Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

CÔNG NGHỆ LẬP TRÌNH-AGEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.4 KB, 108 trang )

Đồ án tốt nghiệp đại học

Vũ Khánh Việt – CNPM K44

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp, em đã nhận
được sự giúp đỡ về mọi mặt của các thầy cô trong khoa
Công nghệ thông tin nói chung cũng như các thầy cô trong
bộ môn Công nghệ phần mềm nói riêng. Đặc biệt là sự quan
tâm, chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn Lê Tấn Hùng
Em xin trân trọng gửi tới thầy Lê Tấn Hùng và cùng toàn
thể thầy cô giáo trong khoa Công nghệ thông tin - Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội lời cảm ơn sâu sắc nhất.

Sinh Viên thực hiện: Vũ Khánh Việt

1


Đồ án tốt nghiệp đại học

Vũ Khánh Việt – CNPM K44

LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................3
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ AGENT.......................................................................5
CHƯƠNG II: CÔNG NGHỆ LẬP TRÌNH HƯỚNG AGENT....................................16
CHƯƠNG III: MÔ TẢ QUY TRÌNH THIẾT KẾ PHẦN MỀM HƯỚNG AGENT....33
Kết luận về AUML.........................................................................................................47
CHƯƠNG IV: Lí THUYẾT CHUNG VỀ ONTOLOGY...............................................67
CHƯƠNG V :HỆ THỐNG BỆNH ÁN SỐ HỖ TRỢ CHẨN ĐOÁN ĐIỀU TRỊ ỨNG


DỤNG CÔNG NGHỆ TÁC TỬ......................................................................................80
CHƯƠNG VI:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ.........................................103
Bảng các từ viết tắt:.....................................................................................................106
Các tài liệu tham khảo:.................................................................................................107

Danh mục cỏc hỡnh trong Luận Văn

2


Đồ án tốt nghiệp đại học

Vũ Khánh Việt – CNPM K44

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của Internet, công nghệ
agent đó cú một vị trí đáng kể không chỉ trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo mà cả
trong lĩnh vực công nghệ phần mềm. Ra đời từ những năm tám mươi, công nghệ
agent được biết đến như một phương pháp thiết kế, xây dựng các phần mềm linh
hoạt, tự chủ, rất thích hợp cho các môi trường và yêu cầu vừa nêu ở trên. Trong
khoảng chục năm trở lại đây, nhiều nghiên cứu và ứng dụng thành công công
nghệ agent cho Internet đã thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu cũng như giới
kinh doanh trong các lĩnh vực liên quan. Tuy nhiên, tại Việt nam, công nghệ
agent hoặc cũn ớt được biết đến, hoặc chưa gây được sự quan tâm đáng kể.
Lớp ứng dụng của Internet có nhiều triển vọng với công nghệ agent là các
vấn đề trong thương mại điện tử nói chung như tìm kiếm và lọc thông tin theo
yêu cầu, tự động ra quyết định, chọn đối tác và tiến hành giao dịch. Một ứng dụng
cụ thể là các chợ ảo, văn phòng dịch vụ ảo, các cuộc bán đấu giá trên mạng với
đối tượng tham gia là các agent đại diện cho khách hàng. Agent không chỉ có khả
năng tính toán mà còn được trang bị các cơ chế của trí tuệ nhân tạo, các phương

pháp giải quyết vấn đề để giúp người sử dụng đạt được mục đích của mình mà
không gặp khó khăn hay tốn nhiều công sức.
Trước sự thành công của công nghệ agent và khả năng của Internet, tác giả đồ án
muốn áp dụng phương pháp luận và công nghệ agent vào giải quyết một vấn đề
thực tế mà ở Việt Nam chưa được mấy quan tâm vỡ tớnh mới mẻ của công nghệ
và tính chuyên môn trong chuyên nghành y học đó là : Bệnh án số và ứng dụng
trong chẩn đoán y học.

3


Đồ án tốt nghiệp đại học

Vũ Khánh Việt – CNPM K44

Đời sống kinh tế xã hội của con người ngày càng được nâng cao, vì vậy nhu
cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng được chú trọng đến. Do vậy, các bác sĩ phải
nâng cao trình độ chuyên môn để có thể phục vụ tốt hơn cho bệnh nhân. Hiện
nay, việc chuẩn đoán và quản lý quá trình điều trị của bệnh nhân trong các bệnh
viện hầu hết vẫn thực hiện thủ công. Các công việc trờn khỏ phức tạp về nghiệp
vụ, với nhiều thủ tục gây không ít khó khăn cho nhân viên y tế. Vả lại việc chia sẻ
kinh nghiệm giữa những bác sĩ giỏi và những người mới vào nghề chưa được
thuận tiện. Làm thế nào để cải thiện việc theo dõi, chăm sóc bệnh nhân được tốt
hơn? Làm thế nào để khi chuẩn đoán bệnh có thể tham khảo ý kiến của các
chuyên gia hàng đầu một cách chính xác và đầy đủ? Làm sao để lưu giữ được
kinh nghiệm của các chuyên gia để phục vụ cho việc nghiên cứu và trị bệnh đầy
đủ?
Muốn giải quyết được các vấn đề trên, ta cần phải có một hệ thống quản lý
công việc chăm sóc bệnh nhân, lưu giữ lại những kinh nghiệm của các bác sĩ để
có thể dễ dàng tham khảo và tra cứu. Chúng tôi xin trình bầy một mô hình công

nghệ mới đó là công nghệ Agent được áp dụng vào trong quá trình quản lý, chuẩn
đoán và điều trị bệnh . Ứng dụng này xây dựng lên với mục đích giảm nhẹ khối
lượng công việc sổ sách cho nhân viên y tế đồng tránh việc nhầm lẫn trong quá
trình khám bệnh. Giúp cho bác sĩ có được các báo cáo chi tiết và cụ thể của từng
bệnh nhân từ đó có một cái nhìn tổng quan về bệnh nhân của mình. Chia sẻ kinh
nghiệm của các chuyên gia. Nhưng mục đích lớn nhất chính là đem lại sự phục vụ
tốt nhất cho các bệnh nhân.

