MaPhieuXH, CuaHang, NhanVien, NgayLap)
PhieuLuanChuyen(MaPhieuLC,CuaHangGui,CuaHangNhan, NgayChuyen)
ChiTietPhieuXuat (MaPhieuXH, MaHH, SoLuong, DonGia)
ChiTietPhieuLuanChuyen (MaPhieuLC, MaHH, SoLuong, GiaBan)
b. Chuẩn hóa CSDL
Ta thấy trong quan hệ thuộc tính không khóa không phụ thuộc bắc cầu vào
thuộc tính khóa nên quan hệ đạt chuẩn 3NF.
Mô hình dữ liệu quan hệ

25


×