Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

kết quả nghiên cứu xử lý rác thải quận tân Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.46 KB, 54 trang )

SVTH : TRẦN HỮU THỨC CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Giới thiệu chung về quận Tân Phú
4.1.1 Điều kiện tự nhiên
a. Vò trí đòa lý
Quận Tân Phú là một quận nội thành của TP.HCM. Quận vừa được thành lập
vào ngày 02/12/2003 sau khi tách ra từ quận Tân Bình cũ. Quận Tân Phú có toàn
bộ diện tích, dân số của các phường 16, 17, 18, 19, 20 và một phần diện tích, dân
số của phường 14, 15 quận Tân Bình.
Về vò trí đòa lý: quận nằm ở phía Tây thành phố và giáp với các quận:
- Phía Đông giáp Tân Bình.
- Phía Tây giáp Bình Tân.
- Phía Nam giáp Quận 6 và Quận 11.
- Phía Bắc giáp Quận 12.
Về quy mô lãnh thổ: quận Tân Phú có tổng diện tích tự nhiên là 16,0698 km
2
.
Hiện nay, Quận đã thành lập 11 phường và diện tích các phường không đồng
đều.
57
SVTH : TRẦN HỮU THỨC CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Hình 4.1 Bản đồ vò trí hành chánh quận Tân Phú
58
SVTH : TRẦN HỮU THỨC CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
b. Đặc điểm khí hậu
Quận Tân Phú là một quận của TP.HCM nên quận có khí hậu giống khí hậu
của TP.HCM đó là khí hậu nóng ẩm và chòu ảnh hưởng của gió mùa.
Quận có hai mùa mưa nắng rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa
nắng từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau.
Nhiệt độ trung bình năm là: 28,1
0


C. Nhiệt độ cao nhất là 39
0
C và thấp nhất
là 25
0
C. Số giờ nắng trung bình năm là 2.245,9 giờ.
Lượng mưa trung bình năm: 1.779,4 mm và độ ẩm trung bình là 74%.
Bảng 4.1 Khí tượng thuỷ văn
Tháng Nhiệt độ
(
0
C)
Giờ nắng
(giờ)
Lượng
mưa (mm)
Độ ẩm
(%)
I 26,7 216,6 3,5 70
II 28,0 219,7 - 65
III 29,0 254,9 0,5 66
IV 30,3 250,2 2,1 69
V 28,7 137,7 303,8 78
VI 28,9 207,3 327,4 77
VII 27,9 168,5 198,4 80
VIII 28,1 180,3 198,2 80
IX 27,7 160,7 295,4 80
X 27,2 135,9 347,1 82
XI 27,8 166,7 101,4 76
XII 26,6 147,4 1,6 70

Trung bình năm 28,1 187,2 - 74
Nguồn: Trạm Tân Sơn Nhất – Tân Bình Số liệu của Cục Thống Kê TP.HCM
Nhận xét: Quận Tân Phú có khí hậu khá điều hoà, số giờ nắng và độ ẩm giữa các
tháng trong năm không chênh lệch nhiều. Điều này góp phần cho công tác lên kế
hoạch thu gom CTR theo sự thay đổi của thời tiết thuận lợi hơn nhằm giảm tác
động của CTR đến môi trường.
4.1.2 Tình hình kinh tế – xã hội
a. Dân số
59
SVTH : TRẦN HỮU THỨC CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Hiện nay, dân số quận Tân Phú là 361.747 người với mật độ dân số là
22.511người/km
2
.
Toàn Quận có 84.036 hộ và 1.125 tổ dân phố với 62 khu phố. (Khái niệm hộ
gia đình được đònh nghóa theo điều tra dân số giữa kỳ 2004 bao gồm những người
ăn chung, ở chung). Quận có tỷ lệ sinh là 1,47% và tỷ lệ chết là 0,31%.
Bảng 4.2 Dân số, diện tích các phường của quận Tân Phú
Chỉ tiêu
Diện
tích
(km
2
)
Dân số trung
bình
(người)
Tổng số
hộ
Tổ dân

phố
Khu
phố
Mật độ
dân số
(người/km
2
)
Tân Sơn Nhì
Tây Thạnh
Sơn Kỳ
Tân Quý
Tân Thành
Phú Thọ Hoà
Phú Thạnh
Phú Trung
Hoà Thạnh
Hiệp Tân
Tân Thới Hoà
1,1282
3,5673
2,12
1,7849
0,9949
1,2322
1,14
0,8965
0,9308
1,146
1,129

30.573
36.505
23.825
51.918
32.633
39.363
32.859
41.656
22.293
25.292
24.796
7.756
8.758
5.714
12.169
7.261
9.856
7.127
9.103
4.852
6.158
5.282
104
155
71
184
93
103
86
133

71
65
60
9
6
4
9
5
5
5
7
4
4
4
27.098
10.233
11.238
29.087
32.800
31.945
28.855
46.465
23.950
22.069
21.962
Toàn quận 361.747 84.036 1.125 62 22.511
Nguồn: Phòng Thống Kê – UBND Quận Tân Phú
Nhận xét: diện tích giữa các phường của Quận Tân Phú không đồng đều. Phân
bố dân giữa các phường chênh lệch khá nhiều, phường có diện tích nhỏ nhất và
mật độ dân cao nhất là phường Phú Trung. Chính sự phân bố dân không đều này,

