Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

hoạch định chiến lược công ty tân hiệp phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.98 KB, 15 trang )

Giới thiệu về công ty TM-DV Tân Hiệp Phát
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIểN:
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát được thành lập từ năm 1994
với tiền thân là nhà máy bia và nước giải khát Bến Thành ,có chức năng sản
xuất ,kinh doanh sản xuất rượu,bia,nước giải khát. Trụ sở chính tọa lạc tại
huyện Thuận An,tỉnh Bình Dương,có quy mô nhà máy sản xuất rộng hơn
110.000m2,với các thiết bị,dây chuyền công nghệ nghiên cứu và sản xuất
hiện đại bậc nhất Đông Nam Á.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát là thành viên của Hiệp hội
rượu bia và nước giải khát Việt Nam. Định hướng phát triển của công ty là
“Hôm nay phải hơn ngày hôm qua nhưng không bằng ngày mai” cùng với
phương châm “thỏa mãn cao nhất mọi nhu cầu hiện có và tiềm ẩn của khách
hàng”. Định hướng trên được xem là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của tập


đoàn và cũng chính là động lực để vươn lên đến hoài bão đưa công ty
TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát trở thành tập đoàn cung cấp thức uống tầm
cỡ châu Á.
2. HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Từ khi thành lập đến nay,với trên 13 năm hoạt động kinh doanh,sản
xuất, phục vụ các tầng lớp người tiêu dùng,Công ty TNHH TM-DV Tân
Hiệp Phát đã được khách hàng tin cậy và đánh giá cao chất lượng sản phẩm
và phong cách phục vụ.Công ty đơn vị đạt liên tục 10 năm liền (từ 1999 –
2008) danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dung bình
chọn”,do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức.
Đầu năm 2007,Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát chính thức
được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận số 78822 công nhận và bảo hộ

đối với thương hiệu mang tên công ty cho tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ
mang tên của công ty tại Việt Nam (quyết định số 1105/QĐ-SHTT cấp ngày
24.1.2007).
Hiện tại công ty đã có hơn 29 mặt hàng đã được Cục an toàn vệ sinh
thực phẩm Bộ Y tế cấp giấy phép sản xuất và lưu thông trên toàn lãnh thổ
Việt Nam.Có tất cả 37 nhãn hiệu hàng hóa do Công ty TNHH TM-DV Tân
Hiệp Phát sản xuất đã được bảo hộ sở hữu trí tuệ.Ngoài ra Tân Hiệp Phát đã
được cấp bảo hộ nhãn hiệu bia Laser của công ty tại Singapore và Australia.
Công ty Tân Hiệp Phát là một đơn vị kinh doanh có uy tín lớn,mạng
lưới phân phối rộng khắp trên toàn lãnh thổ Việt Nam,với các chi nhánh đại
diện và đại lý phân phối đảm bảo khả năng phân phối nhanh chóng và hiệu



quả các sản phẩm bia và nước giải khát đóng chai đến mọi nơi khi có nhu
cầu,với giá cả hợp lý.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát trong những năm qua đã có
nhiều nỗ lực cố gắng trong đầu tư xây dựng,cải tạo,nâng cấp cơ sở sản
xuất,mua sắm trang thiết bị mới hiện đại phục vụ sản xuất và nâng cao chất
lượng sản phẩm,được nhiều tổ chức,cơ quan quản lý nhà nước tặng bằng
khen,giấy khen,kỷ niệm chương…về chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm
sóc khách hàng.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát đặc biệt chú trọng đến chất
lượng.Tháng 1/2007,công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát được cơ quan
quản lý chất lượng quốc tế Det Norske Veritas (Hà Lan) đánh giá đạt tiêu

chuẩn ISO tích hợp gồm 9001:2000, 14001 và Vệ sinh an toàn Thực phẩm
HACCP.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát có hệ thống dịch vụ chăm sóc
khách hàng trước,trong và sau bán hàng có chất lượng tốt nhất,thể hiện văn
hóa văn minh thương nghiệp cao nhất trong kinh doanh.Đội ngũ cán bộ công
nhân viên của công ty có trình độ khoa học kỹ thuật,nhiệt tình,có trách
nhiệm cao, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu phục vụ của mọi khách
hàng.
Ngoài ra,một trong những chương trình hành động truyền thống của
Tân Hiệp Phát trong hơn 13 năm qua là gắn bó với các chương trình thể
thao,Tân Hiệp Phát là đơn vị đồng hành với nhiều chương trình,hoạt động
thể dục thể thao trên cả nước như Cúp bóng đá vô địch quốc gia VLeague,Cúp xe đạp truyền hình HTV,Cúp bóng đá quốc tế Number ,dự án

đưa người Việt Nam đầu tiên chinh phục đỉnh Everest ;tặng thưởng cho vận
động viên đoạt Huy chương vàng tại SEA Games 24 hay gần đây nhất là trở
thành nhà tài trợ kim cương cho đại hội thể thao trong nhà Châu Á – Asian
Indoor Games 3
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH TM-DV TÂN HIỆP PHÁT:
1. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ:
a. KINH Tế:
- Lạm phát: Lạm phát ở Việt Nam bắt đầu tăng cao từ năm 2004, cùng
với giai đoạn bùng nổ của kinh tế thế giới và việc tăng giá của nhiều loại
hàng hóa. Năm 2007, chỉ số CPI tăng đến 12.6% và đặc biệt tăng cao vào
những tháng cuối năm. Năm 2008 là một năm đáng nhớ đối với kinh tế vĩ

mô cũng như tình hình lạm phát ở Việt Nam. CPI đã liên tục tăng cao từ đầu
năm, và mức cao nhất của CPI tính theo năm của năm 2008 đã lên đến 30%.
Kết thúc năm 2008, chỉ số CPI tăng 19.89%, tính theo trung bình năm tăng


