mục đích và nội dung thực tập
Trong những năm qua ngành đóng tàu của nớc ta đã có những bớc chuyển
biến lớn và đã đạt đợc một số thành tựu đáng kể.
Với t cách là một ngành công nghiệp quan trọng của thành phố cảng Hải
Phòng và cũng là ngành công nghiệp quan trọng của cả nớc, ngành đóng tàu
đang ngày khẳng định vị thế của mình trong khu vực và trên thế giới. Điển
hình là những năm qua các nhà máy chúng ta nhận đợc rất nhiều hợp đồng
đóng mới của các nớc trên thế giới.
Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của ngành đóng tàu, Công ty công
nghiêp tàu thuỷ Nam Triệu (NASICO) cũng đang ngày một phát triển một
cách vững chắc, với đội ngũ kỹ s, công nhân giàu kinh nghiệm và nhiệt huyết
với công việc.
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty công nghiêp tàu
thuỷ Nam Triệu em đã nhận thức và làm báo cáo thực tập tổng hợp rút ra
những nhận xét về tình hình tổ chức sản xuất, kinh doanh của doanh ngiệp,
về hình thức kết cấu của các loại tàu, các thiết bị máy móc và qui trình công
nghệ đóng mới và sửa chữa tàu.
Sau thời gian hơn một tháng thực tập tại công ty công nghiêp tàu thuỷ Nam
Triệu cùng với các kiến thức trang bị ở nhà trờng và sự giúp đỡ tận tình của
các phòng ban của nhà máy ... đặc biệt là sự hớng dẫn tận tình của các thầy
cô giáo bộ môn kết cấu tàu thủy đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này.
Báo cáo thực tập gồm 4 phần chính sau:
Phần I : Giới thiệu sơ qua về công ty công nghiêp tàu thuỷ Nam
Triệu.
Phần II: Các con tàu đang đợc đóng và sửa chữa tại công ty.
Phần III : Năng lực thiết bị công nghệ của công ty.
Phần IV: Các phân xởng phòng ban của công ty.
Phần V: Các quy trình sản xuất
1
Phần I : Giới thiệu sơ qua về công ty công
nghiêp tàu thuỷ Nam Triệu
Địa chỉ công ty : Xã Tam Hng-Huyện Thuỷ Nguyên-TP Hải Phòng
1. Công ty đơc thành lập từ năm 1967 với tên gọi Công Trờng Đóng
Thuyền Biển. Qua các lần đổi tên đến nay là Công ty công nghiệp tàu
thuỷ Nam Triệu. Ban đầu thuộc tổng cục đờng biển, Nhiệm vụ ban đầu là
đóng thuyền đi biển phục vụ cho quốc phòng, qua quá trình phát triển
đến nay công ty đảm bảo đóng tàu và sửa chữa những tàu có trọng tải lớn
phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Sản phâm truyền thống của công ty
gồm các tàu chạy ven biển, tàu kéo đẩy, tàu đánh cá xa bờ.
Công ty hiện đang đóng mới tàu hàng rời 53000T ,tàu LASH 10900T,tàu
dầu 13500T,tàu hàng 6500T sắp tới là tàu hàng 700TEU
Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của ngành đóng tàu, Công ty công
nghiêp tàu thuỷ Nam Triệu (NASICO) cũng đang ngày một phát triển
một cách vững chắc, hiện nay công ty đang trẻ hoá đội ngũ kỹ s, công
nhân vì vậy công ty có một đội ngũ công nhân viên đầy nhiệt huyết và
hăng say trong công việc.
Trong những năm qua công ty nhận đợc rất nhiều hợp đồng đóng mới và
sửa chữa tàu.Đặc biệt tàu hàng rời 53000T số 1 va số 2 đang đợc thi công
tại công ty
Tớnh n thỏng 10/2005, Cty CNTT Nam Triu ó t 565 t ng
giỏ tr sn xut (GTSX), t 65% k hoch nm. Trong nhng
thỏng cui 2005, Cụng ty tp trung phn u t 335 t ng
GTSX trong quý IV, a GTSX nm 2005 lờn 900 t ng nh k
hoch ra.
2. Một số sản phẩm nổi tiếng của công ty công
nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu :
1
Tàu Hàng 900 DWT
Chiều dài : 56,62 m Chiều rộng : 9 m
Chiều cao : 4,8 m Mớn nước : 4,1 m
Máy chính : 1x408 HP Trọng tải : 900 DWT
Tàu Hàng 3900 DWT
Chiều dài : 89,3 m Chiều rộng: 14,2 m
Chiều cao : 7,3 m Mớn nước : 7,3 m
Máy chính:1x2.200HP Trọng tải : 3.900 DWT
Tàu Hàng 4800 DWT
Chiều dài : 104,5 m Chiều rộng: 16,2 m
Chiều cao : 7,85 m Mớn nước : 6,2 m
Máy chính :1x1.500HP Trọng tải : 4.800 DWT
Sà Lan Biển 2500 DWT
Chiều dài : 64 m Chiều rộng: 16,5 m
Chiều cao : 3,66 m Mớn nước : 3,25 m
Trọng tải : 2.800 DWT
Ụ nổi 6000 T
Chiều dài : 60,6 m Chiều rộng: 39,6 m
Chiều cao : 15,6 m Mớn nước : 3,3 m
Sức nâng : 6.000 T
3. C¸c phßng ban vµ c¸c ph©n xëng cña c«ng ty
3.1, C¸c phßng ban
1
a. Phòng tổ chức tiền l ơng
b. Phòng kế hoạnh thị trờng
c. Phòng an toàn lao động
d. Phòng vật t
e. Phòng thiết bị
f. Phòng tài chính kế toán
g. Phòng điều độ sản xuất
h. Ban điều hành tàu (hiện chủ yếu điều hành tàu 53000T)
i. Phòng KCS (Quality centre)
k. Văn phòng giám đốc
l. Phòng bảo vệ
m.Phòng thiết kế công nghệ
n. Phòng tổng hợp
o. Phòng dịch vụ đời sống
3.2, Các phân xởng
a. Phân xởng vỏ 1
b. Phân xởng vỏ 2
c. Phân xởng vỏ 3
d. Phân xởng hàn
e. Phân xởng làm sạch tôn
f. Phân xởng ụ đà
g. Phân xởng máy
h. Phân xởng cơ khí
i. Phân xởng sơn, mộc , trang trí
k. Phân xởng ống
l. Phân xởng điện
m.Phân xởng nguội- gia công cơ khí
4. Các công ty trực thuộc công ty CNTT Nam Triệu
a.Công ty vận tải biển Nam Triệu
1
b. Công ty sửa chữa tàu biển Nam Triệu
c. Công ty vật liệu hàn Nam Triệu
d. Công ty cổ phần Việt Hoàng
e. Công ty đầu t và xây dựng
f. Nhà máy đóng tàu Bến Thuỷ
Phần 2: các con tàu đang đợc đóng mới và sửa
chữa tại công ty
A/các con tàu đang đợc đóng mới tại công ty
1
1/Tàu hàng rời 53000T
Công ty hiện nay phụ trách đóng ba tàu 53000T trong dự án đóng sáu
tàu tại Việt Nam.Để phục vụ cho việc đấu đà tàu , công ty đã xây dựng
một đà trợt 70000T
trt 70000T : ni u cỏc tng on tu 53000T (hỡnh nh chp ngy 13/7/2005)
Tàu 53000T số 1 đã khởi công ngày16/2/2005,ngày 22/6/2005 công ty tiếp
tục khởi công đóng mới tau số 2 . Tàu có chiều dài 190m ,chiều rộng
32.26m,chiều cao mạn 17.5m ,lắp máy MAN B&W công suất
9480Kw,đăng kiểm Na Uy trực tiếp giám sát thi công
Vỏ tàu dạng đáy đôi ,mạn kép,có 5 hầm hàng ,4 sức cẩu nâng 36 tấn.Tàu
có hệ thống máy chính và chân vịt đợc điều khiển từ xa.