Quận cần phải có sự phân bố lực lượng thu gom CTR hợp lý, tránh tình trạng khu
vực dân đông mà lực lượng thu gom ít.
b. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội
60
SVTH : TRẦN HỮU THỨC CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chỉ sau một năm công bố thành lập, quận Tân Phú nhờ sự quan tâm chỉ đạo
của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền, sự phấn đấu của các đơn vò, sự nỗ lực
đóng góp của nhân dân, năm 2004 quận Tân Phú đã thực hiện thắng lợi các chỉ
tiêu về kinh tế – xã hội.
Kinh tế giữ vững kế hoạch phát triển, công nghiệp tiếp tục tăng trưởng, kim
ngạch xuất khẩu tăng, thu chi ngân sách đạt và vượt kế hoạch. Công tác cải cách
hành chính gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở có nhiều tiến bộ. Công tác
xây dựng cơ bản được triển khai thực hiện 152 công trình và đã hoàn thành đưa
vào sử dụng 72 công trình.
Cơ cấu kinh tế của Quận: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm 70%, dòch
vụ 20% và các ngành nghề khác chỉ chiếm 10%. Cơ cấu kinh tế này ảnh hưởng
nhiều đến khối lượng chất thải rắn sinh hoạt của Quận.
Đối với công tác quy hoạch tỉ lệ 1/5000 của quận và quy hoạch 1/2000 của 11
phường, quận Tân Phú đã được đánh giá là một trong những quận thực hiện sớm.
Tình hình chính trò – quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội ổn đònh.
Các loại tội phạm giảm so với 2003.
Tuy nhiên, tình hình tăng trưởng kinh tế chưa thực sự vững chắc do văn hoá,
thương mại, dòch vụ còn hạn chế, hạ tầng cơ sở kém hoàn chỉnh đồng bộ. Việc
thực hiện di dời các cơ sở gây ô nhiễm nặng thiếu tính đồng bộ, triệt để. Về giáo
dục, tốc độ phát triển trường lớp chưa đáp ứng kòp nhu cầu của nhân dân, việc
phổ cập giáo dục còn nhiều khó khăn. Trung tâm y tế quận và các trạm y tế một
số phường còn đang trong quá trình xây dựng, nhân sự thiếu nên việc chăm sóc
sức khoẻ cộng đồng và kiểm tra dòch vụ hành nghề y dược tư nhân còn nhiều hạn
chế. Chương trình “Xoá đói giảm nghèo” chưa đảm bảo tính căn bản, chỉ mới
dừng ở việc thực hiện cho vay vốn, tìm việc làm và trợ cấp khó khăn. Công tác

giải quyết yêu cầu hành chính của dân vẫn còn chậm, tinh thần, tác phong, thái
độ phục vụ của cán bộ, công chức ở một số bộ phận, một số nơi chưa đáp ứng yêu
61
SVTH : TRẦN HỮU THỨC CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
cầu, nghiệp vụ hành chánh còn yếu, nhất là ở cơ sở nên hiệu quả công việc mang
lại ở một số lãnh vực không đáp ứng được sự mong muốn của xã hội.
Ý thức chấp hành pháp luật một số bộ phận nhân dân còn thấp.
Ý thức của người dân chưa cao nên việc tuyên truyền giáo dục về môi trường
nói chung và CTR nói riêng gặp nhiều khó khăn, người dân vứt rác bừa bãi khắp
nơi.
c. Cơ sở hạ tầng
Toàn Quận hiện nay có 12 chợ trong đó: 6 chợ tự phát và 6 chợ có đăng ký.
Quận có 2 siêu thò và 16 nhà hàng, khách sạn.
Về giáo dục: Toàn Quận có 45 trường học, trong đó:
- Trường mẫu giáo (mầm non): 13
- Trường tiểu học: 15
- Trường trung học cơ sở: 7
- Trường đại học: chưa có. Quận chỉ có 2 trường Phổ thông trung học.
- Trường dạy nghề: 8
Ngoài 45 trường học nêu trên, còn có 2 trung tâm có chức năng dạy nghề:
Trung tâm giáo dục thường xuyên và Trung tâm giáo dục dạy nghề.
Quận có 1 khu công nghiệp (Khu công nghiệp Tân Bình) và 3.631 cơ sở sản
xuất, trong đó:
- Hộ kinh doanh cá thể: 1.312 cơ sở.
- Doanh nghiệp: 2.319, trong đó:
+ Doanh nghiệp tư nhân: 525
+ Công ty Trách nhiệm hữu hạn: 1.097
+ Công ty cổ phần: 86
+ Chi nhánh: 313
+ Phân xưởng: 144

+ Kho: 14
62
SVTH : TRẦN HỮU THỨC CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
+ Cửa hàng trực thuộc: 35
Về y tế: Hiện nay Quận có 1 Trung tâm y tế quận và số cơ sở y tế tư nhân do
Phòng Y Tế quản lý trên đòa bàn quận là 450 cơ sở, trong đó: 2 bệnh viện tư
nhân, 2 nhà hộ sinh tư, 173 phòng khám bác só tư, 212 nhà thuốc tư nhân, 55 cơ sở
y học dân tộc, 4 nha công, 2 massage. Các hoạt động trung tâm y tế trên đòa bàn
quận như sau: 1 phòng khám khu vực, 2 đội vệ sinh phòng dòch, 7 trạm y tế
phường.
Về hoạt động văn hoá: Quận có 4 nhà văn hoá, 1 thư viện, 48 tụ điểm văn
nghệ, 127 trạm tin ảnh, 60 đội văn nghệ, 1 nhà triển lãm và 69 câu lạc bộ thể
thao.
Hệ thống đường xá trên đòa bàn Quận nhiều nơi vẫn còn kém, đường nhiều ổ
gà, trời mưa không thấm nước. Quận còn nhiều tuyến đường nhỏ và dài với mật
độ giao thông cao nên dễ gây ùn tắc giao thông nhất là tuyến đường Lũy Bán
Bích. Trên đòa bàn Quận hiện nay có 80% tuyến đường đã được trải nhựa và
Quận cũng có một số tuyến đường mới, đẹp và rộng rãi. Chất lượng một số tuyến
đường chưa cao nên công tác thu gom, vận chuyển chất thải trên đòa bàn quận
Tân Phú gặp nhiều khó khăn.
4.2 Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Quận Tân Phú
4.2.1 Hệ thống quản lý
Hiện nay, quận Tân Phú chưa có hệ thống quản lý CTR riêng. Quận chỉ quản
lý mặt tài chính: UBND quận Tân Phú chi trả tài chính cho Công ty Môi trường
đô thò Thành phố là đơn vò thực hiện thu gom, vận chuyển rác cho Quận.
Nhân lực trong quản lý Nhà nước về CTR của quận Tân Phú: Trong Tổ môi
trường của Quận có 3 cán bộ phụ trách về quản lý CTR. Tổ môi trường chỉ đạo,
hướng dẫn cán bộ môi trường tại mỗi Phường của Quận, từ Phường sẽ đưa thông
tin cần thiết về CTR cho người dân.
63

