Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

cơ sở dự liệu SQL SERVER 2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.51 KB, 77 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển hết sức mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kĩ
thuật. Ngành công nghệ thông tin phát triển một cách vượt bậc, ngành ngành sử
dụng tin học, người người sử dụng tin học. Nó là động lực thúc đẩy nhiều ngành
khoa học khác phát triển. ở nước ta tin học đã đi vào ngõ ngách của cuộc sống góp
phần giải phóng đáng kể sức lao động của con người. Nên nhu cầu ứng dụng công
nghệ thông tin cũng không ngừng phát triển và phù hợp với nhiều ngành nghề.
Đặc biệt trong công việc quản lý nó không thể tách rời việc tìm hiểu hoạt
động của các cơ quan xí nghiệp và cách thức xử lý thông tin của các bộ phận trong
đơn vị đó, máy tính đang dần thay thế con người trong một số lĩnh vực công việc.
Ngày nay máy tính được xem như là một công cụ để quản lý rất có hiệu quả.
Để có được điều đó không chỉ cần kiến thức nhất định về chuyên môn mà cần phải
có kiến thức cơ bản về quản lý và nghiệp vụ hiểu rõ các chức năng, các bộ phận
cần nghiên cứu.
Mức độ hiệu quả của việc ứng dụng máy tính nhanh hay chậm còn phụ thuộc
vào sự hiểu biết của người phân tích và thiết kế hệ thống. Trong hệ thống quản lý
Bệnh viện nói chung hệ thống quản lý bệnh án ngoại nói riêng ứng dụng của máy
tính như là một công cụ để thu thập, xử lý, cung cấp các thông tin cần thiết cho các
nhà quản lý trong công việc.
Trong chương trình quản lý Bệnh án ngoại gồm có năm chương:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết
Chương 2. Giới thiệu về Visual Basic, SQL Server 2000
Chương 3. Khảo sát hệ thống
Chương 4. Phân tích hệ thống
Chương 5. Thiết kế hệ thống
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, có thể còn nhiều vấn đề trong đồ án
còn trình bày chưa được rõ ràng và còn nhiều vấn đề chưa được đề cập tới.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành chương trình này.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Các bước xây dựng hệ thống thông tin quản lý


Việc xây dựng hệ thống này thường được thực hiện qua 5 giai đoạn sau:
1.1.Nghiên cứu sơ bộ và lập dự án
Khi tiến hành tìm hiểu, khảo sát hệ thống cũ ta phải phát hiện ra những
nhược điểm còn tồn đọng, đề xuất ý tưởng cho giải pháp mới.
Cần tham khảo ý kiến lãnh đạo của cơ quan để biết được yêu cầu của họ
nhằm định hướng cho hệ thống mới.
Phải nêu ra được tính khả thi của bài toán và có định hướng cho giai đoạn
tiếp theo.
1.2. Phân tích hệ thống
Phải tiến hành phân biệt một cách chi tiết hệ thống hiện đại để xây dựng các
lược đồ cũ trên cơ sở đó xây dựng lược đồ khái niệm cho hệ thống mới.
1.3. Thiết kế tổng thể
Nhằm xác định vai trò, vị trí của máy tính trong hệ thống mới, phân tích rõ
việc nào cần phải làm bằng thủ công do con người đảm nhiệm.
1.4. Thiết kế chi tiết
Thiết kế các công việc thủ công để giải quyết việc xử lý thông tin trước khi
đưa vào máy tính và một số công việc sau khi được máy in xử lý đưa ra.
Thiết kế các tệp dữ liệu và các thủ tục thông tin trên máy tính.
Thiết kế giao diện với người sử dụng
Thiết kế các modul chương trình.
Hướng dẫn sử dụng làm việc với chương trình, cài đặt chương trình.
Đánh giá được các mặt ưu điểm , nhược điểm của hệ thống mới.
1.5. Cài đặt, lập trình
Chọn ngôn ngữ lập trình.
Cài đặt các tệp, viết các đoạn chương trình chung.
Song song với quá trình khai thác thì chúng ta cần phải bảo trì hệ thống.
Sửa các lỗi.
Điều chỉnh theo yêu cầu mới.
Cải thiện hiệu năng của hệ thống.
1.6. Một số yêu cầu khác của chương trình

Tính mở:
Với mỗi hệ thống thông tin, xây dựng có tính mở cao là công việc hết sức
cần thiết. Trong hệ thống quản lý Bệnh án Ngoại này tính mở cần đáp ứng nội dung
sau:
Các báo có định kỳ, thường xuyên có thể sửa đổi và bổ sung với kinh phí
nhỏ.
Cập nhật thêm bệnh nhân mới vào.
Giao diện:
Với mỗi hệ thống việc giao tiếp với người sử dụng là rất cần thiết và quan
trọng. Hiệu quả của chương trình phụ thuộc rất lớn vào giao diện của chương trình.
Vì vậy để đáp ứng và nâng cao hiệu quả sử dụng, giao diện của hệ thống cần:
Sáng sủa, dễ nhìn, dễ đọc.
Thuận tiện, thân thiện với người sử dụng.
Rành mạch có khoa học.
Không yêu cầu nguời sử dụng có trình độ cao.
Kết luận:
Qua cách tổ chức và quản lý của khoa PTTK bệnh viện Việt Đức ta cần phải
xay dựng một phần mềm quản lý Bệnh án ngoại sao cho:
Đáp ứng hầu hết các chức năng cần thiết, chương trình đơn giản dễ sử dụng.
Giao diện thân thiện và có khả năng sẵn sàng đáp ứng nâng cấp.
Để xây dựng một chương trình thoả mãn các điều kiện trên, ta cần thiết kế
một hệ thống sao cho:
Thông tin đầy đủ.
Tránh dư thừa.
Không trùng lặp.
Xử lý nhanh, kịp thời.
Tuyệt đối chính xác.
Để thiết kế được chương trình ta cần phải phân tích hệ thống về dữ liệu,
muốn vậy ta phải xác định được các thực thể trong hệ thống và các mối liên kết,
quan hệ giữa chúng. Vấn đề này được thực hiện qua” Mô hình thực thể kiên kết”.

