Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

nghiên cứu đề xuất giải pháp đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng giáo viên thpt tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.56 KB, 99 trang )

MỤC LỤC
Trang
1

MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lí luận về các giải pháp nhằm nâng cao phẩm chất năng
lực, nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.3. Các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phẩm
chất đạo đức, năng lực nghề nghiệp của GV THPT trong giai đoạn hiện nay
1.3.1. Vị trí của người GV THPT trong bối cảnh hiện đại
1.3.2. Yêu cầu về phẩm chất đối với người GV THPT
1.3.3. Yêu cầu về năng lực đối với người GV THPT
1.3.4. Sự cần thiết phải đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng giáo viên
THPT trong giai đoạn hiện nay
1.3.5. Mục đích, yêu cầu của việc đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng
giáo viên THPT
1.3.6. Nội dung của việc đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng giáo viên
THPT
1.3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số
lượng giáo viên THPT
1.4. Bộ công cụ đánh giá phẩm chất đạo đức, năng lực GV THPT ở Nghệ An
Chương 2: Thực trạng mức độ đáp ứng yêu cầu của đội ngũ giáo viên trung
học phổ thông tỉnh Nghệ An
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và phát triển giáo dục
của tỉnh Nghệ An
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội
2.2. Thực trạng mức độ đáp ứng yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp của đội ngũ
giáo viên THPT tỉnh Nghệ An



Chương 3: Dự báo nhu cầu về đội ngũ giáo viên trung học phổ thông theo cơ
Cấu vùng miền, lĩnh vực ở Nghệ An đến năm 2020
3.1. Thực trạng xây dựng qui hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh
Nghệ An đến năm 2020
3.1.1. Quan điểm xây dựng qui hoạch
3.1.2. Mục tiêu xây dựng qui hoạch
3.1.3. Quy hoạch đội ngũ giáo viên THPT Nghệ An đến 2020
i

5
5
6
8
8
8
9
11
12
13
15
15
17
17
17
18
33
46
46
46

46
46


3.2. Nhu cầu về số lượng giáo viên THPT ở Nghệ An theo cơ cấu vùng miền
đến năm 2020
3.2.1. Yếu tố xác định nhu cầu số lượng giáo viên THPT
3.2.2. Dự báo về số lượng GV THPT ở Nghệ An theo cơ cấu vùng miền đến
năm 2020
3.3. Nhu cầu về tiêu chuẩn giáo viên THPT ở Nghệ An đến năm 2020

49
49
56
58

Chương 4: Đề xuất các giải pháp đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng
Giáo viên trung học phổ thông tỉnh Nghệ An trong thời kì công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế
4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
4.1.1. Thực trạng đáp ứng nhu cầu của đội ngũ giáo viên THPT ở Nghệ An
4.1.2. Dự báo phát triển đội ngũ giáo viên THPT ở Nghệ An
4.1.3. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
4.2. Một số giải pháp đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng giáo viên
THPT của tỉnh Nghệ An
4.2.1. Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng
4.2.2. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách
4.2.3. Nhóm giải pháp khác
4.3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
4.3.1. Mục đích khảo sát

4.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
4.3.3. Đối tượng khảo sát
4.3.4. Kết quả khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
đã đề xuất

60
60
60
60
60
60
61
61
67
71
75
75
75
75

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

79

CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO


83

PHỤ LỤC NGHIÊN CỨU
Phụ lục 1: Phiếu điều tra mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
Phụ lục 2: Phiếu điều tra nhu cầu được đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng chuẩn
nghề nghiệp giáo viên THPT
Phụ lục 3: Phiếu điều tra những khó khăn mà giáo viên THPT tỉnh Nghệ An
thường gặp phải trong công việc/hoạt động nghề nghiệp
Phụ lục 4: Phiếu khảo sát sự cần thiết của các giải pháp đề xuất
Phụ lục 5: Phiếu khảo sát tính khả thi của các giải pháp

iv
iv

ii

75

vi
ix
x
xi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

CNH-ĐH
DTNT
GD-ĐT

GDPT
GV
HS
KT-XH
MN
NSĐP
NSNN
PTDTNT
SV
SP
TBDH
TCCN
THCS
THPT
TTGDTX
TTKTTHHN-DN

Viết đầy đủ
Cao đẳng
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Dân tộc nội trú
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục phổ thông
Giáo viên
Học sinh
Kinh tế-xã hội
Mầm non
Ngân sách địa phương
Ngân sách nhà nước
Phổ thông dân tộc nội trú

Sinh viên
Sư phạm
Thiết bị dạy học
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung tâm giáo dục thường xuyên
Trung tâm kĩ thuật tổng hợp hướng nghiệp-dạy

UBND

Ủy ban nhân dân

nghề

iii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã đề ra mục tiêu, đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để đạt được mục tiêu đó,
chúng ta phải vượt qua nhiều khó khăn lớn mà một trong số đó là sự thiếu hụt
nghiêm trọng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Sự thiếu
hụt đó không chỉ là khó khăn của giai đoạn hiện tại mà cả trong tương lai lâu dài
của quá trình hiện đại hóa nền kinh tế của đất nước. Để góp phần giải quyết khó
khăn về nhân lực cho quá trình CNH-HĐH, vai trò của ngành Giáo dục có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng. Bởi vì nguồn nhân lực chất lượng cao không thể nhập khẩu đơn
giản và nhanh chóng như máy móc mà chủ yếu phải tự “sản xuất” trong nước bằng
chính nền giáo dục nước nhà. Trong những năm qua, ngành Giáo dục đã có nhiều

cố gắng đổi mới và phát triển để nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, ngành
học nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Sự cố gắng này đã đạt
được những kết quả nhất định, góp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân
lực của đất nước. Tuy nhiên, nền giáo dục của chúng ta vẫn chưa đáp ứng tốt nhu
cầu về nhân lực phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy, cần có
những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Để làm được điều này, giáo dục phải
có sự đổi mới cơ bản và toàn diện, trong đó “xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ GV có ý nghĩa quyết định”. Chất lượng giáo dục phụ thuộc chủ yếu vào chất
lượng của đội ngũ GV: “Không có hệ thống giáo dục nào vươn cao quá tầm những
giáo viên làm việc cho nó” và “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo
chất lượng giáo dục”. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên để nâng cao chất
lượng GD-ĐT phải được thực hiện một cách đồng bộ ở tất cả các cấp học, bậc học
và ngành học mà trước hết là GDPT. Bởi vì, GDPT là nền tảng của hệ thống giáo
dục quốc dân. Chất lượng dạy học của nhà trường phổ thông là cơ sở, là tiền đề của
chất lượng đào tạo nhân lực ở các bậc học cao hơn. Do đó, muốn nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, phải bắt đầu từ việc nâng cao chất lượng GDPT mà trước hết
là chất lượng đội ngũ GV. Trong thời gian qua, ngành Giáo dục đã có nhiều cố gắng
trong việc nâng cao chất lượng GDPT nhưng kết quả đạt được vẫn chưa như mong
muốn. Thực trạng này có nhiều nguyên nhân trong đó chất lượng chưa cao của đội
ngũ GV là một trong những nguyên nhân cơ bản. Đội ngũ GV hiện có chưa đáp ứng
được yêu cầu nâng cao chất lượng GDPT trong giai đoạn hiện nay.
Nghệ An là một tỉnh có truyền thống hiếu học. Trong những năm qua giáo
dục Nghệ An đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận, tuy nhiên giáo dục của
1


