Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

KHÁI QUÁT CHUNG CHUNG VỀ KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG BÁO CÁO KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.72 KB, 34 trang )

-1-

1


-2-

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, kiểm toán đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với
việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và chất lượng quản lý của các doanh
nghiệp. Tại Việt Nam thì hoạt động kiểm toán đã không ngừng phát triển cả về
quy mô, chất lượng cũng như các lĩnh vực kiểm toán. Hiện nay, những công ty
Kiểm toán độc lập ra đời đã khẳng định được vị thế của ngành Kiểm toán ở nước
ta. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường việc Kiểm toán trở thành một
hoạt động không thể thiếu đối với thông tin tài chính của các Doanh nghiệp.
Từ trước đến nay, Báo cáo tài chính luôn là đối tượng chủ yếu của kiểm
toán độc lập. Báo cáo tài chính là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động cũng như
mọi khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với mục
đích tăng cường tính đáng tin cậy của báo cáo tài chính (BCTC) cho những người
sử dụng BCTC, đồng thời giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại,
sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị điều
này đòi hỏi các thông tin đưa ra trên Báo cáo tài chính phải luôn đảm bảo tính
trung thực, hợp lý.
Trong kiểm toán BCTC, hệ thống mục tiêu kiểm toán xuất phát từ chính
chức năng và đặc điểm của đối tượng kiểm toán tài chính. Việc xác định đúng mục
tiêu kiểm toán giúp cho kiểm toán viên thực hiện đúng hướng và có hiệu quả hoạt
động kiểm toán.
Muốn đạt được mục tiêu tổng quát về BCTC, phải đạt được những mục tiêu
chung của kiểm toán trong từng nghiệp vụ cụ thể. Để đạt được mục tiêu chung đó,
kiểm toán viên phải sử dụng những đặc thù kiểm toán khác nhau cho từng nghiệp
2




-3-

vụ, khoản mục khác nhau. Khi kiểm toán một khoản mục hay chu trình cụ thể,
kiểm toán viên phải cụ thể hóa những mục tiêu chung đó cho khoản mục hay chu
trình được kiểm toán. Vì vậy mỗi khoản mục khác nhau thì kiểm toán viên phải
xây dựng một chương trình kiểm toán riêng.
Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên tham
gia vào cuộc kiểm toán và là phương tiện theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện
kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành,
nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước
tính cần thiết cho từng phần hành. Chương trình kiểm toán phải được lập và thực
hiện cho mọi cuộc kiểm toán.
Để giúp các bạn hiểu rõ thêm về chương trình kiểm toán, nhóm mình muốn
giới thiệu cho các bạn về chương trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho của
công ty AAC đồng thời cũng tiến hành so sánh chương trình kiểm toán của công
ty này với chương trình kiểm toán mẫu VACPA để các bạn có cái nhìn cụ thể hơn
về sự giống và khác nhau của 2 chương trình này.

PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG CHUNG VỀ KHOẢN MỤC
HÀNG TỒN KHO TRONG BÁO CÁO KIỂM TOÁN TÀI
CHÍNH
I. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO
1. Khái niệm
Theo chuẩn mục kế toán Việt Nam số 02 - Hàng tồn kho: Là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;

3



-4-

(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng
gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
2. Đặc điểm kiểm toán HTK
• HTK ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán vì vậy ảnh hưởng trực
tiếp tới lợi nhuận trong năm.
• HTK thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của một số doanh
nghiệp, nhất là các doang nghiệp sản xuất thương mại.
• Các khoản mục HTK thường rất đa dạng và có thể chịu ảnh hưởng lớn
bởi hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình thông qua các biểu hiện như
bị hư hỏng trong thời gian nhất định, dễ bị lỗi thời…
• Giá trị nhập kho của HTK thường được cộng (hoặc trừ) các chi phí thu
mua, khoản giảm giá bớt giá…
• Có nhiều phương pháp đánh giá và tính giá thực tế xuất HTK, vì thế nên
khác nhau về giá HTK.
• HTK được bảo quản và cất giữ nhiều nơi, do nhiều người quản lý nên
công việc kiểm kê, quản lý và sử dụng HTK thường gặp nhiều khó
khăn.

3. Mục tiêu kiểm toán

4


-5-

a.

Mục tiêu chung:

Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam só 200, khoản 11 xác định: “Mục
tiêu Kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty Kiểm toán đưa ra ý kiến
nhận xét rằng BCTC có được lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành, có tuân thủ pháp luật liên quan, có phản ánh trung thực và hợp lý
tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không ?”.
b.