2. Biểu đồ phân cấp chức năng
Là một loại biểu đồ diễn tả sự phân rã dần dần các chức năng từ đại thể đến
chi tiết. Mỗi nút trong biểu đồ là một chức năng, và quan hệ duy nhất giữa các chức
năng, diễn tả bởi các cung nối liền các nút, là quan hệ bao hàm. Như vậy biểu đồ
phân cấp chức năng tạo thành một cấu trúc cây.
3. Biểu đồ luồng dữ liệu
Biểu đồ luồng dữ liệu là một công cụ mô tả quan hệ thông tin giữa các công
việc. Nó chỉ ra các thông tin vận chuyển từ một tiến trình hoặc chức năng này sang
chức năng khác. Điều quan trọng nhất là nó chỉ ra các thông tin nào cần phải có sẵn
trước khi cho thực hiện một hành động hay tiến trình.
Tóm lại biểu đồ luồng dữ liệu là một công cụ quan trọng nhất trong việc
phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc. Nó đưa ra một phương pháp thiết lập mối
quan hệ giữa chức năng hoặc tiến trình của hệ thống với thông tin mà nó sử dụng.
4. Mô hình thực thể quan hệ
Là mô hình dữ liệu logíc được xây dựng trên các khái niệm logíc như: Thực thể,
kiểu thực thể, liên kết, kiểu liên kết, thuộc tính.
Thực thể, kiểu thực thể
+Thực thể là một đối tượng hợp thành để chúng ta nghiên cứu đối tượng đó.
Tiêu chuẩn để xác nhận được thực thể: Có ích trong quản lý, phân biệt được giữa
các thực thể với nhau.
+Kiểu thực thể là một tập hợp nhiều thực thể cùng loại được mô tả bằng
những đặc trưng giống nhau.
Liên kết, kiểu liên kết
+Liên kết là sự ghép nối có ý nghĩa giữa hai hay nhiều kiểu thực thể phản
ánh một cách thực tế về quản lý
+Kiểu liên kết là một tập hợp nhiều liên kết cùng loại. Giữa các thực thể, có
thể tồn tại nhiều mối liên kết, mỗi mối liên kết xác định một tên duy nhất.
Các kiểu liên kết:
Liên kết một- một
Giả sử có hai kiểu thực thể A và B, giữa chúng có quan hệ một- một nếu như

một thực thể trong kiểu thực thể A đều có tương ứng một thực thể trong kiểu thực
thể B và ngược lại .
Liên kết một- nhiều
Giữa hai kiểu thực thể A và B có liên kết một- nhiều nếu như một thực thể
trong A tương ứng với nhiều thực thể trong B. Ngược lại một thực thể của B tương
ứng duy nhất một thực thể của A.

Liên kết nhiều- nhiều
Hai kiểu thực thể A và B có quan hệ nhiều- nhiều với nhau nếu một thực thể
trong B có nhiều thực thể trong A và ngược lại
A B
A B

5. Lựa chọn công cụ
Để cài đặt hệ thống như đã phân tích trên, ta sử dụng nhiều công cụ khác
nhau, về mặt cấu hình máy tối thiểu là bộ vi xử lý: pentiumII và cài đặt hệ điều
hành từ Windown 95 trở lên.
Để thiết kế chương trình, chúng ta có thể thực hiện bằng nhiều cách khác
nhau. Tuy nhiên ở đây chúng ta sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual Basic và ngôn
ngữ quản trị cơ sở dữ liệu Access được các nhà phát triển chiến lược coi là: Môi
trường phát triển tích hợp các ứng dụng nhanh và là cách nhanh nhất, dễ dàng để
tạo ứng dụng cho Microsoft Windown. ”Basic” là một ngôn ngữ đã được sử dụng
bởi rất nhiều nhà lập trình, hơn tất cả các ngôn ngữ lập trình trong lịch sử máy tính.
Hơn nữa ngôn ngữ Visual Basic ứng dụng bao gồm cả trong Microsoft Excel,
Microsoft Access và nhiều ứng dụng Windowns khác sử dụng cùng ngôn ngữ .
Với việc sử dụng rộng rãi của ngành tin học như hiện nay có rất nhiều hệ
quản trị cơ sở dữ liệu như: Dbase, Foxbase, Access, Microsoft SQL Server...
ở đây ta chọn hệ cơ sở dữ liệu Access để thực hiện. Bởi vì qua tìm hiểu ta
thấy Access là hệ phần mềm quen thuộc, hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ chạy
trong môi trường Windown là một trong những loại linh hoạt nhất có nhiều ưu