tỉnh nhà cần tiếp tục đổi mới để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển KTXH của địa phương. Do đó, cần có những giải pháp phù hợp để xây dựng đội ngũ
GV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về phẩm chất, năng lực nghề
nghiệp. Nhận thức rõ điều này, trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Bộ GDĐT, của Tỉnh ủy và UBND tỉnh, Sở GD-ĐT Nghệ An đã thực hiện nhiều giải pháp
để nâng cao chất lượng đội ngũ GV phổ thông. Đặc biệt, Sở GD-ĐT cùng các

phòng GD-ĐT đã thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ cho GV của tỉnh. Tuy nhiên, những cố gắng trên chưa đủ để đạt hiệu quả
mong muốn.
Nghệ An là địa phương có diện tích lớn nhất cả nước, dân số đứng thứ 4,
ngành Giáo dục có qui mô lớn với gần 1700 trường, trong đó THPT có 91 trường,
(69 trường công lập, 22 trường ngoài công lập), 8 trường dân tộc nội trú, với tổng
số 121693 học sinh và hơn 6000 cán bộ, giáo viên. Hàng năm, tiêu chuẩn và số
lượng tuyển dụng GV của các trường học tuy đã được công khai trên thông tin đại
chúng, nhưng còn có biểu hiện tùy tiện, chưa bám sát thực tế kế hoạch phát triển qui
mô, trường, lớp, học sinh, thiếu tính kế hoạch; việc kiểm định, sàng lọc chất lượng
đội ngũ GV đạt kết quả chưa cao. Cá biệt, ở một số trường vẫn còn hiện tượng có
giáo viên dạy chéo môn, một số GV năng lực nghề nghiệp còn hạn chế, chậm tiếp
cận với các thông tin hiện đại.
Vì vậy, để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT của tỉnh Nghệ An,
cần thiết phải nghiên cứu cơ sở lí luận, thực trạng nhu cầu GV, đề xuất những giải
pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi, đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng
của GV THPT tỉnh Nghệ An.
Từ những lí do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp
đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng giáo viên THPT tỉnh Nghệ An để nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chung: Nâng cao năng lực nghề nghiệp và dự báo nhu cầu số lượng
đội ngũ GV THPT tỉnh Nghệ An đáp ứng yêu cầu cho sự phát triển giáo dục thời kì
CNH-HĐH đất nước và hôi nhập quốc tế.
Mục tiêu cụ thể:
+ Làm rõ cơ sở lí luận về các giải pháp nâng cao phẩm chất, năng lực nghề
nghiệp của GV THPT.
+ Xác định thực trạng nhu cầu về tiêu chuẩn GV THPT tỉnh Nghệ An.

2



- Thực trạng yêu cầu của giáo dục THPT tỉnh Nghệ An về tiêu chuẩn GV
THPT đáp ứng đổi mới GDPT.
- Thực trạng mức độ đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn nghề nghiệp của đội ngũ
GV THPT tỉnh Nghệ An.
- Nhu cầu phát triển năng lực đội ngũ GV THPT tỉnh Nghệ An đáp ứng yêu
cầu về tiêu chuẩn GV THPT.
+ Xác định nhu cầu về số lượng GV THPT tỉnh Nghệ An đến năm 2020 theo
cơ cấu vùng miền và lĩnh vực chuyên môn.
+ Đề xuất một số giải pháp đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng của GV
THPT tỉnh Nghệ An nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục trong thời kì CNHHĐH đất nước.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ GV THPT tỉnh Nghệ An.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng GV THPT tỉnh Nghệ
An.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn, số lượng GV THPT tỉnh Nghệ An nếu
đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi cao, dựa trên điều
kiện phát triển KT-XH và tình hình phát triển giáo dục của địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số
lượng của đội ngũ GV THPT ở Nghệ An;
- Nghiên cứu thực trạng mức độ đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn và số lượng
GV THPT tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay;
- Dự báo nhu cầu về đội ngũ GV THPT theo cơ cấu vùng miền, ở Nghệ An
đến năm 2020;
- Đề xuất các giải pháp đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng GV

THPT tỉnh Nghệ An trong thời kì CNH-HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập.
3


6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát;
- Phương pháp hội thảo;
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp chuyên gia;
- Phương pháp học tập, chia sẻ kinh nghiệm.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS.
7. Những đóng góp của đề tài
7.1. Về mặt lí luận
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về năng lực nghề nghiệp của người GV
THPT trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
- Xác định mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp đáp ứng nhu cầu về tiêu
chuẩn và số lượng GV THPT tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
7.2. Về mặt thực tiễn
- Điều tra, phân tích làm rõ thực trạng số lượng và chất lượng đội ngũ GV
THPT tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất được các giải pháp đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng GV
THPT tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, đề tài gồm 04
chương như sau:

- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của các giải pháp nâng cao phẩm chất,
năng lực nghề nghiệp của GV THPT trong giai đoạn hiện nay.
- Chương 2: Thực trạng mức độ đáp ứng yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp của đội
ngũ GV THPT ở tỉnh Nghệ An.
- Chương 3: Dự báo nhu cầu về đội ngũ GV THPT theo cơ cấu vùng miền,
lĩnh vực ở Nghệ An đến năm 2020.
- Chương 4: Đề xuất giải pháp đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng GV
THPT tỉnh Nghệ An trong thời kì CNH-HĐH và hội nhập quốc tế.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO PHẨM CHẤT
NĂNG LƯC NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên THPT
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ
giáo viên THPT.
- Vấn đề giáo viên, những nghiên cứu lý luận và thực tiễn của tác giả Trần Bá
Hoành [10].
- Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của tác giả
Nguyễn Ngọc Hợi [11].
- Đào tạo giáo viên theo định hướng năng lực của tác giả Phạm Hồng Quang
[15].
- Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục [25].
- Nghiên cứu dự báo nhu cầu làm căn cứ cho việc lập quy hoạch phát triển
đội ngũ giáo viên [25].
- Nâng cao năng lực của hệ thống cơ sở đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu

đổi mới giáo dục Việt Nam [25].
- Xây dựng nền tảng tri thức nghề nghiệp trong đào tạo giáo viên ở Việt Nam
của Phạm Đỗ Nhật Tiến [20].
- Phát triển đội ngũ giáo viên trong thé kỉ XXI của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc
[12].
Các công trình nghiên cứu trên đã tập trung làm rõ sự cần thiết phải nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, đồmg
thời đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT.
1.1.2. Những nghiên cứu về đáp ứng nhu cầu tiêu chuẩn và số lượng giáo viên
THPT
Hầu như chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu vấn đề này. Trên một số tạp
chí chuyên ngành hoặc trong các Hội thảo khoa học chỉ mới đề cập đến nhu cầu
được đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên trẻ, giáo viên tập sự để đáp ứng yêu cầu
chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT.
Chẳng hạn, như bài báo “Nhu cầu của giáo viên trẻ đối với nội dung rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm” của tác giả Đào Thị Oanh [13]. Trong bài báo này, tác giả đã