V phn thit k: Do c quan thit k TMC cung cp chm v cú
mt s sai sút, nh hng n tin thi cụng. n nay ti liu
thit k phn ng, in khu vc bung mỏy v thng tng
cha xong trong khi cỏc tng on khu vc ny ang c gia
cụng, lp rỏp. Mt s h thng ng cha cung cp xong bn v
1
như: Hệ thống ống thoát nước mưa; Hệ thống ống vệ sinh hầm
hàng; Hệ đo mức kết bằng cảm ứng; Một số hệ thống ống trong
buồng máy: ống dầu bôi trơn hệ trục; hệ thoát dầu thải; hệ cứu
hoả phun sương trong buồng máy; Bệ máy móc, thiết bị; Các
bản vẽ cung cấp chỉ nhận qua e-mail; không có bản cứng.
* Cung cấp vật tư, máy móc thiết bị: Về sử dụng tôn: việc quản
lý và sử dụng tôn cho tàu HR53-NT01 chưa được tốt. Phòng vật
tư của đơn vị gần như chưa kiểm soát được số lượng tôn đã
cấp phát, số lượng tôn đã sử dụng và số lượng tôn còn tồn kho.
Phần các thiết bị: Đến nay đơn vị đã tiếp nhận các thiết bị chủ
yếu sau: Máy chính; Các tổ máy phát điện; Hệ thống trục chân
vịt; Hệ thống lái; Hệ thống cần cẩu trên boong; Các thiết bị phụ
buồng máy; Phụ kiện phần vỏ; Thiết bị nghi khí hàng hải; Vật
liệu nội thất; Cáp điện...Nhìn chung việc bảo quản các thiết bị tại
đơn vị là khá tốt.
Về vật liệu sơn: việc sử dụng sơn của cả Hạ Long và Nam Triệu
tỉ lệ cao hơn sơ với địng mức do điều kiện thời tiết và do tay
nghề thợ sơn chưa tốt vì vậy, đơn vị cần kiểm tra lại toàn bộ vật
tư sơn để có kế hoạch dự phòng.
* Về kết quả thi công: Sản phẩm tàu HR53-NT01: Đến nay, đơn vị
đã lắp ráp là phân xưởng vỏ tàu 1 và 2 đã hàn xong được 85
tổng đoạn (được chủ tàu và DNV nghiệm thu) trên tổng số 141
tổng đoạn; Đã phun hạt mài làm sạch và đang sơn hoàn thiện 57
tổng đoạn. Đồng thời Cty đang tiến hành hoàn thiện đấu đà 38
tổng đoạn; Sản phẩm tàu HR53-NT02: Đang tiến hành hoàn
thiện 12 tổng đoạn.
Sắp tới công ty sẽ mua về hai chiếc cẩu 350 T và 400T để phục
vụ cho tiến độ thi công tàu
1
Tu 53000T ang c ấu lp
2/Tàu LASH 10900T
Là tàu đợc thi công trong loạt tàu mẫu đợc Tổng công ty công nghiệp tàu
thuỷ Viêt Nam (VINASHIN) đặt đóng mới với đơn vị thi công là công ty
CNTT Nam Triệu.
Các thông số kích thớc chính của tàu
Chiều dài lớn nhất : 165m
Chiều dài hai đờng vuông góc : 156m
Chiều rộng tàu : 25m
Chiều cao mạn : 12m
Chiều cao mớn nớc : 6m
V tu dng ỏy ụi ,mn kộp cú ba hm hng .Tu c giỏm
sỏt trc tip ca ng kim Vit Nam.Tu c úng ch cỏc
phng tin vn ti thu vớ d nh s lan ch hng v.v.. Trc
õy tu c thi cụng bi phõn xng v tu 1 v 2 nhng t
khi cụng ty tin hnh thi cụng tu 53000T thỡ tu c phõn
xng v tu 3 ph trỏch nờn thiu nhõn cụng thi cụng
nú.Chớnh vỡ vy m tin thi cụng con tu ny hin nay rt
chm chp.Hiện nay tàu đang đợc đấu lắp trên đà trợt 20000T
3/TàU HàNG 6500t
Tu hng 6500T hin ang c thi cụng trong khụ 3000T ụ
dài 110 (m) rộng 20 (m) và cao 6 (m),tàu c thc hin bi phõn
1
xưởng vỏ tàu 3.Tàu có kết cấu đáy đôi , mạn đơn. Hiện nay phân
xưởng vỏ tàu 3 đã đưa hai phần mũi và lái của tàu hàng 6.500 T
vào ụ 3.000 T để đấu ghép. Tiếp tục gia công các tổng đoạn mũi
lái để chuẩn bị đấu ghép trong ụ.