Mục tiêu đặc thù:

Mục tiêu kiểm toán HTK là nhắm đánh giá hệ thống KSNB đối với
HTK và nhằm xác định tính hữu hiệu đối với HTK, tính trọn vẹn (đầy đủ)
của HTK, quyền của Khách hàng đối với HTK đã ghi sổ, cũng như khẳng
định tính chính xác và đúng đắn của các con số trên sổ sách kế toán về HTK
và đảm bảo sự trình bày và khai báo về HTK là hợp lý.
Các mục tiêu kiểm toán cụ thể về HTK được mô tả qua bảng sau:
Cơ sở dẫn

Mục tiêu đối với nghiệp vụ HTK


Mục tiêu đối với số de

liệu
1. Sự hiện

HTK trên Bảng CĐKT
- Các nghiệp vụ mua hàng đã ghi sổ
HTK được phản ánh

hữu hoặc sự

thể hiện số hàng hoá được mua

trên Bảng CĐKT là thực sự

phát sinh

trong kỳ.

tồn tại trên thực tế của đơn

- Các nghiệp vụ kết chuyển hàng đã vị.
ghi sổ đại diện cho số HTK được
chuyển từ nơi này sang nơi khác
hoặc từ loại này sang loại khác.
- Các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
đã ghi sổ đại diện cho số HTK đã
2. Tính trọn

xuất bán trong kỳ.

Tất cả các nghiệp vụ mua, kết

vẹn (đầy đủ) chuyển và tiêu thụ HTK xảy ra
trong kỳ đều đã được phản ánh trên

5

Số dư tài khoản HTK đã
bao hàm tất cả các NVL,
CCDC, sản phẩm, hàng hoá


-6-

sổ sách, báo cáo kế toán.

hiện có tại thời điểm lập

Trong kỳ doanh nghiệp có

bàng CĐKT.
Đơn vị có quyền đối với

nghĩa vụ

quyền đối với số HTK ghi trên sổ

số dư HTK tại thời điểm lập

4. Đo lường


sách.
Chi phí NVL, CCDC, hàng hoá thu

bảng CĐKT.
Số dư HTK phải được phản

và tính giá

mua, giá thành sản phẩm, sản phẩm ánh đúng giá trị thực hoặc

3. Quyền và

dở dang phải được xác định chính

giá trị thuần của nó và tuân

xác và phù hợp với quy định của

theo các nguyên tắc chung

chế độ kế toán và các nguyên tắc kế được thừa nhận.
5. Trình

toán chung được thừa nhận.
Các nghiệp vụ liên quan đến

Số dư HTK phải được

bày và


HTK phải được xác định và phân

phân loại và sắp xếp đúng

công bố

loại đúng đắn trên hệ thống

vị trí trên bảng CĐKT.

BCTC.

Những khai báo có liên
quan đến sự phân loại căn
cứ để tính giá và phân bổ
HTK phải thích đáng.

4. Các gian lận và sai sót thường xảy ra đối với hàng tồn kho
 Cố ý ghi chép các nghiệp vụ mua, kết chuyển và tiêu thụ HTK không
đúng sự thật như làm giả chứng từ phản ánh nghiệp vụ mua hàng không
có thật để thanh toán tiền, khai tăng giá mua vào, hạch toán không xuất
HTK…
 Sai sót do hạch toán nhầm, định khoản sai, trùng lắp.
 Áp dụng phương pháp tính giá HTK không nhất quán.
 Tính toán số học sai trong việc xác định giá trị sản phẩm dở dang để
tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
6



-7-

 Khai khống lượng hàng trong biên bản kiểm kê, tính luôn cả lượng
HTK do đơn vị khác kí gửi hoặc lượng hàng của đơn vị được lưu giữ ở
bên thứ ba không tồn tại nhằm mục đích che giấu về việc mất mát HTK,
che giấu sự sai lệch giữa số liệu kiểm kê và sổ kế toán.
 Không lập dự phòng giảm giá HTK khi giá trị HTK không thu hồi dù do
HTK bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, chi phí bán hàng tăng lên.
 Xác định và phân loại HTK trên hệ thống BCTC không phù hợp với quy
định kế toán hiện hành do hiểu sai các khoản mục, các nghiệp vụ về
HTK.
5. Kiểm soát nội bộ
 KSNB đối với quá trình mua vật tư hàng hóa
 Kiểm tra chức năng, sự độc lập của nhân viên mua hàng.
 Kiểm tra thứ tự và tính liên tục của các đơn đặt hàng trong kỳ, xem
xét việc xử lý đơn đặt hàng có đúng theo quy trình hay không, kiểm tra sự
hiện diện của chứng từ để đảm bảo sự có thật của các nghiệp vụ mua hàng
và việc mua hàng là cần thiết.
 Kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn các nghiệp vụ mua hàng, dấu
hiệu kiểm soát nội bộ trên các hóa đơn của người bán, báo cáo nhận hàng,
phiếu yêu cầu mua, đơn đặt hàng.
 KSNB đối với quá trình xuất kho vật tư hàng hóa
 Kiểm tra tính có thật của các yêu cầu sử dụng vật tư hàng hóa bằng
việc kiểm tra lại các phiếu yêu cầu và sự phê duyệt đối với các phiếu yêu
cầu đó. Kiểm tra số lượng trên phiếu xuất có khớp với yêu cầu sử dụng vật
tư hàng hóa đã được phê duyệt không.
 Kiểm tra các chứng từ sổ sách có liên quan đến việc hạch toán
nghiệp vụ xuất vật tư, hàng hóa như lệnh sản xuất, đơn đặt hàng, phiếu xuất
kho, các sổ chi tiết, sổ phụ.
 Kiểm tra các chữ ký nhân trên phiếu xuất kho vật tư hàng hóa hoặc