5


làm rõ những khó khăn của giáo viên trẻ khi hành nghề, từ đó xác định nhu cầu
được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân.
Riêng vấn đề Nghiên cứu đề xuất giải pháp đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và
số lượng giáo viên THPT tỉnh Nghệ An, chưa có tác giả nào nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Nhu cầu và đáp ứng nhu cầu
Nhu cầu
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn,
nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy
theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người

có những nhu cầu khác nhau. Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con
người cảm nhận được. Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu
càng cấp bách thì khả năng chi phối con người càng cao. Về mặt quản lý, kiểm soát
được nhu cầu đồng nghĩa với việc có thể kiểm soát được cá nhân (trong trường hợp
này, nhận thức có sự chi phối nhất định: nhận thức cao sẽ có khả năng kiềm chế sự
thoả mãn nhu cầu).
Nhu cầu của một cá nhân, đa dạng và vô tận. Về mặt quản lí, người quản lí chỉ
kiểm soát những nhu cầu có liên quan đến hiệu quả làm việc của cá nhân. Việc thoả
mãn nhu cầu nào đó của cá nhân đồng thời tạo ra một nhu cầu khác theo định hướng
của nhà quản lý, do đó người quản lý luôn có thể điều khiển được các cá nhân. Nhu
cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt hay mất cân bằng của
chính cá thể đó và do đó phân biệt nó với môi trường sống. Nhu cầu tối thiểu hay
còn gọi là nhu yếu đã được lập trình qua quá trình rất lâu dài tồn tại, phát triển và
tiến hóa. Nhu cầu chi phối mạnh mẽ đến đời sống tâm lý nói chung, đến hành vi của
con người nói riêng. Nhu cầu được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu và
sử dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống, xã hội.
Đáp ứng nhu cầu
Đáp ứng là “đem lại đúng các yêu cầu đòi hỏi” [26; tr.596]. Từ đó, đáp ứng
nhu cầu là đáp lại đúng với đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người. Khi
nhu cầu được đáp ứng sẽ tạo ra ở con người cảm giác thỏa mãn, sung sướng.
1.2.2. Chuẩn, tiêu chuẩn, tiêu chí
Chuẩn
Theo Từ điển Tiếng Việt, chuẩn là cái “được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để
hướng theo đó mà làm cho đúng” [22; tr.181].

6


Tiêu chuẩn
- Theo Từ điển Tiếng Việt, tiêu chuẩn là “điều quy định làm căn cứ để đánh

giá, phân loại” [22; tr. 990].
- Tiêu chuẩn là “quy định về những nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh
vực của chuẩn” [1; tr.11].
Tiêu chí
- Theo Từ điển Tiếng Việt, tiêu chí là “tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận
biết, xếp loại một sự vật, một khái niệm” [22; tr.990].
- Tiêu chí là “yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một nội dung cụ thể của
mỗi tiêu chuẩn” [1; tr.12].
1.2.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
Chuẩn nghề nghiệp GV là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với giáo viên về
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
Chuẩn nghề nghiệp GV THPT được quy định kèm theo Thông tư số
30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT quy
định chi tiết, có hệ thống nội dung về phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của GV
THPT. Các phẩm chất, năng lực được trình bày theo cách tiếp cận năng lực hoạt
động với cấu trúc phản ánh lôgic các công đoạn hoạt động giáo dục, dạy học. Theo
đó, mỗi hoạt động ở từng công đoạn được xác định bằng các hành động cấu thành
các kỹ năng giáo dục, dạy học cụ thể.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng giáo
viên THPT
Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt, “giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ
thể” [22, tr.387].
Còn theo Nguyễn Văn Đạm (1999), “giải pháp là toàn bộ những ý nghĩ có hệ
thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục một
khó khăn” [5, tr.325].
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt nó với một số
khái niệm tương tự như phương pháp, biện pháp. Điểm giống nhau của các khái
niệm là đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một công việc, một
vấn đề. Còn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn mạnh đến cách làm,

cách hành động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn mạnh đến trình tự các
bước có quan hệ với nhau để tiến hành một công việc có mục đích.
Theo Nguyễn Như Ý (1998), phương pháp là “ cách thức tiến hành một công
việc nào đó để có hiệu quả cao” [26; tr.1351].
7


Còn theo Nguyễn Văn Đạm (1999), phương pháp được hiểu là trình tự cần
theo trong các bước có quan hệ với nhau khi tiến hành một công việc có mục đích
nhất định” [5, tr. 325].
Về khái niệm biện pháp, theo Từ điển tiếng Việt, đó là “cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể” [22, tr. 64].
Như vậy, khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với các khái niệm trên
nhưng nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này là nhấn mạnh
đến phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó khăn nhất định.
Trong một giải pháp có thể bao gồm nhiều biện pháp.
Giải pháp đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng giáo viên THPT
Giải pháp đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng giáo viên THPT là hệ
thống các cách thức đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng giáo viên THPT.
1.3. Các quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phẩm
chất đạo đức, năng lực nghề nghiệp của GV THPT trong giai đoạn hiện nay
1.3.1. Vị trí của người GV THPT trong bối cảnh hiện đại
Trong bối cảnh của xã hội hiện đại, ngoài nhiệm vụ là người truyển tải tri
thức, người GV THPT có nhiều vai trò quan trọng khác:
i) GV là người huấn luyện viên
Trong nhà trường truyền thống, GV là người cung cấp thông tin có sẵn, theo
cách “rót” tri thức vào đầu HS. Còn trong nhà trường mới, GV là người giúp đỡ
huấn luyện HS, giúp các em tìm ra con đường riêng của mình để đi đến học vấn và
sự hiểu biết.
ii) GV là người cố vấn

Với vai trò của người cố vấn, GV phải luôn luôn theo sát hoạt động nhận thức
của HS để khi các em gặp khó khăn thì kịp thời tư vấn, hỗ trợ, giúp đỡ bằng những
định hướng, gợi ý cụ thể.
iii) GV là người quản lí quá trình học tập
Trong nhà trường hiện đại, cùng một lúc, HS có thể tham gia vào nhiều hoạt
động khác nhau. Vì thế, người GV phải điều phối công việc, kết nối con người, đồ
dùng học tập và HS vào một sự kết hợp có hiệu quả.
1.3.2. Yêu cầu về phẩm chất đối với người GV THPT
Theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông (Ban hành tại Thông tư số
30/2009/TT-BGDĐT), người GV THPT cần có những phẩm chất sau đây [1]:

8


- Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị- xã hội; thực
hiện nghĩa vụ công dân;
- Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy
chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn
phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương
tốt cho HS;
- Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với HS, giúp HS khắc phục khó
khăn để học tập và rèn luyện tốt;
- Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể tốt
để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục;
- Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường
giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
1.3.3. Yêu cầu về năng lực đối với người GV THPT
Người GV THPT cần có những năng lực sau đây:
- Có phương pháp thu thập và xử lý thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc

điểm của HS, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục;
- Có phương pháp thu thập và xử lý thông tin về điều kiện giáo dục trong nhà
trường và tình hình chính trị kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, sử dụng các
thông tin thu được vào dạy học, giáo dục;
- Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với giáo
dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn
học, đặc điểm HS và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động học với hoạt động
dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của HS;
- Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ
thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực
tiễn;
- Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái
độ được quy định trong chương trình môn học;
- Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của HS, phát triển năng lực tự học và tư duy của HS;
- Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học;
- Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận
lợi, an toàn và lành mạnh;
- Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định;

9


- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn
diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học
sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học;
- Kế hoạch các hoạt động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm HS, phù
hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với các
lực lượng giáo dục trong và ngoài trường;

- Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc
giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động
chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch xây dựng;
- Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã
xây dựng;
- Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như: lao
động công ích, hoạt động xã hội... theo kế hoạch đã xây dựng;
- Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục HS vào
tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục, đáp ứng
mục tiêu giáo dục đề ra;
- Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của HS một cách chính xác, khách quan,
công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của HS;
- Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn
luyện, hướng nghiệp của HS và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng
phát triển nhà trường;
- Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập;
- Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên
môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục;
- Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề
nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục [1].
Hiệp hội giáo giới Hoa Kỳ (INTASC) đã đưa ra hệ thống năng lực của người
GV THPT bao gồm:
- Hiểu các khái niệm trọng tâm, các công cụ tìm kiếm, các cấu trúc môn học
mình dạy và có khả năng làm cho những yếu tố này có ý nghĩa đối với HS;
- Hiểu HS học tập, phát triển như thế nào và có khả năng tạo ra các cơ hội để
hỗ trợ cho sự phát triển trí tuệ, xã hội, nhân cách của các em;
- Hiểu HS khác biệt nhau như thế nào về cách học và tạo ra các cơ hội dạy học
thích ứng với các đối tượng khác nhau;
10



- Hiểu và sử dụng các phương pháp dạy học đa dạng để khuyến khích sự phát
triển tư duy phê phán, khả năng giải quyết vấn đề và các kỹ năng hoạt động của HS;
- Vận dụng sự hiểu biết về hành vi, động cơ của cá nhân và nhóm để tạo ra
môi trường học tập có lợi cho sự tương tác xã hội, tham gia tích cực trong quá trình
học tập và tự lực cánh sinh;
- Vận dụng tri thức về các kỹ thuật giao tiếp bằng lời, không lời và các phương
tiện thông tin có hiệu quả khác để tạo ra sự tìm tòi tích cực, sự tương trợ và hợp tác
trong lớp học;
- Lập kế hoạch dạy học trên cơ sở hiểu biết về môn học, HS, cộng đồng và
mục tiêu của chương trình;
- Hiểu biết và sử dụng các phương pháp đánh giá chính thức và phi chính thức
nhằm xác định và đảm bảo sự phát triển liên tục về trí tuệ, xã hội và thể lực của HS;
- Tham gia hoạt động thực tiễn, có suy xét, luôn đánh giá hiệu quả của các
hành động và các lựa chọn của mình đối với HS, phụ huynh và các nhà chuyên
nghiệp khác trong cộng đồng giáo dục; tích cực tìm kiếm các cơ hội phát triển nghề
nghiệp;
- Phát triển các quan hệ với đồng nghiệp trong trường, các phụ huynh và các cơ
quan trong cộng đồng rộng lớn nhằm hỗ trợ quá trình học tập và phúc lợi của HS [8].
1.3.4. Sự cần thiết phải đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng giáo viên
THPT trong giai đoạn hiện nay
Sở dĩ cần phải đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng giáo viên THPT
trong giai đoạn hiện nay vì những lý do sau đây:
Yêu cầu đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Việt Nam
Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giáo dục Việt
Nam phải đổi mới một cách mạnh mẽ, cơ bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt.
Yêu cầu xây dựng và phát triển đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo dục

Đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục. Vì thế, xây
dựng, phát triển đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo dục là giải pháp trung tâm để
phát triển giáo dục. Phát triển đội ngũ GV phải đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu và yêu cầu cao về chất lượng.
Yêu cầu của đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
Chương trình giáo dục phổ thông đang được xây dựng theo hướng tích hợp,
phân hoá, đẩy mạnh giáo dục quốc phòng an ninh, tăng cường các hoạt động xã hội
của HS để bảo tồn các truyền thống văn hoá xã hội, nhằm xây dựng một nền học
11


vấn phổ thông cơ bản, vững chắc, phát triển năng lực cá nhân của người học, phù
hợp với điều kiện học tập của mỗi HS. Dựa trên chuẩn của chương trình khung
quốc gia, xây dựng các chương trình giáo dục địa phương phù hợp với nhu cầu và
điều kiện tổ chức giáo dục của các vùng, miền, đặc biệt đối với các địa phương có
HS dân tộc thiểu số.
Những khó khăn hiện nay của ngành SP
Hiện nay ngành SP đang đứng trước một số khó khăn sau đây:
- Đầu ra của SV SP rất hạn chế: Tình trạng dư thừa GV đang rất phổ biến ở
các cơ sở giáo dục trong cả nước. Rất nhiều GV đã dạy hợp đồng gần chục năm vẫn
không có cơ hội để được tuyển vào biên chế chính thức. Vì thế, nhiều SV sau khi
tốt nghiệp các trường SP ra buộc phải tìm kiếm các công việc ngoài ngành SP.
- Áp lực công việc đối với người GV rất lớn: Để lên lớp 1 tiết, ngời GV phải
dành ít nhất 2 giờ cho việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp. Trung bình mỗi GV THPT
một tuần dạy 17 tiết. Ngoài ra còn phải sinh hoạt chuyên môn, đoàn thể... Đặc biệt
hiện nay, khi giáo dục phổ thông liên tục có sự đổi mới về chương trình, sách giáo
khoa, phương pháp dạy học thì áp lực công việc đối với người GV lại càng gia tăng
một cách đáng kể.
- Thu nhập của người GV còn thấp so với mặt bằng chung của xã hội: Mặc dù
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách đối với GV, tuy nhiên so với các ngành

nghề khác trong xã hội, thu nhập của ngời GV còn khá thấp. Điều đó đã ảnh hưởng
rất lớn đến sự tận tâm, tận lực với nghề nghiệp của một bộ phận GV.
Chính từ những khó khăn trên là nguyên nhân cơ bản khiến cho chất lượng
đầu vào của SV SP có chiều hướng giảm sút. Thực tế cho thấy, trong những năm
qua học sinh giỏi ít thi vào ngành SP. Để đảm bảo số lượng tuyển sinh, một số
trường đã tuyển sinh với điểm tuyển bằng điểm sàn kể cả đối với các ngành SP.
1.3.5. Mục đích, yêu cầu của việc đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng
giáo viên THPT
Mục đích, yêu cầu của việc đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng giáo
viên THPT là:
- Khắc phục tình trạng vừa thừa, vừa thiếu GV
Hiện nay, trong đội ngũ GV của nước ta, đang tồn tại nghịch lý “thiếu rất
nghiêm trọng mà thừa lại cũng rất nhiều”. Trong khi các môn năng khiếu như nhạc,
họa, thể dục, giáo dục quốc phòng rất thiếu giáo viên thì ở các môn khác, giáo viên
lại rất thừa. Bên cạnh đó, cơ chế định biên cũng bất cập. Chúng ta vẫn áp dụng theo
định biên từ những năm trước, trong khi đó số môn học hiện nay đã được tăng lên.