điểm:
-Khai thác được các lợi thế của Windown và nó thừa hưởng tất cả các tính
năng mà Windown đang có.
-Thao tác, xử lý dễ dàng, phù hợp với số đông người sử dụng, bởi vì máy
tính cá nhân ở Việt Nam hiện nay đang được sử dụng hệ điều hành Windown 95 trở
lên. Điều này làm giảm bớt chi phí đào tạo cho cơ quan.
A B
-Trong một cơ sở dữ liệu quan hệ ta có thể xác định được mối quan hệ giữa
các bảng dữ liệu khác nhau chứa trong cơ sở dữ liệu đó .
-Một lợi thế của cơ sở dữ liệu quan hệ là loại được những thông tin không
cần thiết, đặc biệt là có tính toàn vẹn tham chiếu.
-Tạo được nhiều công cụ thiết kế dễ dàng đảm bảo được tính toàn vẹn của dữ
liệu.
-Đảm bảo tính nhất quán về cấu trúc của dữ liệu như tên, kiểu độ rộng của
trường( Field).
-Sự phong phú linh hoạt của công cụ Form tạo điều kiện thuận lợi cho lập
trình viên tạo giao diện thân thiện, gần gũi với người sử dụng trong việc nhập dữ
liệu.
-So sánh, đối chiếu, dữ liệu tổng hợp của các nhóm với nhau một cách gọn
gàng, nhanh chóng.
-Các hàm của Access rất phong phú.
Đặc biệt Access chạy trong môi trường Windown tạo thêm nhiều chức năng
giúp người lập trình thuận lợi trong giao diện và hệ thống menu.
chương 2. giới thiệu về visual basic,
sql server 2000
I. Tổng quát về ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0 đối với cơ sở dữ liệu
1. Biến
Biến được dùng tạm thời các giá trị tính toán trong quá trình xử lý chương
trình.
1.1 Cách khai báo biến

Visual Basic dùng khai báo biến trong trương trình như sau:
Dim< Tên biến > As < Kiểu dữ liệu>
Ta cũng có thể khai báo biến theo cách sau :
Dim< Tên biến>
Khi đó có kiểu Variant
1.2 Quy tắc đặt tên biến
Tên biến có chiều dài tối đa 255 ký tự, phải bắt đầu bằng một chữ cái, không
đặt các khoảng trống và các ký hiệu(+-*/...) trong tên biến, không được trùng với từ
khoá của ngôn ngữ, không đặt tên trùng nhau.
1.3 Phạm vi sử dụng biến
Phạm vi sử dụng biến tuỳ thuộc cách ta khai báo và chỗ ta đặt dòng lệnh khai
báo biến.
Nếu ta khai báo trong phần General thì biến là biến tổng thể có thể được
dùng ở bất kỳ đoạn lệnh nào trong chương trình.
Nếu ta khai báo trong sự kiện của một đối tượng(tức khai báo giữa Sub và
End Sub) thì biến chỉ tồn tại và dùng được trong phạm vi kiện đó. Biến như vậy gọi
lá biến riêng hay biến cục bộ.
Nếu ta dùng từ khoá Public thay cho Dim để khai báo, biến sẽ tồn tại trong
suốt thời gian thực hiện chương trình và có thể dùng được trong bất kỳ đoạn lệnh
nào của chương trình. Biến như vậy gọi là biến chung hay biến toàn cục.
2 .Các kiểu dữ liệu cơ bản trong Visual Basic.
Tên kiểu Kích thước Khoảng giá trị
Byte 1 byte 0 đến 255
Interger 2 byte -32,768 đến 32767
Long 4 byte -2,147,483,648 đến 2,147,483,647
Single 4 byte -3,402823E38 đến -1,401298E-45(các giá trị âm) và
1,401298E-45 đến 3,402823E38(các giá trị dương)
Double 8 byte -1,79769E308 đến -4,94065E-324(giá trị âm) và
4,94065E-324 đến 1,79769E308(giá trị dương)
Currency 8 byte -922337203685477,5808

đến922337203685477,5807
Boolean True/False
Date 2 byte
String 1 byte tối đa là 231 ký tự
Variant 16 byte
3.Các toán tử
3.1 Các toán tử Logic
ý nghĩa
And Trả về True nếu 2 số hạng đều True, ngược lại trả về False
Or Trả về False nếu 2 số hạng đều False, ngược lại trả về True
Not Trả về False nếu 2 số hạng đều True, ngược lại
3.2 Các toán tử tính toán
Tên toán tử ý nghĩa
+ Cộng 2 số hạng với nhau, có thể là cộng 2 chuỗi
- Trừ 2 số hạng
* Nhân 2 số hạng
/ Chia, trả về kiểu thực
\ Chia lấy phần nguyên
Mod Chia lấy phần dư
^ Lấy luỹ thừa
3.3 Các toán tử so sánh
Tên toán tử ý nghĩa
> So sánh xem số thứ nhất có lớn hơn số thứ 2 không
< So sánh xem số thứ nhất có lớn hơn số thứ 2 không
= So sánh xem số thứ nhất có bằng số thứ 2 không
>= So sánh xem số thứ nhất có lớn hơn hoặc bằng số thứ 2 không
<= So sánh xem số thứ nhất có nhỏ hơn hoặc bằng số thứ 2 không
4. Điều khiển dòng chương trình
4.1 If...then
If Exprssion[ THEN] ; Nếu điều kiện đúng

Commands ; thực hiện một (hoặc nhiều) lệnh
[ ELSE ; ngược lại
Commands] ; thực hiện một[ hoặc nhiều]
ENDIF
4.2 Select Case
Select Case testexpression ;Chọn biểu thức kiểm tra
[Case expressionlist-n ;danh sách biểu thức nếu đúng thì
[statements-n]]... ;thực hiện một(hoặc nhiều) lệnh
[Case Else expressionlist-n ;trái lại thực hiện một (hoặc nhiều) lệnh
[elsestatements-n]]
End Select