4


Đồ án tốt nghiệp đại học

Vũ Khánh Việt – CNPM K44

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ AGENT
1.1 Agent là gì?
Hiện nay có khá nhiều định nghĩa về Agent. Trong phần này, chúng ta xem
xét một số định nghĩa sau:
Russel và Norvig đưa ra ba định nghĩa sắp xếp theo thứ tự phức tạp và tính
thông minh của Agent(MultiAgent Coordination,1996,Page 3 ):
• Agent là một thực thể nào đó có khả năng cảm nhận môi trường xung
quanh thông qua những bộ phận cảm nhận và hoạt động trên môi
trường đó nhờ các bộ phận phản ứng.
• Agent có lý trí thực hiện các hành động mà Agent cho rằng những
hành động này nhằm tối đa hiệu năng hoạt động trong khả năng của
Agent. Những hành động này dựa trên các dấu hiệu là kết quả của sự
phối hợp giữa các tri giác và dựa trên tri thức của Agent.
• Agent có khả năng tự chủ. Nghĩa là nó có thể mở rộng khả năng hoạt
động hoặc đưa ra các quyết định dựa trên kinh nghiệm của bản thân

Agent chứ không phụ thuộc vào môi trường.
Tóm lại, ta có thể định nghĩa Agent một cách tổng quát như sau:
“Agent là một thực thể (phần cứng hay phần mềm) tồn tại và hoạt động
trong một môi trường nhất định. Agent có khả năng kiểm soát trạng thái và hoạt
động độc lập với các thực thể khác. Agent chỉ trao đổi, cộng tác với các thành
phần trung gian khi không có đủ điều kiện, thông tin hay tri thức để tự thực hiện
công việc. Một agent có thể có tính phản xạ hoặc có tính chủ động, hoặc có cả
hai tính chất đó. Với tính phản xạ, agent giống một hệ thống hướng sự kiện. Với
tính chủ động, agent là một hệ thống hướng mục đích. Agent có thể hoạt động
liên tục hay tạm dừng nhưng trạng thái của agent phải luôn luôn toàn vẹn”.

5


Đồ án tốt nghiệp đại học

Vũ Khánh Việt – CNPM K44

( Software Agent Measurement and Self-Measuring Agent-Based Systems, page3,
chapter I)

1.2 Các đặc trưng của Agent
Các đặc trưng của agent thông minh có thể được nhóm thành hai loại chớnh:
cỏc thuộc tính bên trong và các thuộc tính bên ngoài. Các thuộc tính bên trong
hình thành nên "bản chất bên trong", do đó xác định hành động bên trong agent.
Các thuộc tính bên trong bao gồm khả năng học, khả năng phản ứng, tính tự chủ
và tính hướng đớch. Cỏc thuộc tính bên ngoài gồm các đặc trưng ảnh hưởng đến
sự tương tác giữa các agent hoặc giao tiếp giữa người – agent. Ví dụ các khả năng
truyền thông hoặc đồng bộ.


Hình 1 Các đặc trưng của Agent

Các thuộc tính không chỉ được sắp xếp vào một nhúm, cú những đặc trưng
có thể thuộc cả hai nhóm. Tính cách của agent là thành phần quan trọng xác định
thái độ bên trong của agent nhưng cũng đóng vai trò quan trọng trong truyền
thông với bên ngoài như các thuộc tính.
• Dưới đây là một số đặc trưng cơ bản của agent:
• Tính phản xạ: Agent cảm nhận môi trường (có thể là thế giới thực,
người sử dụng thông qua giao diện, các agent khác, Internet, …) và
6


Đồ án tốt nghiệp đại học

Vũ Khánh Việt – CNPM K44

phản ứng kịp thời trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Tính
phản xạ là một trong các yêu cầu cơ bản đối với agent thông minh và
được hỗ trợ để mở rộng bởi tất cả các agent khác. Agent phải có bộ
cảm nhận phù hợp, hoặc sở hữu các mô hình bên trong của agent, có
khả năng phản xạ đối với các thay đổi của môi trường. Agent quan
sát là một ví dụ của agent phản xạ đơn giản. Agent làm nhiệm vụ
quan sát các nguồn thông tin đặc biệt, ví dụ các dịch vụ Internet, và
thông báo cho người sử dụng khi nội dung thay đổi.
• Tính chủ động / Tính hướng đích: Agent không những phản ứng
lại môi trường, mà chỳng cũn có thể hành động có mục đích và chủ
động, tranh thủ thời cơ để đạt được mục đích đú. Tớnh chủ động là
cấp cao hơn khả năng phản xạ. Để agent có thể tự nhận các yêu cầu
ban đầu thì agent phải cú cỏc mục đích được xác định trước kể cả hệ
thống đích phức tạp. Tính chất toàn diện và độ phức tạp của các hệ

thống đích thích hợp là rất quan trọng. Ví dụ: nếu một agent chỉ có
nhiệm vụ chung là thu thập thông tin trong lĩnh vực cụ thể nào đó thỡ
nú không thể làm gì hơn ngoài việc giám sát những thông tin đặc biệt
và phản ứng với những thay đổi. Trong trường hợp xuất hiện thờm
cỏc thông tin mới đáng quan tâm khỏc thỡ tớnh chủ động biểu hiện
rất hạn chế. Mặt khác, nếu agent biết rõ hệ thống đích không chỉ ở
mục đích tổng quan mà còn hiểu rõ từng mục đích con thì mỗi mục
đích con này sẽ cho phép agent thực hiện nhiệm vụ chính xác hơn.
Tính chủ động của agent chỉ thực sự thể hiện ở các hệ thống dích
phức tạp.
• Khả năng suy luận / Tự học: Mỗi agent phải có mức độ hiểu biết
tối thiểu khi được tạo ra. Tuy nhiên, mức độ hiểu biết có thể được
chia ra thành nhiều trình độ khác nhau từ các agent đơn lẻ với khả
năng hiểu biết giới hạn tới các hệ thống phức tạp, thông minh cao
hơn. Sự hiểu biết của agent được hình thành từ ba thành phần chính:
7