12


- Đáp ứng đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của đội ngũ GV trong việc nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Chuẩn nghề nghiệp GV THPT đã được ban hành. Mục đích của việc ban hành
Chuẩn nghề nghiệp GV THPT là giúp GV tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức
lối sống, năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất đạo
đức và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Thông qua tự đánh giá, mỗi GV có thể xác định được những ưu điểm và nhất
là những hạn chế của mình so với Chuẩn nghề nghiệp. Đây là cơ sở cho việc xuất
hiện nhu cầu được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của GV THPT.

- Làm cơ sở để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng GV THPT
Một trong những căn cứ để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi
dưỡng GV THPT là phải xuất phát từ thực tiễn hoạt động nghề nghiệp của GV
THPT. Trong quá trình hoạt động nghề nghiệp của mình, GV THPT thấy rõ họ cần
phải có những phẩm chất, năng lực gì? Họ có nhu cầu như thế nào về các kiến thức
và kỹ năng sư phạm cần được trang bị, thông qua các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng GV.
1.3.6. Nội dung của việc đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng giáo viên
THPT
Nội dung của việc đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng giáo viên THPT
bao gồm:
Đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn GV THPT
- Tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Tiêu chuẩn này đòi hỏi người GV THPT phải chấp hành đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị- xã
hội; thực hiện nghĩa vụ công dân; Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; Thương yêu,
tôn trọng, đối xử công bằng với HS; Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp;
có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục; Có lối sống
lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục; có tác
phong mẫu mực, làm việc khoa học.
- Tiêu chuẩn về năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
Tiêu chuẩn này đòi hỏi người GV THPT phải có phương pháp thu thập và xử
lý thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc điểm của HS; Có phương pháp thu
thập và xử lý thông tin về môi trường giáo dục; Vận dụng các thông tin thu được
vào hoạt động dạy học-giáo dục...
- Tiêu chuẩn về năng lực dạy học

13



Tiêu chuẩn này đòi hỏi người GV THPT phải xây dựng được kế hoạch dạy
học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với giáo dục; Làm chủ kiến thức
môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lý các
kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn; Thực hiện nội dung dạy
học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học; Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động và sáng tạo của HS, phát triển năng lực tự học và tư duy của HS;
Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học; Kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của HS bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan,
công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra
đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học...
- Tiêu chuẩn về năng lực giáo dục
Tiêu chuẩn này đòi hỏi người GV THPT phải xây dựng được kế hoạch giáo
dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi,
phù hợp với đặc điểm HS, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả
năng hợp tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường; Thực hiện
nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc giảng dạy môn học và
tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động chính khoá và ngoại khoá
theo kế hoạch xây dựng; Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục,
qua các hoạt động trong cộng đồng theo kế hoạch đã xây dựng; Vận dụng các
nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục HS vào tình huống sư phạm
cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục, đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra;
Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của HS một cách chính xác, khách quan, công
bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của HS...
- Tiêu chuẩn về năng lực hoạt động chính trị, xã hội
Tiêu chuẩn này đòi hỏi người GV THPT phải phối hợp với gia đình và cộng
đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của HS; Tham gia
các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà
trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập...
- Tiêu chuẩn về năng lực phát triển nghề nghiệp
Tiêu chuẩn này đòi hỏi người GV THPT phải tự đánh giá, tự học và tự rèn

luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục; Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục...
Đáp ứng nhu cầu về số lượng GV THPT
- Số lượng GV theo định biên
Bộ GD-ĐT và Bộ Nội vụ đã ban hành hướng dẫn định mức biên chế của cán
bộ, GV, nhân viên các trường phổ thông (từ tiểu học đến THPT). Theo đó đối với

14


trường THPT, định mức GV/lớp là 2,22. Các trường đều được tính thêm hằng năm
3% biên chế trong tổng số GV để thay phiên đi học tập, bồi dưỡng.
Định biên trên cũng có thể được thay đổi tùy thuộc vào sự tăng hoặc giảm số
lượng môn học được đưa vào giảng dạy trong nhà trường THPT.
- Số lượng GV theo độ tuổi
Độ tuổi GV THPT có thể chia ra ở các khoảng sau đây: Dưới 30; 30-35; 6-40;
51- 55; 56- 60 và trên 60. Trong các độ tuổi trên, thông thường thì độ tuổi 30-35 và
36-40 chiếm tỷ lệ chủ yếu trong đội ngũ GV THPT. Tuy nhiên, vẫn có địa phương,
số GV THPT ở độ tuổi dưới 30 chiếm một tỷ lệ tương đối lớn, gần như tương
đương với tỷ lệ GV THPT ở độ tuổi 30-35. Điều đó phản ánh xu thế trẻ hóa đội ngũ
GV THPT của nước ta hiện nay.
- Số lượng GV theo giới tính
Nghề dạy học tỏ ra thích hợp hơn đối với nữ giới. Vì thế, ở các trường phổ
thông, tỷ lệ GV nữ luôn luôn chiếm ưu thế. Tỷ lệ này có sự giảm tương đối từ Tiểu
học đến THPT. Ở THPT, thường thì GV nữ chiếm khoảng 60%. Còn GV nam
chiếm khoảng 40%. Xu hướng của các trường THPT vẫn muốn duy trì các tỷ lệ này
và nếu có thể được thì tăng tỷ lệ GV nam lên khoảng 45%.
- Số lượng GV theo trình độ
Trình độ chuẩn của giáo viên THPT là tốt nghiệp ĐHSP hoặc tốt nghiệp đại

học và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo qui định của Bộ GD-ĐT. So với các
cấp học khác, số GV THPT đạt trình độ chuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất. Trong thời gian
vừa qua, để nâng cao trình độ chuyên môn-nghiệp vụ của mình, GV THPT đã theo
học các trình độ thạc sĩ, tiến sĩ. Ở nhiều trường THPT, tỉ lệ GV có trình độ thạc sĩ
chiếm khoảng 15-20%.
1.3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng
giáo viên THPT
Quy hoạch, dự báo nhân lực giáo viên
Quy hoạch, dự báo nhân lực giáo viên có ảnh hưởng lớn đến việc đáp ứng
nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng GV THPT. Căn cứ vào quy hoạch, dự báo nhân
lực GV mà xác định nhu cầu về tiêu chuẩn, số lượng GV THPT và đáp ứng những
nhu cầu đó.
Nhu cầu tuyển dụng GV
Nhu cầu tuyển dụng GV cũng ảnh hưởng lớn đến việc đáp ứng nhu cầu về
tiêu chuẩn và số lượng giáo viên THPT. Tuy nhiên, hiện nay việc đào tạo đội ngũ
GV không gắn với nhu cầu tuyển dụng, dẫn đến tình trạng thừa, thiếu GV ngay
trong từng cơ sở giáo dục.
Công tác đánh giá, sàng lọc GV
Đánh giá, sàng lọc GV đang trở thành một yêu cầu cấp thiết đối với các cơ sở
giáo dục. Có làm tốt công tác này, mới từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ GV
15