4/TÀU DẦU 13500T
Tàu dầu 13.500 tấn đóng mới cho Công ty Vận tải viễn dương
VINASHIN có chiều dài 145,3 m, rộng 20,8 m, cao 11,2 m, máy
chính của MAN B&W 5.180 KW.
5/ tµu hµng 700 tue
Võa qua c«ng ty c«ng nghiÖp tµu thuû Nam Triệu (NASICO) đã đàm
phán, ký kết hợp đồng đóng mới tám tàu container 700 TEU, trị
giá hơn 110 triệu euro (tương đương 2.300 tỷ đồng) với Công ty
MPC Marine – một tập đoàn khá lớn của ngành hàng hải CHLB
Ðức .
Hợp đồng này được ký kết sau khi phía đối tác đã tham khảo
cơ sở hạ tầng của nhiều đơn vị đóng tàu ở Việt Nam và trong
khu vực. Bốn con tàu đầu tiên dự kiến sẽ bàn giao vào cuối năm
2006, những tàu sau sẽ tiếp tục đóng “gối” với giá cả sẽ thoả
thuận theo biến động thị trường.
Tuy những tàu này tải trọng không lớn, nhưng là tàu
container đóng mới xuất khẩu đầu tiên tại Việt Nam.Tàu
container 700 TEU (tương đương 8.500 tấn), có chiều dài hơn
132 m, rộng 19,4 m, chiều cao mạn 9,45 m, công suất máy chính
7.200 kW. Dự án này là tiền đề để phát triển hơn nữa các dự án
đóng mới tàu container lớn hơn giữa NASICO và MPC Marine
khi khả năng của NASICO ngày càng tăng lên.
Tỷ lệ nội địa hóa của tám tàu container khoảng 30%, bao gồm
sơn, que hàn và một số thiết bị nội thất, hệ thống điều khiển
máy lái. Dự kiến, chiếc tàu đầu tiên sẽ được đặt ky đóng mới
vào tháng 4 tới đây.Các giám đốc điều hành của cả hai công ty
1
nhn mnh rng, d ỏn ny c coi nh bc khi u cho
s hp tỏc chin lc gia NASICO v MPC Marine.
éõy cng l d ỏn then cht ca ngnh úng tu Vit Nam,
mang n c hi hai bờn cựng phỏt trin tim nng sn cú.
Phớa i tỏc ó gi ý n vic tip tc ký kt hp ng úng mi
tu container 3.800 TEU (khong 50 nghỡn tn) sau khi hon
thnh úng mi con tu 700 TEU u tiờn.
6/các con tàu khác
Tu Nasico Rive: T chc kộo tu ra neo u ti Bch ng
th cỏc h thng, sau ú s a vo TP. H chớ Minh hon thin.
Tu hng 4.000 T s 2: do phân xởng vỏ 1 phụ trách đă hoàn thiện và
đợc bàn giao cho chủ tàu
Kết cấu hai con tàu 4000(T) kết cấu là nh nhau , kết cấu hệ thống dọc ở
dàn đáy, dàn boong, mạn kết cấu hệ thống ngang, khoang mũi , đuôi máy
kêt cấu ở hệ thống ngang .Chiều dài con tàu là L=86,7(m); chiều rộng là
B=14,4(m); chiều cao con tàu là H=7,3 (m). Khoảng sờn từ 7 đến 114 là
650(mm) , còn lái và mũi khoảng sờn là 600(mm).
Tàu dầu 4800(T), có tên là Phơng Nam Star do phân xởng vỏ II phụ trách
.
Tàu kết cấu hệ thống dọc là chủ yếu. Chiều dài con tàu là L=104(m);
chiều rộng là B=16,2(m); chiều cao con tàu là H=8,45 (m).Con tàu này đã
đóng xong đang đi vào hoàn thiện.
B/các con tàu đang đợc sửa chữa tại công ty
Hiện nay công ty đang sửa chữa một con tàu dầu mang tên Bảo Anh
Minh , là một con tàu bị cháy. Tính đến thời điểm này con tàu đang đợc
nối đờng dây cáp điện và bắt đầu đấu lắp trục chân vịt vào . Dự kiến đến
khoảng tháng 4 năm nay công ty có thể hoàn thành công việc và đa con
tàu vào khai thác.
1
Phần III : Năng lực thiết bị công nghệ của
công ty.
A/trang thiết bị chung của công ty
Hiện nay công ty CNTT Nam Triệu là một trong những công ty có
trang thiết bị hiện đại vào loại nhất nớc . Công ty có thể tự động hoá
nhiều khâu trong dây chuyền sản xuất của mình
Các phân xởng vỏ ở công ty đợc trang bị khá đầy đủ.Một phân xởng có
các loại máy sau:
- Máy cắt tôn tự động, bán tự động sử dụng khí gas và axetylen.
- Máy cắt tôn cơ học có thể cắt tôn dày tối đa 16 (mm).
- Máy lốc tôn 3 trục.
- Các loại máy hàn bán tự dộng và cầm tay.
- Máy dập tôn
- Máy ép chấn tôn
- Máy vát mép tự động
- Các loại cẩu có thể nâng tới 100T(sắp tới có thể nâng đợc 400T)
- Các loại xe nâng có thể nâng đợc 5 tấn tôn
B/một số loại máy của công ty
1/máy hàn bán tự động vinamag 500a
1
Máy hàn vinamag 500a
2. Máy cắt:
Hiện nay ở công ty có các loại máy cắt tự động nh máy cắt CNC , máy
cắt FLASHMA .Ngoài ra công ty có rất nhiều mỏ cắt hơi bằng tay.
Trong quá trình cắt trớc hết là nung nóng mép tôn cần cắt đến nóng
chảy sau đó xả mạnh dòng oxi với áp suất cao thổi hết kim loại nóng
Hai loại máy cắt tự động của công ty
chảy tạo rãnh cắt. Di chuyển từ từ mỏ cắt với dòng oxi xả mạnh theo đờng
cắt . Khi di chuyển mỏ cắt thì kim loại của vung tiếp theo liên tục đợc
nung nóng đến nhiệt độ nóng chảy gặp dòng oxi xả mạnh thì sẽ bị thổi bay
đi.
1
Khi cắt mỏ cắt ngiêng 20ữ30
0
so với đờng cắt và nằm trong cùng mặt
phẳng chứa đờng cắt. Mỏ cắt hơi nhấc lên để có thể quan sát đợc vết cắt
Cắt xong tiến hành ngắt van oxi.