Đồ án tốt nghiệp đại học

Vũ Khánh Việt – CNPM K44

cơ sở tri thức bên trong, khả năng suy luận dựa trên nội dung cơ sở
tri thức và khả năng học hoặc khả năng thích nghi với sự thay đổi của
môi trường.
• Tính tự chủ: Agent có thể hành động trong những khoảng thời gian
tương đối dài mà không cần sự can thiệp của con người và tương tác
của môi trường. Agent có khả năng kiểm soát nhất định đối với hành
động và trạng thái bên trong của mình. Ðể có khả năng tự chủ, agent
phải có khả năng điều khiển các hành động và các trạng thái bên

trong, đồng thời được cung cấp tài nguyên cũng như các yêu cầu để
thực hiện nhiệm vụ.
• Tính di động: Tính di động là khả năng agent đi qua các mạng
truyền thông điện tử. Tính di rất có lợi trong việc gửi các chuỗi thông
điệp qua mạng. Nếu agent di động hoạt động tự chủ, người sử dụng
không cần yêu cầu duy trì kết nối mạng liên tục. Thay vào đó, người
dùng có thể cung cấp cho agent nhiệm vụ, gửi nó qua mạng và rời bỏ
kết nối mạng. Ngay khi agent thu được kết quả yêu cầu, nó sẽ tự
động thông báo ngược trở lại bằng việc thiết lập kết nối mạng cho
người sử dụng hoặc chờ kết nối mạng của người dùng. Điều này cho
phép giảm chi phí kết nối mạng.
• Truyền thông / Cộng tác: Agent thường yêu cầu tương tác với môi
trường để hoàn thành nhiệm vụ. Hai thuộc tính của hoạt động tương
tác là: truyền thông và đồng bộ. Agent có thể sử dụng khả năng
truyền thông để thực hiện liên lạc với môi trường. Ngôn ngữ truyền
thông agent cung cấp các giao thức chuẩn đối với việc thay đổi thông
tin cho phép các agent truyền thông với nhau. Agent được cung cấp
một loạt các truy vấn được định nghĩa chính xác (những truy vấn này
được sử dụng để truyền thông với các agent khác) và tập các câu trả
lời được định nghĩa chính xác.

8


Đồ án tốt nghiệp đại học

Vũ Khánh Việt – CNPM K44

o Cơ chế truyền thông mô tả thường chỉ thích hợp với hệ thống
agent đơn lẻ, truyền thông giữa các agent và tài nguyên bên

ngoài. Cơ chế này không thích hợp với đối thoại giữa một số
agent với mục đích cộng tác, phân đoạn các khả năng truyền
thông. Sự cộng tác giữa các agent đưa ra một số giải pháp tốt
hơn và nhanh hơn đối với những nhiệm vụ phức tạp vượt quá
khả năng của một agent đơn lẻ.
• Đặc trưng: Đặc trưng quan trọng nhất của agent là tính trung thực,
tin cậy vì agent đại diện cho người sử dụng, hơn nữa agent thường
được sử dụng trong lĩnh vực đòi hỏi độ tin cậy cao như: hàng không,
công nghệ vũ trụ, hệ thống quân đội và thương mại điện tử.

1.3 Kiến trúc tổng quát của Agent
Mô hình tương tác và cấu trúc bên trong của agent được thể hiện trờn hỡnh
sau:

Hình 2

Mụ hình cấu trúc và tương tác với môi trường của agent

Thành phần chính của agent cú cỏc chức năng sau:
• Cơ chế suy diễn: quyết dịnh hành động của agent dựa trên tri thức,
kinh nghiệm, hoàn cảnh cụ thể và trạng thái bên trong agent. Trong
thực tế, đây là bộ phận quan trọng và phức tạp nhất của agent. Phần
này có ảnh hưởng quyết định đến tính "thông minh", tự chủ và khả
9


Đồ án tốt nghiệp đại học

Vũ Khánh Việt – CNPM K44


năng phản xạ của agent. Cơ chế suy diễn thường được xây dựng theo
một trong ba kiểu sau:
• Phản xạ: Các tình huống đầu vào và các hành động tương ứng được
định nghĩa từ trước. Mỗi khi xuất hiện một tình huống, cơ chế suy
diễn sẽ chọn một hành động tương ứng để thực hiện mà không cần
tính đến trạng thái bên trong và hành động trước đó. Trong trường
hợp nhiều đầu vào tương ứng với nhiều hành động đầu ra, hành động
có mức ưu tiên cao nhất sẽ được lựa chọn để thực hiện. Cách ra quyết
định này đơn giản, thực tế và nhanh nhưng không được mềm dẻo.
Agent không thể ra quyết định nếu xuất hiện tình huống chưa được
xác định khi xây dựng agent. Mặc dù có nhược điểm đó nhưng trên
thực tế, cơ chế ra quyết định kiểu này vẫn thường được sử dụng nhất.
• Suy luận: Các cơ chế suy luận mềm dẻo cho phép agent lập kế hoạch
và thực hiện kế hoạch. Việc ra quyết định cụ thể phụ thuộc không
những vào tình huống xuất hiện mà còn phụ thuộc vào trạng thái bên
trong và mục tiêu hiện tại của agent. Cách này cho phép xây dựng
các agent "thông minh" hơn nhưng phức tạp, chậm, do vậy thường
được sử dụng khi xây dựng những hệ thống tương đối phức tạp. Một
kiến trúc tiêu biểu của agent có khả năng suy luận là kiến trúc BDI
(Belief-Desire-Intention), trong đó hiểu biết của agent về thế giới bên
ngoài thường được biểu diễn bởi một cấu trúc được gọi là belief, các
mục tiêu của agent được gọi là desire còn những mục tiêu được chọn
thực hiện bởi cấu trúc gọi là intension. Ba cấu trúc trên thay đổi tuỳ
theo mục đích ban đầu và tình hình hiện tại, cho phép agent có những
hành động linh hoạt không bị hạn chế bởi tình huống cố định, được
lập trình sẵn từ đầu.
• Lai: là cơ chế suy luận kết hợp cả hai kiểu trên. Ðối với các tình
huống được chuẩn bị từ trước, agent có thể ra quyết định và hành
động theo kiểu phản xạ. Cơ chế suy luận cho phép agent quyết định
10