22.97%. Năm 2009, suy thoái của kinh tế thế giới khiến sức cầu suy giảm,
giá nhiều hàng hóa cũng xuống mức khá thấp, lạm phát trong nước được
khống chế. CPI năm 2009 tăng 6.52%, thấp hơn đáng kể so với những năm
gần đây. Tuy vậy, mức tăng này nếu so với các quốc gia trong khu vực và
trên thế giới lại cao hơn khá nhiều. Năm 2010, chính phủ đặt mục tiêu kiểm
soát CPI cuối kỳ khoảng 7%. Mục tiêu này có thể không được hoàn thành
khi 2 tháng đầu năm CPI đã tăng 3.35%. Hiện nay CPI tháng 11 là 9,58%

như vậy ranh giới giữa lạm phát một con số và hai con số đang trở nên mong
manh.
Điều này làm cho giá cả hàng hóa tăng chóng mặt, gây trở ngại lớn
cho nền kinh tế nói chung và Tân Hiệp Phát nói riêng khi giá cả nguyên vật
liệu ngày càng tăng cùng với việc thắt chặt chi tiêu của khách hàng cũng làm
giảm đáng kể lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Lãi suất ngân hàng: Lạm phát ngày càng tăng mạnh kéo theo lãi suất
ngân hàng biến động tăng cao, hiện nay lãi suất cho vay ở các ngân hàng xấp
xỉ 16%/năm gây ảnh hưởng lớn với doanh nghiệp trong việc vay vốn để mở
rộng quy mô, bắt buộc doanh nghiệp phải hạn chế sản xuất.
- Chứng khoán: ngày càng giảm điểm trầm trọng thể hiện sức khỏe
của nền kinh tế đang có vấn đề lớn.

- Tỷ giá hối đoái: Chính phủ có sự điều chỉnh tỷ giá hối đoái tăng
nhằm khuyến khích xuất khẩu đây cũng là điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp đẩy mạnh sản phẩm của doanh nghiệp ra nước ngoài.
- Giá vàng: Niềm tin vào thị thường phục hồi có lẽ vô cùng mong
manh thể hiện qua biến động ngày càng tăng của giá vàng, hiện tại giá vàng
đang ở ngưỡng 1385USD/oun.
- Thu nhập bình quân đầu người: ngày càng tăng thể hiện đời sống
người dân ngày càng thay đổi sẽ có nhiều nhu cầu an uống hơn đặc biệt là
các sản phẩm có lợi cho sức khỏe con người như nước uống trà xanh không
độ, trà thảo mộc. Khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp là rất lớn.
b. CHÍNH TRỊ - PHÁP LUẬT:
Sự ổn định về chính trị và sự nhất quán về quan điểm chính sách lớn

khiến các nhà đầu tư có cái nhìn lạc quan về thị trường, bởi vậy đây là yếu tố
thu hút một số lượng lớn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Mặt khác, nền
chính trị ổn định cũng góp phần thúc đẩy sản xuất của các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không phải chịu sức ép về bất ổn định chính trị, có các điều
kiện cơ sở để phục vụ sản xuất.Chính trị ổn định mang lại nguồn đầu tư vốn


nước ngoài đổ vào doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể dựa vào nguồn vốn
đó để phát triển sản xuất kinh doanh,mở rộng thị phần.Tóm lại sự ổn định
về chính trị tạo ra nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp.
Hệ thống luật pháp được xây dựng ngày càng hoàn tạo hành lang pháp
lý cho hoạt động kinh tế ,buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự điều tiết

của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay.Đồng thời
hệ thống luật pháp duy trì sự ổn định về chính trị, tạo niềm tin cho các nhà
đầu tư cũng như hoạt động kinh doanh của DN.
Nghiên cứu tác động của hệ thống luật pháp đến hoạt động của công
ty Tân Hiệp Phát chủ yếu xét tới 2 hệ thống luật:
Hệ thống luật kinh tế :
Quy định quyền lợi, trách nhiệm của DN: Luật doanh nghiệp
số60/2005/QH11.
Bảo hộ quyền thương hiệu cho doanh nghiệp bằng Luật sở hữu trí tuệ số
50/2005/QH11,Luật chuyển giao công nghệ.…
Quy định những điều khoản trong việc hoạt động kinh doanh với các tập
đoàn nước ngoài, từ đó có cơ sở làm ăn, cũng như bảo vệ quyền lợi

của chính doanh nghiệp, tránh những đòi hỏi quá định mức của các
công ty nước ngoài.
Nhãn hiệu Trà xanh không độ đã được công ty Tân Hiệp Phát đăng ký
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ 9-2005 và được cấp phép bảo hộ độc quyền
vào tháng 7-2007. Tuy nhiên, đến cuối tháng 7-2007 trên thị trường xuất
hiện thêm hai loại nước uống với nhãn hiệu tương tự giống Trà xanh không
độ của Tân Hiệp Phát gồm: Trà xanh O2 của Công ty Việt My và Trà xanh
OMEGA của Công ty Quang Minh.Theo quy định của pháp luật,đội Cảnh
sát Kinh tế huyện Hốc Môn, TP Hồ Chí Minh và quản lý thị trường Bình
Dương đã vào cuộc thanh kiểm tra và lập biên bản vi phạm đối với 2 công ty
trên. Đồng thời, lực lượng chức năng đã buộc thu hồi toàn bộ sản phẩm đã
bán trên thị trường,bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cũng như uy tín của