4.3 Do ...Loop ;vòng lặp không xác định trước
Do[{while/Until} condition] ;Kiểm tra điều kiện lặp nếu đúng/ nếu sai
[statements] ;thực hiện một( hoặc nhiều) lệnh
[Exit Do]
[statements]
Loop ;lặp lại
hoặc
Do ;thực hiện một(hoặc) nhiều lệnh
[statements]
[Exit Do]
[statements]
Loop ;lặp lại
Do[{while/Unit}condition] ; kiểm tra điều kiện lặp nếu đúng/ nếu sai; thì lặp lại
4.4 For...Next ; Vòng lặp biết trước số lần lặp
For counter = start To end[Step step]
[statements]
[Exit For]
[statements]

Next
4.5 For Each...Next ; vòng lặp biết trước số lần lặp
For Each element In group ; lặp theo số phần tử trong tập hợp
[statements]
[Exit For]
[statements]
Next[element]
4.6 While...Wend
While condition
Version [statements]
Wend
5. Thủ tục và Hàm
Mục đích của việc dùng thủ tục và hàmlà giúp bạn chia các tác vụ lớn thành
các tác vụ nhỏ, tự động hoá các thao tác lặp.
Nếu trước hàm hoặc thủ tục ta đặt từ khoá Private(hoặc Public) thì hàm và
thủ tục là cục bộ(chỉ có thể dùng trong Form có chứa nó mà thôi) (hoặc hàm hoặc
thủ tục là toàn cục( sử dụng được mọi nơi trong chương trình))
Thủ tục Sub chỉ thực hiện các tác vụ còn hàm Function trả về giá trị.
Cách định nghĩa thủ tục
Một thủ tục trước khi sử dụng thì cần phải định nghĩa bằng từ khoá Sub
như sau:
[Private/Public] Sub<Tên thủ tục>( tham số)
<các mã lệnh của thủ tục>
End Sub
5.2 Các định nghĩa hàm
Một thủ tục trước khi sử dụng cần định nghĩa bằng từ khoá Sub như sau:
[Private/Public] Function<Tên hàm>( tham số)[as kiểu]
<các mã lệnh của thủ tục>
<Tên hàm>=<giá trị>
End Function.

1. Xây dựng các dơn thể(Modules)
Tuy rất dễ thực hiện Visual Basic với mã lệnh được gắn vào biểu mẫu đơn
nhưng để tận dụng toàn bộ ưu thế của Visual Basic, bạn cần sử dụng nhiều biểu
mẫu và có mã lệnh trên tất cả các biểu mẫu đó tương tác tron đồ án của bạn.
Để làm điều này bạn cần mã lệnh không phụ thuộc vào biểu mẫu bất kỳ nhưng
có thể dễ dàng làm việc với mọi biểu mẫu trong đồ án của bạn. Loại mã lệnh này
cho phép bạn xây dựng mã lệnh cho phép bạn xây dựng các mã tổng thể và các thủ
tục tổng thể cho một đồ án.
Các đơn thể khồng có các thành phần hiển thị. Bạn cần bổ sung đơn thể bằng
cách chọn Project/ Add Module
Bổ sung đơn thể hiện hữu bằng cách chọn Project/ Add File. Các có đuôi mặc
định là .bas
7. Để điều khiển dữ liệu để tạo giao diện người sử dụng
7.1 Giới thiệu chung
Có rất nhiều cách điều khiển dữ liệu để quản lý kết nối giữa biểu mẫu Visual
Basic với cơ sở dữ liệu như DAO( Data Acces Object ) ( thường dùng để kết nối
với cơ sở dữ liệu trên máy tính cá nhân như là Microsoft Access), RDC( dùng cho
client / Server), và ADO( Active Data Object), cho phép ta truy cập vào mọi loại
dữ liệu bao gồm nguồn dữ liệu trên máy tính cá nhân, trên hệ Client/ Server và
không thuộc mô hình quan hệ. Sau đây là cách thức của một điều khiển ADO kết
nối với cơ sở dữ liệu trong ứng dụng:

7.2 Khái quát về ADO
Kết
nối
với
Kết
nối
với
ChứaBiểu mẫu

Visual Basic
Các thuộc
tính
datasource,
datafield
của điều
khiển r ng à
buộc dữ
liệu
Cơ sở dữ
liệu
Các thuộc tính
connectionString
RecordSource
của điều khiển
ADOData
ADO cho phép bạn viết một ứng dụng để truy nhập và khai thác dữ liệu
trong một máy chủ chứa cơ sở dữ liệu thông qua OLEDB provider. Các tiện ích
chính của ADO là tốc độ cao, dễ sử dụng, tiêu tốn bộ nhớ ít và dùng đĩa ít.
ADO có nhiều đối tượng ở đây ta quan tâm đến đối tượng Connection và đối
tượng Recordset. Mỗi đối tượng đều có tập hợp Properties được dùng để lưu các
tính chất động hoặc các tính chất đặc biệt của provider cho các đối tượng này.
Đối tượng Connection là đối tượng cao nhất trong các cây phân cấp ADO Data,
dùng ADO Data để biểu diễn kết nối tới nguồn dữ liệu thông qua OLE DB data
provider và quản lý tất cả các truyền thông giữa giải pháp của bạn và nguồn dữ
liệu. Sau đây là một ví dụ cách tạo điều khiển dữ liệu ADO Data:
’Connect to SQL Server by ADODB
Public Sub Connect(Server As String, Dbname As String, UID As String, Pwd As
String)
Set Cn = New ADODB.Connection

