Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị nhân lực trong công ty trách nhiệm hữu hạn điện tử daewoo - hanel.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.45 KB, 27 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nhằm vận dụng những lý thuyết đã học vào thực tế, tích lũy thêm kinh
nghiệm trước khi ra trường và trong khoảng thời gian 3 tuần, tác giả đã làm quen,
tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn điện
tử Daewoo – Hanel. Dựa trên những quan sát thực tế, những cuộc phỏng vấn các
cấp quản lí và người lao động kết hợp với phương pháp thống kê và phân tích một
số tài liệu của các phòng ban, bộ phận, nhà máy sản xuất, một số website… nhằm
vẽ lên một bức tranh toàn cảnh về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, những
kết quả đã đạt được, cơ hội và khó khăn, thách thức đối với công ty trong giai
đoạn 2005 – 2009. Sau đây tác giả xin phép được trình bày bản báo cáo tổng hợp
về công ty mong muốn sẽ phần nào tạo cho bạn đọc một cái nhìn khái quát về
công ty Daewoo – Hanel
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng trong một khoảng thời gian ngắn, nguồn tài
liệu chưa phong phú, đầy đủ và sự hiểu biết có hạn nên báo cáo này còn nhiều hạn
chế và thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc
1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN ĐIỆN TỬ DAEWOO - HANEL
1.1 Khái lược về công ty TNHH điện tử DAEWOO – HANEL
Sau khi được Mỹ dỡ bỏ lệnh cấm vận thương mại vào năm 1994, Việt Nam
trở thành một địa chỉ hấp dẫn các nhà đầu tư quốc tế với nhiều tiềm năng hứa hẹn
như: thị trường hoàn toàn mới, sức cạnh tranh từ các đối thủ chưa nhiều, lao động
giá rẻ, thị trường tiêu thụ lớn…Nhanh nhạy, nắm bắt kịp thời về thị trường mới và
dựa trên mối quan hệ với chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ông Hoàng
Văn Nghiên, chủ tịch tập đoàn Daewoo – Hàn Quốc ông Kim Woo Choong quyết
định đầu tư vào Việt Nam, chọn công ty điện tử Hà Nội làm đối tác liên doanh
cùng thành lập công ty TNHH điện tử Daewoo – Hanel. Sản phẩm của công ty đa
dạng về mẫu mã và chủng loại, đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng nên
ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường điện tử, điện lạnh Việt
Nam
Daewoo – Hanel được thành lập theo quyết định số 1000/GP ngày


01/10/1994 do Ủy ban nhà nước về hợp tác và đầu tư ký. Mô hình hoạt động là
công ty liên doanh giữa các bên gồm:
Bên Việt Nam: Công ty điện tử Hà Nội ( Hanel ), trụ sở đặt tại số 2 Chùa
Bộc, thành phố Hà Nội
Bên nước ngoài gồm:
Daewoo Electronics Co., LTD, trụ sở đặt tại 612-1, Ahyun-dong, Mapo-
Gu, Seoul, Korea
Daewoo Electronic Components Co., LTD, trụ sở đặt tại 612-1, Ahyun-
dong, Mapo-gu, Seoul, Korea
Sau đây là một số thông tin giới thiệu về công ty:
 Tên tiếng Việt: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Điện Tử Daewoo –
Hanel
 Tên giao dịch: Daewoo Hanel Electronics Company Limited
 Tên viết tắt: Dehaco
 Tổng giám đốc hiện tại : Ông Lim Hyeong Teg
2
 Địa chỉ trụ sở : Khu công nghệ kỹ thuật cao – Sài Đồng B, Long Biên,
Hà Nội
 Địện thoại: (84-4)38759661~5
 Fax: (84-4)38759650 / 38759531
 Website: , http://www.dưe.co.kr
 Vốn đầu tư của công ty liên doanh là 33 triệu USD.
 Vốn pháp định của công ty liên doanh là 10 triệu USD, trong đó:
Bên Việt Nam góp 3 triệu USD, chiếm 30 % vốn pháp định bằng quyền sử
dụng 44.000 m
2
đất trong 17 năm trị giá 2.992.000 USD và tiền Việt Nam
Bên nước ngoài góp 7 triệu USD, chiếm 70 % vốn pháp định bằng tiền
nước ngoài, trong đó:
Daewoo Electronics Co., LTD góp 6 triệu USD, chiếm 60 % vốn pháp định

