Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

đánh giá hiệu quả, mức độ quan tâm đến Nhãn sinh Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.53 KB, 19 trang )

Chương IV : Đánh giá hiệu quả, mức độ quan tâm đến Nhãn Sinh Thái

Đồ án tốt nghiệp Đại học ngành Môi trường - SVTH :Huỳnh Châu Q Trang 39

1. PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ VÀ KÊNH HÀNG HOÁ MÀ NGƯỜI
TIÊU DÙNG THƯỜNG CHỌN MUA HÀNG HOÁ
1.1 Phân Tích Kênh Hàng Hoá Mà Người Tiêu Dùng Thường Chọn Mua
Qua phân tích 100 phiếu trưng cầu ý kiến cho chúng ta thấy người tiêu dùng
thường chọn mua hàng hoá tại các hệ thống siêu thò chiếm 39% tổng số người
được hỏi so với 26% ở chợ, 7% tại các cửa hàng bán lẻ, 3% từ các nguồn khác,
26% đòa điểm mua hàng là không ổn đònh.
Với kết quả trên, chúng ta thấy rằng người tiêu dùng hiện nay có xu hướng mua
sắm tại các hệ thống siêu thò. Bởi vì, mua sắm tại các siêu thò thì hàng hoá sẽ
đảm bảo được về chất lượng, sản phẩm đa dạng, sạch sẽ, thoáng mát, tự do lựa
chọn các sản phẩm theo ý muốn … tuy giá của các mặt hàng tại siêu thò có cao
hơn so với giái thực tế ở các chợ, cửa hàng bán lẻ. Do vậy đây là một cơ sở cho
các nhà sản xuất và phân phối, lựa chọn kênh phân phối trong việc nâng cao vò
thế cạnh tranh và tạo niềm tin cho khách hàng khi phân phối sản phẩm.

K ênh ch ọn m u a h a øn g h oa ù
37 %
23 %
7%
26 %
3%
0%
5%
10 %
15 %
20 %
25 %


30 %
35 %
40 %
s iêu thò chợ ba ùn lẻ kh o âng o ån
đònh
kh a ùc

1.2 Sản Phẩm “Xanh” Trong Quá Trình Chọn Mua Hàng Hoá Của Người
Tiêu Dùng.
Hiện nay, tại Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng thường
xuyên sảy ra các trường hợp ngộ độc thực phẩm, các bệnh lạ liên tục xuất hiện,
môi trường sống ngày càng ô nhiễm đã tạo nên tâm lý “e dè” khi mua các sản
phẩm của người tiêu dùng, thực tế là người tiêu dùng đang có xu hướng chọn mua
Chương IV : Đánh giá hiệu quả, mức độ quan tâm đến Nhãn Sinh Thái

Đồ án tốt nghiệp Đại học ngành Môi trường - SVTH :Huỳnh Châu Q Trang 40

các sản phẩm sạch thay vì chọn mua những sản phẩm không rõ nguồn gốc và
điều này đã được chứng minh qua quá trình thăm dò ý kiến người tiêu dùng đa số
đều biết đến “sản phẩm xanh” chiếm 33% so với 21% không nhớ, 32% không
quan tâm, 10% rất ưa chuộng, 6% ý kiến khác. Đặc biệt số người ưa chuộng sản
phẩm sạch tương đối cao 10%, có thể người tiêu dùng cho rằng sản phẩm xanh có
tác dụng bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng (chiếm 67% trong quá trình điều tra).
Điều này đúng nếu nhìn từ góc độ lợi ích và sức khỏe người tiêu dùng. Qua đây
cho chúng ta thấy rằng yếu tố môi trường đang là yếu tố quan trọng để người tiêu
dùng chọn mua sản phẩm (chiếm 60% trong quá trình điều tra). Tuy vậy, vẫn còn
một bộ phận lớn người tiêu dùng không quan tâm đến các đặc tính môi trường của
sản phẩm (53% không quan tâm và không nhớ so với 43% có biết và ưa chuộng).
Do vậy mà các nhà sản xuất cần tăng cường quản bá hơn nữa các đặc tính môi
trường của sản phẩm để tranh thủ tâm lý “vì sức khoẻ của mình” mà thu hút

người tiêu dùng.