Đối với máy cắt tự động thì máy đã đợc lập trình sẵn và cắt theo chơng
trình đã đợc lập
3. Máy lốc tôn
Xởng sửa chữa thờng sử dụng hai loại máy lốc tôn là máy lốc tôn trục và
máy lốc tôn đĩa, tính năng cấu tạo và nguyên lý hoạt động của chúng nh
sau:
1,Máy lốc đĩa:
Máy lốc tôn
a.Cấu tạo:
Máy lốc đĩa gồm hai thành phần chính là khung bệ và thành phần
truyền động.
Bộ truyền động bao gồm hai hệ thống truyền động:
1
+ Hệ thống truyền động 1 bao gồm động cơ môtơ, hộp số, dãy con lăn, có
thể quay trái hoặc phải để đa tôn ra hoặc vào.
+ Hệ thống truyền động 2 gồm motơ gắn với cần trục tay đòn, đầu tay
đòn có gắn bánh xe đĩa, hệ thống cần trục này có thể chuyển động lên
xuống để năng hạ đĩa.
Máy lốc đĩa dùng để uốn các tấm tôn theo hình dáng vỏ bao thân tàu,
uốn mép tấm và bẻ mép.
b. Nguyên lý hoạt động:
Hệ thống đĩa và con lăn cùng quay, đồng thời đĩa từ từ hạ xuống tạo áp
lực uốn tôn theo rãnh giữa đĩa và con lăn.
c.Yêu cầu;
Trớc khi đa tôn vào uốn phải đánh dấu các đờng uốn, vị trí sờn để tiện
kiểm tra bằng dỡng mẫu. Chú ý mép của tấm dễ bị dạn nứt nên khi uốn
đĩa phải đợc hạ từ từ và bắt đầu từ phía có bán kính cong nhỏ nhất.
Với những tấm tôn lớn hoặc cong hai chiều thì máy lốc tôn không thực
hiện đạt yêu cầu nên sau khi lốc ngời ta phải tiếp tục uốn tôn bằng ph-
ơng pháp gia nhiệt, làm lạnh tại xởng rèn. Phơng pháp này đợc thực hiện
bằng cách tạo các vạch hình tam giác ở mép tấm tôn, sau đó dùng lửa
rèn gia nhiệt ở vùng tam giác đó và làm lạnh ngay tức khắc bằng cách
dội nớc, kim loại vùng này co giãn một cách đột ngột làm tấm tôn cong
theo hớng định sẵn.
Nguyên tắc là phải gia nhiệt và làm lạnh từ phía trong tấm tôn ra
ngoài mép.
2,Máy lốc trục:
Nhà máy có một máy lốc tôn 3 trục,đờng kính trục là 400 (mm),máy
của Tây Ban Nha sản xuất.
Để lốc các cơ cấu dạng ống, côn thờng các nhà máy sử dụng máy lốc tôn
3 trục. Máy lốc 3 trục dựa theo nguyên lý: Do cả 3 trục đều quay đều
1
tạo áp lực ma sát giữa tôn và trục. áp lực của trục trên hạ xuống ép tấm
tôn vào các trục dới, làm tấm tôn cong theo tiết diện trục, đồng thời quay
theo trục.
4) Máy ép tôn
Máy ép dùng để tạo các thép bẻ góc, gấp mép, thép hình, hay con trạch
ở mép mạn tàu.
Máy ép chấn tôn
*) Cấu tạo:
Máy ép gồm các thành phần sau:
Bệ: là tấm tôn đặt trên nền phẳng.
Cối: thờng là thép hình có hình dạng giống thép cần dập, cối đợc liên kết
với bệ bằng các mã, cối đợc gọi là khuôn dới.
Chày (khuôn trên): có hình dạng giống thép cần dập, chày đợc gắn với
trụ, di chuyển lên xuống đợc.
*) Yêu cầu khi ép :
Đánh dấu đờng cần ép trên vật liệu trớc khi ép.
1
Nếu cần ép đờng dài phải bắt đầu từ mép tấm, sau đó chuyển dần tấm để
ếp dần vào trong lần sau hơn lần trớc 3 cm, để tấm không bị uốn quá
mức và gẫy khúc ngời ta phải đặt gối đỡ.
5) các thiết bị nâng hạ.
a/ Các thiết bị phục vụ cho quá trình đóng tàu nh thớc mét, dọi dây căng
, ống thuỷ bình (hay còn gọi là livô).
6) Các thiết bị kiểm tra quá trình đóng tàu nh:
Thớc mét, dọi dây căng , ống thuỷ bình (hay còn gọi là livô).
7)Hệ thống hạ thủy.
Hạ thủy là một quá trình công nghệ phức tạp để đa tàu xuống nớc, là
một trong các giai đoạn đóng mới và sửa chữa tàu. Có thể hạ thủy bằng
nhiều phơng pháp khác nhau nh hạ thủy trên mặt phẳng nghiêng dới tác
dụng của trọng lực (triền đà), hạ thủy bằng đốc (ụ nổi), hạ thủy nhờ âu
tầu.
Hạ thủy dọc đợc áp dụng rộng rãi trong các nhà máy sửa chữa và đóng
tàu. Công ty công ngiệp tàu thuỷ Nam Triệu cũng áp dụng phơng pháp
hạ thủy dọc.
- Triền đà.
Nhà máy đóng tàu Nam Triệu hiện đang sử dụng một triền đà : dài
66(m) rộng 8 (m) và cứ 19 (m) thì nghiêng 1 (m) .Triền này có thể hạ thủy
con tàu lên tới 16.000 (T)
Thiết bị hạ thủy này đợc chia làm hai thành phần: Phần cố định và
phần chuyển động. Phần cố định gồm triền, đờng trợt cố định với triền và
thiết bị hãm tời. Phần chuyển động là khung trợt và nhiều máng trợt cùng
chuyển động với tàu cho đến khi xuống nớc và nổi lên hoàn toàn mới tách
khỏi tàu.
Sau đờng triền đợc bố trí một máy tời phục vụ cho việc hạ thủy, hệ
thống xe triền có thể di chuyển ngang và dọc dùng để kéo tàu.
Sau khi tàu đóng mới đợc sửa chữa hoàn tất, dựa vào mức nớc thủy
triều đợc lấy theo mức nớc ở hòn dáu, ngời ta sẽ tién hành hạ thủy tàu.