Daewoo Electronic Components Co., LTD góp 1triệu USD chiếm 10 %
vốn pháp định
Năm 2006, tổng vốn đầu tư của công ty liên doanh tăng lên thành 52 triệu
USD
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Daewoo – Hanel đã trải qua hơn 15 năm hình thành và phát triển
tại thị trường Việt Nam. Để có vị thế, khẳng định thương hiệu trên thị trường như
hôm nay công ty đã trải qua các giai đoạn phát triển như sau:
Giai đoạn 1: 10/1994 - 8/1995 công ty được thành lập ở Việt Nam, bắt đầu
xây dựng nhà xưởng và lắp ráp máy móc, nhập thiết bị dây chuyền sản xuất
Giai đoạn 2: 8/1995 – 5/2002, công ty lần lượt sản xuất các sản phẩm điện
tử, điện lạnh gia dụng, cung cấp cho thị trường nội địa và xuất khẩu sang các nước
lân cận. Tháng 8/1995 công ty bắt sản xuất tủ lạnh và bộ lái tia dùng cho màn hình
ti vi và máy tính, tháng 10/1995 công ty bắt đầu sản xuất ti vi. Tháng 4/1996, công
ty sản xuất chiếc ,máy giặt đầu tiên. Tháng 4/2002, công ty bắt đầu sản xuất máy
điều hòa không khí và đến tháng 5 thì sản xuất lò vi sóng.
Giai đoạn 3: từ 6/2002 đến nay, công ty tiếp tục hoàn thiện đầy đủ dây
chuyền sản xuất sản phảm, cải tiến công nghệ khoa học kĩ thuật, ứng dụng công
nghệ Nanosilver, công nghệ MGDI, công nghệ phản xạ bề mặt lõm vào sản xuất
3
sản phẩm. Giai đoạn 2004 – 2006, công ty dẫn đầu thị trường tiêu thụ với sản
phẩm công nghệ cao và chất lượng cao. Công ty đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng
ISO 9001- 2008 thời gian 2008- 2012. Công ty tiếp tục củng cố vị trí của mình
trên thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
1.3 Lĩnh vực kinh doanh
Căn cứ theo điều 1 Quyết Định số 1000/GP, ngành nghề kinh doanh của
công ty gồm:
Sản xuất , lắp ráp và phân phối các sản phẩm điện tử, máy thu hình, tủ lạnh
và linh kiện điện tử
Nghiên cứu tiếp thị, thực hiện các công việc kinh doanh hỗ trợ

1.4 Giới thiệu sản phẩm
Là một công ty điện tử với quy mô lớn, mức sản lượng đứng thứ 3 ở Việt
Nam, sau công ty điện tử Sanyo và công ty điện tử Toshiba, các sản phẩm của
công ty vẫn là điện tử, điện lạnh với 4 dòng sản phẩm chính là : tủ lạnh, máy giặt,
lò vi sóng, tủ mát và tủ đông. Trong đó dòng sản phẩm chủ đạo của công ty, với
mức doanh thu lớn là tủ lạnh. Công ty thường xuyên ứng dụng khoa học công
nghệ mới, hiện đại vào việc sản xuất sản phẩm nhằm đem lại những sản phẩm tốt
nhất cho người tiêu dùng với giá cả phù hợp.
1.4.1 Tủ lạnh
Là sản phẩm đầu tiên công ty đưa vào sản xuất, bắt đầu xuất hiện trên thị
trường Việt Nam vào năm 1995. Dòng sản phẩm đa dạng gồm tủ làm lạnh trực
tiếp và tủ lạnh không đóng tuyết với dung tích từ 60 lít - 450 lít. Dòng sản phẩm
được định hướng nhắm vào người tiêu dùng có thu nhập khá và trung bình, ở các
khu đô thị mới, các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa. Ngoài ra năm 2009, công
ty được cấp giấy phép nhập khẩu dòng tủ lạnh cao cấp, loại lớn dung tích 575 lít -
686 lít từ công ty Daewoo- Hàn Quốc, cung cấp cho khách hàng có thu nhập cao.
Công ty tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ diệt khuẩn Nanosilver vào
dòng sản phẩm tủ lạnh, tiêu diệt các vi khuẩn có hại, tạo môi
trường sạch và an toàn cho thưc phẩm, giúp bảo quẩn thực phẩm lâu hơn
1.4.2 Tủ mát và tủ đông
4
Nắm bắt được nhu cầu thị trường và thị hiếu của người tiêu dùng, công ty
tiếp tục đưa vào lắp ráp dòng sản phẩm mới là tủ mát và tủ đông với linh kiện
được nhập từ Hàn Quốc. Dòng sản phẩm với dung tích từ 280 lít - 330 lít, loại 1
cánh và 2 cánh gồm ngăn đông và ngăn mát, tính năng làm lạnh nhanh, bảo quản
hoa quả tươi lâu, bảo quản thực phẩm đông lạnh trong điều kiện nhiệt đới ẩm,
nhiệt độ bên ngoài > 40
0
C. Dòng sản phẩm nhắm tới đối tượng khách hàng là các
nhà hàng, khách sạn và dùng trong kinh doanh thương mại