dấu vết của công tác kiểm tra đối chiếu giữa các sổ sách của đơn vị.
7


-8-

 Xem xét tính độc lập của thủ kho và người giao hàng, người nhận
hàng, nhân viên kế toán kho, sự độc lập của người làm nhiệm vụ kiểm tra
chất lượng hàng với người giao hàng và người sản xuất.
 KSNB đối với quá trình sản xuất
 Kiểm tra về tính liên tục và phê duyệt của các yêu cầu xin lĩnh vật tư
của các bộ phận trực tiếp sản xuất.
 Quan sát việc tổ chức quản lý theo dõi sản xuất, quy trình làm việc
của bộ phận kiểm tra chất lượng. Quy trình và thủ tục kiểm kê sản phẩm
hoàn thành và đánh giá sản phẩm dở dang.
 KSNB đối với nghiệp vụ lưu kho
 Khảo sát quá trình bảo quản hàng ở kho như: hệ thống kho tàng, bến
bãi, hàng rào.
 Khảo sát việc tổ chức, sắp xếp ngăn nắp và kiểm tra định kỳ, thường
xuyên chất lượng của HTK.
 Phỏng vấn và kiểm tra năng lực, trách nhiệm của thủ kho.
 KSNB đối với hệ thống sổ sách ghi chép HTK
 Kiểm tra xem các nghiệp vụ có thực sự phát sinh hay không bằng
cách chọn mẫu trên sổ chi tiết và đối chiếu với chứng từ gốc.
 Kiểm tra sự đầy đủ bằng cách chọn một số chứng từ đối chiếu với sổ
chi tiết.
II. CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO MẪU
A. MỤC TIÊU
Đảm bảo các khoản mục HTK là có thực, thuộc quyền sở hữu của DN; được hạch
toán đầy đủ, chính xác, đúng niên độ và đánh giá theo giá trị thuần; và trình bày

trên BCTC phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

B. RỦI RO SAI SÓT TRỌNG YẾU CỦA KHOẢN MỤC

8


-9-

Các rủi ro

Người thực hiện

Thủ tục kiểm toán

trọng yếu

Tham
chiếu

C. THỦ TỤC KIỂM TOÁN

STT

Thủ tục
I. Thủ tục chung
Kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng nhất

1


quán với năm trước và phù hợp với quy định của
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư

2

cuối năm trước. Đối chiếu các số dư trên bảng số
liệu tổng hợp với BCĐPS và giấy tờ làm việc của
kiểm toán năm trước (nếu có).
II. Kiểm tra phân tích

1

So sánh số dư HTK (kể cả số dư dự phòng) và cơ
cấu HTK năm nay so với năm trước, giải thích

2

những biến động bất thường.
So sánh tỷ trọng HTK với tổng tài sản ngắn hạn
năm nay so với năm trước, đánh giá tính hợp lý

3

của những biến động.
So sánh thời gian quay vòng của HTK với năm
trước và kế hoạch, xác định nguyên nhân biến

9


Người

Tham

thực hiện

chiếu


- 10 -

4

động và nhu cầu lập dự phòng (nếu có)
So sánh cơ cấu chi phí (nguyên vật liệu, nhân
công, sản xuất chung) năm nay với năm trước,
đánh giá tính hợp lý của các biến động.
III. Kiểm tra chi tiết

1

Tham gia chứng kiến kiểm kê HTK cuối năm

1.1

Xác định tất cả các kho (của DN hoặc đi thuê),
hàng ký gửi..., định giá trị các kho và đánh giá
rủi ro của từng kho để xác định nơi KTV sẽ tham
gia chứng kiến kiểm kê.


1.2

Thực hiện thủ tục chứng kiến kiểm kê theo
Chương trình kiểm kê HTK

1.3

Đối với kho đi thuê: Yêu cầu bên giữ kho xác
nhận số lượng hàng gửi, nếu trọng yếu.

2

Kiểm tra đối chiếu số liệu chi tiết HTK

2.1

Đối chiếu số liệu giữa báo cáo nhập, xuất, tồn
kho với số liệu Sổ Cái và BCĐPS.

2.2

Đảm bảo tất cả biên bản kiểm kê đã bao gồm
trong Bảng tổng hợp kết quả kiểm kê.

2.3

Đảm bảo Bảng tổng hợp kết quả kiểm kê khớp
đúng với các phiếu đếm hàng của DN và kết quả
quan sát của KTV (nếu có) và xác nhận của bên
thứ ba (nếu có).


2.4

Đối chiếu chọn mẫu số lượng thực tế từ Bảng
tổng hợp kết quả kiểm kê với báo cáo nhập, xuất,
tồn kho và ngược lại.