With Cn
Provider=”SQLOLEDB.1”
ConnectionString=”SERVER=”&server&”;DATABASE=”&Dbname&”;
UID&”;PWD=&Pwd &”;”
CommandTimeout=10
Open
End With
End Sub
Đối tượng Recordset: là đối tượng bao gồm một tập các bản ghi được trả về
từ một câu truy vấn, và một con trỏ trong các bản ghi đó. Bạn có thể mở một đối
tượng Recordset không cần mở rõ ràng một đối tượng Connection bằng cách
chuyển một xâu kết nối vào phương thức Open của đối tượng Recordset. Tuy nhiên
chứa một tập các fields chứa đối tượng field. Sau đây là một ví dụ tạo Recordset
khi đã thiết lập Connection ở trên:
Dim rs ADODB.recordset
Set rs=New adodb.recordset
Rs.Souce=”Select*”&”from tblkhachhang”
Set rs.ActiveConnection=Cn
Rs.Open
8. Công cụ tạo báo cáo trên cơ sở dữ liệu
Visual Basic cho phép truy cập đến một số kỹ thuật Client/Server hỗ trợ truy
cập rất hiệu quả, đặc biệt là khi nó dùng để làm báo cáo. Có nhiều cách để tạo báo
cáo như Datareport, Microsoft Access, Crystal Report, đối tượng Visual Basic
Printer, Videosoft VsView, tuy nhiên để đạt dược tính hiệu quả và giao diện đẹp thì
phải nói đến Crystal Report, nó cho phép tạo báo cáo cơ sở dữ liệu ứng dụng viết
bằng Visual Basic. Nó gồm 2 phần chủ yếu: Trình bày thiết kế báo cáo xác định dữ
liệu sẽ đưa vào báo cáo, cách thể hiện để đưa vào báo cáo một điều khiển ActiveX
cho phép thi hành, hiển thị, in ấn lúc thi hành ứng dụng.
II. Giới thiệu tổng quan về cơ sở dữ liệu SQL SERVER 2000
1. Tổng quan

1.1 Các thành phần của một cơ sở dữ liệu
Một cơ sở dữ liệu trong SQL Server 2000 bao gồm một tập các bảng chứa
một tập hợp nhất định về dữ liệu có cấu trúc. Một bảng chứa một tập hợp các hàng
và các cột. Mỗi cột trong bảng được thiết kế chứa một loại thông tin nhất
định( chẳng hạn: ngày tháng, tên, số tiền, hay các số). Các bảng có nhiều loại đièu
khiển( các ràng buộc, các qui tắc, các trigger, các xác lập mặc định, các kiểu dữ
liệu người dùng tuỳ ý) nhằm đảm bảo tính hiệu lực của dữ liệu. Các bảng có thẻ có
các chỉ số để giúp tìm nhanh chóng các hàng. Các ràng buộc DRI( Declarative
Referentive Integrity) có thể được bổ sung vào các bảng để đảm bảo tính nhất quán
của dữ liệu liên quan trong các bảng khác nhau. Một cơ sở dữ liệu có thể chứa các
thủ tục sử dụng mã lập trình Transact-SQL để thực hiện các thao tác liên quan đến
dữ liệu trong cơ sở dữ liệu, chẳng hạn như lưu trữ các khung xem nhằm cung cấp
sự truy cập tuỳ biến vào dữ liệu bảng.
1.2 Các file và filegroup
Microsoft SQL Server 2000 sắp xếp một cơ sở dữ liệu bằng cách sử dụng các
file hệ điều hành. Tất cả dữ liệu và đối tượng cơ sở dữ liệu, chẳng hạn như các
bảng, các thủ tục có sẵn, các trigger và các khung xem, được lưu trữ trong các file
hệ điều hành:
Primary: File này chứa thông tin khởi động dành cho cơ sở dữ liệu và được
sử dụng để chứa cơ sở dữ liệu. Mỗi cơ sở dữ liệu có một file dữ liệu chính.
Secondary: Các file này chứa tất cả các dữ liệu, không nắm vừa trong file dữ
liệu chính. Nếu file chính có thể chứa tất cả dữ liệu trong cơ sở dữ liệu thì các cơ
sở dữ liệu không cần có các file được phụ. Một số cơ sở dữ liệu có thể lớn tới nỗi
phải sử dụng các file phụ hay cần sử dụng các file phụ trên các ổ đĩa riêng để phân
dữ liệu qua nhiều ổ đĩa.
Transaction Log: Các file này chứa thông tin log được sử dụng để phục hồi
cơ sở dữ liệu. Phải có ít nhất một log file cho một cơ sở dữ liệu.
Các filegroup cho phép nhóm các file lại với nhau để dễ quản lý và cấp phát
dữ liệu.
1.3 Các transaction log