Đồ án tốt nghiệp đại học

Vũ Khánh Việt – CNPM K44

và hành động khi gặp những tình huống lạ. Các bộ phận cảm nhận và
phản ứng thu thập thông tin từ môi trường và tác động ngược lại nếu
cần. Ðối với các agent cứng (robot), đây là các bộ cảm nhận vật lý và
các bộ phận khác. Ðối với agent mềm, bộ phận cảm nhận có thể là
các giao diện. Cơ chế liên lạc đảm bảo trao đổi thông tin với các
agent khác. Thực chất đây là bộ phận cảm nhận và phản ứng đặc biệt,
làm việc theo các quy tắc và giao thức được quy định trước cho loại
giao tiếp này. Cơ chế liên lạc thường bao gồm nhiều mức. Các mức
dưới đóng vai trò truyền tin trong khi các mức trên quy định cú pháp
ngữ nghĩa phù hợp cho việc trao đổi tri thức hoặc những thông tin có
cấu trúc giữa các agent. Các tiến trình công việc của agent có thể
được sử dụng như nền tảng cho sự phát triển các module và các
thành phần đặc trưng nhiệm vụ, cụ thể. Agent sở hữu một hoặc nhiều
module tương tác cho việc truyền thông và cộng tác với môi trường
gồm có con người, agent khác và tài nguyên bên ngoài. Agent sử
dụng module tương tác để thu được thông tin và sự thay đổi trong
môi trường và khởi tạo các hành động. Do đó, các module tương tác
cung cấp cả giao diện đầu vào và đầu ra. Theo Muller (1996), các
tiến trình công việc của agent thông minh được biểu diễn trong sơ đồ
sau:

11



Đồ án tốt nghiệp đại học

Vũ Khánh Việt – CNPM K44

Hình 3: Tiến trình công việc của agent

Nhiệm vụ chủ yếu của agent là tương tác với môi trường bên ngoài, xủ lý và
biên dịch thông tin cảm nhân được nhằm đạt mục đích. Để đạt được mục đích thì
những thông tin mớiphải được tích hợp sao cho phù hợp với cơ sở tri thức của
agent. Quá trình này được gọi là hợp nhất thông tin như trong sơ đồ. Tiến trình
hợp nhất thông tin phải nhận ra và sửa lại các mâu thuẫn. Mỗi khi agent chấp
nhận thông tin mới từ bên ngoài thì agent chuyên sang giai đoạn xử lý thông tin.
Đây là thành phần trung tâm của agent vỡ nú phản ánh đúng chức năng của agent.
Mục đich của quá trình này là nhằm phân tích dử liệu có sẵn và hình thành nờn
cỏc kế hoạch.Agent có thể mô tả tri thức theo dạng kế hoạch chứa các bước xử lý
đặc trưng như sự phản ứng lại tình huống mới. Agent truyền hành động thích hợp
cho module hành động và sau đó thực hiện chúng. Module sử dụng các dịch vụ
của các module tương tác thích hợp khi hành động yêu cầu tương tác với một đối
tượng của môi trường. Việc giám sát thực hiện cũng là nhiệm vụ của module
hành động. Hơn nữa, agent có thể hành động tự chủ và tự lập kế hoạch mới.

1.4 Phân loại Agent
Có nhiều tiêu chí phân loại agent. Tuy nhiên cách phân chia sau là quan
trọng nhất và được minh hoạ rõ ràng qua không gian ba chiều:
• Cách phân loại thứ nhất: theo mức độ thông minh của agent gồm có:
agent đơn giản bị giới hạn về khẳ năng hiểu biết và agent phức tạp có
mức độ hiểu biết cao hơn.

12



Đồ án tốt nghiệp đại học

Vũ Khánh Việt – CNPM K44

• Cách phân loại thứ hai: theo tính di động của agent gồm agent cố
định và agent di động.
• Cách phân chia thứ ba: theo số lượng agent trong hệ thống. Agent
đơn lẻ hoạt động trong môi trường và không có khả năng liên lạc với
các agent khác ngay cả khi các agent này ở trong cùng môi trường
với nú. Cỏc agent đơn lẻ chỉ liên lạc với người sử dụng chúng và các
nguồn tài nguyên thông tin, ví dụ như: cơ sở dữ liệu. Ngược lại hệ
thống đa agent bao gồm một số lượng lớn các agent giao tiếp hoặc
tương tác với nhau.

Hình 4 : Phân loại Agent

Dựa vào các ứng dụng khác nhau có thể chia agent phần mềm thành ba loại
như sau: agent thông tin, agent cộng tác và agent giao dịch.
1. Agent thông tin hỗ trợ con người tìm kiếm thông tin trờn cỏc hệ
thống hoặc mạng phân tán. Agent thông tin phải có khả năng thực
hiện các nhiệm vụ sau: xác định vị trí các nguồn thông tin, trích
thông tin từ các nguồn, lọc thông tin liên quan từ toàn bộ lượng thông
tin tìm thấy dựa vào tóm tắt yêu cầu của người sử dụng, chuẩn bị và
hiển thị các kết quả theo hình thức thích hợp. Agent thông tin cung
13


Đồ án tốt nghiệp đại học


Vũ Khánh Việt – CNPM K44

cấp các trợ giúp hiệu quả cho người sử dụng khi thực hiện các bước
đơn lẻ. Agent thông tin phải được cung cấp tri thức về các nguồn
thông tin có sẵn, lĩnh vực bài toán được xem xét cũng như ngữ nghĩa
của thông tin.
2. Agent cộng tác có nhiệm vụ giải quyết các bài toán phức tạp sử dụng
các cơ chế truyền thông và cộng tác với các đối tượng khác như
agent, con người hoặc các tài nguyên bên ngoài. Agent cộng tác được
sử dụng khi bài toán vượt quá khả năng của agent cá nhân hoặc các
agent hiện tại không có khă năng sử dụng tri thức của agent khác.
Yêu cầu khả năng thông minh của agent cộng tác cao hơn agent
thông tin. Do sự phát triển của các chiến lược giải quyết bài toán và
cộng tác giữa các agent là phức tạp hơn và nhiệm vụ ít dự báo trước
hơn là tìm kiếm thông tin.
3. Agent giao dịch: Lĩnh vực ứng dụng rộng rãi thứ ba nằm trong các
môi trường ứng dụng hướng giao dịch. Trong cả môi trường cơ sở dữ
liệu cổ điển và trong các lĩnh vực quản lý mạng và thương mại điện
tử, nhiệm vụ chính của agent thông minh là quan sát và xử lý các
giao dịch. Agent giao dịch đặc biệt thích hợp với các nhiệm vụ này.
Khi thiết kế agent giao dịch cần chú ý đến các vai trò trung tâm: tính
an toàn, bảo toàn dữ liệu và tính tin cậy.
Sự phân loại phần mềm agent thông minh ở trên tuy khác nhau nhưng chỉ có
tính tương đối, các loại agent có thể bao trùm lẫn nhau. Ví dụ, agent thông tin xác
định thông tin cho người sử dụng để thực hiện mua bán thông tin. Nếu nó phải
liên lạc với các agent khác trong suốt quá trình tìm kiếm thông tin, nó có thể được
sắp xếp vào nhóm agent cộng tác.