2.5

Xem xét lại các bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
hàng tháng và đặc biệt số dư HTK cuối năm để
phát hiện, soát xét những khoản mục bất thường,

10


- 11 -

tiến hành thủ tục kiểm tra tương ứng.
2.6

Đảm bảo DN đã đối chiếu và điều chỉnh số liệu
kế toán với số liệu kiểm kê thực tế.

3

Kiểm tra các nghiệp vụ mua hàng trong kỳ:
Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng nhập
kho trong kỳ, đối chiếu nghiệp vụ ghi trên Sổ Cái
với các chứng từ liên quan.


4

Kiểm tra tính giá

4.1

Hàng mua đang đi đường: Kiểm tra chọn mẫu
các nghiệp vụ mua hàng có giá trị lớn với các
chứng từ mua để đảm bảo các số dư hàng đang đi
đường tại ngày khóa sổ đã được ghi chép chính
xác, đúng kỳ.

4.2

Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa:
Kiểm tra chọn mẫu báo cáo nhập, xuất, tồn kho
một số tháng để đảm bảo DN đã thực hiện nhất
quán phương pháp tính giá hàng xuất kho đã lựa
chọn.

4.3

Sản phẩm dở dang:

4.3.1

So sánh tỷ lệ phần trăm hoàn thành ước tính dựa
trên quan sát tại thời điểm kiểm kê với tỷ lệ được
dùng để tính toán giá trị sản phẩm dở dang. Thu

thập giải trình hợp lý cho các chênh lệch trọng
yếu.

4.3.2

Kiểm tra việc tính toán và phân bổ chi phí sản
xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.

4.4

Thành phẩm:

4.4.1

Đối chiếu số liệu trên bảng tính giá thành với số
lượng hàng hóa theo báo cáo sản xuất và chi phí
11


- 12 -

sản xuất trong kỳ.
4.4.2

Kiểm tra và đánh giá tính hợp lý của việc tập
hợp, phân bổ tính giá thành phẩm nhập kho.

4.4.3

Kiểm tra cách tính giá xuất kho và đối chiếu giá

vốn hàng bán (từng tháng, từng mặt hàng) đã ghi
nhận giữa Sổ Cái với báo cáo nhập, xuất, tồn
thành phẩm, đảm bảo tính chính xác và nhất
quán.

4.4.4

Đối chiếu các chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu,
nhân công) đến các phần hành liên quan.

4.4.5

Kiểm tra các chi phí ghi thẳng vào giá thành,
không qua các tài khoản chi phí.

4.4.6

Phân tích và kiểm tra các chi phí sản xuất chung
được tính trong HTK, đánh giá tính hợp lý của
các phương pháp phân bổ tính giá thành.

4.4.7

Trường hợp DN hoạt động dưới mức công suất
bình thường: xem xét và ước tính chi phí chung
cố định dưới mức công suất bình thường không
được tính vào giá trị HTK.

4.5


Hàng gửi bán:

4.5.1

Đối chiếu số lượng hàng gửi bán hoặc gửi thư
xác nhận cho bên nhận gửi (nếu cần) hoặc chứng
từ vận chuyển, hợp đồng hoặc biên bản giao nhận
hàng sau ngày kết thúc niên độ kế toán để đảm
bảo tính hợp lý của việc ghi nhận.

4.5.2

Tham chiếu đơn giá hàng gửi bán đến kết quả
kiểm tra việc tính giá ở phần Thành phẩm.

5

Kiểm tra lập dự phòng giảm giá HTK

5.1

Tìm hiểu và đánh giá tính hợp lý của các phương
12


- 13 -

pháp tính dự phòng áp dụng (nếu có).
5.2


Soát xét lại HTK quay vòng chậm, tồn kho lỗi
thời hoặc đã hư hỏng.

5.3

Phân tích lợi nhuận gộp để xem xét liệu có phát
sinh HTK có giá thành cao hơn giá trị thuần có
thể thực hiện để xác định nhu cầu lập dự phòng.

5.4

Đảm bảo không có sự kiện phát sinh sau ngày
khóa sổ kế toán, có ảnh hưởng đến các nghiệp vụ
trong năm và giá trị HTK.

5.5

Đánh giá cách xử lý thuế đối với các khoản dự
phòng giảm giá đã trích lập.

6

Kiểm tra tính đúng kỳ: Chọn mẫu các nghiệp vụ
nhập kho đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ trước và sau ______ ngày lập báo cáo và
kiểm tra phiếu nhập, vận đơn, hóa đơn, hợp đồng
với báo cáo nhập kho, sổ chi tiết HTK, báo cáo
mua hàng để đảm bảo các nghiệp vụ được ghi
chép đúng kỳ hạch toán.


7

Kiểm tra việc trình bày: Kiểm tra việc trình bày
HTK trên BCTC.

IV. Thủ tục kiểm toán khác
D. KẾT LUẬN
Theo ý kiến của tôi, trên cơ sở các bằng chứng thu thập được từ việc thực hiện
các thủ tục ở trên, các mục tiêu kiểm toán trình bày ở phần đầu của chương
trình kiểm toán đã đạt được, ngoại trừ các vấn đề sau:

13


- 14 -

................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
........................................................................................................
Chữ ký của người thực hiện:_______________

Kết luận khác của Thành viên BGĐ và/hoặc Chủ nhiệm kiểm toán (nếu có):
................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
...........................................................................................