Một hệ thống dây cáp đợc vòng qua ròng rọc buli buộc vào xe triền. Tàu
đợc kích hạ xuống xe triền, các gối kê đợc tháo bỏ. Xe triền di chuyển nhờ
hệ thống máy tời phía sau, từ từ đa tàu xuống nớc. Tàu nổi trên mặt nớc
và kéo về vị trí neo đậu. Xe triền đợc kéo lên.
- ụ nổi.
ụ nổi đợc kết cấu nh một con tàu nhng kín nớc hoàn toàn. Nó có thể nổi
hẳn hoặc chìm nhờ hệ thống bơm nớc vào, bơm nớc ra. Lúc đầu ngời ta
bơm nớc vào cho nó chìm đến một mức định sắn. Trên mặt sàn có đặt sẵn
1
các đế kê, lúc này các đế kê và ụ nổi chìm ở dới nớc, ngời ta lái tàu vào các
đế kê, định vị tàu sau đó bơm nớc ra cho ụ nổi dần dần nổi lên. Muốn hạ
thủy tàu thì ngời ta làm quá trình ngợc lại.
-Âu tàu.
Nhà máy đóng tàu Nam Triệu hiện đang sử dụng một âu tàu dài 110
(m) rộng 20 (m) và cao 6 (m) .Hiện giờ trong âu đang sửa một con táu tên
ĐenTa , chở nha đờng.
Âu tàu có địa thế trũng có thể cho nớc ra vào. Muốn hạ thủy tàu sau
khi đóng mới hoặc sửa chữa thì ngời ta bơm nớc vào âu tàu làm tàu dần
dần nổi lên, nhng trớc tiên phải mở cửa bằng cách bơm nớc từ cửa ra, cửa
nổi lên rồi dùng tàu kéo cửa , rồi mới đa tàu ra khi mực nớc vào khoảng
4.5 (m). Sau đó ngời ta kéo tàu về vị trí neo đậu. Quá trình đa tàu vào âu
đợc tiến hành ngợc lại.
8)Phơng pháp làm sạch vỏ bao tàu , sơn tàu và yêu cầu về sơn.
-Phơng pháp làm sạch vỏ bao tàu.
Nhà máy công nghiệp đóng tàu Nam Triệu phơng pháp làm sạch vỏ tôn
hiện nay phun cát là chủ yếu . Hạt cát đợc sử dụng phải đều , áp lực ở đầu
vòi vào khoảng 3 cân đến 4 cân. Và giá thành ngời thơ phun đợc nhận cho
một tấm tôn là 50.000 (đ) thù lao. Ngoài ra ngời ta còn làm sạch tôn bằng
cách dung máy doa ở những vùng khó phun cát ở nhng con tàu sửa chữa
và bảo dỡng.
-Phơng pháp sơn tàu.
Quá trình sơn tiến hành theo nhiều bớc, thông thờng mỗi mặt của
tấm tôn đợc sơn phủ 5 7 lần sơn ( sơn chống gỉ, sơn phủ,sơn chống hà
, ...). Mỗi một lớp có độ dày màng sơn khác nhau , màu khác nhau ,
cũng nh thời gian tiến hành sơn lớp tiếp theo là khác nhau. Sự khác
nhau này phụ thuộc vào vị trí các cơ cấu.
-Yêu cầu về sơn.
Tuỳ từng chủ tàu có tín nhiệm các hãng sơn khác nhau ,nhng nói
chung sơn phải đạt đợc yêu cầu bền về thơi gian .Có nghiã là một con tàu
sau hai năm lên đà một lần, vào bảo dỡng sửa chữa thì lơp sơn vân phải
còn và tôn không bi mòn rỉ.
1
Hiện nay ở nhà máy công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu đang đóng con tàu
4000(T) số 2 do phân xởng vỏ I phụ trách. Hai con tàu nhà máy đã
đóng xong phần vỏ là con tàu 4000(T) số 1 do phân xởng vỏ I phụ
trách, có tên là Sông Vân và con tàu dầu 4800(T), có tên là Phơng
Nam Star do phân xởng vỏ II phụ trách .
Kết cấu hai con tàu 4000(T) kết cấu là nh nhau , kết cấu hệ thống dọc ở
dàn đáy, dàn boong, mạn kết cấu hệ thống ngang, khoang mũi , đuôi máy
kêt cấu ở hệ thống ngang .Chiều dài con tàu là L=86,7(m); chiều rộng là
B=14,4(m); chiều cao con tàu là H=7,3 (m). Khoảng sờn từ 7 đến 114 là
650(mm) , còn lái và mũi khoảng sờn là 600(mm).
Tàu dàu 4800(T) kết cấu hệ thống dọc là chủ yếu. Chiều dài con tàu là
L=104(m); chiều rộng là B=16,2(m); chiều cao con tàu là H=8,45 (m).Con
tàu này đã đóng xong đang đi vào hoàn thiện.
phần Iv
1
Qui trình sản suất đóng mới, sửa chữa và hệ
thống hạ thủy.
Tìm hiểu các bản vẽ kỹ thuật.
-Bản vẽ kỹ thuật.
Bao gồm các bản vẽ.
Tuyến hình :
Kết cấu cơ bản (các mặt cắt ngang).
Bố trí chung.
Các bản vẽ thiết bị .
-Bản vẽ thi công.
Phân thân tàu thành các tổng đoạn.
Bản vẽ sơ đồ lắp ráp , hàn , bố trí , tổng đoạn trên triền.
Các bản vẽ lắp ráp chi tiết.
Bản vẽ rải tôn (thảo đồ).
Các sơ đồ lắp ráp thiết bị ,hệ thống ,máy trên tàu.
Lập quy trình thi công cho một sản phẩm ,quy trinh thi công một tông
đoạn (phân đoạn ) trong công trình thiết kế thi công.
Quy trính công nghệ đóng mới mới một con tàu gồm các bớc :
Chuẩn bị.
Chuẩn bị các tài liệu cho đóng mới .
Chuẩn bị về vật t ,thiết bị ,cơ sở hạ tầng.
Chuẩn bị về mặt tổ chức.
Phóng dạng thân tàu
Công nghệ làm dỡng.
Gia công chi tiết kết cấu.
Láp ráp.
Trang thiết bị.
Hệ thông gió.
Trên đây là tổng quát về quá trình công nghệ đóng mới một con tàu
phải thực hiện các hạng mục .
a. Qui trình sản suất đóng mới và sửa chữa.