1.4.3 Máy giặt
Xuất hiện trên thị trường Việt Nam vào năm 1996, sản phẩm máy giặt của
công ty ngày càng chiếm vị thế trong sự lựa chọn của người tiêu dùng. Dòng sản
phẩm máy giặt cửa trên với 2 loại khối lượng chính là 7 kg và 7,2 kg thích hợp
cho các hộ gia đình có từ 2- 6 người. Vỏ máy giặt làm bằng nhựa không rỉ sét phù
hợp với điều kiện khí hậu ẩm ướt và nắng nóng của Việt Nam. Hiện nay công ty
ứng dụng công nghệ nanosilver vào dòng sản phẩm máy giặt nhằm loại trừ các vi
khuẩn có hại trong nước và quần áo bẩn, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng
1.4.4 Lò vi sóng
Dòng sản phẩm lò vi sóng được công ty chính thức đưa vào sản xuất năm
2002. Sản phẩm đa dạng với dung tích từ 22 lít - 32 lít, thiết kế kiểu dáng Hàn
Quốc, điều khiển bằng nút vặn thuận tiện hoặc kỹ thuật số, hiển thị trên màn hình
LED, chức năng khóa tự động, khóa trẻ em đảm bảo sự an toàn cho trẻ nhỏ. Sản
phẩm được ứng dụng công nghệ phản xạ bề mặt lõm riêng biệt, hệ thống phát
sóng đôi làm chín đều thực phẩm, giữ nguyên vẹn màu sắc và hình dáng của thực
phẩm, làm hài lòng cả những khách hàng khó tính nhất.
Mặc dù công ty luôn đi tiên phong trong việc ứng dụng các thành tựu khoa
học công nghệ mới vào sản xuất, tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, bảo vệ tốt
nhất cho sức khỏe của người tiêu dùng nhưng giá cả của sản phẩm lại rất phù hợp.
Giá sản phẩm của công ty luôn thấp hơn giá sản phẩm cùng loại của các hãng điện
tử Nhật Bản, nhưng chất lượng lại tương đương, phù hợp với đối tượng khách
hàng có thu nhập trung bình và thấp nên được người tiêu dùng đón nhận và ưa
chuộng.
1.5 Giới thiệu quá trình sản xuất tủ lạnh
5
Sản phẩm tủ lạnh là mặt hàng chủ lực với lượng tiêu thụ hơn 90 000 chiếc/
năm chiếm hơn 70% tổng sản lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty, đem lại doanh
thu tiêu thụ hằng năm lớn. Quá trình sản xuất tủ lạnh diễn ra như sau:
1.5.1 Nguyên vật liệu
1.5.1.1 Nguyên vật liệu chính