SVTH : TRẦN HỮU THỨC CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Hiện trạng thu gom, trung chuyển và vận chuyển rác của quận Tân Phú được
trình bày tóm tắt trong sơ đồ sau:
64
SVTH : TRẦN HỮU THỨC CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
65
SVTH : TRẦN HỮU THỨC CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Hình 4.2 Sơ đồ hệ thống kỹ thuật quản lý chất thải rắn sinh hoạt quận Tân Phú
4.2.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt quận Tân Phú
Chất thải rắn sinh hoạt của quận Tân Phú phát sinh từ những nguồn chính sau
đây :
Bảng 4.3 Các nguồn phát sinh CTRSH chủ yếu quận Tân Phú
Nguồn phát sinh Số lượng
Hộ gia đình 84.036
Rác chợ, siêu thò 12 chợ và 2 siêu thò
Các cơ sở sản suất tiểu thủ công nghiệp,
thương nghiệp và khu công nghiệp
3.631 cơ sở
1 khu công nghiệp
Cơ quan trường học 45
Các cơ sở y tế 450
Các công trình xây dựng _
Rác đường phố _
Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường – UBND Quận Tân Phú
Nhận xét : Qua số liệu được trình bày trong bảng 4.3 ta thấy nguồn phát sinh rác
thải trên đòa bàn quận Tân Phú bao gồm nhiều nguồn khác nhau, nguồn phát sinh
nhiều nhất là từ các hoạt động sinh hoạt của người dân và hoạt động sản xuất
công nghiệp. Từ thực tế trên đã đặt ra cho quận nhiều vấn đề cần quan tâm về
công tác thu gom vận chuyển. Bởi vì nguồn phát thải không đồng nhất, bao gồm
nhiều thành phần khác nhau.

Khối lượng CTRSH đô thò quận Tân Phú khác nhau tuỳ theo nguồn phát sinh.
Thành phần rác thải sinh hoạt trình bày ở bảng 4.4
Bảng 4.4 Phần trăm theo khối lượng của các nguồn thải CTRSH quận Tân Phú
Nguồn thải Tỷ lệ %
Rác chợ
Rác đường phố
Rác sinh hoạt từ các hộ gia
đình
Rác từ các nguồn khác
14%
13%
52%
21%
66
SVTH : TRẦN HỮU THỨC CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường – UBND quận Tân Phú
Các nguồn phát sinh rác có khối lượng rác khác nhau. Phần trăm theo khối
lượng của các nguồn phát sinh thể hiện trong hình 4.3
Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện phần trăm (theo khối lượng) các nguồn
phát sinh chất thải rắn sinh hoạt.
4.2.3 Khối lượng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt quận Tân Phú
a. Khối lượng
Với quá trình đô thò hoá đang diễn ra một cách nhanh chóng trên đòa bàn quận
thì khối lượng rác thải sinh hoạt trên đòa bàn ngày càng nhiều. Theo số liệu thống
kê của Tổ Dich vụ công ích – BQL dự án Quận thì khối lượng rác thải hiện nay
đã tăng lên từ 180 tấn/ngày (10/2005) lên đến khoảng 250 tấn/ngày (06/2007).
Khối lượng rác phát sinh và được thu gom hàng ngày thay đổi theo các tháng
khác nhau trong năm và đặc biệt tăng cao vào những ngày lễ, tết, hay những
ngày có chiến dòch vệ sinh khu phố, “tuần lễ Sạch – Xanh”, Các số liệu thống kê
ở đây chưa tính đến khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các cơ sở y tế

đóng trên đòa bàn.
b. Thành phần
CTRSH quận Tân Phú có thành phần tương tự như thành phần CTRSH của
TP.HCM. Thành phần CTRSH quận Tân Phú: thực phẩm thừa, giấy, carton, nilon,
67
SVTH : TRẦN HỮU THỨC CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
nhựa, vải, gỗ, cao su mềm, cao su cứng, thuỷ tinh, lon đồ hộp, sắt, kim loại màu,
sành sứ, bông băng, xà bần, than tổ ong, tóc, pin…Thành phần chính của CTRSH
là thực phẩm dư thừa chiếm từ 75-80% khối lượng CTRSH.
Thành phần phần trăm (trung bình) CTRSH tại các hộ gia đình ở quận Tân
Phú thể hiện trong bảng 4.4
Bảng 4.4 : Thành phần % CTRSH tại các hộ gia đình ở quận Tân Phú
Thành phần Tỷ lệ %
Thực phẩm 79%
Giấy 5%
Carton 0,4%
Nilon 7%
Nhựa 2%
Vải 1%
Gỗ 0,5%
Thủy tinh 2%
Lon đồ hộp 1%
Kim loại màu 0,3%
Sành sứ 0,8%
Xà bần 0,8%
Styrofoam 0,2%
Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường – UBND Quận Tân Phú
4.2.4 Hiện trạng hệ thống thu gom
1. Lưu trữ tại nguồn
Lưu trữ tại hộ gia đình: phần lớn rác tại các hộ gia đình đều được trữ trong bao

