Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Xây dựng chiến lược quảng bá và phát triển thương hiệu NHNo&PTNT Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.31 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................3
Phần I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM........................................................................................................ 4
1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn........4
1.1. Quá trình hình thành và phát triển:....................................................4
1.2. Định hướng phát triển........................................................................7
2. Giới thiệu về Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn.....................................................................................................9
2.1. Lịch sử hình thành..............................................................................9
2.2. Chức năng........................................................................................10
2.3. Nhiệm vụ..........................................................................................10
2.4. Tổ chức bộ máy và điều hành..........................................................11
Phần II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.......................16
1.Tình hình hoạt động tiếp thị, thông tin tuyên truyền của Agribank
năm 2008....................................................................................................16
1.1. Bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hệ thống văn bản........................16
1.2. Công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu..........................................16
1.3. Công tác thông tin tuyên truyền.......................................................20
1.4. Mô hình tổ chức, công tác cán bộ và đào tạo...................................22
1.5. Một số công tác khác:......................................................................22
1.6. Mục tiêu, nhiệm vụ đề ra năm 2009 :...............................................24
2. Thực trạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng NHNo.........................27
2.1 Nhóm sản phẩm dịch vụ huy động vốn.............................................27
2.2. Nhóm sản phẩm cấp tín dụng...........................................................27
2.3 Nhóm sản phẩm dịch vụ thẻ..............................................................28
Đỗ Thị Phượng - Ngân hàng 47A
1
2.4. Nhóm sản phẩm dịch vụ thanh toán gồm thanh toán trong nước và
thanh tóan quốc tế...................................................................................30


2.5 Nhóm sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử Mobile Banking...........30
2.6. Nhóm sản phẩm dịch vụ ngân quỹ và quản lý tiền tệ......................31
2.7. Nhóm sản phẩm kinh doanh, mua bán ngoại tệ, ngân hàng quốc tế
và các sản phẩm phái sinh.......................................................................31
2.8. Nhóm sản phẩm đầu tư....................................................................31
2.9. Nhóm sản phẩm dịch vụ Ngân hàng – Bảo hiểm (Bancassurrance) 31
2.10. Định hướng phát triển sản phẩm, dịch vụ giai đoạn 2009 -2010...32
3. Nhận xét..................................................................................................33
KẾT LUẬN...........................................................................................35
Đỗ Thị Phượng - Ngân hàng 47A
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong suốt 7 kỳ học vừa qua em đã được sự chỉ dạy tận tình của các thầy cô
trong trường nói chung cũng như các thầy cô trong khoa Ngân hàng – Tài chính nói
riêng. Qua đó em đã học được rất nhiều kiến thức bổ ích không những để phục vụ
cho công việc sau này mà còn cả những kỹ năng mềm cần thiết mà khi còn học phổ
thông em chưa có được như : kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình…Và
trong kỳ học cuối cùng này, em và các bạn cùng khóa được nhà trường tạo điều kiện
để tìm hiểu thực tế qua việc thực tập tại các cơ sở, từ đó em có cơ hội được hiểu rõ
hơn về những kiến thức đã được học trên giảng đường.
Em được thực tập tại phòng tiếp thụ nguồn vốn và dịch vụ sản phẩm mới của
Sở Giao Dịch Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, số 2 Láng Hạ, Hà
Nội. Tại đây em có điều kiện quan sát và học hỏi được nhiều kiến thức thực tế và
hiểu rõ hơn về những nghiệp vụ của một nhân viên ngân hàng. Qua đó em xin trình
bày được những thu nhận của mình về Sở giao dịch cũng như những vấn đề mà em
học hỏi được trong thực tế tại cơ sở thực tập trong bài báo cáo thực tập tổng hợp về
Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn. Bài báo cáo gồm 2
phần:
Phần I: Giới thiệu tổng quan về Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn.