1) Phóng dạng tuyến hình thân vỏ và hạ liệu, gia công các chi tiết .
1.1.Tuyến hình của tàu đợc vẽ trên sàn phóng dạng với tỷ lệ 1:1 đợc thực
hiện theo các bớc sau :
Kẻ ô mạng trên 3 hình chiếu .
Kẻ vẽ vị trí các sờn lý thuyết trên hình chiếu bằng, chiếu đứng, các đ-
ờng nớc các đờng cắt dọc trên hình chiếu cạnh .
Lấy trị số theo bản vẽ ,vẽ các sờn lý thuyết trên hình chiếu cạnh .
1
Lấy trị số trên hình chiếu cạnh để vẽ các đờng nớc ,đờng cắt dọc trên
hình chiếu bằng ,chiếu đứng .
Kiểm tra khớp các điểm của ba hình chiếu với nhau .
Kẻ vẽ các vị trí sờn thực trên hình chiếu cạnh .
Trong quá trình vẽ và sau khi vẽ phải tuân theo các yêu cầu kiểm tra
của nhà máy và đăng kiếm
1.2.Gia công dỡng mẫu.
Đối với các chi tiết là các tấm mã gia cờng ,các tấm tại các đầu sờn khoẻ
thì sử dụng các tấm nhựa để lấy dấu .
Đối với các chi tiết là các tấm tôn cong ,các nẹp dọc đáy tại khu vực
chuyển tiếp , xà ngang boong ,phần mũi quả lê sử dụng dỡng gỗ để gia
công ,dỡng hộp để gia công tôn .
Yêu cầu kiểm tra đối với dỡng mẫu : các dỡng phải đợc đóng mới và gia
cờng chắc chắn , kích thớc và hính dáng của dỡng phải chính xác ,đảm
bảo không bị biến dạng do thời tiết .
2.Công nghệ - gia công - hàn bệ khuôn .
2.1.Bệ khuôn tổng đoạn đáy.(Lắp ngửa)
Theo bản vẽ tổng đoạn ,đo cấp số liệu bệ khuôn theo vị trí tổng đoạn
trên sàn phóng dạng .
Để đảm bảo đáy vỏ đợc trơn đều nên bố trí bệ khuôn lắp ráp cho các
tổng đoạn đáy liền kề nhau.
Lắp ráp hàn các tai đỡ của bệ khuôn trên bệ vạn năng ,hàn mã đỡ cho
các tai đỡ.
Yêu cầu kiểm tra : độ chênh lệch chiều cao của các điểm trên bệ khuôn
so với các điểm tơng ứng trên dàn phóng dạng , kiểm tra các tai đỡ phải
đợc hàn chắc chắn .
2.2.Bệ khuôn cho tổng đoạn mạn và boong .(Lắp ngửa)
Sử dụng bệ vạn năng cho việc chế tạo bệ lắp ráp các tổng đoạn mạn và
boong .
Trên cơ sở bản vẽ và sàn phóng dạng cung cấp các thông số để chế tạo
bộ khuôn
Sử dụng các dải tôn thừa ,thép hình để làm cột chống các tấm dỡng.
Theo quy định cứ mỗi sờn phải làm một dỡng khuôn .
Bệ khuôn lắp ráp tổng đoạn mạn nên làm liên tục rồi sau đó mới cắt
thành hai bệ lắp ráp.
Yêu cầu kiểm tra : toàn bộ các dỡng khuôn phải đợc bố trí chính xác
và đảm bảo cứng vững khi lắp ráp tổng đoạn trên nó .
3.Chế tạo, hàn các chi tiết.
1
3.1.Đối với các chi tiết phẳng.
Sai số kích thớc các cạnh không vợt quá 2mm .
Làm trơn các cạnh sắc , tẩy sạch ba via .
Các tấm phải có độ phẳng đạt tiêu chuẩn kỹ thuật .
3.2.Đối với các chi tiết thép chữ T,L hàn .
Độ cong vênh của các mép không vợt quá 3mm/1m.
Với các chi tiết làm từ thép tấm phải làm trơn các cạnh và tẩy sạch ba
via .
3.3. .Đối với các chi tiết thép chữ T,L và tôn phẳng gia công.
Đối với chi tiết thép hình phải gia công tuỳ thuộc vào kích thớc của chi
tiết để chọn phơng pháp gia công trên máy ép ,máy thụi ,hoặc dùng
hoả công .
Khe hở giữa tôn và thép hình đã gia công so với dỡng không cho phép
lớn hơn 1,5mm .
Đối với các sờn và sống dọc mạn là dạng tấm khoét lỗ có các gia cờng là
thép hình L hoặc tấm cần phải hoàn chỉnh và lắn phẳng đồng thời làm
sạch .
3.4.Lắp ráp và hàn các tấm phẳng.
Các tấm tôn sau khi đợc phun cát và sơn lót , lấy dấu , hạ liệu kích thớc
của các tấm tôn .Vát mép các đờng hàn theo quy định.
Mài sạch ba-via tại các mép cắt ,ghép các tấm tôn với nhau theo kích
thớc của tấm phẳng.
Hàn đính các tấm tôn với nhau hàn mã răng lợc .
Hàn kỹ thuật các tấm phẳng ,hàn lớp lót bằng que hàn 3,2mm ,hàn
đầy một phía đờng hàn theo quy định .Cẩu tấm phẳng dũi đờng hàn
,mài rãnh hàn và hàn đầy đờng hàn theo quy định mối hàn .Hoả công
tấm phẳng đã hàn .
3.5.Toàn bộ các chi tiết và tấm phẳng đã hoàn thiện đợc đánh dấu phân
loại và xếp vào nơi quy định.
4.Lắp ráp ,hàn phân đoạn đáy giữa .
Do kích thớc và hình thức kết cấu của các phân tổng đoạn đáy nh nhau
nên quy trình sẽ nêu các bớc lắp ráp và hàn phân đoạn đáy chuẩn, các
phóng dạng còn lại thực hiện tơng tự .
4.1.Lắp ráp phân đoạn đáy chuẩn (Lắp ngửa).
Kiểm tra lại bệ khuôn lắp ráp ( kích thớc ,đờng tâm ,...)
Đọc bản vẽ ,nhận các chi tiết kết cấu , tấm phẳng ,cẩu tới vị trí lắp ráp
1
Cẩu đặt vào bệ tời tờ tôn sống nằm ,điều chỉnh vị trí tờ tôn theo đờng
tâm bệ.