nilon và để trong nhà. Trước giờ thu gom người dân sẽ để rác ra trước nhà, người
lấy rác đem đi. Cũng có một số gia đình bỏ rác trong những thùng có hoặc không
có nắp đậy. Những hộ nhiều rác thì bỏ trong những cần xé.
Cũng có một số hộ vứt rác trực tiếp ra đường, cống và đáng ngại nhất là
những hộ ở gần kênh rạch vứt rác xuống nước gây nghẽn dòng nước, ô nhiẽm
môi trường khu vực xung quanh.
68
SVTH : TRẦN HỮU THỨC CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nhìn chung, rác hộ dân thường tồn trữ một ngày nhưng cũng có một số nơi
rác trữ 3 – 4 ngày mới lấy gây mùi hôi.
Tại các chợ, cơ quan hành chính, trường học, bệnh viện,… rác sinh hoạt được
thu gom tập trung tại một điểm theo quy đònh trước khi xe thu gom đến vận
chuyển đi.
Lưu trữ CTRSH tại các bô: rác thu gom từ hộ gia đình, cơ quan, trường học, rác
đường phố…chuyển đến bô sẽ được đổ xuống sàn rồi chuyển lên xe ép lớn để
chuyển lên bãi chôn lấp nên có thể kết luận: CTRSH không tồn trữ tại các bô rác
trong ngày, không để quá 24 giờ.
2. Tổ chức thu gom
Lực lượng thu gom ở quận Tân Phú gồm có 3 lực lượng :
- Lực lượng thu gom công lập.
- Lực lượng rác dân lập.
- Công ty môi trường đô thò thành phố.
Nhận xét : Do điều kiện thực tế của quận Tân Phú là chưa thành lập được Công ty
dòch vụ công ích nên hệ thống thu gom công lập ở quận tồn tại hai lực lượng bao
gồm : tổ dòch vụ công ích – Quận và lực lượng thu gom của Cty Môi trường đô thò
hoạt động song song với lực lượng thu gom dân lập. Về hình thức hoạt động thì
Tổ dòch vụ công ích sẽ đảm trách mọi hoạt động thu gom và vận chuyển rác trên
đòa bàn quận, nhưng với lực lượng như hiện nay của Tổ thì đã vượt quá khả năng
thu gom nên Tổ đã kiến nghò lên UBND Quận đứng ra đấu thầu tổ chức thu gom
và vận chuyển rác thải trên đòa bàn quận và Công ty Môi trường đô thò Thành

phố trúng thầu với hợp đồng thu gom đến 2008.
a.Tổ chức của các lực lượng thu gom
Lực lượng thu gom công lập bao gồm công nhân trong đội vệ sinh của Quận
và công nhân trong đội vận chuyển. Xe ép sử dụng ở đây là xe 2 tấn. Lực lượng
69
SVTH : TRẦN HỮU THỨC CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
thu gom công lập chỉ thu gom rác ở khu dân cư mới, các hộ ở mặt tiền đường, các
hộ trong hẻm lớn không sâu và thu gom rác đường phố. Lực lượng thu gom dân
lập thu gom rác tại các hộ trong khu vực hẻm sâu và khu dân cư cũ, không thu
gom rác đường phố. Công ty môi trường đô thò thành phố chỉ thu gom xà bần. Phí
thu gom rác tại các hộ gia đình là 10.000 đồng/tháng và đối với lực lượng thu gom
dân lập thì mức phí tăng lên với những hộ kinh doanh nhỏ, cho thuê phòng.
 Lực lượng thu gom dân lập
Lực lượng thu gom rác dân lập của Quận còn chung với quận Tân Bình, chưa
có tổ chức riêng. Lực lượng này có 200 hộ tham gia, tiến hành thu gom 22.645 hộ.
Rác được thu gom từ 6 giờ đến 12 giờ; sau khi thu gom đổ bô Phạm Văn Xảo.
Phương tiện thu gom: xe ba gác máy, xe ba gác đạp, xe lam … nhìn chung các
phương tiện này cũ, thô sơ.
Quy trình thu gom của lực lượng dân lập: quy trình thu gom chưa thống nhất.
Tuỳ vào phương tiện thu gom mà cách thức thu gom khác nhau.
 Lực lượng thu gom công lập
Hiện nay, lực lượng thu gom công lập có 120 công nhân, tiến hành thu gom
cho 12.530 hộ và quét 715.656m
2
. Số hộ trên các tuyến thu gom chưa được lực
lượng công lập thu gom là 368 hộ. So với lực lượng thu gom dân lập thì đây là lực
lượng có cách thức thu gom thống nhất và phương tiện thu gom, trang thiết bò bảo
hộ lao động được trang bò đầy đủ.
Quy trình quét và thu gom của lực lượng công lập: trong quá trình thu gom có
sự kết hợp giữa thu gom rác hộ dân với quét rác đường phố. Điểm xuất phát là