1.5 Hệ đa Agent (Multi Agent System – MAS )
Trong phần trên, chúng ta đã biết rằng mỗi agent có một mức độ thông minh khác

nhau mỗi khi được tạo ra và khă năng học của mỗi agent cũng khác nhau trong
quá trình tương tác với các agent khác hoặc với môi trường bên ngoài. Tuy nhiên,
14


Đồ án tốt nghiệp đại học

Vũ Khánh Việt – CNPM K44

khi các agent liên kết với nhau tạo thành một hệ thống hợp nhất gọi là hệ thống đa
agent (Multi Agent System – MAS). Trong hệ thống này, các agent tương tác với
nhau và hỗ trợ cho nhau để hoàn thành nhiệm vụ của bản thân agent cũng như
nhiệm vụ chung của hệ thống. Hệ thống này có một số ưu điểm sau:
• Có khả năng giải quyết các vấn đề lớn, ngoài khả năng của agent đơn
lẻ.
• Cho phép giải quyết các bài toán có tính phân tán như quản lý mạng
viễn thông v.v.
• Cho phép giải quyết các bài toán trong đó thông tin và tri thức có
nguồn gốc phân tán.
• Tăng tính mở rộng( scalability)
Tuy nhiên, để hệ thống đa agent hoạt động có hiệu quả thì nhất thiết phải có
một cơ chế truyền thông giữa các agent.

15


Đồ án tốt nghiệp đại học

Vũ Khánh Việt – CNPM K44


CHƯƠNG II: CÔNG NGHỆ LẬP TRÌNH HƯỚNG
AGENT
1.6 Các bước tiến trong nghành công nghệ thông tin
• Công nghệ thông tin ngày nay đã có nhiều bước tiến vượt bậc, công
nghệ sản xuất phần mềm đã trở thành một nghành kinh tế rất được quan
tâm, các công ty phần mềm luôn cố gắng cạnh tranh nhau để đạt uy tín
lớn trong nghành công nghệ sản xuất phần mềm, để đạt được điều đó
cần phải luôn luôn nắm bắt các công nghệ mới, các công nghệ mới bao
gồm các kỹ thuật lập trình tiờn tiến,cỏc công cụ lập trình mới hay các kỹ
nghệ mới được phát triển bởi một hoặc lien hợp các tổ chức trên một quy
mô lớn đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu hiện tại vì thế việc nắm bắt
được các công nghệ này sẽ giúp ích cho việc tìm ra hướng đi đúng và
giải quyết được nhiều bài toán lớn, phức tạp.


Từ xưa khi máy tính mới ra đời người ta không quan tâm nhiều lắm
đến các phần mềm cài trờn nú, cỏc phần mềm còn được cung cấp miễn
phí khi mua kèm với máy, lúc này nghành công nghệ sản xuất phần mềm
vẫn chưa thể ra đời dần dần khi nhu cầu càng ngày càng tăng, việc sử
dụng máy tính cần phải đi kèm rất nhiều các phần mềm trên đó, tỷ trọng
của các phần mềm tăng lên và dần đuổi kịp tỷ trọng của các thiết bị phần
cứng, người ta bắt đầu quan tâm đến việc tạo ra các phần mềm đáp ứng
các nhu cầu trong công việc để cài đặt trên máy tính nghành công nghệ
sản xuất phần mềm ra đời, kỹ thuật lập trình chủ yếu là hướng cấu trúc
trờn cỏc ngôn ngữ Pascal, Fortran…đặc điểm của kỹ thuật này là tính
16


Đồ án tốt nghiệp đại học


Vũ Khánh Việt – CNPM K44

độc lập giữa các thành phần kém, chỉ giải quyết các bài toán vừa, nhỏ và
trở ngại lớn nhất là khi giải quyết các bài toán về mạng, nhu cầu ngày
càng tăng, các công việc trong các ngành kinh tế khác cần phải được trợ
giúp đầy đủ của máy tính để giảm tải các công việc thủ công chân tay,
các hệ thống quản lý lớn trong cỏc xớ nghiệp công ty hay trong cỏc
hóng lớn cần có độ chính xác cao, đáng tin cậy vì thế đòi hỏi các sản
phẩm phần mềm phải lớn và đảm bảo, lối lập trình hướng cấu trúc cổ
điển không còn thích hợp nữa cần tìm ra các kỹ thuật lập trình mới, sự
ra đời của các kỹ thuật lập trình hướng đối tượng đã đáp ứng được các
yêu cầu đú, cỏc cụng việc hay một nhúm cỏc công việc có thể được xử
lý bởi một lớp riêng biệt, các modul với những chức năng khác nhau tạo
thành một tập các thao tác xử lý có thể được tạo thành từ một đối tượng
hay tập hợp một nhúm cỏc đối tượng xử lý, việc phân chia các modul
chức năng hết sức rõ rang và riêng biệt.


Các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng nhanh chóng phát triển phù
hợp với xu thế chung, cựng đó sự phát triển vượt bậc của mạng Internet
toàn cầu đòi hỏi nghành công nghệ thông tin lại càng cân phải đi tìm các
công nghệ mới để có thể giải quyết các bài toán về mạng Internet tốt
hơn, tính chất của các bài toán liên quan mạng Internet là bài toán mà có
khả năng chịu tải lớn đáp ứng nhu cầu của nhiều user, độ phức tạp cao,
hệ thống lớn, hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán và có thể rất lớn.