Hàn ghim tờ tôn sống nằm xuống bệ .
Cẩu đặt vào bệ hai tấm phẳng ở hai bên của tờ tôn sống nằm .Điều
chỉnh vị trí tấm phẳng theo bệ ,hàn ghim hai tờ tôn phẳng xuống bệ .
Lấy dấu các vị trí cơ cấu dọc ,ngang lên trên tôn đáy ,yêu cầu lấy dấu
cả chiều dày của cơ cấu .
Lắp ráp hàn sống chính đáy ,sống phụ đáy .Kiểm tra độ vuông góc bản
thành sống chính đáy và sống phụ đáy với mặt phẳng chuẩn.Hàn thanh
ràng cho sống chính và sống phụ .
Lắp ráp hàn đính các nẹp dọc đáy với tôn đáy ,kiểm tra độ vuông góc
bản thành của nẹp dọc đáy và mặt phẳng chuẩn .
Lắp ráp hàn đính đà ngang đáy với tôn đáy ,nẹp dọc đáy ,sống chính
đáy ,sống phụ đáy .Kiểm tra độ vuông góc của bản thành đà ngang với
mặt phẳng chuẩn .
Lắp ráp hàn đính các mã cho nẹp dọc đáy ở vị trí đi qua đà ngang đáy .
Lắp ráp ,hàn răng chống cho hai mép tự do theo chiều dài của tôn đáy
của phân đoạn .
Báo KCS kiểm tra và nghiệm thu .
Hàn tai cẩu và gia cờng tai cẩu theo quy định .
4.2.Hàn phân đoạn .
Thực hiện hàn kỹ thuật phân đoạn theo nguyên tắc :
Hàn nối cơ cấu với cơ cấu : Bố trí hai thợ hàn đối xứng qua mặt phẳng
dọc tâm. Hàn đờng hàn leo các mã gia cờng cho sống chính đáy .Đờng
hàn leo và đờng hàn ngang cho các mã gia cờng nẹp dọc đáy đi qua đà
ngang đáy .
Hàn nối cơ cấu với tổng đoạn: Bố trí bốn thợ hàn đối xứng qua mặt
phẳng dọc tâm. Hàn đờng hàn ke góc giữa mã gia cờng cho sống chính
với tôn đáy .Hàn đờng hàn ke góc giữa bản thành sống chính đáy với
tôn đáy ,bản thành nẹp dọc đáy với tôn đáy ,bản thành đà ngang với
tôn đáy (hàn đuổi).Hàn bản thành đà ngang với bản thành sống chính
đáy .
Hàn nối tôn đáy _ tôn đáy : Bố trí hai thợ hàn đối xứng ,hàn đuổi còn
quy cách mối hàn chuẩn bị theo bản vẽ thiết kế .
4.3.Tẩy văng chống ghim phân đoạn xuống đế kê.
Căn kê cẩu ra khỏi bệ lắp ráp , hoả công lắn phẳng những chỗ cong
vênh của phân đoạn ,đo kích thớc phân đoạn sau khi hàn .
1
5.Lắp ráp các tổng đoạn mạn .(Lắp ngửa)
Kiểm tra các thông bệ khuôn .
Nghiên cứu bản vẽ .
Tiếp nhận và cẩu chuyển các chi tiết đã hoàn thiện về khu vực làm
việc .
Cẩu chuyển tấm phẳng ngoài lên bệ khuôn .
Hàn hai tấm phẳng với nhau theo quy định. Kiểm tra các kích thớc của
tấm theo : chiều dài ,chiều rộng ,đờng chéo .
Hàn đính tấm phẳng xuống bệ ,khe hở giữa tôn và dỡng khuôn không
quá 1,5 (mm).
Phóng dạng lấy dấu các chi tiết ,lợng d tôn mạn , dùng sơn viết số sờn
và ký hiệu phân đoạn
Chuẩn bị đờng hàn ,đặc biệt chú ý tại các vị trí cơ cấu giao nhau .
Thứ tự lắp ráp các chi tiết : cơ cấu thờng trớc ,cơ cấu khoẻ sau ,cơ cấu
liên tục trớc cơ cấu gián đoạn sau .Trong quá trình lắp ráp phải liên
tục kiểm tra đờng lấy dấu của các cơ cấu và độ vuông góc của các cơ
cấu .
Lắp ráp các mã liên kết cơ cấu mạn ngoài và mạn trong.Lắp các văng
cho đầu sờn tự do .
Báo KCS kiểm tra và sửa chữa nếu có .
Cẩu tấm mạn phẳng vào lắp ráp ,tiếp đó là lắp hàn tai cẩu cho tổng
đoạn .
Báo KCS kiểm tra nghiệm thu tổng đoạn .
Hàn kỹ thuật tổng đoạn theo quy định : Hàn cơ cấu với cơ cấu (tôn)
hàn đờng hàn neo trớc, hàn bằng thi hàn từ giữa ra hai đầu .Hàn xong
báo kiểm tra và nghiệm thu công việc hàn tổng đoạn .
Cắt ,tẩy mã ghim và mối hàn giữa bệ với tổng đoạn .Hoả công các vùng
lồi lõm ngoài và trong .
Vệ sinh sạch sẽ và cẩu đa đấu đà .
6.Lắp ráp các tổng đoạn boong .(Lắp ngửa)
Kiểm tra lại bệ khuôn và các thông số kích thớc .
Nghiên cứu bản vẽ ,tiếp nhận vật t và tập kết các chi tiết bán thành
phẩm về khu vực lắp ráp .
Cẩu chuyển tôn boong (hoặc đã lắp hoàn chỉnh) ,chỉnh đúng vị trí và
ghim xuống bệ.
Từ phóng dạng lấy dấu các chi tiết :xà ngang boong ,sống boong ..
Mài vị trí giao nhau giữa đờng hàn với đờng dấu cơ cấu .
1
Tiến hành lắp ráp cơ cấu : cơ cấu thờng lắp trớc ,cơ cấu khoẻ lắp sau
;cơ cấu liên tục lắp trớc cơ cấu gián đoạn lắp sau ,Trong suốt quá trình
lắp ráp phải luôn kiểm tra độ của cơ cấu và đờng lấy dấu .
Kiểm tra độ nghiêng của các gia cờng tấm bên trong két đỉnh mạn.