nơi tập trung thùng, công nhân đẩy thùng 660L đi dọc theo tuyến đường được
phân công quét. Thời gian công nhân đi từ nơi xuất phát đến nơi thu gom đầu tiên
mất khoảng 5 phút. Rác được quét và gom thành từng đống nhỏ cách nhau 8
-10m, sau đó mới tiến hành hốt rác, đất cát vào thùng. Trong quá trình quét và
gom rác đường phố thì công nhân sẽ gom rác các hộ bên đường vì các hộ dân
70
SVTH : TRẦN HỮU THỨC CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
thường để sẵn rác ở lề đường, công nhân chỉ cần lấy bòch rác bỏ vào thùng thu
gom hoặc chỉ đổ rác từ thùng chứa vào xe thu gom. Vì vậy, công nhân thường chỉ
mất khoảng 0.5 phút để thu gom một hộ, 0.17 phút để di chuyển giữa 2 hộ. Sau
khi quét và thu gom hết các hộ ở một bên tuyến đường sẽ quay về bên còn lại
của tuyến đường để thu gom.
Trong quá trình quét rác đường phố, thường công nhân sẽ quét lề đường nhưng
có một số đoạn không quét lề do có quán hay do đậu xe lấn chiếm lề đường.
Công nhân cũng quét rác ở miệng cống và các đống rác do người dân đổ thành
từng đống trên lề. Nếu trời mưa thì chỉ quét lòng đường không quét lề đường.
Thời gian thu gom : thường từ 17 giờ đến 20 giờ. Cũng có một số nơi tiến hành
thu gom trễ như : Chung cư Huỳnh Văn Chính 1 (từ 23h45 – 24h30), Chung cư
Huỳnh Văn Chính 2 (22h50 – 23h30) và Chung cư Phạm Vấn.
b. Quy trình thu gom
Quy trình thu gom có 3 giai đoạn :
Các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1: đây là giai đoạn thu gom thô sơ của lực lượng công nhân vệ
sinh và vệ sinh dân lập, phương tiện chủ yếu là xe ba gác đạp, xe lam, xe ba gác
71
Xe tay thu gom
rác hộ gia đình
 các điểm
hẹn, rác đường
Xe ép 2 tấn Trạm trung chuyển Xe tải

Bãi chôn lấp
Xe ép 7 tấn
Hình 4.5 Quy trình thu gom, vận chuyển rác quận Tân Phú
SVTH : TRẦN HỮU THỨC CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
máy (tự lắp ráp). Họ quét và thu gom rác từ các tuyến đường, hộ dân, các chợ đưa
đến các điểm hẹn hay trạm trung chuyển (nếu khu vực lấy rác gần các bô trung
chuyển). Công việc quét dọn, thu gom bằng sức lao động là chính, phương tiện,
thiết bò thô sơ; chổi quét hay xúc được thực hiện bằng tay. Hiện nay, quận Tân
Phú tiến hành thu gom CTRSH tại hộ gia đình theo hệ thống container cố đònh.
Quy trình thu gom CTRSH tại các hộ gia đình quận Tân Phú: xe thu gom từ
nơi tập trung sẽ đi đến hộ thu gom đầu tiên. Tại hộ thu gom đầu tiên, người công
nhân sẽ đổ rác từ thùng rác vào xe thu gom, trả lại thùng trống hoặc bỏ túi nilon
đựng rác vào xe. Xong hộ thứ nhất sẽ đến hộ thứ hai và quy trình này lặp lại cho
tới khi xe thùng thu gom đầy rác. Khi đó, xe thu gom sẽ vận chuyển rác đến điểm
hẹn hoặc trạm trung chuyển để đổ rác. Đổ rác xong, xe thu gom sẽ quay về điểm
đầu tiên của chuyến thu gom tiếp theo. Quy trình thu gom tóm tắt trong hình 4.6
Hình 4.6 Sơ đồ hệ thống thu gom CTRSH tại các hộ gia đình
- Giai đoạn 2: thu gom tại các điểm hẹn bằng xe ép 7 tấn hay 2 tấn chuyển
về trạm trung chuyển hoặc chuyển thẳng về trạm xử lý.
Điểm hẹn là nơi tập kết của các khâu trước đó để đưa lên xe cơ giới (ép
lớn, ép nhỏ…) và do người công nhân thực hiện thủ công là chính. Lao động ở đây
căng thẳng nhiều hay ít phụ thuộc động tác quét, xúc rác thực hiện ở độ cao lớn
hay nhỏ, phụ thuộc vào tính kết hợp giữa xe thủ công và xe cơ giới. Sai số thời
72
Thùng rác đầy
Thùng rác rỗng
Xe thu gom từ
trạm xe
Trạm trung chuyển/ Điểm
hẹn

Đến tuyến thu
gom tiếp theo

Hộ 1 Hộ 2
Hộ 3
Hộ n
SVTH : TRẦN HỮU THỨC CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
gian ở đây được coi là lớn nhất do sự biến động vò trí đặt điểm hẹn. Thời gian tập
kết rác giữa xe thô sơ và giờ hẹn lấy rác của các xe cơ giới bò sai lệch vì phụ
thuộc quá nhiều vào yếu tố không ổn đònh.
- Giai đoạn 3: sau khi rác được đưa về các trạm trung chuyển, tại đây rác
sẽ được xe xúc xúc lên xe tải chuyển đến bãi xử lý. Để tránh tình trạng rơi vãi
rác trên đường phố các xe tải đều có lưới đậy và đang cải tạo lại thùng xe, tạo
thêm phần hứng nước rác không cho rỉ ra ngoài.
Nhận xét : Qua quy trình thu gom rác đường phố ta có những nhận xét sau :
Lực lượng công lập thu gom một phần rác sinh hoạt hộ dân và thu gom rác
đường phố , chợ
Ngoài thu gom rác từ hộ gia đình lực lượng công lập còn ký hợp đồng thu gom
rác ở các cơ quan, trường học, bệnh viện, xí nghiệp, … trên đòa bàn Quận.
Xa điểm hẹn, đường giao thông khó khăn nhất là trong mùa mưa.
Quá trình thu gom và vận chuyển đến các điểm hẹn vẫn còn gây ô nhiễm môi
trường vì phương tiện thu gom còn nhiều hạn chế và thô sơ.
Chưa có sự quản lý trực tiếp từ các cơ quan chủ quản nên vẫn còn tình trạng
thu gom không thường xuyên của các công nhân vệ sinh (chủ yếu là lực lượng thu
gom dân lập) chủ yếu là giờ thu gom không ổn đònh.
Công nhân thu gom vẫn chưa phân loại chất thải nguy hại và không nguy hại
trong quá trình thu gom.
Công tác thu gom hiện nay, một phần đã được cơ giới hoá bằng xe ép nhỏ (3,5
tấn), giúp giảm bớt công đoạn giao rác giữa các xe đẩy, cộ kéo tay với xe ép tại
các điểm hẹn.