Tân Hiệp Phát.
Có một số ít vụ điều tra và xử lý liên quan đến các hành vi hạn chế
cạnh tranh. Điều này chứng tỏ môi trường cạnh tranh tại VN cần hoàn thiện
hơn nữa và vai trò của Luật Cạnh tranh cần được phát huy hơn nữa.
Một trong những hạn chế là Luật Cạnh tranh mặc dù đã có hiệu lực hơn
4 năm nhưng những hiểu biết về nó vẫn giới hạn trong một số ít người
mà chưa lan tỏa đến từng DN - đối tượng chính của pháp luật cạnh
tranh.
+ Các pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm,tiêu chuẩn chất lượng
Ngày 7-8-2003, Chủ tịch nước Trần Đức Lương ký Lệnh công bố
Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm, đã được UBTV QH khóa XI thông



qua ngày 26-7-2003. Pháp lệnh gồm 7 chương, 54 điều, có hiệu lực từ
ngày 1-11-2003.Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm gồm 7 chương,54
điều,có ảnh hưởng trực tiếp đến ngành giải khát. Khi doanh nghiệp có
sản phẩm kém chất lượng, không những sản phẩm đó sẽ bị khách hàng
tẩy chay mà còn khiến cho khách hàng có ấn tượng xấu về doanh
nghiệp.Từ ấn tượng đó, khách hàng sẽ không còn tin tưởng vào các sản
phẩm khác của công ty, họ sẽ tìm đến những sản phẩm thay thế khác
đảm bảo an toàn cho họ hơn.Do đó công ty phải rất chú ý đến các pháp
lệnh này để thực hiện đúng,tránh gây ra những cơn sóng gió truyền
thông không tốt.
Trong lĩnh vực quảng cáo cũng cần lưu tâm khi chất lượng sản phẩm

không đúng như những gì doanh nghiệp đã thông tin.Điều này gây ra
thông tin sai lệch cho khách hàng, làm giảm uy tín của công ty.Để giải
quyết vấn đề đó trong điều khoản 34,35 mục 7 ghi rõ về phần : Quảng
cáo , ghi nhãn sản phẩm đã chỉ ra: “Thực phẩm đóng gói sẵn phải được
ghi nhãn thực phẩm. Nhãn thực phẩm phải ghi đầy đủ, chính xác, rõ
ràng, trung thực về thành phần thực phẩm và các nội dung khác theo
quy định của pháp luật”
c. Toàn cầu hóa
Xu hướng toàn cầu hóa ngày càng rõ nét trên thế giới,tác động đến
mọi lĩnh vực,ngành nghề cũng như mọi doanh nghiệp. Việt Nam hội nhập
WTO đã mang lại cho Tân Hiệp Phát cũng như các doanh nghiệp trong nước
rất nhiều cơ hội cũng như thách thức .

Cơ hội:
Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu:
Năm 2007 đánh dấu sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) và là năm đầu tiên ghi nhận các thương hiệu của Việt Nam
phát triển ngang tầm với các thương hiệu quốc tế.Nhờ việc gia nhập
WTO,hàng hóa của nước ta sẽ có cơ hội lớn hơn và bình đẳng hơn trong
việc gia thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế.Các thành viên WTO cũng
đã và đang đưa ra nhiều cam kết về cắt giảm trợ cấp, giảm thuế và loại bỏ
hàng rào phi thuế quan.Tân Hiệp Phát và các doanh nghiệp trong nước có cơ
hội xuất khẩu lớn với lợi thế về điều kiện tự nhiên và chi phí rẻ…
Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
Việc giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường

dịch vụ sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên cạnh
tranh hơn. Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ các hàng rào phi thuế quan cũng sẽ
giúp các doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố đầu vào với chi phí hợp lý hơn, từ
đó có thêm cơ hội để nâng cao sức cạnh tranh không những ở trong nước mà
còn trên thị trường quốc tế.


Sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO :
Môi trường thương mại quốc tế, nhờ nhiều nỗ lực của WTO, đã trở
nên thong thoáng hơn. Tuy nhiên, khi tiến ra thị trường quốc tế, các doanh
nghiệp của nước ta vẫn phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại, trong đó
có cả những rào cản mang danh nghĩa chống trợ cấp, chống bán phá giá…

Gia nhập WTO sẽ giúp Việt Nam sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp
của tổ chức này, qua đó có thêm công cụ để đấu tranh với các nước lớn, đảm
bảo sự bình đẳng trong thương mại quốc tế.
Thách thức
Sức ép cạnh tranh:
Hội nhập WTO sẽ làm giảm thuế,cắt giảm hàng rào phi thuế quan, cắt
giảm trợ cấp khiến cho nhiều doanh nghiệp mới có cơ hội gia nhập ngành và
các đối thủ nước ngoài tiếp cận vào thị trường Việt Nam.Điều đó làm gia
tăng đối thủ tiềm ẩn và đối thủ cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải giảm giá
để cạnh tranh với các sản phẩm thay thế khác của doanh nghiệp.Chính điều
này gây nên sức ép cạnh tranh cho doanh nghiệp.Tân Hiệp Phát cũng phải
chịu áp lực cạnh tranh với các hãng khác như Heineken,URC, Pepsi.Coca

cola……
Thách thức của chuyển dịch cơ cấu kinh tế :
Một trong những hệ quả tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế là
chuyển dịch cơ cấu và bố trí lại nguồn lực. Dưới sức ép của cạnh tranh, một
ngành sản xuất không hiệu quả có thể sẽ phải mất đi để nhường chỗ cho một
ngành khác có hiệu quả hơn. Quá trình này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, trong đó
có cả những rủi ro về mặt xã hội. Đây là thách thức hết sức to lớn. Chúng ta
chỉ có thể vượt qua được thách thức này nếu có chính sách đúng đắn nhằm
tăng cường hơn.
Tuy nhiên hệ thống luật kinh tế vẫn có những khiếm khuyết mà VN
đang từng bước khắc phục. Điển hình là về Luật cạnh tranh được Quốc
hội thông qua ngày 3/12/2004 và chính thức có hiệu lực từ 1/7/2005.