• Một công nghệ mới ra đời, công nghệ hướng Agent rất phù hợp với các
bài toán liên quan đến Internet, Agent như định nghĩa trên chúng ta cũng
đã hiểu được định nghĩa cũng như cơ chế hoạt động của Agent, với các
đặc tính thụng minh,cú khẳ năng di động và cơ chế truyền thông thuận

tiện, một hệ thống đa Agent sẽ đảm bảo được rất nhiều chức năng ưu
việt của một hệ thống bao gồm nhiều thành phần hoạt động với tính độc
lập nhưng hỗ trợ cao, như ta đã biết khi một hệ thống lớn đòi hỏi cần
phân chia hệ thống thành các hệ thống con, khẳ năng độc lập giữa các hệ
17


Đồ án tốt nghiệp đại học

Vũ Khánh Việt – CNPM K44

thống con mà càng cao thì khẳ năng đáp ứng khối lượng các yêu cầu
càng lớn đồng thời khi muốn thêm hay chỉnh xửa các chức năng cũ,
thêm bớt các tính năng mới cũng rất thuận tiện và dễ dàng, một hệ thống
đa Agent sẽ đảm nhận được chức năng này, ta hãy thực hiện phân chia
như sau, mỗi một thành phần con hệ thống thực hiện một chức năng nào
đó sẽ được một Agent hay một nhúm cỏc Agent liờn tỏc với nhau thực
hiện công việc của thành phần đó, sau đó tập hợp các Agent hay cỏc
nhúm Agent đó hình thành nên toàn bộ hệ thống cần xây dựng.

1.7 Các hệ thống phần mềm phức tạp
Phần này sẽ nói đến các tính chất cơ bản của các hệ thống phần mềm thế giới
thực, sau đó sẽ đưa ra khái niệm phần mềm hướng agent. Sử dụng các đặc điểm
được mô tả trên để đưa ra các tham số thuận tiện cho các kĩ thuật phát triển các hệ
thống phần mềm phức tạp.
Phần mềm công nghiệp về bản chất là phức tạp: nó được mô tả bởi một số
lượng lớn các thành phần trong đó có nhiều tương tác. Hơn nữa, sự phức tạp này
lại không ngẫu nhiên: nó là một thuộc tính bẩm sinh của các kiểu công việc mà
phần mềm được sử dụng. Bởi thế vai trò của công nghệ phần mềm là cung cấp
các cấu trúc và kĩ thuật để quản lí sự phức tạp này dễ dàng hơn. Sự phức tạp này

cú cỏc đặc điểm quan trọng:
 Sự phức tạp thường có một hình dáng phân cấp. Hệ thống được tạo thành
bởi các hệ thống con có quan hệ tương tác với nhau, mỗi hệ thống con lại
có thể là một cây phân cấp. Tính chất của các mối quan hệ thuộc tổ chức
thay đổi giữa các hệ thống con, mặc dù một số kiểu (chẳng hạn như clientserver, peer, team) có thể được xác định. Các mối quan hệ thuộc tổ chức là
không tĩnh: chúng có thể thay đổi thường xuyên theo thời gian.
 Sự lựa chọn các thành phần nguyên thủy trong hệ thống là tùy ý quan hệ
và được xác định bởi các mục đích và mục tiêu của người quan sát là chủ
yếu.
18


Đồ án tốt nghiệp đại học

Vũ Khánh Việt – CNPM K44

 Các hệ thống phân cấp tiến hóa nhanh hơn so với các hệ thống không phân
cấp có cùng kích thước. Nói cách khác, các hệ thống phức tạp sẽ tiến hóa
từ các hệ thống đơn giản nhanh hơn khi cú cỏc mẫu trung gian ổn định.
 Có thể phân biệt các tương tác giữa các hệ thống con và các tương tác
trong các hệ thống con. Điều này cho thấy các hệ thống phức tạp là có thể
phân rã. Bởi vậy, các hệ thống con có thể được xử lí như là chúng độc lập
với nhau, nhưng cũng không hoàn toàn như vậy nếu như cú cỏc tương tác
ở giữa chúng. Hơn nữa, mặc dù nhiều trong số các tương tác đó có thể dự
đoán được ở giai đoạn thiết kế nhưng một số khỏc thỡ khụng.
 Có thể định nghĩa một cách nhìn đúng đắn về một hệ thống phức tạp bằng
cách đưa ra cỏc nhỡn xuyên suốt bên trong như ở hình 1. Tính chất phân
cấp của hệ thống được thể hiện qua các kết nối kiểu “composed of”, các
thành phần ở trong một hệ thống con được kết nối với nhau qua các kết nối
“frequent interaction” và các tương tác giữa các thành phần được thể hiện

qua các liên kết “infrequent interaction”. Khái niệm các thành phần
nguyên thủy thay đổi có thể được coi như cỏch cỏc thành phần nguyên tố ở
mức 1 được mở rộng ra các hệ thống con còn lại ở các mức sau.
Hệ thống con
Thành phần hệ
thống con
Bao Gồm
Tương tác nối
tiếp
Tương tác
không nối tiếp

19


Đồ án tốt nghiệp đại học

Vũ Khánh Việt – CNPM K44

Hình 5: Phân chia hệ thống

Từ các quan sát này, các kĩ sư phần mềm đã đưa ra một số công cụ mạnh để
quản lý sự phức tạp này. Các kĩ thuật chủ yếu bao gồm:
 Decomposition: Kĩ thuật cơ bản nhất cho việc xử lí một bài toán lớn để
phân chia nó thành nhỏ hơn, các phân đoạn dễ quản lí hơn và sau đó có
thể được xử lí trong một tổ chức quan hệ (cho thấy ở các hệ thống con có
thể phân rã được trong hình 1). Sự phân rã trợ giúp giải quyết sự phức tạp
bởi vì nó giới hạn phạm vi của người thiết kế: ở một thời điểm nào đó, chỉ
một phần của bài toán cần được xem xét.
 Abstraction: Cách định nghĩa một mô hình của hệ thống được đơn giản

hóa bằng cách chỉ nhấn mạnh một số chi tiết và thuộc tính. Một lần nữa,
kĩ thuật này hoạt động vỡ nú hạn chế phạm vi quan tâm của nhà thiết kế ở
một thời điểm nào đó. Sự chú ý có thể được tập trung trờn cỏc hướng nổi
bật nhất của vấn đề, ở mức các chi tiết ít liên quan nhất.
 Organisation: Cách nhận dạng và kiểm soát các mối quan hệ bên trong
giữa các thành phần khác nhau của vấn đề đang được giải quyết (cho thấy
ở hệ thống con và các liên kết tương tác ở hình 1). Khả năng để chỉ rõ và
đưa ra các mối quan hệ thuộc tổ chức trợ giúp người thiết kế kiểm soát
được sự phức tạp theo hai cách. Thứ nhất, cho phép một số lượng các
thành phần cơ bản được nhóm lại với nhau và được xử lí như ở một đơn
vị phân tích mức cao hơn. Ví dụ, các thành phần đơn lẻ của một hệ thống
con có thể được xử lí như là một đơn vị đơn lẻ bởi hệ thống cha. Thứ hai,
bằng cách cung cấp một phương tiện mô tả các mối quan hệ mức cao giữa
các đơn vị khác nhau. Chẳng hạn như một số các thành phần có thể cần để
hoạt động cùng nhau để cung cấp một chức năng cụ thể nào đó.