PHẦN II : THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
HÀNG TỒN KHO CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ KẾ TOÁN AAC
I.Giới thiệu về công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC (Tiền than là công ty Kiểm
toán Đà Nẵng DAC) là công ty kiểm toán độc lập trực thuộc Bộ tài chính được
thành lập từ năm 1993, là công ty kiểm toán có trụ sở chính tại địa bàn miền Trung
và Tây Nguyên. Năm 2007, công ty Kiểm toán và Kế toán AAC chuyển hình thức
sở hữu sang công ty TNHH 2 thành viên với tên gọi từ ngày chuyển đổi như sau:
Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và kế toán AAC
Tên viết tắt: Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC
14


- 15 -

Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Auditing and Accounting company
Vốn điều lệ của công tỵ: 7 tỷ đồng.
Điên thoại: (84) 05113 655 886

Fax: (84) 05113 655 887

E-mail:
Website:
Trụ sở chính: 217 Nguyễn Văn Linh, quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng
Chi nhánh: 49 – 47 Hoàng Sa, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Năm 2008, Công ty gia nhập vào Hãng kiểm toán quốc tế polaris
International.

AAC hoạt động trên phạm vi toàn quốc, được phép kiểm toán tất cả các loại
hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các ngành có quy chế riêng
về việc lựa chọn và bổ nhiệm kiểm toán độc lập có điều kiện như kiểm toán các tổ
chức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, các tổ chức phát hành và kinh
doanh chứng khoán.
AAC đã được Hội đồng xét trao giải “Thương mại Dịch vụ - Top Trade
Services” – Bộ Thương mại bình chọn là một trong 06 công ty Kiểm toán được
nhận giải/cup “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services” trong năm 2007, 2008.
Giải thưởng này được trao cho những doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong lĩnh
vực Thương mại Dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO, đã
có những đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và
ngành thương mại dịch vụ nói riêng, trong đó có dịch vụ kế toán, kiểm toán. Trong
nhiều năm liền AAC được Ủy ban chứng khoán Nhà nước Việt Nam chấp thuận
đủ điều kiện đểTổng
kiềmGiám
toán đốc
các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh
doanh chứng khoán Việt Nam.
2. Tổ chức bộ máy quản lý
Phó Tổng Giám đốc

2.1. Sơ đồ tổ chức

Phòng
hành chính

Phòng kiểm
toán BCTC

Phòng kiểm

toán XDCB
15

Chú thích:

Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến

Phòng tư vấn
đào tạo


- 16 -

2.2. Đội ngũ nhân viên
AAC có đội ngũ Kiểm toán viên được đào tạo có hệ thống ở Việt Nam,
Anh, Bỉ Pháp, Ai-len, Úc, Nhật Bản... và có nhiều năm kinh nghiệm thực tiễn về
kiểm toán và tư vấn tài chính – kế toán – thuế ở Việt Nam và quốc tế. 100% đội
ngũ Kiểm toán viên và Trợ lý Kiểm toán viên cao cấp của AAC được đào tạo trực
tiếp bởi các Chuyên gia cao cấp về Kiểm toán và Kế toán của Dự án EURO –
TAPVIET do Cộng đồng châu Âu tài trợ.
Nhờ có đội ngũ chuyên nghiệp chất lượng cao, ý thức trách nhiệm, có đạo
đức nghề nghiệp trong sáng nên trong quá trình hoạt động, AAC chưa hề để xãy ra
những sai sót, rủi ro cho khách hàng.

Thi lấy chứng chỉ
KTV
3 năm

2 năm

1 năm

Trợ lý kiểm toán
viên cấp 3

Trợ lý kiểm toán viên cấp 2
Trợ lý kiểm toán viên cấp 1
Nhân viên thử việc
(Trong thời gian thử việc 03 tháng)

16


- 17 -

 Trợ lý kiểm toán viên cấp 1: Được giao kiểm toán các tài khoản ít rủi ro, ví
dụ TK tiền gửi ngân hàng, thuế đầu vào, đầu ra... Nếu gặp vấn đề tranh cãi
cần phải hỏi ý kiến kiểm toán viên cấp trên trước khi bàn bạc trực tiếp với
khách hàng.
 Trợ lý kiểm toán viên cấp 2, 3: Được giao kiểm toán các phần hành quan
trọng hơn, ví dụ: tài sản cố định, doanh thu, phải thu, hàng tồn kho... Riêng
kiểm toán viên cấp 3 có thể kiêm vai trò quản lý và là trưởng đoàn kiểm
toán.
 Kiểm toán viên chính:
 Giám sát công việc của các trợ lý.
 Báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách về việc kiểm toán.
 Xem xét giấy tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp lại
nhân sự cho các cuộc kiểm toán.
 Kiểm toán viên được phép ký vào các báo cáo kiểm toán theo sự
phân công của trưởng phòng.

3. Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động
AAC hoạt động theo phương châm: độc lập, khách quan, trung thưc và bí
mật số liệu của khách hàng, và đó cũng là lời cam kết của chúng tôi đối với khách
hàng.
Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những người quan tâm
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, cung cấp cho họ những thông tin đích thực
và cần thiết đề tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các quyết
định quản lý phù hợp với thực tiễn. Hoạt động của AAC nhằm góp phần phát hiện
và ngăn ngừa những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
4. Các dịch vụ do AAC cung cấp
Cung cấp các dịch vụ kiểm toán luôn là thế mạnh của AAC. Các dịch vụ
kiểm toán do AAC cung cấp đều được lập kế hoạch và tiến hành theo các quy
trình kiểm toán chuẩn do AAC xây dựng dựa trên cơ sở tuân thủ các Chuẩn mực
17


- 18 -

kiểm toán, quy chế kiểm toán độc lập và các quy định hiện hành, đồng thời có sự
so sánh, đối chiệu và vận dụng các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Thông lệ
được chấp nhận chung của Quốc tế. Từ các kết quả kiểm toán, AAC đảm bảo cung
cấp những góp ý xây dựng hiệu quả cho các khách hàng của mình. Trải qua một
thời gian dài nỗ lực xây dựng và không ngừng phát triển, AAC đã tạo dựng được
niềm tin của các khách hàng trong từng dịch vụ kiểm toán.
4.1. Dịch vụ kiểm toán
Các dịch vụ kiểm toán do AAC cung cấp bao gồm:
-

Kiểm toán báo cáo tài chính


-

Kiểm toán hoạt động

-

Kiểm toán tuân thủ

-

Kiểm toán nội bộ

-

Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB

-

Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tư XDCB

4.2. Dịch vụ tư vấn và đào tạo
Thông qua việc cung cấp các dịch vụ tư vấn có hiệu quả và các khóa học
cập nhật cá kiến thức mới nhất, AAC đã tham gia thành công vào việc giúp khách
hàng của mình thích ứng với môi trường mới.
Các dịch vụ tư vấn và đào tạo do AAC cung cấp bao gồm:
Đăng ký chế độ kế toán doanh nghiệp
o Tư vấn thực hành kế toán
o Tư vấn đầu tư và thủ tục cấp phép
o Tư vấn thành lập doanh nghiệp

o Tư vấn xác định giá trị và cổ phần hóa doanh nghiệp
o Tư vấn tổ chức bộ máy kế toán
o Tư vấn tài chính
4.3. Dịch vụ kế toán

18


- 19 -

Ngoài các dịch vụ nêu trên, công ty AAC còn thực hiện dịch vụ kế toán cho
những công ty có nhu cầu. Khách hàng chủ yếu của công ty trong lĩnh vực
này là các công ty có vốn đầu tư nước ngoài mà các chủ sở hữu không am
hiểu về chế độ kế toán Việt Nam hoặc hướng dẫn về nghiệp vụ kế toán đối
với các công ty mà kế toán trưởng thiếu kinh nghieejmvaf trình độ về
nghiệp vụ kế toán. Ngoài ra, đối với những công ty nước ngoài có công ty
con tại Việt Nam, AAC có thể giúp chuyển đổi báo cáo tài chính được lập
theo chuẩn mực VAS sang chuẩn mực IAS của các công ty con này.
5. Các khách hàng chủ yếu của công ty:
o Doanh nghiệp trong nước gồm có:
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 5 (CIENCO)
Tổng công ty XNK xây dựng Việt Nam (VINACONEX)
Công ty xổ số kiến thiết Quãng Ngãi, Kon Tum, Phú Yên..
o Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
Công ty giày Rieker
Công ty liên doanh giấy Việt Nhật (VIJACHIP)..
o Các dự án quốc tế:
Dự án ngân hàng VIE 90/05- Ngân hàng thế giới.
Dự án 334/9513A “Chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em”CORDAID
Dự án xây dựng trung tâm cắt may Nhật Bản...


II.

Chương trình Kiểm toán Hàng tồn kho của công ty AAC

Mục tiêu:
1. Hàng tồn kho thuộc sở hữu của doanh nghiệp( DN) (bao gồm: hàng đang đi
đường, thành phẩm, vật tư, CCDC, hàng gởi đi bán, sản phẩm dở dang,
hàng hóa) tại ngày lập bảng cân đối kế toán được xác định rõ để tính giá
phí, đánh giá và cộng dồn.