Tuy nhiên, từ khi Luật Cạnh tranh có hiệu lực đến nay, ở VN mới chỉ nữa
tính năng động và khả năng thích ứng nhanh. Bên cạnh đó, cũng cần củng
cố và tăng cường các giải pháp an sinh xã hội để khắc phục những khó khăn
ngắn hạn.
Thách thức về nguồn nhân lực :
Dưới sức ép cạnh tranh của các công ty nước ngoài,các doanh nghiệp
trong nước cần phải có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
cao,đáp ứng được công việc yêu cầu phải có trình độ cao.
C. VĂN HÓA – XÃ HỘI
- Thị hiếu, trào lưu :



Việt Nam hiện nay vẫn là một nước đang phát triển, vì vậy các nhu
cầu tiêu dùng thiết yếu cho cuộc sống vẫn còn chiếm tỷ lệ rất cao trong cơ
cấu tiêu dùng - khoảng 50% và sẽ còn chiếm tỷ trọng cao trong nhiều năm
nữa khi đời sống người dân được cải thiện. Theo một số đánh giá của các
nhà đầu tư trong ngành nước giải khát, hiện nay Việt Nam tiêu thụ một khối
lượng lớn sản phẩm đồ uống, chừng khoảng 4,2 tỷ lít/năm và đang là thị
trường phát triển rất mạnh.
Trái với sự ảm đạm tại thị trường nước ngọt có gas, nhu cầu tiêu thụ
nước giải khát không gas, đặc biệt là nước trái cây tại VN tăng rất mạnh, đạt
gần 30%/năm. Kết quả bán hàng năm 2004-2005 của Cty Bidrico cho thấy,
gần 50% người tiêu dùng thành phố đang chuyển sang các loại nước uống có
chứa vitamin, ít ngọt, mùi vị tự nhiên.

Một nghiên cứu của AsiaPanel VN về việc dùng đồ uống cho thấy xu
hướng sử dụng các loại nước giải khát có lợi cho sức khỏe đang bùng nổ ở
VN, đặc biệt ở các thành phố lớn.Theo AsiaPanel, số lượng hộ gia đình bước
vào nhóm có thu nhập cao (trên 6,5 triệu đồng/tháng) đã tăng từ 7,3% lên
11,9% trong tổng số hộ dân VN. Cùng tăng tương ứng là số hộ có thu nhập
trong khoảng 4,5- 6,5 triệu đồng/tháng. Khi tiền trong túi trở nên dư dả hơn,
người dân đã chuyển sang lựa chọn các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên
nhiên bổ dưỡng cho sức khỏe như sữa, các chế phẩm từ sữa, nước trái cây,
sinh tố, nước uống đóng chai…Khảo sát trên các hộ gia đình ở thành thị
cũng cho thấy 70% quan tâm đến sức khỏe của mình hơn trước đây, 74%
muốn sử dụng các loại vitamin và khoáng chất, và 80% thích mua các loại
sản phẩm có các hoạt chất có lợi cho sức khỏe như nhân sâm, calcium...

Nghiên cứu của AsiaPanel cũng chỉ ra rằng bao bì đang ảnh hưởng rất
lớn đến sự chọn lựa của người tiêu dùng bởi 57% số người được hỏi đã trả
lời sẽ chọn mua sản phẩm có thể uống ngay được từ trong hộp.
- Phong cách sống :
Nhịp sống hối hả của người VN hiện nay, phong cách sống hiện đại
hơn,ngoài giờ làm việc người ta còn rất quan tâm đến việc chăm sóc sức
khỏe cho gia đình và bản thân, tham gia nhiều các hoạt động thể dục thể
thao, các hoạt động xã hội…Vì vậy người tiêu dùng rất thích tiêu thụ những
sản phẩm có khả năng sử dụng nhanh, tác dụng mà lại tốt cho sức khỏe.
Ngày nay,việc tụ tập bạn bè;đồng nghiệp ở những quán giải khát sau giờ
học,làm việc là rất thường xuyên của giới trẻ và nhân viên văn phòng.Đáp
ứng được nhu cầu của các đối tượng này doanh nghiệp sẽ có hướng phát

triển đúng đắn và mang lại lợi nhuận.
- Phong tục, tập quán, truyền thống :
Việt Nam xuất phát điểm là một nước nông nghiệp,thuộc về xứ nóng,
vùng nhiệt đới gió mùa. Chính các đặc điểm văn hóa, dân tộc, khí hậu đã


quy định những đặc điểm riêng của ẩm thực Việt Nam. Đây là một văn hóa
ăn uống sử dụng rất nhiều loại rau, củ, quả…
Vì vậy từ lâu, người Việt đã rất gần gũi với những sản phẩm đồ uống
từ thiên nhiên như trà xanh, bí đao, nước cốt dừa…. Đặc biệt uống trà là một
nét văn hoá lâu đời trong phong tục của người Việt.Từ xa xưa, trà đã được
sử dụng hàng ngày như một thứ nước giải khát. Các gia đình trong làng

thường luân phiên pha trà mỗi tối để thiết đãi cả làng. Cầm chén trà bên bếp
lửa hồng, họ nói những câu chuyện về cuộc sống. Uống trà trở thành cách
hun đúc tình làng, nghĩa xóm, làm con người trở nên thân thiện và gẫn gũi
nhau hơn. Dần dần, trà trở thành một phương tiện giao tiếp, mở đầu cho
những cuộc gặp gỡ, giao đãi người thân, bạn bè, đối tác... Trà giống như một
lễ nghi giữ vai trò giao lưu giữa các giai tầng trong xã hội, không phân biệt
tôn giáo, tín ngưỡng, đẳng cấp.
- Dân số, cơ cấu dân số, tỉ lệ tăng giảm dân số :
Việt Nam là một nước đang phát triển với dân số khoảng 85.7 triệu
người (đứng thứ 13 trên thế giới). Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm trong
giai đoạn 1999-2009 là 1,2%/năm.Do vậy, đây vừa là một thị trường tiêu thụ
đầy tiềm năng và triển vọng,vừa là nguồn nhân lực dồi dào với giá nhân

công rẻ.
Sự đô thị hoá tăng cũng đồng nghĩa với mức sống tăng,nhu cầu giải
khát tăng đáng kể.Đặc biệt là ở những thành phố lớn,do mức tập trung dân
đông,mùa hè ngày càng nóng bức dẫn đến nhu cầu giải khát tăng mạnh vào
những ngày hè.
Trong Hội thảo “Thách thức về già hoá dân số ở Việt Nam” do Tổng
cục dân số - Kế hoạch hóa gia đình tổ chức tại Hà Nội, PGS-TS Nguyễn
Đình Cử - Viện trưởng Viện Dân số và các vấn đề xã hội - Trường ĐH Kinh
tế quốc dân cho biết: Nhịp độ già hoá ở nước ta trong thập kỷ 90 đã nhanh
hơn, mạnh hơn nhiều so với thập kỷ 80. Mức sinh đang ngày càng giảm sẽ
thúc đẩy quá trình già hoá dân số trong khoảng 10-20 năm tới.Điều này sẽ
ảnh hưởng đến quá trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm của các doanh