Một cơ sở dữ liệu trong Microsoft SQL Server 2000 có ít nhất một file dữ
liệu và một transactin log.file. Dữ liệu và transaction log file không bao giờ được
kết hợp với nhau trên cùng một file, và các file riêng lẻ được sử dụng bởi chỉ một
cơ sở dữ liệu.
Microsoft SQL Server 2000 sử dụng transaction log của mỗi cơ sở dữ liệu để
phục hồi các thao tác. Transaction log là một bảng ghi liên tiếp tất cả các hoạt động
chỉnh sửa đã xảy ra trong cơ sở dữ liệu cũng như thao tác đã thực hiện mỗi hoạt
động đã chỉnh sửa. Transaction log ghi lại sự bắt đầu của mỗi giao tác. Nó ghi các
thay đổi và thông tin để undo lại các hoạt động chỉnh sửa( nếu cần sau này) trong
suốt mỗi giao tác. Đối với một số hoạt động lớn như Create Index, transaction log
ghi lại hoạt động đã xảy ra. File log phát triển liên tục khi các hoạt động xảy ra
trong cơ sở dữ liệu. Transaction log ghi cấp phát và huỷ cấp phát các trang, cuộn đi
hay cuộn lại mỗi giao tác. Các tiến trình sao lưu dự phòng transaction log cho phép
phục hồi cơ sở dữ liệu vào một thời diểm nhất định hoặc có sự cố xảy ra.
1.4 Các file log ảo
Mỗi một transaction log được chia thành các đoạn nhỏ hơn một cách logic
được gọi là các file ảo.
1.5 Các vấn đề cần xem xét khi thiết kế một cơ sở dữ liệu
Bảo đảm tính toàn vẹn dữ liệu: Bao gồm tính toàn vẹn thực thể, tính toàn vẹn
Domain, tính toàn vẹn tham chiếu, tính toàn vẹn người dùng ấn định.
Bảo đảm an toàn dữ liệu: Một trong các chức năng của một cơ sở dữ liệu là
bảo vệ dữ liệu bằng cách ngăn chặn những người sử dụng gây ra những lỗi lầm
đáng kể. Hệ thống đảm bảo an toàn trong Microsoft SQL Server 2000 điều khiển
sự truy cập vào dữ liệu của người dùng, và cho phép để thực hiện các hoạt động
trong cơ sở dữ liệu.
Bảo trì: Sau khi một cơ sở dữ liệu đã được tạo, tất cả các đối tượng và dữ
liệu được bổ sung vào và đang được sử dụng sẽ những có lúc bạn cần thực hiện bảo
trì. Để bảo trì một cơ sở dữ liệu ta cần thiết kế cơ sở dữ liệu càng nhỏ càng tốt và
loại bỏ thông tin dư thừa, thiết kế các bảng phân hoạch thay vì một bảng đơn, nếu
bảng này chứa nhiều bảng.

Ước lượng kích cỡ của một cơ sở dữ liệu: bao gồm ước lượng kích cỡ của
một bảng không có kích cỡ Index nhóm
2. Tạo cơ sở dữ liệu:
Để tạo cơ sở dữ liệu, hãy xác định tên các cơ sở dữ liệu, người sở hữu(người
tạo cơ sở dữ liệu), kích cỡ, các file và các filegoup dùng để chứa nó.
Trước khi tạo một cơ sở dữ liệu cần xem xét:
Sự cho phép tạo một cơ sở mặc định của các thành viên có vai trò server cố
định như : Quản trị hệ thống và người tạo cơ sở dữ liệu, mặc dù sự cho phép có thể
được cấp cho những người sử dụng khác.
Người tạo cơ sở dữ liệu là người sở hữu cơ sở dữ liệu .
Có tối đa 32767 cơ sở dữ liệu được tạo trên một server.
Tên của cơ sở dữ liệu phải tuân theo quy tắc nhận dạng.
Có một số cách để tạo một cơ sở dữ liệu như sau:
1. Vào Query Analyzer: Vào File chọn New hoặc dùng câu lệnh SQL là:
CREATE DATABASE database_name
2.Vào Enterprise Manager vào menu File chọn Action hoặc trên cửa sổ
chọn:
Microsoft SQL Server\ SQL Server Group\ database\ nháy phải chuột chọn
New Database.
3.Các bảng và cách thiết kế các bảng
Các bảng là các đối tượng cơ sở dữ liệu chứa tất cả các dữ liệu trong một cơ
sở dữ liệu. Phần ấn định bảng là tập hợp các cột. Trong các bảng, dữ liệu được sắp
xếp theo dạng hàng và cột tương tự như một trang bảng tính. Mỗi hàng tiêu biểu
cho một Record duy nhất, và mỗi cột tiêu biễu cho một trường(field) trong record.
Khi thiết kế một cơ sở dữ liệu ta cần quyết định các bảng, kiểu dữ liệu trong
mỗi bảng, ai có quyền truy nhập và các ràng buộc giữa các bảng.
Cách tạo một bảng
Cách 1:Vào Query Analyzer:CREATE TABAL tên_bảng
Cách 2 : Vào Enterprise Manager: Tên CSDL\Tabal\ nháy phải chuột chọn New
tabale

4.Các kiểu dữ liệu
4.1 Dữ liệu nhị phân
Dữ liệu nhị phân được lưu trữ bằng cách sử dụng các kiểu dữ liệu: binary,
var binary, và image.
4.2 Dữ liệu kiểu ký tự
Dữ liệu kiểu kí tự bao gồm sự kết hợp giữa các mẫu ký tự, ký hiệu và các ký tự
số. Trong SQL Server 2000, dữ liệu ký tự được chứa bằng cách sử dụng các dữ liệu
char, varchar, text, nchar, nvarchar, ntext.
4.3 Dữ liệu ngày tháng và thời gian
Dữ liệu ngày tháng và thời gian bao gồm sự kết hợp hợp lệ giữa các ngày tháng
và thời gian, dữ liệu ngày tháng và thời gian được chứa bằng cách sử dụng các kiểu
dữ liệu datetime và small datetime.
4.4 Dữ liệu kiểu số
Dữ liệu kiểu số bao gồm chỉ các số, dữ liệu, số bao gồm các số âm và số dương,
số thập phân và phân số, và các số nguyên.
4.5 Dữ liệu kiểu số nguyên
Dữ liệu số nguyên gồm các số nguyên âm hay dương, dữ liệu số nguyên được
chứa bằng cách sử dụng các kiểu dữ liệu bigint(-2^63 đến 2^63 + 1: Kích cỡ lưu
trữ là 8 byte), int( -2147483648 đến 2147483647: kích cỡ lưu trữ là 4 byte),
smallint( 32768 đến 32767: Kích cỡ lưu trữ là 2 byte)
4.6 Dữ liệu thập phân và phân số
Dữ liệu thập phân bao gồm dữ liệu được chứa đến chữ số có nghĩa nhỏ nhất.
Dữ liệu thập phân được chứa bằng cách sử dụng các kiểu dữ liệu decimal hoặc
numberic.
4.7 Dữ liệu số gần đúng
Dữ liệu số gần đúng(dấu chấm động) bao gồm dữ liệu được bảo quản một
cách chính xác như hệ thống đánh số nhị phân cung cấp. Dữ liệu gần đúng được
chứa bằng cách sử dụng kiểu dữ liệu float và real.
4.8 Dữ liệu kiểu tiền tệ
Dữ liệu kiểu tiền tệ được chứa bằng cách sử dụng dữ liệu money(-