S ư ï q u a n t âm v e à sa ûn p h ẩm "x an h "
2 1 %
3 2 %
3 3 %
4 %
1 0 %
0 %
5 %
1 0 %
1 5 %
2 0 %
2 5 %
3 0 %
3 5 %
k h o ân g
q u an tâm
k h o ân g
n h ơ ù
c o ù b i e át ư a c h u o än g k h a ùc


Trên thò trường hiện nay, đa số các sản phẩm sạch đều đắt hơn các sản phẩm
cùng loại khác, qua quá trình phân tích ý kiến người tiêu dùng cũng cho thấy điều
này đa số người tiêu dùng đều đưa ra ý kiến là các “ sản phẩm xanh” đều đắt hơn
so với các sản phẩm khác cùng loại chiếm 37% so với 20% tương tự, 12% rẻ hơn,
25% không quan tâm về gía cả của các sản phẩm này, 6% là ý kiến khác. Có thể
Chương IV : Đánh giá hiệu quả, mức độ quan tâm đến Nhãn Sinh Thái


Đồ án tốt nghiệp Đại học ngành Môi trường - SVTH :Huỳnh Châu Q Trang 41

người tiêu dùng nhầm lẫn giữa các sản phẩm sạch và các sản phẩm xanh nên cho
rằng các sản phẩm xanh đều đắt hơn các sản phẩm cùng loại. Điều này không
hẳn là sai mà cũng không hẳn là đúng. Bởi lẽ, nếu các nhà sản xuất tiến hành áp
dụng chu trình kín từ khâu chuẩn bò đến khâu thành phẩm thì sẽ giảm được giá
thành sản phẩm và tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm, còn đối với các nhà quản
lý sẽ dễ dàng hơn về quản lý môi trường của các cơ sở sản xuất và người tiêu
dùng cũng sẽ được sử dụng các sản phẩm mà họ hoàn toàn an tâm về mặt môi
trường từ đó các doanh nghiệp xẽ tạo được niềm tin trong lòng người tiêu dùng,
một điều mà khó có thể thực hiện được đối với các doanh nghiệp.

Gía của sản phẩm "xanh
"

35%

19%

9%

24%

6%

0%

5%

10%

15%
20%
25%
30%
35%
40%
đắt hơn tương tự rẻhơn
không
quan tâm
khác


Trên thò trường hàng hoá hiện nay, thường xuất hiện những mặt hàng không rõ
nguồn gốc đa gây ảnh hưởng sấu đến sức khoẻ người tiêu dùng khi sử dụng. Do
vậy, trong vấn đề chọn mua sản phẩm người tiêu dùng đã ý thức được các tác hại
của các sản phẩm không thân thiện với môi trường gây nên, điều này đã được
chứng minh trong quá trình phân tích ý kiến người tiêu dùng đa số đều cho rằng
khi sử dụng sản phẩm “xanh” sẽ có tác dụng là bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng,
bảo vệ môi trường chiếm lần lượt là 68% và 52% tổng số người được hỏi so với
23% người tiêu dùng cho rằng có tác dụng nâng cao ý thức người tiêu dùng, 17%
có tác dụng thúc đẩy quá trình hội nhập, 4% cho là cá tác dụng khác. Nhưng nếu
người tiêu dùng chỉ quan tâm đến sức khoẻ cá nhân của mình sẽ dẫn đến những
Chương IV : Đánh giá hiệu quả, mức độ quan tâm đến Nhãn Sinh Thái

Đồ án tốt nghiệp Đại học ngành Môi trường - SVTH :Huỳnh Châu Q Trang 42

tác động tiêu cực đến môi trường. Do vậy, các cơ quản lý cần tiến hành tư vấn về
môi trường cho người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm. Người tiêu dùng có xu
hướng ưa chuộng các sản phẩm thân thiện với môi trường (chiếm 10% trong quá
trình điều tra), ý thức được tác hại của các sản phẩm không thân thiện với môi

trường gây ra như hiện nay thì các nhà doanh nghiệp nên tiến hành xây dựng các
chương trình môi trường cho các sản phẩm của mình để tăng hiệu quả cho quá
trình hoạt động của doanh nghiệp.

Tác dụng của sản phẩm "xanh"
50%
67%

23%
17%
4%

0%
10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

Bảo vệ

môi
trường
Bảo vệ
sức khoẻ
người tiêu
dùng
Nâng cao
ý thức
người tiêu
dùng
Thúc đẩy
quá trình
hội nhập
Khác


Trong những năm gần đây quá trình thương hiệu hoá diễn ra rất mạnh mẽ nên
chất lượng của sản phẩm cũng được nâng cao. Nếu cách đây 10 năm, đất nước ta
còn trong thời kỳ bao cấp, người dân chỉ cần đủ ăn thì bây giờ không chỉ là đủ ăn
mà phải là ăn ngon điều này cũng được thể hiện rõ nét trong quá trình phân tích ý
kiến người tiêu dùng đa số người tiêu dùng chọn yếu tố chất lượng khi chọn mua
sản phẩm chiếm 91% so với 74% chọn giá cả, 37% tiện dụng, 25% hợp thời trang,
39% có thể mua dễ dàng, 29% hàng khuyến mãi, 67% không độc hại, 60% chọn
yếu tố thân thiện với môi trường. Qua đây cũng cho chúng ta thấy rằng yếu tố
môi trường cũng được đánh giá khá cao khi chọn mua các sản phẩm của người
tiêu dùng chiếm 60% và được đặc trên cả yếu tố hợp thời trang (25%) và yếu tố
hàng được khuyến mãi (29%). Điều này cho thấy, người tiêu dùng đang nghiêng
dần về yếu tố môi trường. Vì thế, các nhà sản xuất cần phải tiến hành xây dựng,
Chương IV : Đánh giá hiệu quả, mức độ quan tâm đến Nhãn Sinh Thái