nghiệp theo hướng phục vụ lớp người cao tuổi nhiều hơn.Bên cạnh đó tỷ lệ
người trên 60 tuổi là 9.5% (2008) như vậy tỷ lệ người trẻ và trung niên là
khá cao,mang đến cho Tân Hiệp Phát lượng khách hàng khá lớn.
Như vậy,nước ta với dân số đông,sự đô thị hoá nhanh,tỷ lệ giới trẻ lớn
là 1 thị trường tốt với lượng khách hàng dồi dào cho THP.
e. CÔNG NGHỆ
- Công nghệ sản xuất:
Hiện nay,CN-KT đều phát triển rất nhanh,những thay đổi của công
nghệ nhất là trong dây chuyền sản xuất đồ uống không ga là điều đáng quan
tâm.Những tiến bộ kỹ thuật tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới,mạnh mẽ



hơn các ưu thế hiện có.Vì thế các công ty với nguồn vốn mạnh có thể nhập
về những thiết bị,dây chuyền sản xuất tiên tiến sẽ nâng cao chất lượng và
giảm giá thành sản phẩm,mẫu mã sản phẩm đẹp,mang lại ưu thế cạnh tranh.
Tận dụng yếu tố đó THP đã tổ chức thực hiện các hoạt động nhập
công nghệ tiên tiến,công nghệ cao phục vụ nhu cầu nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm. Về bao bì sản phẩm: sự kế thừa trong khâu thiết kế
bao bì đã tạo nên sự khác biệt thật sự trong lĩnh vực này.THP đã tạo ra các
loại chai nhựa PET,chai thủy tinh tái sử dụng,hộp giấy Tetra Park và lon rất
thuận lợi cho người tiêu dùng.
Công nghệ môi trường ngày càng hiện đại và dễ tiếp cận đã giúp
doanh nghiệp giải quyết vấn đề môi trường một các tốt nhất.Nhược điểm
duy nhất đó là các công nghệ này thường khá tốn kém.

Tân Hiệp Phát là 1 trong những DN đứng hàng đầu trong cả nước đạt
hệ thống tiêu chuẩn về chất lượng ISO9001-2004,hệ thống quản lý môi
trường 14001-2000,và hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu
chuẩn HACCP nên việc vận hành sẽ rất thuận lợi.
Công nghệ thông tin - truyền thông:
Hiện nay công nghệ truyền thông của Việt Nam đã và đang phát triển
một cách rất mạnh mẽ,giúp cho doanh nghiệp quảng bá về hình ảnh của sản
phẩm công ty một cách dễ dàng hơn tới người tiêu dùng bằng nhiều cách
khác nhau:quảng cáo trên Internet,trên truyền hình,show quảng cáo…
THP đã làm chiến dịch truyền thông khá tốt, đầu tư không ít vào
truyền thông để quảng bá cho mọi người biết về hình ảnh và lợi ích của
thương hiệu sản phẩm.VD như phát đồng loạt các clip quảng cáo sản phẩm

trên các đài truyền hình trung ương,địa phương…
Bên cạnh đó công nghệ thông tin ngày càng phát triển và việc ứng
dụng vào quản lý doanh nghiệp đã trở nên tất yếu.CNTT đã hỗ trợ đắc lực
cho việc quản lý các thông tin,nguồn lực,…,tổ chức,chuyên môn hóa nhiệm
vụ trong các doanh nghiệp.
- Và nhiều công nghệ khác.....
Tóm lại nhờ CN-KT hiện đại,dây truyền sản xuất nước ngoài uy tín
cùng với CNTT quảng bá mà THP có thể tự tin mở rộng thị trường và ngày
càng tạo sự an tâm cho người tiêu dùng.
f. TỰ NHIÊN
- Vị trí địa lý:
Việt Nam (tọa độ địa lý: Kinh tuyến: 102°8′ - 109°27′ Đông; Vĩ

tuyến: 8°27′ - 23°23′ Bắc) nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương.Biên
giới Việt Nam giáp với vịnh Thái Lan ở phía nam, vịnh Bắc Bộ và Biển
Đông ở phía đông, Trung Quốc ở phía bắc, Lào và Campuchia phía tây.Lãnh
thổ đất liền Việt Nam hình chữ S và khoảng cách từ bắc tới nam là khoảng


1.650 km, vị trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây là 50 km, với đường bờ
biển dài 3.260 km không kể các đảo.
Nhờ vị trí địa lý thuận lợi của Việt Nam, Tân Hiệp Phát dễ dàng thông
thương với các đối tác trên toàn quốc cũng như trong khu vực và trên toàn
thế giới bằng cả đường
bộ, đường thủy và đường hàng không.Tuy

nhiên,khoảng cách Nam - Bắc khá lớn nên việc phân phối, cung cấp sản
phẩm cho thị trường miền Bắc gặp nhiều khó khăn về chi phí vận chuyển,
quảng bá sản phẩm,đòi hỏi công ty phải có chiến lược phù hợp.
- Khí hậu:
Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với
lượng mưa hàng năm lớn và nhiệt độ trung bình ở mức cao:
+ Hàng năm có 100 ngày mưa với lượng mưa trung bình từ 1.500 đến
2.000mm
+ Độ ẩm không khí trên dưới 80%
+ Nhiệt độ trung bình năm từ 220C đến 270C
+ Số giờ nắng khoảng 1.500 - 2.000 giờ/năm
+ Nhiệt độ bức xạ trung bình năm 100 kcal/cm2