9223372036854778508 đến +9223372036854778507: yêu cầu 8 byte để lưu 1 giá
trị) và smallmoney( -2147483648 đến+2147483647: yêu cầu 4 byte để lưu trữ một
giá trị), dữ liệu tiền tệ có thể được chứa đến độ chính xác là 4 chữ só thập phân.
4.9 Một số kiểu dữ liệu đặc biệt khác
Ngoài các kiểu dữ liệu đã trình bày ở trênthì SQL Server còn có một số kiểu
dữ liệu khác như: timestamp, bit, uniquedentifier, table, user-define.
5. Các ràng buộc( Constraint)
Việc lập sơ đồ các bảng đòi hỏi bạn phải xác định các giá trị hợp lệ đối với
một số cột và quyết định cách bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu trong cột.
Microsoft SQL Server 2000 cung cấp nhiều phương cách để đảm bảo tính
toàn vẹn của dữ liệu trong một cột.
5.1 Các ràng buộc khoá chính( Constraint Primary Key)
Một bảng thường có một hay nhiều cột với các giá trị riêng để nhận biết mỗi
hàng trong bảng. Cột này(hay các cột) được gọi là khoá chính của bảng và tính toàn
vẹn thực thể của bảng. Một bảng chỉ có một khoá chính, Microsoft SQL Server
2000 đảm bảo tính duy nhất của dữ liệu bằng cách tạo một chỉ sốduy nhất cho một
khoá chính.
5.2 Các ràng buộc khoá ngoại(Constraint Foreign Key)
Một khoá ngoại là một cột hay sự kết hợp giữa các cột được sử dụng để thiết
lập và tuân theo một liên kiết giữa các dữ liệu trong hai bảng. Một liên kết được tạo
ra giữa hai bảng bằng cách bổ sung thêm một hay nhiều cột có chứa giá trị khoá
chính của một bảng vào một bảng khác. Cột này trở thành khoá ngoại trong bảng
thứ hai.
5.3 Các ràng buộc duy nhất(Constraint Unique)
Bạn có thể sử dụng các ràng buộc duy nhất đểbảo đảm không có giá trị sao
nào được nhập vào các cột nhất định vốn không nằm trong một khoá ngoại. Mặc dù
cả ràng buộc khoá chính và ràng buộc duy nhất đều tuân theo tính duy nhất, nhưng
hãy sử dụng ràng buộc duy nhất khi bạn muốn đảm bảo tính duy nhất của một cột
(hay sự kết hợp giữa các cột) không phải là khoá chính, nhiều ràng buộc duy nhất
có thếan định trên một bảng, các ràng buộc duy nhất có thể được ấn định trên các

cột giá trị Null. Một ràng buộc duy nhất cũng có thể tham chiếu bởi một ràng buộc
khoá chính.
5.4 Các ràng buộc kiểm tra(Constraint Check)
Các ràng buộc kiểm tra tuân theo tính toàn vẹn vùng(domain) bằng cách giới
hạn các giá trịđược chấp nhận bởi một cột. Chúng tương tự các ràng buộc khoá
chính ở điểm chúng điều khiển các các giá trị được đặt trong một cột. Điểm đặc
biệt là ở cách chúng xác định các giá trị nào hợp lệ: Các ràng buộc khoá chính lấy
danh sách các giá trị từ một bảng khác, các ràng buộc kiểm tra xác định các giá trị
hợp lệ từ một biểu thức logic vốn không dựa vào dữ liệu có trong cột khác.
Các khung nhìn (View) và các trường hợp sử dụng khung nhìn
Các khung nhìn
Một khung nhìn là một bảng ảo có các nội dung được ấn định bởi một câu
nghi vấn (query). Giống như một bảng thật, một khung nhìn có một tập các cột các
hàng dữ liệu đã được đặt tên.Tuy nhiên, một khung nhìn không tồn tại với một tập
hợp các giá trị dữ liệu có sẵn trong một cơ sở dữ liệu. Các hàng và các cột dữ liệu
xuất phát từ các bảng dữ liệu được tham chiếu trong các câu truy vấn ấn định
khung nhìn và được tạo động khi khung nhìn được tham chiếu.
Một khung nhìn có tác dụng như một bộ lọc trên các bảng nền được tham
chiếu trong khung nhìn. Câu truy vấn ấn định có thể xuất phát từ một hay nhiều
khung nhìn khác trong cơ sở dữ liệu hiện hành hay các cơ sở dữ liệu khác.
Các trường hợp sử dụng khung nhìn
1.1 Tập trung vào dữ liệu nhất định
Các khung nhìn cho phép người sử dụng tập trung vào dữ liệu nhất định và
có các tác vụ nhất định mà họ đang đảm trách. Điều này cũng làm tăng tính an toàn
cho cơ sở dữ liệu.
2.2 Đơn giản hoá cách sử lý dữ liệu
Khung nhìn có thể đơn giản hoá cách xử lý dữ liệu của người sử dụng. Bạn
có thể ấn định các phép hợp, phép chiếu, và các câu truy vấn Select thường được
dùng làm khung xem để người sử dụng không cần chỉ định tất cả các điều lệnh và
tiêu chuẩn mỗi khi thực hiện một thao tác bổ sung trên cơ sở dữ liệu đó.