Phần II: Tình hình hoạt động kinh doanh.
Đỗ Thị Phượng - Ngân hàng 47A
3
Phần I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM.
1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Năm 1988: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay
thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân
hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,
là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình trước pháp luật.
Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số
603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành
phố trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại
Hà Nội và Sở giao dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao
dịch 3 tại Văn phòng miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh,
thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi
nhánh.
Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng nông
nghiệp Việt Nam, trên cơ sở đó,Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp
tham mưu và Cấp trực tiếp kinh doanh. Đây thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ
máy của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam và cũng là nền tảng cho hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam sau này.

Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ, Ngân
hàng Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động heo mô hình Tổng công ty Nhà nước với cơ
cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc,bộ máy giúp việc bao gồm
bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán phụ
Đỗ Thị Phượng - Ngân hàng 47A
4
thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và chức
năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc.
Trên cơ sở những kết quả tốt đẹp của Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo, Ngân
hàng Nông nghiệp tiếp tục đề xuất kiến nghị lập Ngân hàng phục vụ người nghèo,
được Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước ủng hộ, dư luận rất hoan nghênh. Ngày
31/08/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/TTg thành lập Ngân
hàng phục vụ người nghèo, sau này là Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình
Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các
tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối
với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn.
Tháng 2 năm 1999 Chủ tịch Quản trị ban hành Quyết định số 234/HĐQT-08
về quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hệ thống Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Tập trung thanh toán quốc tế
về Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam ( Sở

giao dịch được thành lập thay thế Sở giao dịch kinh doanh hối đoái, Sở giao dịch là
đấu mối vốn cả nội và ngoại tệ của toàn hệ thống) Sở Giao dịch II không làm đầu
mối thanh toán quốc tế. Tài khoản NOSTRO tập trung về Sở giao dịch. Tất cả các
chi nhánh đều nối mạng SWIFT trực tiếp với Sở giao dịch. Các chi nhánh tỉnh thành
phố đều được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại.
Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước,
NHNo tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhân được sự tài
trợ của các tố chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD, ngân hàng tái
thiết Đức… đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên., Tiếp nhân và triển khai có hiêu
Đỗ Thị Phượng - Ngân hàng 47A
5
quả có hiệu quả 50 Dự án nước ngoài với tổng số vốn trên 1300 triệu USD chủ yếu
đầu tưu vào khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Ngoài hệ thống thanh toán
quốc tế qua mang SWIFT, NHNo đã thiết lập được hệ thống thanh toán chuyển tiền
điện tử, máy rút tiền tự động ATM trong toàn hệ thống.
Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu với
các nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao chất
lượng tài sản có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn mực quốc tế đôi
mới sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện đại tăng cường đào tạo
và đào tạo lại cán bộ tập trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống
thông tin quản lý hiện đại.
Bên cạnh mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, năm 2002, NHNo
tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Đến cuối năm 2002 NHNo là thành
viên của APRACA, CICA và ABA, trong đó Tổng Giám đốc NHNo là thành viên
chính thức Ban điều hành của APRACA và CICA.
Năm 2003 NHNo và PTNTVN đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Tái cơ
cấu nhằm đưa hoạt động của NHNo&PTNT VN phát triển với quy mô lớn chất
lượng hiệu quả cao. Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ
câu giai đoạn 2001-2010, Ngân hàng Nông nghiệp đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ. Tình hình tài chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng

vốn điều lệ, xử lý trên 90% nợ tồn động. Mô hình tổ chức từng bước được hoàn
thiện nhằm tăng cường năng lực quản trị điều hành. Bộ máy lãnh đạo từ trung ương
đến chi nhánh được củng cố, hoàn thiện, quyền tự chủ trong kinh doanh được mở
rộng hơn.
Đến cuối năm 2005, vốn tự có của NHNo&PTNT VN đạt 7.702tỷ VND,
tổng tài sản có trên 190 ngàn tỷ , hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492 cán
bộ nhân viên (chiếm 40% tổng số CBCNV toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam), ứng
dụng công nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hoàn
hảo…...Đến nay, tổng số Dự án nước ngoài mà NHNo&PTNT VN tiếp nhận và
triển khai là 68 dự án với tổng số vốn 2.486 triệu USD, trong đó giải ngân qua
NHNo là 1,5 tỷ USD. Hiện nay NHNo&PTNT VN đã có quan hệ đại lý với 932
ngân hàng đại lý tại 112 quốc gia và vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ chức,
hiệp hội tín dụng có uy tín lớn.
Đỗ Thị Phượng - Ngân hàng 47A
6
Đến cuối năm 2007, tổng tài sản đạt 325.802 tỷ đồng tương đương với 20 tỷ
USD, gấp gần 220 lần so với ngày đầu thành lập. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế
đạt 242.102 tỷ đồng trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm trên 70% với
trên 10 triệu hộ gia đình, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 36% với gàn
3 vạn doanh nghiệp dư nợ. Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ đồng và gần như hòan tòan
là vốn huy động.
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành
của Agribank và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế theo chủ trương của Đảng, chính phủ. Trong chiến lược phát triển của mình,
Agribank sẽ trở thành một tập đoàn tài chính đa ngành, đa sở hữu, hoạt động đa lĩnh
vực. Theo đó, toàn hệ thống xác định những mục tiêu lớn phải ưu tiên, đó là: tiếp
tục giữ vai trò chủ đạo chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn, luôn là người
bạn đồng hành thủy chung tin cậy của 10 triệu hộ gia định, xúc tiến cổ phần hóa các
công ty trực thuộc, tiến tới cổ phần hóa Agribank theo định hướng và lộ trình thích
hợp, đẩy mạnh tái cơ cấu ngân hàng, giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu, đạt hệ số an

toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống công nghệ thông tin, đa dạng
hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng
cao, đảm bảo các lợi ích của người lao động và phát triển thương hiệu, văn hóa
Agribank.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được khẳng định là ngân
hàng chủ đạo, chủ lực trong thị trường tài chính nông thôn, đồng thời là ngân hàng
thương mại đa năng, giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại ở
Việt Nam.
1.2. Định hướng phát triển
Với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách hàng
và ngân hàng, mục tiêu của AGRIBANK là tiếp tục giữ vững vị trí ngân hàng
thương mại hàng đầu Việt Nam tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường
quốc tế.
AGRIBANK kiên trì với định hướng chiến lược phát triển là: Tiếp tục triển
khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu, chuẩn bị điều kiện để cổ phần hoá.
Đảm bảo đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, tăng cường hợp
tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các
Đỗ Thị Phượng - Ngân hàng 47A
7
nước, các tổ chức tài chính-ngân hàng quốc tế đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao,
ổn định và phát triển bền vững.
Tập trung sức toàn hệ thống, thực hiện bằng được những nội dung cơ
bản theo tiến độ Đề án tái cơ cấu lại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam giai đoạn 2001-2010 đã được Chính phủ phê duyệt và tập
trung xây dựng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam thành tập
đoàn tài chính; Chuẩn bị mọi điều kiện để thực hiện cổ phần hoá vào năm 2009;
Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả
năng sinh lời; Đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp,
nông thôn, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đủ năng lực cạnh
tranh; Tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng theo