Những đặc điểm khí hậu này khiến nhu cầu về giải khát của người dân
trên toàn lãnh thổ rất cao,cung cấp cho Tân Hiệp Phát một thị trường tiêu thụ
rộng lớn với lượng khách hàng đông đảo. Mặt khác khí hậu nhiệt đới gió
mùa còn cung cấp cho công ty nguồn nước dồi dào cùng nguồn nguyên liệu
tự nhiên phong phú.
Bên cạnh đó, do ảnh hưởng gió mùa, hơn nữa sự phức tạp về địa hình
nên khí hậu Việt Nam có sự khác biệt lớn giữa các thời điểm trong năm và
giữa các vùng miền,gây khó khăn cho việc nghiên cứu sản phẩm của các
doanh nghiệp.
Khí hậu Việt Nam cũng bất lợi về thời tiết như bão (trung bình một
năm có 6 – 10 cơn bão và áp thấp nhiệt đới), lũ lụt, hạn hán... thường xuyên
đe doạ. Điều này cũng ảnh hưởng khá lớn tới việc tiêu thụ sản phẩm của

công ty.
2. MÔI TRƯỜNG VI MÔ
a. KHÁCH HÀNG
Khách hàng là thị trường của doanh nghiệp,mỗi sự biến đổi trong nhu
cầu,quyết định mua sắm của khách hàng đều buộc doanh nghiệp phải có
những động thái tích cực để có thể thích ứng được.Họ có thể tạo ra áp lực
buộc nhà sản xuất phải giảm giá bán hoặc nâng cao chất lượng sp và dịch vụ
tốt hơn.
Khi nghiên cứu về Tân Hiệp Phát khách hàng được chi thành 3 nhóm
chính:
- Cá nhân,hộ gia đình,tập thể mua sản phẩm và dịch vụ.



- Hệ thống các nhà phân phối bán buôn bán lẻ,siêu thị.
- Thị trường quốc tế: khách hàng nước ngoài - người tiêu dùng,nhà
phân phối,đối tác nước ngoài.
Ảnh hưởng của khách hàng đến doanh nghiệp được thể hiện qua các
yếu tố:
Số lượng KH: Mua lẻ mua tiêu dùng: càng đông thì càng có lợi cho
DN do có thể tiêu thụ nhiều sp,tốn ít chi phí trong tiêu thụ hơn,sp nhanh
được biết đến.
Nhà phân phối: Muốn thắng trong cuộc chiến giành thị phần DN phải
kéo người tiêu dùng về phía mình.Hệ thống các cửa hàng ,mạng lưới
Kdoanh chính là các căn cứ điểm của nhà sx và nhà phân phối trong cuộc

chiến giành thị trường.Khong có hệ thống cửa hàng DN không thể làm phân
phối cho dù giá thành hợp lý.
Tại Việt Nam kênh phân phối chưa thực sự phát triển,chúng ta vẫn
còn đang loay hoay với bài toán khó này,25/7/1999 Việt Nam và Mỹ kết
thúc đàm phán BTA với cam kết sau 10 năm chúng ta sẽ mở cửa thị trường
phân phối,10 năm đã qua mà chúng ta vẫn chưa làm được gì nhiều.Nguyên
bộ trưởng Thương Mại Trương Đình Tuyển cảm thấy nuối tiếc do chúng ta
giam mình trong tư duy: “sx mới tạo ra của cải còn thương mại không tạo ra
của cải nên không cần ưu đãi”
Nhà phân phối có thể coi là yếu tố sống còn đối với sự thành công của
một sản phẩm mới.Cùng là sản phẩm của THP nhưng bia tươi LASER khi
tung ra đã chưa chuẩn bị kênh phân phối nên đã thất bại,trong khi nước tăng

lực Number 1,trà xanh không độ …thì có thể nhanh chóng chiếm lĩnh thị
trường nhờ nắm được hệ thống kênh phân phối trong cả nước.
Là một trong 5 thị trường nước giải khát không cồn đang tăng trưởng
nhanh nhất thế giới, trung bình mỗi người Việt Nam uống khoảng 3 lít nước
giải khát không cồn/năm, trong khi mức bình quân của người Philippines là
50 lít/năm. Theo nghiên cứu mới đây của phòng nghiên cứu phát triển Cty
Chương Dương, mỗi năm, người dân Việt Nam tiêu thụ khoảng trên 500
triệu lít nước ngọt có gas.
- Độ nhạy cảm về giá:
Với đời sồng và mức thu nhập ngày một nâng cao người tiêu dùng đã
mạnh dạn hơn trong mua sắm xong họ vẫn có những mối quan tâm về giá:
+

Khách hàng muốn mua với giá cả phải chăng phù hợp túi tiền
+
Nhà phân phối,siêu thị muốn lợi nhuận và được hưởng chiết
khấu cao.
Vì vậy doanh nghiệp cũng cần định giá bán hợp lý,mức chiết khấu cho
phù hợp,hoạch định chiến lược giá cho từng giai đoạn của chu kỳ sống của
sản phẩm.


- Đòi hỏi của khách hàng về chất lượng sản phẩm,dịch vụ,mẫu mã
bao bì…
Ngày nay với sự phong phú và đa dạng của thị trường sản phẩm tiêu

dung ngoài việc ăn gì mặc gì ,uống gì …khách hàng còn quan tâm tới chất
lượng ra sao, kiểu dáng thế nào,có an toàn không?Nếu không đáp ứng được
những đòi hỏi này,sản phẩm sẽ nhanh chóng bị thay thế và quên lãng.Nghiên
cứu những nhu cầu,ước muốn của khách hàng để có thể đáp ứng một cách
tốt nhất là việc làm quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp.
Theo AsiaPanel VN - bộ phận nghiên cứu hành vi người tiêu dùng
trực thuộc WorldPanel, mỗi người VN trung bình dùng các thức uống (trừ
nước đun sôi) khoảng năm lần trong ngày, gồm ba lần tại nhà và hai lần ở
ngoài.
Uống trà vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong văn hóa ẩm thực của
người Việt ,nhưng với p/c sống ngày càng hối hả và hiện đại thì một sản
phẩm trà tiện ích,có lợi cho sức khỏe là một nhu cầu mới tạo ra một thị