nói chung, GV THPT nói riêng. Đánh giá, sàng lọc GV chính là giải pháp để tiêu
chuẩn hóa đội ngũ GV, đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các cơ sở giáo dục. Cần
phải đưa ra khỏi đội ngũ GV THPT những GV yếu kém về chuyên môn-nghiệp vụ,
vi phạm đạo đức nhà giáo.
Chế độ, chính sách đối với GV
Một trong những nguyên nhân khiến cho thí sinh trong những năm gần đây
không “mặn mà” dự thi vào các trường sư phạm là do lương thấp, trong khi đó áp

lực công việc lại rất lớn. Đó là chưa kể đến học xong ra trường không tìm được việc
làm. Vì thế, để phát triển ngành sư phạm và các trường sư phạm cần có chế độ,
chính sách thích hợp đối với GV. Đến lượt mình, các chế độ, chính sách này sẽ tác
động đến việc đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng giáo viên THPT.
1.4. Bộ công cụ đánh giá phẩm chất đạo đức, năng lực giáo viên THPT ở Nghệ An
Để tìm hiểu nhu cầu của giáo viên các trường THPT trong tỉnh Nghệ An về
đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT (sau
đây gọi tắt là Chuẩn nghề nghiệp), nhóm nghiên cứu đã thiết kế mẫu phiếu gồm 20
câu hỏi về các kiến thức, kĩ năng và phẩm chất cần có của người giáo viên THPT
theo Chuẩn nghề nghiệp (xem Phụ lục 1).
Để tìm hiểu mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên các trường
THPT trong Tỉnh, nhóm nghiên cứu đã thiết kế mẫu phiếu gồm 30 câu hỏi về các
kiến thức, kĩ năng và phẩm chất cần có của người giáo viên THPT theo Chuẩn nghề
nghiệp (xem Phụ lục 2).
Tóm tắt chương 1
Từ kết quả nghiên ở chương 1, chúng tôi rút ra một số tiểu kết sau đây:
1. Nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng giáo viên THPT là một vấn đề còn chưa
được nghiên cứu một cách đầy đủ. Vì thế, cần phải nghiên cứu về vấn đề này để có
cơ sở tìm ra các giải đáp ứng tốt nhất nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng giáo viên
THPT.
2. Trong xã hội hiện đại, người GV THPT có sự thay đổi về vai trò của mình
(người huấn luyện viên, người cố vấn, người quản lý quá trình học tập). Với vai trò
mới này, người GV THPT phải có những phẩm chất và năng lực cần thiết tương
ứng.
3. Để việc đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng giáo viên THPT có cơ
sở khoa học, cần phải làm rõ mục đích, yêu cầu, nội dung cũng như các yếu tố ảnh
hưởng đến vấn đề này.

16



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH NGHỆ AN
2.1. Khái quát về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và phát triển giáo
dục của tỉnh Nghệ An
Nghệ An là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung bộ, lãnh thổ trải dài theo hướng
Tây Bắc - Đông Nam, có diện tích tự nhiên là 16.490,7 km 2 (đứng đầu 63 tỉnh, thành
phố, chiếm gần 5% diện tích cả nước), bao gồm 20 đơn vị hành chính. Trong đó, có
17 huyện (7 huyện đồng bằng phía Đông và 10 huyện miền núi phía Tây), 01 thành
phố (thành phố Vinh) và 3 thị xã: Cửa Lò, Thái Hòa, Hoàng Mai với 473 xã, phường
và thị trấn.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Nghệ An có điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng như một Việt Nam thu
nhỏ nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn, địa hình của tỉnh đa dạng, phức tạp, vừa có
núi cao, trung bình ở phía tây vừa có đồng bằng ven biển ở phía đông và bị chia cắt
mạnh bởi các dãy đồi núi và hệ thống sông, suối. Về tổng thể, địa hình nghiêng theo
hướng Tây Bắc – Đông Nam và chủ yếu mang tính chất đồi núi thấp, độ cao trung
bình từ 500 - 1000m, đồng bằng chỉ chiếm một diện tích rất nhỏ.
Nghệ An thuộc đới khí hậu gió mùa chí tuyến, á đới có mùa đông lạnh, khí
hậu mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 230C 240C, Lượng mưa trung bình năm dao động từ 1.200 - 2.000 mm, độ ẩm không khí
trung bình từ 80 - 90%. Nghệ An chịu ảnh hưởng của hai loại gió chủ yếu: gió mùa
Đông Bắc và gió mùa Tây Nam. Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện vào mùa
Đông từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, mang theo không khí lạnh, khô làm cho
nhiệt độ giảm xuống 5 – 100C so với nhiệt độ trung bình năm. Gió mùa Tây Nam
thường xuất hiện vào mùa hạ, từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm. Sự hoạt động của
gió Tây Nam dưới tác dụng bức chắn địa hình của dãy Trường Sơn tạo nên hiệu ứng
phơn đã gây nên thời tiết khô, nóng, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất
cũng như đời sống.
Tài nguyên nước của tỉnh khá phong phú, bao gồm cả nguồn nước mặt và

nước ngầm, về cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Đất đai của Nghệ
An có chủng loại phong phú, trong đó chiếm diện tích chủ yếu là hệ đất feralit phân
bố ở các huyện phía tây của tỉnh, hệ đất phù sa tập trung phần lớn ở các huyện phía
đông. Trong tổng diện tích đất hiện có của tỉnh, diện tích đất đã sử dụng chiếm
82,7%, trong đó chủ yếu sử dụng cho mục đích nông nghiệp (75,1%), đất chuyên
17


dùng 3,9% và đất ở là 1,2%. Diện tích đất chưa sử dụng còn khá nhiều: 286 nghìn
ha (chiếm 17,3 %), nhưng chủ yếu là đất đồi núi (16,0%) điều kiện khai thác khó
khăn, đất bằng chưa sử dụng chỉ còn 10,8 nghìn ha (0,7%).
Năm 2012, diện tích rừng của tỉnh có 970,5 nghìn ha (đứng đầu cả nước,
chiếm khoảng 6,5% diện tích rừng toàn quốc), độ che phủ đạt trên 53% (đứng thứ
8/63 tỉnh, thành phố). Trong đó, diện tích rừng tự nhiên chiếm 84,2%.
Nghệ An là tỉnh có tài nguyên khoáng sản khá phong phú. Trong đó, các loại
khoáng sản chủ yếu có điều kiện khai thác bao gồm: thiếc, đá trắng, đá vôi, đá sét,
đá quý, cuội sỏi, quặng sắt, nước khoáng…
Nghệ An có bờ biển dài 82 km, diện tích vùng biển là 4.230 hải lý vuông và
được đánh giá là nhiều tiềm năng cho phát triển các ngành kinh tế biển như thủy
sản, du lịch biển, cảng biển…
Nhìn chung, Nghệ An có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển
kinh tế. Tuy nhiên, sự phức tạp của địa hình phía Tây, thêm vào đó là điều kiện khí
hậu khắc nghiệt đã làm cản trở đến việc đầu tư phát triển KT-XH, trong đó có giáo
dục (đặc biệt là các huyện miền núi phía tây): gây khó khăn, tốn kém cho đầu tư cơ
sở hạ tầng, bố trí trường lớp, thu hút giáo viên…
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội
2.1.2.1. Dân cư và nguồn lao động
a. Dân cư
Nghệ An là tỉnh đông dân thứ tư trong cả nước và thứ hai trong vùng Bắc
Trung bộ (sau Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Thanh Hoá) với tổng dân số hơn 2,95