Hiện nay, theo quy đònh của Công ty Môi trường đô thò thì các hộ thu gom dân
lập phải chuyển đổi phương tiện thô sơ thành thùng 660 lit. Tuy nhiên, đa số lực
lượng thu gom rác dân lập vẫn còn sử dụng phương tiện thô sơ để thu gom.
73
SVTH : TRẦN HỮU THỨC CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Một nguyên nhân khách quan gây khó khăn cho công tác thu gom là ý thức
của người dân về thói quen gìn giữ vệ sinh môi trường trên đòa bàn Quận vẫn còn
thấp.
4.2.5 Hiện trạng hệ thống trung chuyển và vận chuyển
1. Điểm hẹn
Hiện nay, trên đòa bàn quận Tân Phú có 3 điểm hẹn chính và hơn 70 điểm hẹn
nhỏ nằm rải rác.
Tại điểm hẹn cách thức lấy rác tuỳ thuộc vào phương tiện thu gom: rác từ xe
ba gác được chuyển lên xe vận chuyển qua hệ thống càng nâng còn thùng 660L
thì chuyển qua hệ thống kẹp thùng 660L của xe ép. Thời gian các xe thu gom chờ
tại các điểm hẹn khá lâu, thường mất 25 phút.
- Lực lượng thu gom công lập quét và thu gom rác xong thường đưa rác về
các điểm hẹn sau:
• 404 Âu Cơ, Quận Tân Phú.
• 80 Phú Thọ Hoà – Trung Tâm Thần Kinh Da Liễu.
• 117 Âu Cơ – Phú Trung – Tân Phú.
• 160/5 Phạm Văn Xảo.
• Ngã 4 Phan Đình Phùng và Vườn Lài.
• 141 Luỹ Bán Bích, Tân Thành, quận Tân Phú.
- Đặc tính các điểm hẹn chính được trình bày trong bảng sau:
Bảng 4.6 Đặc tính 3 điểm hẹn chính trên đòa bàn quận Tân Phú
Điểm hẹn Nguyễn Xuân Khoát Huỳnh Văn Chính Tô Hiệu
74
SVTH : TRẦN HỮU THỨC CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đòa chỉ 111A, Nguyễn Xuân

Khoát, quận Tân Phú.
Lô B1, chung cư
Huỳnh Văn Chính,
đường Khuông Việt,
quận Tân Phú.
1B/KC Tô Hiệu,
quận Tân Phú.
Thời gian
hoạt động
12h – 14h30 13h30 – 15h20 12h45 – 15h20
Thời gian xe
ép nhận rác
13h50 15h 14h30 – 15h
Thời gian
rời khỏi
điểm hẹn
14h20 15h30 15h15
Lượng rác
tiếp nhận
-1 xe ba gác máy
-5 xe ba gác đạp
2 tấn/ngày
(*)
2 tấn/ngày
(*)
(*) đây là khối lượng rác ước tính theo số lượng xe thu gom rác và thể tích
xe.
Số hộ thu gom trong 1 tuyến thu gom của lực lượng thu gom công lập dao động
trong khoảng 40 – 60 hộ.
Nhận xét :

Chất lượng vệ sinh tại ba điểm hẹn chính trên tương đối sạch và không gây
mất vẻ mỹ quan đô thò cũng như ảnh đến sức khoẻ của người dân xung quanh.
Tại ba điểm hẹn đều không có hệ thống khử trùng và khử mùi tại chỗ, do đó
vẫn còn mùi hôi mặc dù đã được dọn vệ sinh sau khi kết thúc công việc.
Tại ba điểm hẹn đều ít gây cản trở giao thông trong lúc hoạt động.
Đa số các tuyến đường thu gom đều ở vò trí xa ba điểm hẹn này, nên thời gian
vận chuyển rác tới điểm hẹn tương đối lâu.
2. Hệ thống vận chuyển
75
SVTH : TRẦN HỮU THỨC CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Vận chuyển rác do đội xe vận chuyển rác trên đòa bàn quận Tân Phú đảm
nhận nhưng chòu sự quản lý của đội vận chuyển Công ty Môi trường đô thò và vẫn
giữ nguyên lộ trình.
Xe vận chuyển trên đòa bàn Quận: xe ép 2 tấn và xe ép 7 tấn. Xe ép 7 tấn
nhãn hiệu Man nhưng hầu hết là xe cũ nhập về nên không xác đònh được năm sản
xuất.
 Xe ép 2 tấn
Hiện nay, có 4 xe 2 tấn là hoạt động chủ yếu trên đòa bàn quận Tân Phú,
hoạt động từ 12h30 – 23h và chủ yếu lấy rác chợ, rác hộ dân, công viên, trường
học, cơ quan…Xe chạy theo các tuyến thu gom, gom rác tại các điểm cho đến lúc
xe đầy và đổ tại bô rác phường 15.
Lộ trình của xe ép 2 tấn trình bày trong bảng 4.7
Bảng 4.7 Lộ trình xe ép 2 tấn
Biển số
xe
Tuyến đường xe thu gom (Từ khi
xe rỗng đến lúc đầy)
Lộ trình xe đi đổ rác
57K -
2405