trường đầy tiềm năng ,thuận lợi cho doanh nghiệp nào nắm bắt được.Đó là
THP với các sản phẩm như trà xanh không độ ,Dr Thanh,nước ép trái cây…
luôn luôn cố gắng phát hiện ra nhu cầu tiềm ẩn của KH và phục vụ nó.
Yêu cầu về độ an toàn,uy tín thương hiệu:
Người tiêu dùng ngày càng thông thái hơn và đòi hỏi về các chỉ tiêu
an toàn,tiêu chuẩn chất lượng đối với sản phẩm cũng ngày càng cao
hơn.Khách hàng phản ứng rất nhạy cảm với các thông tin liên quan đến vệ
sinh an toàn thực phẩm và luôn sẵn sàng chuyển sang tiêu dùng các sản
phẩm thay thế nếu không tin tưởng vào sản phẩm cũ.Khách hàng cũng ưu
tiên lựa chọn các thương hiệu quen thuộc,có uy tín và được quảng cáo nhiều.
Hiệp hội người tiêu dùng ,tổ chức bảo vệ người tiêu dùng,Cục vệ sinh
an toàn thực phẩm ,bộ tài nguyên môi trường ,bộ văn hóa thông tin…sẽ tạo

ra áp lực lớn cho doanh nghiệp trong việc yêu cầu làm rõ,giải thích,sửa
chữa,khắc phục,chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Việc xây dựng uy tín thương hiệu dựa trên chất lượng và độ an toàn
của sản phẩm có thể khá tốn kém,nhưng nó mang lại lợi ích lâu dài và bền
vững cho doanh nghiệp,đặc biệt là vị trí trong tâm trí người tiêu dùng.
Thông tin của khách hàng về sản phẩm:
Khách hàng nắm rõ thông tin về sản phẩm thì sẽ tạo ra áp lực mặc cả
lớn đối với doanh nghiệp,đặc biệt là các nhà phân phối.
SẢN PHẨM THAY THẾ
Sản phẩm thay thế là sản phẩm có thể sử dụng thay thế nhau trong
việc thỏa mãn 1 nhu cầu nào đó của con người.Trong trường hợp nghiên cứu
công ty Tân Hiệp Phát ta nhấn mạnh đến nhu cầu giải khát.



Trên thị trường hiện nay, có hơn 3000 sản phẩm đồ uống.Vì thế, khả
năng thay thế cho những sản phẩm của THP là rất lớn.Ngoài các sản phẩm
có trong danh mục cạnh tranh trực tiếp,còn có các sản phẩm thay thế đặc
trưng:

Nước tinh khiết, nước khoáng đóng chai.

Các loại nước có gas.

Các loại thức uống giải khát khác

- Nước tinh khiết đóng chai.
Theo khảo sát của Công ty Nghiên cứu thị trường AC Nielsen, thị
trường nước uống tinh khiết đóng chai đang chiếm 22% sản lượng toàn bộ
thị trường nước giải khát ở Việt Nam với mức tăng trưởng trung bình hàng
năm là 26% kể từ năm 1995. Mức tăng trưởng này sẽ tiếp tục trong năm nay.
Sức mua tăng nhờ số người thuộc tầng lớp trung lưu tăng trong khi nguồn
nước sạch đang ngày càng trở nên cấp bách ở những đô thị lớn. Tiêu biểu
trong lĩnh vực này có lavie,aquafina,…Các sản phẩm này, có ưu điểm là giá,
tiện lợi cho việc sử dụng thay nước đun sôi.
- Các loại nước giải khát có gas:
Các sản phẩm này hầu hết là của các thương hiệu lớn, tồn tại lâu đời
như : Coca Cola, Pepsi...Có lợi thế xâm nhập vào Việt nam sớm, nên tiêu

dùng nước ngọt có gas đã trở thành thói quen của nhiều người.Tuy nhiên
,theo xu thế chung ngày nay, thị trường nước uống không gas đang áp đảo
các loại nước có gas. Cụ thể, năm 2007, các loại nước uống có gas chiếm
20,46% trong cơ cấu sản phẩm nước giải khát thì đến nay đã giảm còn 18%
và nước uống không có gas tăng từ 5,93% lên 7,76%; nước hoa quả các loại
tăng từ 5,20% lên 6,97%. Hai loại nước này dự kiến sẽ còn tăng mạnh và
đến năm 2015 sẽ chiếm trên 16% trong cơ cấu sản xuất nước giải khát, còn
nước uống có gas cùng thời điểm này giảm xuống dưới 16%.đối với
THP.Chi phí cao dẫn đến giá thành và giá cả của sản phẩm cũng cao,làm
giảm sức cạnh tranh của sản phẩm.
ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
- Đối thủ hiện tại:

Thị trường bia
Thị trường bia Việt nam hiện nay khá đa dạng và sự cạnh tranh cũng
không kém phần gay gắt so với nhiều thị trường khác.Bên cạnh những ông
lớn như Heineken,Tiger của nước ngoài thì thị trường Việt nam cũng được
chiếm lĩnh bởi những đối thủ nặng cân như công ty bia Hà Nội,Sabeco,công
ty bia Đông nam Á….Chúng ta sẽ phân tích một số đối thủ trực tiếp quan
trọng nhất của Tân hiệp phát:
1.Tổng công ty bia rượu,nước giải khát Sài Gòn(SABECO):


Sabeco là đơn vị hàng đầu trong việc xây dựng chính sách xây dựng
và phát triển thị trường, hệ thống phân phối trong lĩnh vực kinh doanh sản

phẩm Bia của Việt Nam với sản lượng tiêu thụ chiếm giữ trên 35% thị phần.
Danh hiệu “Thương hiệu tín nhiệm" Bia Sài Gòn trong 22 năm.Sản phẩm
Bia Sài Gòn - Hàng
Việt Nam chất lượng cao, được người tiêu dùng bình chọn liên tục
trong 12 năm từ 1997 – 2008.Sản phẩm Bia lon 333 đạt Huy Chương Bạc tại
cuộc thi bình chọn Bia quốc tế tổ chức tại AUSTRALIA năm 1999, 2000 và
2001.Có hệ thống phân phối rộng khắp cả nước,gồm 9 công ty khu vực:
miền Bắc,Bắc trung bộ,Tây Nguyên,miền Trung,nam Trung Bộ,miền
đông,trung tâm,Sabeco sông Tiền,sông hậu.
2.Công ty bia Đông Nam Á:
Nhà máy bia Đông Nam á là công ty Liên doanh giữa công ty Việt Hà
(Việt Nam) và Carlsberg Breweries A/S (Đan Mạch), sản xuất hai loại bia