19


- 20 -

2. Tất cả những hàng tồn kho được xác định đo lường tính giá, và cộng dồn
một cách chính xác.
Giá trị của hàng tồn kho được tính toán chính xác theo một trong các
phương pháp kế toán nhất quán ( đích danh, bình quân gia quyền, nhập
trước xuất trước, nhập sau xuất trước). Phương pháp hạch toán hàng tồn
kho là nhất quán (kê khai thường xuyên, kiểm kê định kỳ)
Số liệu hàng tồn kho trên các báo cáo tài chính phải khớp đúng với sổ sách
kế toán.
3. Số liệu hàng tồn kho phản ánh trên các sổ sách kế toán chỉ bao gồm những
hàng tồn kho tồn tại dưới hình thái vật chất hoặc sản phẩm dở dang
4. Mọi biến động về hàng tồn kho ( xuất, nhập, tồn) đến ngày lập bảng cân đối
kế toán được phản ánh trên báo cáo tài chính hay nói cách khác chia cắt
niên độ phải được thực hiện một cách chính xác.
5. Tất cả những hàng tồn kho chậm luân chuyển, hư hỏng hay lạc hậu được

xác định đúng đắn được so sánh với giá trị có thể thực hiện thuần ước tính
và được ghi giảm khi cần thiết. Tồn kho phải được phản ánh theo mức giá
thấp hơn giá thị trường và giá phí
6. Các khoản dự phòng giảm giá cần thiết được hạch toán
7. Khách hàng chịu trách nhiệm đối với mọi rủi ro chủ yếu và có quyền đối
với lợi ích chủ yếu phát sinh do quyền sở hữu hàng tồn kho đem lại.
8. Hàng tồn kho được phân loại, mô tả và trình bày hợp lý trên các báo cáo tài
chính.
Tài liệu yêu cầu đối với kiểm toán chương trình hàng tồn kho:
Sổ chi tiết hàng tồn kho, bảng cân đối xuất nhập tồn, sổ cái, phiếu xuất
nhập kho, thẻ kho, biên bản kiểm kê hàng tồn kho, hồ sơ nhập khẩu (tờ khai hải
quan, packing list, invoice, bill of lading, airwaybill…), hóa đơn bán hàng và các
tài liệu khác có liên quan.
Thủ tục kiểm toán

Mục WP
20

Có/không KTV/


- 21 -

tiêu

/Đã làm


I/ Kiểm tra phân tích
1. So sánh về giá trị, số lượng hàng tồn kho

với các niên độ trước kế hoạch.
2. Tính thời gian quay vòng tồn cuối kỳ và so
sánh các niên độ trước và kế hoạch.
3. Phân tích thời gian lưu kho và so sánh với
các niên độ trước và kế hoạch
4. Phân tích tồn kho nguyên vật liệu theo số
ngày sản xuất
5. So sánh tỷ suất dự phòng giá trị tồn kho
với các niên độ trước và kế hoạch.
6. So sánh các tỷ suất chi phí biến đổi trong
giá thành hàng tồn kho với các niên độ trước
và kế hoạch.
7. So sánh chi phí sản xuất chung và tỷ lệ chi
phí được áp dụng ở niên độ trước và kế
hoạch.
8. Tiến hành đối chiếu các biến động tồn kho
trong kỳ và so sánh kết quả thu được với tồn
kho hạch toán tại ngày khóa sổ.
II/ Kiểm tra chi tiết
Các nguyên tắc kế toán
1. Kiểm tra các nguyên tắc kế toán mà khách
hàng sử dụng để xác định giá phí của hàng
tồn kho. Xem xét liệu chúng có phù hợp với
bản chất hàng tồn kho của khách hàng, quy
định kế toán hiện hành và có nhất quán với
năm trước hay không.
2. Kiểm tra giá trị các hàng tồn kho được
mua theo các nghiệp vụ không bằng tiền.
Kiểm tra khối lượng hàng tồn kho:


21

Ngày


- 22 -

3. Đối chiếu số liệu về số lượng giữa thẻ kho,
báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn, sổ chi tiết
hàng tồn kho và kết quả kiểm kê. Nếu có sự
chênh lệch cần điều tra rõ nguyên nhân.
4. Kiểm tra lại liệu báo cáo tổng hợp về kiểm
kê có dựa trên các phiếu đếm hàng và xác
nhận của người thứ ba giữa các kho của
doanh nghiệp hay không.
5. Kiểm tra các phép tính có trong báo cáo
tổng hợp kiểm kê và trên phiếu đếm hàng.
6. Kiểm tra chọn mẫu phiếu xuất nhập kho
với sổ chi tiết hàng tồn kho, thẻ kho. Lưu ý
đến tính hiệu lực của các chứng từ đó.
Kiểm tra giá trị:
7. Đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết, bảng cân
đối nhập xuất tồn, sổ cái và bảng cân đối kế
toán nhằm đảm bảo số liệu trên bảng cân đối
kế toán là chính xác.
8. Kiểm tra cách xác định giá phí của nguyên
vật liệu, hàng hóa mua vào.
9. Kiểm tra cách xác định đơn giá xuất kho
nguyên vật liệu, hàng hóa có phù hợp nguyên
tắc áp dụng hay không.