Lắp ráp các gia cờng dọc cho đáy két đỉnh mạn ,cẩu chuyển tấm phẳng
đáy két đỉnh mạn vào vị trí chỉnh chính xác và hàn đính hoàn chỉnh .
Văng chống biến dạng và lắp ráp tai cẩu hoàn thiện .
Kiểm tra và nghiệm thu phần lắp ráp .
Hàn kỹ thuật tổng đoạn : hàn cơ cấu với cơ cấu ; hàn cơ cấu với tôn
boong và tôn két đỉnh mạn;hàn tôn với tôn.Toàn bộ quá trình hàn phải
tuân thủ đúng quy trình hàn .
Kiểm tra ,nghiệm thu phần hàn ,sửa chữa nếu có .
Cắt tảy mối hàn ghim với bệ ,hoả công các vị trí lồi lõm ,tẩy các vấu do
lắp ráp để lại . Cẩu tổng đoạn ra khu vực đấu đà .
7.Lắp ráp hàn các tổng đoạn khối .
Các tổng đoạn khối : tổng đoạn đuôi 3 ,tổng đoạn đuôi 2 ,tổng đoạn
đuôi 1 đợc lắp ráp ngửa trên bệ lắp ráp .Quy trình này cũng sẽ nêu trong
các bớc công việc lắp ráp tổng đoạn 2 ,3 và các tổng đoạn còn lại sẽ đợc
nêu tơng tự nh vậy.
7.1.Lắp ráp tổng đoạn đuôi 3 (P)
- Kiểm tra kích thớc của bệ khuôn đọc bản vr của tổng đoạn đuôi 3 (P).
- Kiểm tra vận chuyển các cơ cấu ,tấm phẳng về vị trí lắp ráp .
- Cẩu đặt tấm phẳng tôn boong lên trên bệ ,điều chỉnh tấm phẳng tôn
boong theo bệ và ghim tôn phẳng xuống bệ.
- Lấy dấu các vị trí cơ cấu của boong lên tấm phẳng .
- Lắp ráp hàn đính các xà ngang boong thờng ,các sống dọc boong tại
tâm . Kiểm tra độ vuông góc của các cơ cấu so với mặt phẳng chuẩn
,hàn đính xà ngang boong khoẻ .
- Lắp ráp hàn đính các sống phụ boong .
- Lắp ráp hàn đính các mã gia cờng cho dàn boong .
- Lắp ráp hàn đính văng chống biến dạng cho sờn thờng ,sờn khoẻ ,
kiểm tra độ nghiêng các sờn theo trị số trên sàn phóng dạng .
- Cẩu lắp ráp các vách dọc ,vách ngang của tổng đoạn ,kiểm tra độ
chính xác ,độ vuông góc của vách và hàn văng chống biến dạng.
- Lắp ráp hàn đính tôn boa cho tổng đoạn .
- Lắp ráp các văng chống bên trong cho tổng đoạn.
- Lắp ráp tai cẩu ,gia cờng thêm cho khu vực đặt tai cẩu nếu cân thiết .
7.2.Lắp ráp tổng đoạn đuôi 3.(T)(lắp ngửa)
Tơng tự tổng đoạn phải.
1
7.3.Hàn các tổng đoạn .
Việc hàn các tổng đoạn đợc thực hiện theo nguyên tắc:
- Hàn cơ cấu với cơ cấu thực hiện đờng leo truớc
- Hàn cơ cấu với tôn ,sau cùng thực hiện hàn tôn với tôn .
- Báo KCS kiểm tra ,nghiệm thu việc hàn tổng đoạn.
- Cắt tẩy văng ,vấu ,ghim tổng đoạn xuống bệ.
- Bố trí căn kê tổng đoạn ra khỏi vị trí lắp ráp ,hoả công lắn sửa và tẩy
ba-via sau khi cắt .
8.Lắp ráp hàn tổng đoạn mũi .(Mũi quả lê)
Tổng đoạn mũi quả lê đợc lắp úp trên bệ lắp ráp ,các bớc thực hiện
nh sau :
- Kiểm tra bệ khuôn ,đọc bản vẽ tổng đoạn mũi - 3
- Vận chuyển các tờ tôn ,các chi tiết đã đợc gia công về vị trí lắp ráp .
- Cẩu các tờ tôn vào vị trí điều chỉnh ,ghim vách tại sờn 177 xuống bệ.
- Lấy dấu vị trí cơ cấu (lấy cả chiều dày).
- Thực hiện lắp ráp hàn đính lần lợt các tấm mã gia cờng cho mũi quả lê
theo thứ tự từ sàn đáy đoi đến sàn số 2.
- Lắp ráp hàn đính các mã gia cờng vào mặt phẳng sờn và sống mũi
tàu .
- Lắp ráp hàn đính các tờ tôn bao ,tôn sống mũi.
- Báo KCS kiểm tra việc lắp ráp cơ cấu tổng đoạn mũi quả lê.
- Hàn văng chống biến dạng ,hàn tai cẩu.
- Thực hiện hàn kỹ thuật cho tổng đoạn : cơ cấu với cơ cấu ;cơ cấu với
tôn ;tôn với tôn.
- Báo KCS kiểm tra việc hàn kỹ thuật tổng đoạn ,sửa chữa các khuyết
tật nếu có.
- Cắt tẩy vấu ghim,cẩu tổng đoạn ra khỏi bệ ,hoả công lắn sửa tổng
đoạn.
9. Lắp ráp hàn các tổng đoạn tổng đoạn thợng tầng, nhà tời .
Các tổng đoạn thợng tầng đợc lắp úp trên bệ khuôn ,do hình thức kết cấu
của các tổng đoạn nh nhau nên quy trình sẽ nêu công việc lắp ráp của
một tổng đoạn .Các tổng đoạn khác tơng tự.
9.1.Lắp ráp tổng đoạn.
- Kiểm tra bệ khuôn ,đọc bản vẽ tổng đoạn .
- Vận chuyển các tờ tôn ,các chi tiết đã đợc gia công về vị trí lắp ráp .
- Cẩu các tờ tôn phẳng của boong vào vị trí điều chỉnh ,ghim xuống bệ.
- Lấy dấu vị trí cơ cấu trên mặt tôn boong (lấy cả chiều dày).
- Thực hiện lắp ráp hàn đính lần lợt thứ tự các cơ cấu ,kiểm tra độ
vuông góc của các cơ cấu .
1