2.3 Tuỳ ý sử dụng dữ liệu
Các khung xem cho phép những người sử dụng khác nhau, ngay cả khi họ
đang đồng thời sử dụng cùng một dữ liệu.
2.4 Xuất và nhập dữ liệu
Các khung xem có thể được sử dụng để xuất dữ liệu sang các trình ứng dụng
khác.
3 Tạo khung nhìn
Có thể tạo khung nhìn từ SQL Query Analyzer bằnh câu lệnh truy vấn Treate
ViewTên_view hoặc từ SQL Server Enterprise Manager chọn Microsoft QL
Server\Tên Server\Tên cơ sở dữ liệu\ chọn Views nháy phải chuột để chọn New
View.
chương3. khảo sát hệ thống
I. Tìm hiểu bài toán
1. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của khoa phẫu thuật thần kinh
Bệnh viện Việt Đức địa chỉ tại 40 Tràng Thi, Hà Nội, với bề dày lịch sử 95
năm là nơi khởi nguồn đào tạo ra các thế hệ thầy thuốc Việt Nam đầu tiên, là một
bệnh viện vủa cách mạng- bệnh viện phẫu thuật chuyên sâu, với tên tuổi của hai
nhà phẫu thuật nổi tiếng Hồ Đắc Di và Tôn Thất Thùng. Hiện nay mỗi năm trung
bình khám bệnh 98000 ca, điều trị nội trú 14000 ca, phẫu thuật 16000 ca. Ngoài ra
còn tham gia mổ tại một số bệnh viện ở Hà Nội và một số bệnh viện ở các tỉnh
trong cả nước. Để phục vụ 500 giường bệnh, bệnh viện luôn phấn đấu không ngừng
nâng cao trình độ chuyên môn.
Trong bệnh viện Việt Đức có các khoa: 1A-khoa phẫu thuật thần
kinh(PTTK), 1B-khoa tim mạch, khoa nhi, 3+4-khoa cấp cứu tiêu hoá, 5+6-khoa
chấn thương chỉnh hình, 7+8- khoa cấp cứu bụng, 13-khoa nhiễm khuẩn, 14-khoa
tiết niệu, 16+17-khoa gan mật, khoa ngoại, 1C-khoa điều trị theo yêu cầu, HSSM-
khoa hồi sức sau mổ.
Trong đó khoa PTTK với 36 giường bệnh, 40 nhân viên.
1.1. Cơ cấu tổ chức của khoa Phẫu thuật thần kinh



Chủ nhiệm khoa
Văn phòng Phòng bệnh nhân
+Chủ nhiệm khoa: Điều hành chung cho toàn bộ các công tác trong khoa.
+Văn phòng: Giải đáp các thắc mắc của bệnh nhân, nơi tiếp nhận bệnh nhân
và là nơi lưu trữ hồ sơ bệnh án của bệnh nhân trong quá trình điều trị tại khoa.
+Phòng bệnh nhân: Là nơi để bệnh nhân điều trị bệnh tật.
1.2. Qui trình của việc làm bệnh án được tiến hành như sau ở khoa Phẫu
thuật thần kinh:
1. Bác sỹ khám bệnh cho bệnh nhân, chụp chiếu bệnh nhân là do kĩ thuật
viên, xét nghiệm là do kĩ thuật viên hoặc tá.
2. Đóng tiền viện phí vào viện- tài chính kế toán sẽ thu.
3. Phân loại bệnh nhân(xem bệnh nhân thuộc về chuyên khoa nào).
4. Chuyển bệnh nhân vào khoa.
Nếu khám bệnh mà bệnh nhân phải vào viện thì bệnh án sẽ được làm từ
phòng khám sau đó chuyển theo từng chuyên khoa. Và bệnh nhân nếu phải vào
viện thì mới có phiếu vào viện và bệnh án ngoại. Trong trường hợp bệnh nhân đến
khám lại sau một khoảng thời gian được hẹn trước thì không làm bệnh án mới, còn
nếu sau một khoảng thời gian dài lại phải vào viện thì sẽ được làm tờ bệnh án mới
và tờ bệnh án cũ làm nhiệm vụ so sánh với tờ bệnh án mới.
Khi bệnh nhân vào viện sẽ được phân theo từng chuyên khoa.
Về khoa nào thì y tá văn phòng quản lý hồ sơ bệnh án đó.
Hằng ngày y tá văn phòng báo cáo bệnh nhân vào viện, ra viện lên phòng vi
tính.
Những bệnh nhân ra viện phòng vi tính sẽ in ra một bản danh sách các bệnh
nhân(ra theo ngày).
Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân ra viện sẽ được các bác sỹ tổng kết, y tá văn
phòng kiểm tra và xin chữ ký của chủ nhiệm khoa. Sau đó sẽ xếp theo thứ tự ngày
ra hồ sơ kèm theo phim ảnh và chuyển xuống phòng lưu trữ hồ sơ.
ở đây máy vi tính chỉ nhập một số thông tin về bệnh nhân vào viện, ra viện

chứ không lưu tất cả hồ sơ bệnh án của bệnh nhân.

×