Đồ án tốt nghiệp Đại học ngành Môi trường - SVTH :Huỳnh Châu Q Trang 43

cải tiến các qui trình sản xuất sao cho đáp ứng được các yêu cầu về môi trường
cũng như nâng cao chất lượng của các sản phẩm để đón đầu xu thế thời đại mới.

các yếu tố m à người tiêu du øng ch ọn mua sản phẫm
91%
74%
37%
25%
39%
29%
53%
67%
60%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
C ha át
L ượn g
G iá ca û T iện
D ụng

H ợp
Thời
Tr a ng
C ó thể
m ua dễ
da øn g
H a øng
được
khuyến
m ãi
ha øn g có
chế độ
ba ûo
ha ønh
K hôn g
độc ha ïi
thân
thiện
với m ôi
trường


Như vậy qua quá trình phân tích ý kiến người tiêu dùng đã chứng tỏ được xu
hướng chọn mua hàng hoá đang nghiêng về những sản phẩm có tính năng bảo vệ
mội trường, tuy giá cả của những mặt hàng này có phần đắt hơn, vì họ cho rằng
khi sử dụng những sản phẩm này sẽ có tác dụng bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng
và bảo vệ môi trường.

1.3 Kênh Thông Tin Mà Người Tiêu Dùng Tiếp Cận Nhanh Nhất
Trong quá trình thu thập ý kiến của người tiêu dùng chúng tôi đã đặt ra mục tiêu

cụ thể, đó là: khảo sát kênh thông tin mà người tiêu dùng thường sử dụng để cập
nhập thông tin qua đó có thể làm cơ sở cho việc lựa chọn phương tiện truyền
thông chủ yếu nhằm phục vụ cho công tác truyền thông các sản phẩm có dán
nhãn đạt hiệu quả cao hơn. Kết quả thu được như sau: có 32% thu thập thông tin
qua kênh radio, tivi; 30% qua sách báo; 30% qua các kênh thông tin khác và 7%
qua Internet, Hội thảo; 7% qua trao đổi, trò chuyện. Qua đây cho chúng ta thấy
rằng khi các doanh nghiệp tiến hành giới thiệu các sản phẩm có dán nhãn sinh
thái của mình cần chú trọng vào quảng bá qua kênh radio, tivi vì qua khảo sát cho
Chương IV : Đánh giá hiệu quả, mức độ quan tâm đến Nhãn Sinh Thái

Đồ án tốt nghiệp Đại học ngành Môi trường - SVTH :Huỳnh Châu Q Trang 44

chúng ta thấy rằng đa số người tiêu dùng đều biết các thông tin về nhãn sinh thái
qua kênh thông tin này.

K e ân h tru y e àn th o ân g
3 2 %
3 0 %
7 % 7 %
3 0 %
0 %
5 %
1 0 %
1 5 %
2 0 %
2 5 %
3 0 %
3 5 %
Riô, Tivi
Sách, Báo

Trao đổi,
Trò chuyện
Internet,Hội
thảo
Khác


1.4 Các Sản Phẩm Nhập Khẩu Được Dán Nhãn Sinh Thái Có Mặt Tại Thò
Trường Thành Phố Hồ Chí Minh
Tiến hành điều tra các sản phẩm có dán nhãn sinh thái trên thò trường thành phố
Hồ Chí Minh tại các chợ, cửa hàng bán lẻ và đặc biệt là các siêu thò. Qua kết quả
điều tra cho thấy hầu hết các sản phẩm có dán nhãn sinh thái đều được xuất khẩu
từ Châu u và một số đến từ Mỹ, Canada, Hàn Quốc, Thái Lan, Malayxia, Trung
Quốc...Số lượng sản phẩm có dán nhãn chiếm khoảng 25% trong tổng số sản
phẩm được khảo sát với các loại mặt hàng như: mỹ phẩm, thực phẩm, dụng cụ
học tập, đồ chơi trẻ em, đồ điện dân dụng, đồ điện tử, điện lạnh,...
Sau đây là một số nhãn sinh thái hiện đang có mặt tại thò trường Tp.HCM:






Chương IV : Đánh giá hiệu quả, mức độ quan tâm đến Nhãn Sinh Thái

Đồ án tốt nghiệp Đại học ngành Môi trường - SVTH :Huỳnh Châu Q Trang 45

Nhãn sinh thái loại I:











Nhãn sinh thái loại II:















×