10. Kiểm tra cách tính toán giá thành sản
xuất tại đơn vị, đảm bảo rằng cách tính chính
xác, hợp lý và nhất quán với năm trước.
11. Kiểm tra cách tính giá trị sản phẩm dở
dang. Đảm bảo rằng cách tính này đồng bộ
với cách tính giá trị thành phẩm.
Tìm hiểu cách thức sắp xếp và quản lý kho
hàng
12. Xem qua hệ thống kho hàng của khách

22


- 23 -

hàng
13. Xem xét cách thức khách hàng kiểm tra
sự hiện hữu của mỗi nhóm hàng tồn kho
chậm luân chuyển, hư hỏng hoặc lỗi thời.
Kiểm tra mẫu trên các khía cạnh: đặc tính
nhận diện, tên hàng, quy cách, kích thước và
tình trạng hiện tại.
14. Kiểm tra việc mở và sử dụng thẻ kho của
thủ kho. Các thẻ kho có được đánh số trước
hay không, giữa người kiểm tra thẻ, người
tính hàng tồn kho, người ghi thẻ kho và lập
bảng kê hàng tồn kho có vi phạm nguyên tắc
bất kiêm nhiệm hay không.
15. Xem xét và đánh giá các thủ tục nhập
xuất hàng.

16. Xem xét những hàng hóa nhờ người khác
giữ hộ hoặc ngược lại. Riêng hàng hóa đơn
vị giữ hộ có được sắp xếp khoa học và dễ
thấy không.
17. Quan sát và ghi nhận cách thức quản lý
kho hàng. Có ngăn chặn việc ra vào tự do
của những người không có phận sự không.
18. Tóm tắt và đưa ra kết luận về cách thức
quản lý kho hàng và những ảnh hưởng của
chúng đến chỉ tiêu hàng tồn kho.
Quan sát quá trình kiểm kê HTK:
19. Trước khi tham gia vào quá trình kiểm
kê, kiểm toán viên cần xem xét những hướng
dẫn cho cuộc kiểm kê có phù hợp hay không,
có được những người có thẩm quyền của đơn
vị chấp thuận không, có được thông báo cho

23


- 24 -

những người tham dự không.
20. Nếu kiểm toán viên phát hiện những thủ
tục kiểm kê của khách hàng không phù hợp
thì cần trao đổi ngay với khách hàng và giải
thích rõ lý do.
21. Nếu kiểm toán viên cho rằng, sự phù hợp
của các thủ tục kiểm kê HTK có ảnh hưởng
trọng yếu đến việc phản ánh số liệu HTK

trên báo cáo tài chính, thì cần thông báo rõ
cho khách hàng về mức độ ảnh hưởng của nó
với ý kiến kiểm toán. Còn trong trường hợp
sự không phù hợp của các thủ tục kiểm kê ít
trọng yếu hơn thì kiểm toán viên phải bổ
sung thêm một số thủ tục quan sát kiểm kê.
22. Nếu kiểm toán viên cho rằng các nhân
viên tham gia kiểm kê không được hướng
dẫn đầy đủ, thì cần đánh giá những rủi ro do
những nhân viên này không hiểu đầy đủ
được nghiệp vụ của mình. Nếu kiểm toán
viên cho rằng rủi ro đó là trọng yếu, thì cần
gia tăng mức độ quan sát, điều tra trong
trường hợp cần thiết có thể thực hiện lại công
việc kiểm kê.
23. Kiểm toán viên cần kiểm tra tính có hiệu
lực của thủ tục kiểm kê do khách hàng tiến
hành bằng cách kiểm tra các tài liệu có liên
quan hoặc đếm lại hàng tồn kho.
Kiểm tra hàng hóa do người thứ ba nắm giữ:
24. Kiểm toán viên cần đảm bảo hàng hóa do
bên thứ ba nắm giữ thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Kiểm toán viên cũng cần lưu ý
24


- 25 -

đến những trường hợp không nằm trong chu
kỳ kinh doanh bình thường.

25. Kiểm toán viên cần đánh giá việc ghi
chép đầy đủ những HTK này và những thủ
tục khách hàng thực hiện để khẳng định tính
đầy đủ đó. Nếu tính xác của các sổ sách của
khách hàng về hàng gửi bên thứ ba được
khẳng định bằng các xác nhận thường xuyên
về số lượng ký gửi và nếu bên thứ ba là
người độc lập và có danh tiếng tốt thì kiểm
toán viên không cần xác nhận.
26. Nếu kiểm toán viên muốn xác nhận
lượng hàng do bên thứ ba nắm giữ,kiểm toán
viên nên yêu cầu bên thứ ba cung cấp tất cả
những số liệu liên quan đến HTK do họ nắm
giữ thay vì cung cấp số liệu cho họ xác nhận.
27. Kiểm toán viên cần đảm bảo rằng tất cả
bên thứ ba đều được xác định rõ và đã được
xác nhận.
28. Kiểm toán viên cũng cần xem xét tất cả
những bên thứ ba cất giữ hàng hóa cho khách
hàng từ trước đến nay cho dù họ không còn
giữ hàng hóa từ ngày kết thúc niên độ.
29. Nếu kiểm toán viên không thể có được
các xác nhận từ bên thứ ba thì cần tiến hành
các thủ tục kiểm toán thay thế bằng cách xem
các tài liệu liên quan đến việc mua, sản xuất
những hàng hóa giữ ở các bên thứ ba. Ngoài
ra, kiểm toán viên có thể yêu cầu khách hàng
cho phép mình đếm hàng ký gởi, nếu điều đó

25



×