triệu người (năm 2012). Gia tăng dân số tự nhiên đang có xu hướng giảm, nhưng
còn cao và chưa ổn định, giảm từ 1,40% năm 2001 xuống 1,25% năm 2012. Điều
này dẫn tới hiện tượng giảm số lượng học sinh các cấp ở tỉnh trong thời gian gần
đây. Gia tăng dân số chung của tỉnh ở mức thấp (năm 2012 là 0,35%), chủ yếu là do
tình trạng xuất cư (lao động của tỉnh đi làm ăn ở các tỉnh khác như TP Hồ Chí
Minh, Hà Nội và các tỉnh Tây Nguyên…). Năm 2012 số lượng người xuất cư là là
hơn 153 nghìn người (chiếm 5,2% dân số của tỉnh). Thông thường xuất cư phần lớn
là những người trong độ tuổi lao động, có sức khỏe, có ý chí làm giàu và một bộ
phận là có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Bên cạnh đó, một bộ phận dân cư khi đi
khỏi tỉnh còn mang theo gia đình con cái. Do đó, hiện tượng này ảnh hưởng tiêu cực
đến nguồn lao động cho phát triển KT – XH của tỉnh nói chung, giáo dục nói riêng
cũng là một nguyên nhân lý giải việc giảm số lượng học sinh các cấp trong những
năm gần đây.

18


Mức độ tập trung dân cư của tỉnh không cao, mật độ dân số chỉ có 179
người/km2 (bằng 68% mức trung bình của cả nước và 91% của vùng Bắc Trung bộ,
đứng thứ 30/63 tỉnh, thành phố và thứ 4 trong vùng).
Dân cư phân bố không đồng đều, ở vùng trung du và miền núi dân cư thưa
thớt, mật độ dân số chỉ có 78 người/km 2. Trong khi đó, vùng đồng bằng có mật độ
dân số lên đến 679 người/km2, cao gấp 8,7 lần so với miền núi. Thực trạng phân bố
dân cư gây bất lợi cho việc khai thác lãnh thổ nói chung và việc bố trí trường lớp
trong giáo dục nói riêng, nhất là ở vùng trung du và miền núi phía Tây của tỉnh, gây
khó khăn cho việc đến trường của các em học sinh (do khoảng cách từ nhà đến
trường xa, giao thông đi lại gặp khó khăn).
Cơ cấu dân số theo độ tuổi có xu hướng già hóa, số người trong độ tuổi lao
động chiếm tỉ trọng cao (63,1%), số người trên 60 tuổi chiếm 8,7%. Tỉ số phụ thuộc
chung giảm nhanh qua các năm, từ 77,9% năm 1999 xuống 44,6% năm 2012 [4],

làm nhẹ bớt cho gánh nặng của nền kinh tế. Hiện nay, Nghệ An đang có “cơ cấu
dân số vàng”, là điều kiện thuận lợi cho tỉnh trong phát triển KT – XH nói chung,
phát triển giáo dục nói riêng.
Về thành phần dân tộc, trên đất Nghệ An có nhiều dân tộc cùng sinh sống
hòa thuận với nhau từ lâu đời. Trong đó, dân tộc đông nhất là Kinh (chiếm 85,5%)
và phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng; dân tộc Thái có 10,1%, Thổ 2,0%, Khơ Mú
1,2%, H’Mông 1,0% và các dân tộc khác 0,2%, phân bố chủ yếu ở vùng miền núi
phía Tây. Trình độ dân trí, kinh tế giữa dân tộc Kinh và các dân tộc ít người có sự
chênh lệch lớn và phân bố mang tính chất tập trung theo đồng bằng, miền núi. Do
đó, khi bố trí giáo viên theo vùng miền cần lưu ý đặc biệt đến đặc điểm này để có
thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu giáo viên theo vùng miền trên địa bàn tỉnh.
Chất lượng dân số ngày càng được nâng cao, trí lực của dân số đạt cao hơn
mức bình quân của vùng Bắc Trung bộ. Tỷ lệ dân trên 15 tuổi biết chữ trong tổng số
dân là 71,4%. Tỉ trọng dân số từ 5 tuổi trở lên đi học là 97%, trong đó có 32,5% tốt
nghiệp trung học cơ sở và 23% tốt nghiệp trung học phổ thông. Các chỉ số về thể
lực như chiều cao, cân nặng có nhiều tiến bộ qua các năm.
b. Lao động
Năm 2012, dân số trong độ tuổi lao động của Nghệ An có 1,84 triệu người,
chiếm 62,4% dân số toàn tỉnh. Trong đó, tỉ lệ lao động làm việc đạt 98,9%. Lực
lượng lao động phần lớn là trẻ và sung sức: độ tuổi từ 15 - 24 chiếm 23,7%; từ 25 34 chiếm 16%, từ 35 - 44 chiếm 13,7% và từ 45 - 54 chiếm 9,7%. Tỉ lệ lao động
qua đào tạo chung đạt trên 15%, xấp xỉ trung bình chung của cả nước. Trong đó, tỉ

19


lệ lao động hoạt động kinh tế qua đào tạo đạt 16,8%: ở trình độ sơ cấp là 2,5%,
trung cấp 7,3%, cao đẳng 2,3% và đại học trở lên là 4,7%.
Cơ cấu lao động theo ngành có sự chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỉ
trọng của khu vực Nông-Lâm-Thủy sản, tăng tỉ trọng công nghiệp-xây dựng và dịch
vụ. Trong đó, khu vực công nghiệp-xây dựng có mức tăng tỉ trọng nhanh hơn nhiều

so với khu vực Dịch vụ (Bảng 2.1). Tuy nhiên, mức độ chuyển dịch chung chậm, tỉ
lệ lao động trong khu vực I vẫn còn cao (chiếm 2/3 tổng số lao động), tỉ lệ lao động
trong khu vực II và III chỉ chiếm 1/3. Cơ cấu này kém hơn mức trung bình cả nước
(tương ứng là: 48,7%, 21,7% và 29,6%).
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2001-2012
Đơn vị tính: (%)
Năm