Đội xe vận chuyển (1026 Luỹ Bán
Bích) – Trần Hưng Đạo – Nguyễn
Xuân Khoát.(Xe đầy)
Luỹ Bán Bích – Âu Cơ –
Trường Chinh – Phạm Văn
Bạch – Bô rác P.15
57K -
2405
Cộng Hoà – Hoàng Văn Thụ –
Hoàng Việt – Phạm Văn Hai –
Nguyễn Trọng Tuyển – Nguyễn
Văn Trỗi – Trương Quốc Dung.
(Các điểm lấy rác là các nhà hàng có
hợp đồng với đội vận chuyển.)
Nguyễn Văn Trỗi – Hoàng
Văn Thụ – Cộng Hoà –
Trường Chinh – Phạm Văn
Bạch – Bô rác P.15
57K -
2405
Chợ Tân Phú Nguyễn Thái Học – Thống
Nhất – Nguyễn Xuân Khoát –
Độc Lập – Tân Sơn Nhì –
Trường Chinh – Phạm Văn
76
SVTH : TRẦN HỮU THỨC CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bạch – Bô rác P.15
57K -
2125
Phạm Văn Hai – Trònh Đình Thảo –

Trònh Đình Trọng – Khuông Việt –
Luỹ Bán Bích
Luỹ Bán Bích – Âu Cơ –
Trường Chinh – Phạm Văn
Bạch – Bô rác P.15
57K –
2125
Luỹ Bán Bích – Cách Mạng, P.17 Luỹ Bán Bích – Âu Cơ –
Trường Chinh – Phạm Văn
Bạch – Bô rác P.15
57K -
2125
Nguyễn Sơn – Phạm Văn Xảo –
Tân Hương – Độc Lập – Tân Sơn
Nhì – Trường Chinh
Trường Chinh – Phạm Văn
Bạch – Bô rác P.15
57K –
2406
Hương Lộ 2 (P.Hoà Thạnh, Tân
Phú) – Thoại Ngọc Hầu (Tân Phú)
– Đông Hồ (Tân Bình) – Lý
Thường Kiệt (Tân Bình) – Thủ
Khoa Huân (Tân Bình) – Phú Hoà
(Tân Bình) – Duy Tân (Tân Bình) –
Tân Tiến (Tân Bình) – Tân Phước
(Tân Bình) – Tân Châu (Tân Bình)
– Đông Hồ (Tân Bình) – Thủ Khoa
Huân (Tân Bình)
Thủ Khoa Huân – Lạc Long

Quân – Phạm Thủ Thứ –Đồng
Đen – Bàu Cát – Trương Công
Đònh – Trường Chinh – Phạm
Văn Bạch – Bô rác P.15
57K –
2406
Huỳnh Văn Chính – Trương Vónh

Trương Vónh Ký – Tân Thành
– Tân Phú – Tân Sơn Nhì –
Trường Chinh – Phạm Văn
Bạch – Bô rác P.15
57K –
2406
Trương Vónh Ký – Thành Công Cộng Hoà – Trường Chinh –
Phạm Văn Bạch – Bô rác P.15
Thành Công – Âu Cơ –
Trường Chinh – Phạm Văn
Bạch – Bô rác P.15
77
SVTH : TRẦN HỮU THỨC CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
57K –
0091
Huỳnh Văn Chính – Trònh Đình
Trọng – Phan Đình Phùng – Tân
Sơn Nhì
Phan Đình Phùng – Thống
Nhất – Luỹ Bán Bích – Âu Cơ
– Nguyễn Văn Sang – Tân
Sơn Nhì – Trường Chinh –

Phạm Văn Bạch – Bô rác P.15
57K –
0091
Khuông Việt – Trònh Đình Trọng –
Luỹ Bán Bích – Độc Lập
Độc Lập – Luỹ Bán Bích – Âu
Cơ – Trường Chinh – Phạm
Văn Bạch – Bô rác P.15
57K –
0091
Bình Long – Hẻm 10 Đường Bình
Long – Chợ Bình Long – (quay lại)
– Bình Long – Nguyễn Sơn – Văn
Cao – Vườn Lài – Nguyễn Xuân
Khoái – Độc Lập – Luỹ Bán Bích –
Trương Công Đònh – Bàu Cát –
Đồng Đen – Bàu Cát 5 – Chợ Bàu
Cát
Nguyễn Hồng Đào – Bàu Cát
– Trương Công Đònh – Trường
Chinh – Phạm Văn Bạch – Bô
rác P.15
57K –
0091
Luỹ Bán Bích – Âu Cơ – Trương
Công Đònh – Bàu Cát – Chợ Bàu
Cát – Đồng Đen – Bàu Cát 5 –
Nguyễn Hồng Đào – Bàu Cát –
Trương Công Đònh – Âu Cơ – Luỹ
Bán Bích – Trương Vónh Ký – Gò

Dầu – Nguyễn Suý – Nguyễn Dữ –
Chợ Tân Hương
Chợ Tân Hương – Nguyễn Suý
– Gò Dầu – Tân Sơn Nhì –
Trường Chinh – Phạm Văn
Bạch – Bô rác P.15
57K -
0091
Từ Bô rác P.15 – Trường Chinh –
Tân Kỳ Tân Quý – Cầu Xéo – Gò
Dầu – Nguyễn Suý – Nguyễn Dữ –
Chợ Tân Hương
Chợ Tân Hương – Nguyễn Suý
– Gò Dầu – Tân Sơn Nhì –
Trường Chinh – Phạm Văn
Bạch – Bô rác P.15
78
SVTH : TRẦN HỮU THỨC CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nguồn: Báo cáo “Điều tra cơ bản hệ thống tác nghiệp chất thải rắn trên đòa
bàn quận Tân Phú”
 Xe ép 7 tấn
Có 6 xe ép 7 tấn hoạt động trên đòa bàn Quận và hoạt động từ 12h30 đến 2h30
sáng hôm sau.
- Số công nhân tham gia trong một chuyến: 2 người 1 lái xe và 1 phụ xe.
- Số chuyến vận chuyển của một xe trong 1 ca làm việc: từ 3-5 chuyến.
Trong chuyến đầu tiên các xe chủ yếu lấy rác quét đường. Sau khi lấy tại các
điểm hẹn mà xe vẫn chưa đầy thì xe tiếp tục lấy rác tại bô rác phường 15, sau đó
đổ rác tại bãi chôn lấp Củ Chi.
- Phí vận chuyển: 3.875 đồng/tấn.km cho vận chuyển ban đêm và 3.735
đồng/tấn.km cho vận chuyển ban ngày.