hướng hiện đại hoá, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Nâng cao năng lực tài
chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hoá
doanh nghiệp.
Phấn đấu tăng tổng nguồn vốn từ 25-28%/năm, tổng dư nợ từ 20-25 %/năm,
trong đó tỷ trọng tín dụng trung dài hạn tối đa chiếm 45 % tổng dư nợ trên cơ sở
cân đối nguồn vốn cho phép; nợ quá hạn dưới 1 % tổng dư nợ; lợi nhuận tối thiểu
tăng 10%.
Tập trung đầu tư cho hệ thống tin học trên cơ sở đẩy nhanh tốc độ thực hiện
tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng điều hành và phục vụ nhiều tiện ích thu hút khách
hàng.
Tiếp tục triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu NHNo&PTNT Việt Nam giai
đoạn 2001- 2010, xây dựng thành tập đoàn tài chính và thực hiện tốt cổ phần hoá
theo đúng lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Xây dựng và hoàn thiện
các Đề án: Đề án tái cơ cấu lại NHNo&PTNT Việt Nam giai đo ạn 2001-2010, Đề
án cổ phần hoá NHNo&PTNT Việt Nam vào năm 2009.
Xây dựng ngân hàng theo mô hình ngân hàng 2 cấp quản lý tập trung thành
các mô hình tổ chức quản lý theo nhóm khách hàng và loại sản phẩm dịch vụ.
Triển khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo cho hoạt động
ngân hàng được an toàn, hiệu quả, bền vững.
Thực hiện tốt việc xây dựng chiến lược con người, công nghệ, tài chính và
maketting (goi tắt là chiến lược 4M); Cụ thể hoá chiến lược đến 2010 và từng năm
đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Đỗ Thị Phượng - Ngân hàng 47A
8
Xây dựng chiến lược đào tạo của toàn ngành từ nay đến năm 2010; Xây
dựng quy chuẩn cán bộ đối với từng lĩnh vực phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.
Xây dựng chiến lược quảng bá và phát triển thương hiệu NHNo&PTNT Việt
Nam đến năm 2010, xây dựng giá trị thương hiệu bằng nhiều hình thức, trên các
lĩnh vực kinh tế xã hội, làm cho thương hiệu NHNo&PTNT Việt Nam ngày càng
được nâng cao trong nước và quốc tế.

2. Giới thiệu về Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
2.1. Lịch sử hình thành
Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam được thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ
chức lại Sở kinh doanh hối đoái NHNo & PTNT Việt Nam theo Quyết định số
235/QĐ/HĐQT- 02 ngày 16/05/1999 của Chủ tịch HĐQT NHNo & PTNT Việt
Nam.
Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam
Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
Tên tiếng Anh: Banking Operations Center Of Vietnam Bank For
Agriculture and rural development.
Sở giao dịch hiện có 8 phòng chức năng và 3 phòng giao dịch thực hiện đầy
đủ các nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại.
Là một pháp nhân tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh và những cam kết của mình, có bảng tổng kết tài sản và con dấu riêng, hoạt
động trong khuôn khổ pháp lệnh ngânhàng, HTX tín dụng và công ty tài chính, theo
quy định của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam.
Trụ sở của sở giao dịch đặt tại số 2 Láng Hạ - Hà Nội.
Có tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Đỗ Thị Phượng - Ngân hàng 47A
9
2.2. Chức năng
Làm đầu mối trong việc thực hiện một số nhiệm vụ theo ủy quyền của NHNo
& PTNT Việt Nam và theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam
Trực tiếp kinh doanh đa năng trên địa bàn Thành phố Hà Nội
2.3. Nhiệm vụ
− Đầu mối quản lý ngoại tệ mặt của NHNo & PTNT Việt Nam
− Đầu mối các dự án đồng tài trợ và các dự án uỷ thác đầu tư của NHNo
& PTNT Việt Nam khi được Tổng giám đốc giao bằng văn bản

− Tiếp nhận các nguồn vốn uỷ thác đầu tư của Chính phủ, các tổ chức
kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước và tham gia các dự án đồng tài trợ
− Theo dõi, hạch toán kế toán các khoản vốn ủy thác đầu tư của NHNo &
PTNT Việt Nam
− Huy động vốn:
o Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền
gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong
nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
o Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và thực hiện các
hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam
o Được vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi Tổng
giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam cho phép
o Vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo quy định của NHNo &
PTNT Việt Nam
− Cho vay:
o Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
o Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước
− Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm:
o Cung ứng các phương tiện thanh toán
o Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
o Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ
o Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
o Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước và của NHNo & PTNT Việt Nam
− Kinh doanh ngoại hối:
Đỗ Thị Phượng - Ngân hàng 47A
10

×