2001

2005

2012

Tổng số

100

100

100

Nông – Lâm – Thủy sản

80,1

76,9

66,4


Công nghiệp – Xây dựng

8,5

10,3

14,5

Dịch vụ

11,4

12,8

19,1

Hình 2.1. Cơ cấu lao động hoạt động kinh tế qua đào tạo ở tỉnh Nghệ An chia theo
trình độ chuyên môn năm 2012
Chất lượng và cơ cấu lao động của tỉnh rõ ràng là chưa đáp ứng được với yêu
cầu trong phát triển và hội nhập kinh tế. Do đó, phát triển giáo dục trong tương lai
cần tạo ra sự phân hóa học sinh để vừa đào tạo nghề phổ thông, vừa đào tạo nghề
trình độ cao, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
2.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế
a. Quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP
Nghệ An có tổng sản phẩm trong tỉnh (theo giá thực tế) tăng liên tục, từ 8,8
nghìn tỉ đồng năm 2001 lên 17,2 nghìn tỷ đồng năm 2005 và năm 2012 đạt 59,8
20


nghìn tỉ đồng, đóng góp 27,5% GDP của vùng Bắc Trung bộ (sau Thanh Hóa) và

2,1% GDP cả nước, đứng thứ 11/63 tỉnh, thành phố. Sự tăng trưởng quy mô GDP
đã góp phần cải thiện GDP/người từ 3,0 triệu đồng lên 20,3 triệu đồng (tăng 46,7
lần), đứng thứ 5 vùng Bắc Trung bộ, chỉ trên tỉnh Hà Tĩnh (thấp hơn trung bình
chung toàn vùng) và đứng thứ 49/63 tỉnh thành (bằng 62,3% mức trung bình cả
nước).
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm trong cùng giai đoạn của tỉnh
đạt mức cao hơn trung bình của cả nước với gần 9,8%/năm, trong đó, giai đoạn
2001 – 2005 đạt 10,2%/năm, giai đoạn 2005 – 2012 đạt 7,9% .
b. Cơ cấu kinh tế và năng suất lao động
Cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh chuyển dịch đúng hướng trên cơ sở phát
huy lợi thế so sánh, giảm dần tỷ lệ Nông lâm -Thủy sản (từ 42,2% năm 2001 xuống
26,6% năm 2012), tăng dần tỷ lệ Công nghiệp - Xây dựng (từ 21,3% lên 32,0%).
Lĩnh vực dịch vụ có tốc độ phát triển cao hơn Nông lâm - Thủy sản không nhiều
nhưng lại thấp hơn Công nghiệp - Xây dựng khá lớn nên tỷ lệ của lĩnh vực này
trong cơ cấu kinh tế đang có xu hướng tăng chậm trong cùng thời kỳ (từ 36,4% lên
41,4%).
Cơ cấu kinh tế theo thành phần ít có sự chuyển biến: kinh tế nhà nước vẫn
giữ tỉ trọng ở mức 33,3%, kinh tế ngoài nhà nước tăng nhẹ tỉ trọng (từ 65,4% lên
65,6%), khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (tăng từ 0,7% lên 1,1%).
Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ biểu hiện rõ ở sự phân hóa trong phát triển giữa
đồng bằng và miền núi: vùng đồng bằng chỉ có 17% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh
nhưng đóng góp tới 71% GDP. Trong khi đó, vùng miền núi chiếm 83% về diện
tích và có rất nhiều tiềm năng phát triển kinh tế nhưng chỉ đóng góp 29% trong tổng
GDP của tỉnh. Đây là một bất cập, ảnh hưởng không tốt đến đầu tư phát triển giáo
dục của tỉnh, đồng thời kém hấp dẫn trong thu hút giáo viên lên giảng dạy ở các
huyện miền núi phía tây.
c. Tỉ lệ hộ nghèo
Một trong những kết quả đạt được của phát triển kinh tế và thực hiện các
chính sách xã hội của tỉnh nhà là tỉ lệ hộ nghèo đang có xu hướng giảm. Năm 2004,
tỉ lệ hộ nghèo chung của toàn tỉnh là trên 30%, nhưng đến năm 2012, theo kết quả

điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội,
con số này còn 15,6%.
Tuy nhiên, mặc dù tỉ lệ hộ nghèo của tỉnh giảm nhưng so với trung bình
chung cả nước thì vẫn ở mức cao. Bên cạnh đó tỉ lệ hộ cận nghèo xấp xỉ với tỉ lệ hộ

21


nghèo (năm 2012 là 14,6%). Đây là một thách thức lớn của tỉnh trong công tác giảm
nghèo và giảm nghèo bền vững.
Ngoại trừ các huyện đồng bằng và thị xã Thái Hòa, còn lại các huyện miền
núi đều có tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao hơn mức trung bình của toàn tỉnh. Đáng
chú ý là một số huyện như Quế Phong, Quỳ Châu, Tương Dương, Kỳ Sơn, chỉ số
này cao gấp hơn 3 lần so với chỉ số chung toàn tỉnh. Cá biệt, hai huyện Tương
Dương, Kỳ Sơn, tỉ lệ hộ nghèo chiếm hơn một nửa trong tổng số hộ của mỗi huyện
(Tương Dương: 58,2%, Kỳ Sơn: 65,9%).
Trong điều kiện phát triển KT-XH khó khăn như hiện nay, đây là một thách
thức không nhỏ cho tỉnh trong phát triển KT-XH nói chung và trong phát triển giáo
dục nói riêng, ảnh hưởng tiêu cực đến việc huy động trẻ đến trường, bố trí trường
lớp, đầu tư cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật cũng như thu hút và bố trí giáo viên (đặc
biệt là đối với các huyện miền núi phía tây của tỉnh).
2.1.2.3. Thực trạng phát triển giáo dục phổ thông của Nghệ An
a. Quy mô, mạng lưới cơ sở GD-ĐT giai đoạn 2006-2013
* Giáo dục Mầm non
Trong những năm qua, giáo dục mầm non Nghệ An phát triển cả về quy mô lẫn
chất lượng. Hiện nay, tất cả các xã, phường, thị trấn đều có trường mầm non. Thực
hiện Thông tư 11/2009/TT-BGDĐT của Bộ GD-ĐT, năm học 2011-2012 Nghệ An
đã tiến hành chuyển đổi 353 trường mầm non bán công sang công lập. Đến năm học
2012-2013, toàn tỉnh có 515 trường mầm non, trong đó 499 trường công lập, 16
trường ngoài dân lập (tăng 5 trường công lập và 2 trường ngoài dân lập so với năm

học 2011-2012).
Số cháu nhà trẻ và mẫu giáo đến trường có xu hướng tăng nhưng chậm. Năm
học 2012-2013, số trẻ đến trường là 153 307 cháu (tăng 3% so năm học 20112012). Tỷ lệ trẻ mầm non 5 tuổi đến trường đạt 98,4%.
Thực hiện chuyển đổi loại hình trường, đến năm học 2012-2013 trẻ mầm non
ngoài công lập giảm mạnh, trẻ công lập tăng đột biến, từ 21,8% công lập năm học
2010-2011 lên 98% năm học 2012-2013. Việc chuyển đổi các trường mầm non bán
công sang công lập tạo điều kiện đảm bảo chế độ cho cán bộ, giáo viên nhưng đồng
thời cũng làm tăng gánh nặng cho ngân sách. Trong những năm tới cần phát triển
thêm các trường mầm non ngoài công lập để tăng cường xã hội hóa giáo dục.
* Giáo dục Tiểu học
Trong những năm gần đây, do đã thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng
độ tuổi, đồng thời dân số trong độ tuổi tiểu học giảm dẫn đến số lượng học sinh
giảm khá nhiều. Năm học 2001-2002, số học sinh tiểu học có khoảng 40 vạn, đến
22


×