- Khối lượng rác vận chuyển lên bãi chôn lấp trong 1 ngày: 142,840
tấn/ngày.
Bảng 4.8 Lộ trình vận chuyển xe ép 7 tấn
STT Biển
số xe
Lộ trình xe di chuyển
(Từ khi xe rỗng đến lúc đầy)
Lộ trình xe đi đổ rác
1 57K -
5591
Đội xe vận chuyển (1026 Luỹ Bán
Bích) – Luỹ Bán Bích – Âu Cơ –
Trường Chinh – Phạm Văn Bạch –
Bô rác P.15
Bô rác P.15 – Phạm
Văn Bạch – Trường
Chinh – Tỉnh Lộ 8 –
Bãi chôn lấp Củ Chi
2 57K –
5591
Bãi chôn lấp Củ Chi – Quốc Lộ 22 –
Trường Chinh – Tân Sơn Nhì – Độc
Lập – Luỹ Bán Bích – Thoại Ngọc
Hầu – Âu Cơ – Khuông Việt –
(quay xe) - Âu Cơ – Trường Chinh –
Tân Thạnh
Trường chinh – QL1A
– Bãi Gò Cát
3 57K – Gò cát – QL1 – Trường Chinh – Bô rác – Phạm Văn
79

SVTH : TRẦN HỮU THỨC CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5591 Phạm Văn Bạch Bạch – Trường Chinh
– QL1A – Gò Cát
4 57K –
5591
Gò Cát – QL1 - Trường Chinh – Tân
Thành – Trường Chinh – Phạm Văn
Bạch – Bô rác P.15
Bô rác P.15 – Phạm
Văn Bạch – Trường
Chinh – QL1 – Gò
Cát
5 57K -
5591
Gò Cát – QL1 – Trường Chinh –
Tân Sơn Nhì – Độc Lập – Phan Đình
Phùng – Vườn Lài – Luỹ Bán Bích –
Thoại Ngọc Hầu – Âu Cơ (đến số
194 xe quay ngược trở lại và chạy đi
đổ)
Âu cơ – Trường
Chinh – QL1 – Gò
Cát
6 57K -
5585
Đội vận chuyển (1026 Luỹ Bán
Bích) – Luỹ Bán Bích – Âu Cơ –
Trường Chinh – Phạm Văn Bạch –
Bô rác P.15
Bô rác P.15 – Phạm

Văn Bạch – Trường
Chinh – Tỉnh Lộ 8 –
Củ Chi
7 57K –
5585
Củ Chi – Trường Chinh – Tân Sơn
Nhì – Độc Lập – Phan Đình Phùng –
Vườn Lài – Luỹ Bán Bích – Thạch
Lam – Lê Quang Chiểu – Tô Hiệu –
Bùi Thế Mỹ – Luỹ Bán Bích –
Lương Thế Vinh – (xe quay ngược
trở lại) – Luỹ Bán Bích – Âu Cơ –
Trường Chinh – Phạm Văn Bạch –
Bô rác P.15
Bô rác P.15 – Phạm
Văn Bạch – Trường
Chinh – QL1 – Gò
Cát
8 57K -
5585
Gò Cát – QL1A – Trường Chinh –
Bô P.15 – Trường Chinh – Âu Cơ –
Luỹ Bán Bích – Thạch Lam – Lê
Lê Niệm – Võ Văn
Dũng – Nguyễn Sơn
– Phan Văn Xảo –
80
SVTH : TRẦN HỮU THỨC CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Quang Chiểu – Tô Hiệu – Luỹ Bán
Bích – Thạch Lam – Lê Quang

Chiểu – Tô Hiệu – Luỹ Bán Bích –
(xe quay ngược trở lại) – Nguyễn Lý
– Thạch Lam – Đỗ Đức Dục – Lê
Sao – Nguyễn Sơn (Xe Quay Ngược
Trở Lại) – Phan Văn Xảo – Lê
Niệm
Vườn Lài – Phan
Đình Phùng – Độc
Lập – Tân Sơn Nhì –
Trường Chinh –
QL1A – Gò Cát
9 57H -
8584
Đội xe vận chuyển (1026 luỹ bán
bích) – Luỹ Bán Bích –Cách Mạng
—Nguyễn Xuân Khoát - Âu Cơ -
Khuông Việt – Hoà Bình – Luỹ Bán
Bích – Lương Trúc Đàm – Tô Hiệu
– Nguyễn Sơn – Trường Chinh –
Phạm Văn Bạch – Bô rác P.15
Bô rác P.15 – Trường
Chinh – QL1A – Gò
Cát
10 57H –
8584
Gò Cát – QL1A – Trường Chinh –
Phạm Văn Bạch – Bô Rác P.15 –
Phạm Văn Bạch – Trường Chinh –
Âu Cơ – Luỹ Bán Bích – Vườn Lài
– Văn Cao – Bình Long – Thạch

Lam – Nguyễn Lý – Tô Hiệu – Luỹ
Bán Bích – Lương Thế Vinh
Lương Thế Vinh –
Luỹ Bán Bích – Âu
Cơ – Trường Chinh –
QL1A – Gò Cát
11 57H –
8584
Gò Cát – QL1A – Trường Chinh –
Bô rác P.15
Bô rác P.15 – Phạm
Văn Bạch – Trường
Chinh – QL1A – Gò
Cát
12 57H -
8584
Gò Cát – Trường Chinh – Phạm Văn
Bạch – Bô rác P.15 – Phạm Văn
Lương Thế Vinh –
Luỹ Bán Bích – Âu
81

×