Nguyên vật liệu chính để sản xuất tủ lạnh gồm có: tôn, nhựa, gioăng cao
su, ống đồng, các vi mạch điện tử, máy nén, bộ phận cảm biến nhiệt. Trong đó
nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu là nhập khẩu từ Hàn Quốc
Tôn dùng để tạo vỏ tủ, tạo hình dáng bên ngoài cho tủ lạnh
Nhựạ dùng để tạo khuôn trong ruột tủ, tạo nên hình dáng, định dạng các vị
trí, cấu tạo của tủ lạnh
Gioăng cao su viền quanh tủ nhằm ngăn cách môi trường bên trong tủ với
môi ngoài, ngăn chặn sự xâm nhập của không khí bên ngoài vào bên trong tủ lạnh
Ống đồng dùng để chế tạo các ống dẫn khí nén gas
Máy nén khí dùng để nén khí Gas, cung cấp nhiên liệu thường xuyên và
theo lập trình sẵn cho hoạt động của tủ lạnh
Các vi mạch điện tử dùng để điều hành hoạt động của tủ lạnh, các mức
thay đổi cho hoạt động của tủ
Bộ phận cảm biến nhiệt giúp thay đổi nhiệt độ của tủ tùy vào sự lựa chọn
của người sử dụng, của các vị trí khu vực khác nhau trong tủ lạnh
1.5.1.2 Nguyên vật liệu phụ
Bên cạnh đó, trong quá trình sản xuất tủ lạnh còn dùng các nguyên vật liệu
phụ như: khí nén gas dùng trong cho hoạt động của tủ lạnh; xốp, nhựa, bao bì các
tông dùng để đóng gói sản phẩm, xăng, dầu, điện, nước…để phục vụ cho hoạt
động của các phương tiện, máy móc, thiết bị. Nguồn cung cấp loại này chủ yếu là
trong nước để nhằm làm giảm giá thành sản phẩm
1.5.2 Quy trình sản xuất tủ lạnh
Có thể chia quy trình sản xuất, lắp ráp tủ lạnh trên dây chuyền máy móc
thành 7 công đoạn như sau:
Sơ đồ: Tóm tắt quy trình sản xuất, lắp ráp tủ lạnh
6
Công đoạn dập tôn: tôn được cắt, dập, ép làm vỏ tủ, tạo hình dáng bên
ngoài của tủ lạnh, được sử lý qua dây chuyền sơn tĩnh điện, tránh sự han rỉ do sự
tác động của môi trường ngoài trong quá trình sử dụng
Công đoạn tạo khuôn trong ruột tủ với nguyên liệu sử dụng chính là nhựa

cứng và nhựa dẻo. Cấu trúc bên trong của tủ, gồm các giá, ngăn đựng đồ được
hoàn thành trong quá trình này. Tùy vào kích cỡ và kiểu dáng tủ lạnh mà tạo ra
các khuôn trong ruột tủ khác nhau
Công đoạn viền xung quanh tủ bằng gioăng cao su nhằm làm kín tủ lạnh
khi đóng cánh tủ, ngăn cản sự xâm nhập của môi trường bên ngoài vào tủ lạnh.
Ngoài ra viền quanh tủ còn ngăn cản sự thoát hơi lạnh từ tủ ra môi trường ngoài
trong quá trình hoạt động, làm giảm điện năng tiêu tốn và tăng tuổi thọ của tủ lạnh
Công đoạn lắp ráp gia công thân tủ trải qua nhiều bước gồm: lắp ráp cụm
cụm đỡ máy nén, láp ráp rơ le máy nén, gá máy nén lên thân máy, hàn dàn ống
dẫn khí, lắp ráp bảng điều khiển, hàn ống nạp khí gas, cố định cảm biến nhiệt, đầu
nối dây điện. Công đoạn này lắp ráp đầy đủ các bộ phận, linh kiện rời rạc lại với
nhau,tạo lên hình dáng, kích cỡ, dung tích, tính năng của tủ lạnh.
Công đoạn bơm hóa chất trải qua các bước sau: hút chân không, loại bỏ các
khí tạp có trong bình nén, nạp khí gas vào trong bình và hàn cắt, vệ sinh máy, máy
kiểm tra khí gas nhằm đảm bảo độ an toàn cho phép, khối lượng của khí gas có
đảm bảo theo thông số tiêu chuẩn kĩ thuật, kiểm tra hoạt động của tủ lạnh
Công đoạn đóng cánh tủ là lắp ráp cánh tủ với thân tủ, về cơ bản là hoàn tất
quy trình sản xuất tủ lạnh
Công đoạn hoàn thành tủ là thực hiện các bước cuối cùng trước khi đưa
sản phẩm ra thị trường tiêu thụ và trải qua các thao tác sau: dán mác và sơ đồ
7
Dập tôn Viền xung
quanh tủ
Tạo khuôn
trong ruột tủ
Lắp ráp, gia
công thân tủ
Bơm hóa
chất
Đóng cánh