Carlsberg và Halida.Chúng ta sẽ phân tích về Halida-đối thủ cạnh tranh
chính của bia Bến Thành – sản phẩm của Tân Hiệp Phát.
Halida là sản phẩm của South East Asia Brewery được thành lập vào
tháng 10/1993 như là một liên doanh giữa Carlsberg Breweries, Việt Hà
Breweries Ltd và Quỹ hỗ trợ cho các nước đang phát triển công nghiệp
hóa.Nhà máy bia được trang bị máy móc thiết bị hiện đại và sử dụng phương
pháp mới nhất về công nghệ và khoa học để đảm bảo chất lượng sản
phẩm.Halida là một trong những thương hiệu lớn nhất tại Việt nam,với thị
phần rộng lớn tại các tỉnh phía Bắc.Sản phẩm Halida bao gồm bia chai và
bia tươi.Công ty đã thành công trong việc xuất khẩu sang Pháp, Đức và gần
đây tại Hoa Kỳ và Nhật Bản.Với sự ra đời của chai 50cl danh mục đầu tư
của

Năm 2007 đã đánh dấu sự khởi đầu chiến lược Bắc tiến của Tribeco
với tham vọng trở thành tổ hợp kinh tế hàng đầu tại Việt Nam và thị trường
khu vực về ngành đồ uống. Tribeco có nguồn vốn đầu tư lớn (Kinh Đô mua
20% cổ phần của Tribeco), đa dạng hoá lĩnh vực sản xuất kinh doanh và
điểm quan trọng là thừa hưởng hệ thống phân phối đang hoạt động có hiệu
quả của Kinh Đô với hơn 200 nhà phân phối, gần 200.000 đại lý và các điểm
bán lẻ trên toàn quốc.hiện nay.
Tribeco liên tục đầu tư thiết bị công nghệ (ví dụ như: sản phẩm sữa
đậu nành bao bì bịch, hộp giấy được sản xuất bằng thiết bị Tetra Pak của
Thụy Điển và xử lý tiệt trùng theo công nghệ UHT-công nghệ tiên tiến hiện
nay, bảo toàn được các thành phần dinh dưỡng, các vitamin cũng như hương
vị thiên nhiên đặc trưng của sản phẩm; dây chuyền sản xuất sữa đậu nành

chai do Mỹ sản xuất, hiện đã khai thác được 85% công suất; dây chuyền sản
xuất nước ngọt đóng lon 330 ml là thiết bị nhập từ Mỹ tự động hóa 100%,


hiện khai thác được 82% công suất...) Chính vì vậy, Tribeco đã nâng cao
năng lực cạnh tranh, đến nay sản phẩm của Cty đã có 46 chủng loại sản
phẩm nước giải khát có gas và không gas đóng trong các loại bao bì: chai
thủy tinh, lon, hộp, bịch, PET, của các dòng nhãn hiệu Tribeco - Somilk Trio –Trimilk.Giá cả các sản phẩm này ở mức trung bình.
3.Công ty URC Việt Nam
URC Việt Nam là một Công Ty trực thuộc Tập đoàn URC Quốc Tế.
Công ty vào Việt Nam gần 10 năm và đã có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường về sản phẩm bánh kẹo, nước trà xanh C2 và nhiều sản phẩm

khác.URC Việt Nam đầu tư vào Việt Nam với số vốn lên đến 14,5 triệu đô
và đặt nhà máy tại KCN Việt Nam - Singapore.
Các sản phẩm có tiếng tăm của URC là bánh snack Jack&Jill, sôcôla
Cloud 9 và Nips, kẹo XO và Maxx, mì Payles và Nissin Các sản phẩm của
công ty hết sức đa dạng như: bánh snacks, kẹo, bánh biscuits, cà phê hòa tan,
mì ăn liền, nước xốt cà chua, mì sợi, ngoài ra còn có cả các lọai kem…
URC Việt Nam được thành lập và sản xuất bánh kẹo từ 2005 tại Khu
công nghiệp Việt - Sing, tỉnh Bình Dương.Ngoài các sản phẩm như bánh,
kẹo… thì sản phẩm nổi bật nhất của URC trên thị trường Việt Nam chính là
trà xanh C2. C2 là thương hiệu trà xanh thành công rực rỡ tại Philipines.Giá
cả của C2 cũng rẻ hơn trà xanh không độ nhiều(gần 50%),tuy nhiên có thể
tích nhỏ hơn.

- Đối thủ tiềm ẩn :
Thị trường nước giải khát Việt nam hiện nay khá hấp dẫn,thu hút
nhiều doanh nghiệp,công ty lớn trong và ngoài nước tham gia.Ngoài những
đối thủ hiện tại kể trên thì Tân hiệp phát còn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn khác.Nhiều công ty ở giải khát ở Hàn Quốc,Nhật Bản …. muốn xâm
nhập thị trường Việt nam.So với công ty giải khát Việt Nam,họ có ưu thế về
vốn,về công nghệ và tính truyền thống độc đáo.Do đó,sự xâm nhập thị
trường của họ sẽ gây ảnh hưởng lớn đến thị phần của các công ty giải khát
Việt Nam,trong đó có Tân Hiệp Phát.
Ngoài ra,với danh tiếng và lợi nhuận của mình,THP cũng phải đối mặt
với các nhãn hàng nhái,gây ảnh hưởng tới sản lượng tiêu thụ và uy tín của
thương hiệu




×