20


Đồ án tốt nghiệp đại học

Vũ Khánh Việt – CNPM K44

Tính chất đúng đắn và cách mà các công cụ này được sử dụng thay đổi nhiều
giữa các mô hình phần mềm. Vì thế, khi mô tả đặc điểm của một mô hình mới,
chẳng hạn như phần mềm hướng agent, ở mỗi một vấn đề đưa ra thỡ cỏc quan
điểm cần được xác định rõ ràng. Hơn nữa, khi đánh giá khả năng của một mô
hình, các tham số cần được đề xuất tại sao cách lựa chọn để xử lớ cỏc vấn đề trợ
giúp các kĩ sư phần mềm xây dựng các hệ thống hiệu quả hơn.


1.8 Phần mềm hướng agent là gì?
Một agent là một hệ thống máy tính được đóng gói và đặt trong một vài môi
trường và có khả năng hành động mềm dẻo, tự trị trong môi trường đó để đạt
được các mục tiêu thiết kế của nó.
 Khi nhìn nhận một thế giới theo kiểu hướng agent, sẽ sớm rõ ràng rằng
một agent đơn lẻ là không đủ. Hầu hết các bài toán đòi hỏi hoặc là liên
quan đến đa agents: để thể hiện tính chất phân quyền của bài toán, đa
quỹ tích của điều khiển, đa viễn cảnh hay các quan tâm cạnh tranh.
 Hơn nữa, các agent sẽ cần để tương tác với các agent khác, để đạt
được các mục tiêu riêng của chúng hoặc để điều khiển các phụ thuộc
sinh ra từ các trạng thái trong môi trường chung. Các tương tác này
xuyên suốt từ các thao tác ngữ nghĩa đơn giản (khả năng thay đổi các
giao tiếp toàn diện) qua các tương tác kiểu client – server truyền thống
(khả năng yêu cầu một hành động cụ thể được thực hiện), tới các
tương tác xã hội (khả năng phối hợp, điều phối và thương thuyết về
cách thức của hành động). Tuy nhiên, bất cứ tính chất nào của quá
trình xã hội cũng có hai điểm tương tác agent khác biệt định tính mà
từ đó xuất hiện ở các mô hình công nghệ phần mềm khác.
o

Thứ nhất, các tương tác hướng agent thường xảy ra ở ngôn ngữ
giao tiếp agent bậc cao (điển hình dựa vào lí thuyết hành vi
ngôn ngữ). Do đó, các tương tác thường là được điều khiển ở
mức tri thức: trong các giới hạn mà các mục đích nên theo.
21


Đồ án tốt nghiệp đại học

Vũ Khánh Việt – CNPM K44


o Thứ hai, vì agent là giải pháp mềm dẻo cho bài toán, việc thao
tác trên một môi trường mà qua đó chúng chỉ có quan sát và
điều khiển cục bộ, các tương tác cần được xử lí trong một kiểu
mềm dẻo tương tự. Bởi vậy, các agent cần dụng cụ tính toán để
đưa ra các quyết định phụ thuộc vào ngữ cảnh về tính chất và
phạm vi của các tương tác của chúng và để bắt đầu (hoặc đáp
ứng) các tương tác mà không cần thiết được dự đoán trước ở
giai đoạn thiết kế.
 Trong hầu hết các trường hợp, các agents hành động để đạt đến các
mục tiêu đại diện cho các cá nhân riêng lẻ hay cỏc cụng ti. Vì vậy, khi
các agents tương tác, thường có một số ngữ cảnh cơ bản thuộc tổ chức.
Ngữ cảnh này trợ giúp việc định nghĩa tính chất của mối quan hệ giữa
các agents. Ví dụ, chúng có thể hoạt động ngang hàng trong một
nhóm, một agent có thể là ông chủ của các agents khác, hoặc chúng có
thể được bao hàm trong một loạt các mối quan hệ chủ - tớ. Để giành
được các liên kết đú, cỏc hệ thống agent thường cú cỏc cấu trúc rõ
ràng cho việc mô hình các mối quan hệ tổ chức (chẳng hạn như peer,
boss,…) và các cấu trúc tổ chức (chẳng hạn như teams, groups,
coalitions,…). Nên lưu ý rằng trong nhiều trường hợp, các mối quan
hệ này có thể thay đổi trong khi hệ thống hoạt động.
 Tương tác xã hội có nghĩa là sự tồn tại các mối quan hệ tiến hóa
(chẳng hạn một agent quyết định một giao dịch mới) và các mối liên
hệ mới được tạo ra (chẳng hạn như một số các agents có thể hình
thành một nhóm để đưa ra một dịch vụ cụ thể mà không có một cá
nhân nào có thể đề nghị). Phạm vi thời gian của các mối quan hệ đó có
thể được thay đổi nhiều: từ chỗ chỉ đủ dài để đưa ra một dịch vụ cụ thể
một lần tới một liên kết lâu dài. Để đương đầu với sự thay đổi và biến
động này, các nhà nghiên cứu agent đó cú những nỗ lực đáng kể: phát
minh ra các giao thức mà cho phép cỏc nhúm tổ chức được hình thành

22


Đồ án tốt nghiệp đại học

Vũ Khánh Việt – CNPM K44

và giải tán, chỉ rõ các cơ chế để đảm bảo cỏc nhúm hoạt động cùng
nhau trong mô hình kết dính, và phát triển các cấu trúc để mô tả đặc
điểm các hành vi vĩ mô của các tập hợp.
 Bằng cách vẽ các vấn đề trên cùng nhau, ta có thể thấy việc chấp nhận
một hướng tiếp cận hướng agent với công nghệ phần mềm có nghĩa là
việc phân rã bài toán thành nhiều thành phần tương tác và tự trị
(agents) mà cú cỏc mục tiêu cụ thể để đạt tới. Các mô hình trừu tượng
chủ yếu định nghĩa “agent – oriented mindset” là các agents, các tương
tác và các tổ chức. Cuối cùng, các cấu trúc và cơ chế rõ ràng thường là
có sẵn cho việc mô tả và điều khiển sự phức tạp và thay đổi một mạng
các mối quan hệ tổ chức mà tồn tại giữa các agents.