tủ
Hoàn thành
tủ
điện, lắp ráp khay và nắp vào trong tủ, bọc ny lon, đóng gói và chuyển kho thành
phẩm
8
CHƯƠNG 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY VÀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ PHẬN
2.1 Mô hình tổ chức của công ty
Theo quyết định số 1000/GP của Ủy ban nhà nước về hợp tác và đầu tư,
Daewoo – Hanel được tổ chức theo mô hình công ty liên doanh giữa công ty ở
Việt Nam và công ty ở Hàn Quốc. Trong đó phía Hàn Quốc góp70% vốn pháp
định của liên doanh, cử đại diện giữ vai trò tổng giám đốc, người lãnh đạo cao
nhất, trong công ty. Bên Việt Nam cử đại diện giữ vị trí phó tổng giám đốc tham
gia điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Mô hình này có ưu điểm cả về cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý. Nhưng
quan trọng nhất là mô hình tổ chức của công ty, đem lại lợi ích lớn cho cả hai bên
liên doanh, dựa trên một vài đặc điểm như sau:
Đại bộ phận lao động trong công ty là người Việt Nam nên người lãnh đạo
Việt Nam sẽ hạn chế được bất đồng ngôn ngữ, văn hóa, bố trí và sử dụng hợp lí
lao động. Ngoài ra, lãnh đạo cũng có thể hiểu được mong muốn nguyện vọng của
công nhân viên, từ đó tạo động lực làm việc cho họ, tránh xung đột, mâu thuẫn lên
đến đỉnh điểm, hạn chế tối đa việc xảy ra bãi công, đình công, ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bên cạnh đó, nhà đầu tư Hàn Quốc sẽ gặp phải rào cản khi gia nhập thị
trường là chính sách, luật pháp của Việt Nam và điều này sẽ được dễ dàng giải
quyết bởi người lãnh đạo cấp cao của công ty là người bản địa
Mô hình liên doanh giúp phát triển kinh tế Việt Nam, hội nhập với quốc tế
thông qua việc chuyển giao công nghệ sản xuất, học hỏi kinh nghiệm quản lí.
Ngoài ra mô hình này giúp nhà nước dễ dàng hơn trong việc quản lí các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hạn chế các tác động xấu xảy ra.
2.2 Sơ đồ tổ chức của công ty
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến – chức
năng. Trong hệ thống này, quan hệ quản lí được thiết lập từ tổng giám đốc là
người lãnh đạo
9
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
TTTTt
10
Tổng giám đốc
Ban thanh traPhó tổng giám đốcBộ phận tham
mưu
Bộ phận hỗ trợ
sản xuất
Nhà máy
sản xuất 2
Bộ phận kế toánBộ phận bán hàng Bộ phận sản xuất
Phòng bán
hàng
Nhà máy
sản xuất 1
Phòng hỗ
trợ sx
Phòng hậu
cần
Phòng mua
NVL
Phòng kế
hoạch đầu
Sản xuất lò

vi sóng
Sản xuất tủ
lạnh
Thiết bị,
máy móc sx
Phòng chất
lượng
Bộ phận
thông tin
Phòng công
nghệ
Bộ phận
nguyên liệu
Phó tổng giám đốc
Đội ngũ
quản lí &
marketing
Phòng
xúc tiến
bán
hàng
Chi
nhánh
Hồ Chí
Minh
Phòng bảo
hành
Chi
nhánh
Đà

Nẵng
Chi
nhánh
Hà Nội
Phòng kế
toán
Phòng hành
chính-nhân sự

×