A
3

A

A

A
4

i


Tổ chức
Mối quan
hệ
Các
tương tác
Agent i

2

A
A

`
1

5

Khung nhìn
của môi
trường/
Khôi

Môi trường

Hình 6: khung nhìn tương tác của hệ đa Agent với môi trường

23



Đồ án tốt nghiệp đại học

Vũ Khánh Việt – CNPM K44

1.9 Vì sao lại lựa chọn công nghệ hướng Agent:
Từ những ưu điểm trên của một hệ thống được xây dựng dựa trên công nghệ
Agent, chúng ta thấy rằng việc ứng dụng công nghệ hướng Agent là rất thiết thực
và hiệu quả với những hệ thống hay các bài toán mang tính chất như sau:
 Giải quyết các bài toán lớn với độ phức tạp cao,cỏc hệ thống lớn cần thiết
phải phân chia thành nhiều hệ thống nhỏ, mỗi hệ thống con hay thành
phần con sẽ đảm bảo một chức năng nào đó của hệ thống, mặt khác tính
độc lập giữa các thành phần cao không phụ thuộc lẫn nhau song lại có sự
gắn kết chặt chẽ thông qua việc trao đổi các nguồn dữ liệu, như đã nói ở
trên ta hoàn toàn có thể phân chia các thành phần con đó bằng một tập các
Agent liờn tỏc hoặc chỉ một Agent riêng lẻ, các Agent này hoạt động trong
hệ một cách độc lập song lại có khả năng trao đổi giao tiếp truyền thông
với nhau theo một cơ chế nào đó đảm bảo tính gắn kết của hệ thống, ví dụ
như trong một hệ thống liên quan đến một cơ sở dữ liệu lớn, công việc
thao tác ở tang dưới là tầng cơ sở dữ liệu đòi hỏi tính phức tạp cao và tính
độc lập cao, ta có thể xây dựng một Agent hay một tập các Agent ở tầng
Database chuyên làm các thao tác trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu, nhận các
yêu cầu tầng trên và thực hiện sau đó gửi trả kết quả cho các tầng ở phía
trên.
 Các bài toán trên mạng Internet sẽ thực hiện đựơc hiệu quả hơn, linh động
trong việc liên kết với các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau, trong thời
đại ngày nay việc thu thập được càng nhiều các thông tin quan trọng thì
càng hữu ích, mạng Internet là nơi được coi là đầy đủ nhất các thông tin
cần thiết, như vậy một khối lượng rất lớn các thông tin này được lưu giữ
trong các hệ quản trị cơ sỏ dữ liệu khác nhau, sử dụng công nghệ Agent sẽ
giúp ta cùng một lúc có thể kết nối dễ dàng hơn vào nhiều hệ quản trị cơ

sở dữ liệu để thu thập được một khối lượng lớn thông tin cần thiết.
 Công nghệ Agent còn có tính ứng dụng cao trong việc giải quyết các bài
toán có tính phân tán, trong các hệ thống quản trị lớn ngày nay, có thể do
24


Đồ án tốt nghiệp đại học

Vũ Khánh Việt – CNPM K44

rất nhiều lý do như tính tối ưu giảm tải các công việc xử lý trên server,
công việc thực hiện nhanh chóng hơn, các công việc của một hệ thống
không chỉ thực hiên toàn bộ trên server mà còn có thể thực hiện trờn cỏc
máy trạm khác nhau, trên mỗi máy trạm được cài một thành phần con của
hệ thống thực hiện một chức năng nào đó của hệ thống, hệ quản trị cơ sở
dữ liệu cũng không nhất thiết phải được cài đặt trên server, mà từ trên
server ta hoàn toàn có thể thực hiện việc liên kết các thành phần con đó
hoặc thực hiện các chức năng trờn cỏc máy trạm sau đó gửi kết quả trả về
cho máy chủ server, công việc truy cập cớ sở dữ liệu cũng hoàn toàn như
vậy trên server ta cũng thực hiện việc thao tác lấy các thông tin về trên hệ
quản trị cơ sở dữ liệu, cỏc cụng việc này rất hữu ích vỡ nú đó làm giảm
tải, trỏch cỏc ách tắc trên server đảm bảo hệ thống không bị quá tải hay tắc
nghẽn gây nên những tổn thất lớn.
 Tớnh tái sử dụng cao, như ta đã biết khi các hệ thống lớn được phân chia
thành các hệ thống con độc lập, mỗi hệ thống con lại đảm nhận thực hiện
một chức năng nào đó của hệ thống chính vì vậy việc tái sử dụng của hệ
thống đó là rất cao trước hết ở khả năng xửa chữa, nâng cấp ở hệ thống đó,
sau đó việc tái sử dụng lại các thành phần con đã được xây dựng trước mà
không phải bắt tay làm từ đầu hoàn toàn giảm đáng kể các chi phí cho
công việc xây dựng hệ thống mới.

 Cho phép giải quyết các bài toán mà trong đó thông tin và tri thức có
nguồn gốc phân tán. Agent là một thực thể thông minh có tri thức, một
Agent hoàn toàn có thể thực hiện một hành động nào đó cần thiết để thực
hiện được chức năng mà nó đảm nhận thông qua nguồn tri thức vốn có của
mình, vậy các tri thức mà Agent cú thỡ lấy ở đâu ra, Agent có khả năng tự
học, khi gặp và trải qua rất nhiều các tình huống cụ thể các Agent sẽ thu
thập các thông tin, tự nạp cho mình ngày càng đầy đủ các thông tin cần
thiết, khi khối lượng các thông tin đã đủ, Agent sẽ biến nó trở thành các tri
thức riêng cho mình để hành động dựa vào các tru thức đã được tích lũy
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×