Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Quy trình công nghệ sữa chữa lớn ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 124 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường đại học GT-VT TPHCM, Em đã gặp
không ít khó khăn nhưng được sự giúp đỡ từ phía nhà trường và đặc biệt là các
thầy cô trong khoa cơ khí, đã tạo điều kiện cho Em hoàn thành tốt chương trình
học của mình. và sau hơn 3 tháng làm luận văn tốt nghiệp Em đã nhận được sự
hướng dẫn tận tình của các Thầy hướng dẫn. Nay em đã hoàn thành xong luận văn
này, Em không biết nói gì hơn ngoài lời cảm ơn đối với các Thầy Cô đã giúp đỡ
em.
Chân thành cảm ơn quý thầy:
• TS. Nguyễn Chí Thanh
• KS. Trần Văn Công
Đã hướng dẫn em trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn :
• Quý thầy cô trực tiếp giảng dạy em trong suốt thời gian học ở trường
• Quý thầy cô làm công tác quản lý trong khoa cơ khí của trường Đại học GT-
VT thành phố Hồ Chí Minh.
• Các bạn trong lớp CO03 đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này
Kính chúc các Thầy, Cô cùng các bạn CO03 luôn luôn khỏe mạnh để thực hiện
tốt công việc của mình.
Tp HCM tháng 4 năm 2008
SV. Vũ Hồng Quang
1
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................4
CHƯƠNG 1- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO DƯỢNG KĨ THUẬT VÀ SỬA
CHỮA LỚN ÔTÔ
1-Mục đích, yêu cầu của bảo dưỡng đònh kì và sửa chữa lớn ôtô.................6
2-Các thông số của xe....................................................................................8
3-Công tác chuẩn bò........................................................................................9
3.1. Những tư liệu về tổ chức sản xuất của một xưởng bảo dưỡng...............9


3.2. Giới thiệu những thiết bò cơ bản dùng trên trạm bảo dưỡng và sửa chữa
thường xuyên..................................................................................................10
3.3. Các thiết bò công nghệ dùng trong bảo dưỡng........................................12
3.4. Các trang thiết bò, dụng cụ dùng trong sửa chữa.....................................13
CHƯƠNG 2-QUY TRÌNH BẢO DƯỢNG ĐỊNH KÌ ÔTÔ KHÁCH 47 CHỖ
1-Phương pháp tổ chức bảo dưỡng kó thuật...................................................21
2-Chỉ tiêu kó thuật của quy trình....................................................................22
3-Quy trình công nghệ bảo dưỡng đònh kỳ...................................................23
3.1. Bảo dưỡng hàng ngày............................................................................23
3.2. Bảo dưỡng đònh kì..................................................................................24
3.2.1. Bảo dưỡng cấp I..................................................................................25
3.2.2. Bảo dưỡng cấp 2.................................................................................27
3.3. Phiếu công nghệ ..................................................................................33
CHƯƠNG 3-QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA LỚN...........................38
3.1.Sơ đồ công nghệ sửa chữa lớn......................................................................38
3.2. Các phương pháp tổ chức sửa chữa lớn.......................................................38
3.3.Tổ chức sửa chữa theo vò trí cố đònh.............................................................39
3.4.CÔNG TÁC TIẾP NHẬN XE VÀO SỬA CHỮA LỚN
1. Kiểm tra tình trạng xe vào.........................................................................40
1.1.Công tác rửa xe......................................................................................40
1.2. khử dầu mỡ, bụi than, cặn nước............................................................40
2. Lập biên bản giao nhận xe........................................................................41
3.5.CÔNG TÁC THÁO XE................................................................................41
3.5.1. Tổng tháo xe......................................................................................41
3.5.2.Tháo động cơ.......................................................................................47
3.5.3. Tháo cầu trước...................................................................................53
3.5.4. Tháo cầu sau......................................................................................55
3.5.5.tháo hộp số..........................................................................................58
3.5.6. tháo nhíp.............................................................................................58
3.6.CÔNG TÁC TẨY RỬA, KIỂM TRA, PHÂN LOẠI...................................59

2
3.6.1. Chuẩn bò..............................................................................................59
3.6.2. Phần tẩy rửa.......................................................................................60
3.6. 3. Phần kiểm tra phân loại.....................................................................60
a). Mục đích của công tác kiểm tra phân loại chi tiết.................................60
b) Nguyên tắc kiểm tra phân loại................................................................60
c) Kiểm chọn các chi tiết.............................................................................61
1. Kiểm tra chân máy..................................................................................61
2. Kiểm tra trục khuỷu.................................................................................61
3. Kiểm tra thanh truyền..............................................................................62
4. Kiểm tra nắp máy....................................................................................62
5. Kiểm tra hệ thốngd phân phối khí............................................................62
3.7.CÔNG TÁC PHỤC HỒI
3.7.1. Mài trục cơ........................................................................................63
3.7.2. Sửa chữa trục cam............................................................................65
3.7.3. Sửa chữa thanh truyền......................................................................67
3.7.4. Sửa chữa xupap, ống dẫn hướng......................................................68
3.7.5. Sửa chữa xilanh................................................................................70
3.7.6.Sửa chữa chốt piston..........................................................................70
3.7.7. Sửa chữa hộp số................................................................................70
3.7.8. Sửa chữa nhíp xe..............................................................................75
3.7.9.Sửa chữa bầu nhún............................................................................78
3.7.10. Sửa chữa ly hợp..............................................................................80
3.7.11. Sửa chữa cac đăng..........................................................................82
3.8.CÔNG TÁC LẮP RÁP
3.8.1. Lắp ráp động cơ................................................................................84
3.8.2. Lắp cầu trước ...................................................................................89
3.8.3. Lắp cầu sau......................................................................................92
3.8.4. lắp hộp số.........................................................................................95
3.8.5. lắp nhíp xe........................................................................................96

3.8.6. Tổng lắp toàn bộ xe ........................................................................96
KẾT LUẬN.........................................................................................................104
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................105
PHỤ LỤC...........................................................................................................106
3
ĐẶT VẤN ĐỀ
• Giới thiệu chung về xe khách 47 chỗ
Ô tô là một loại phương tiện giao thông đường bộ được sử dụng một cách phổ
biến ở trên toàn thế giới, nó phục vụ một cách đắc lực và hiệu quả trong công tác
vận chuyển hành khách và hàng hóa. So với ngành đường sắt và đường hàng
không thì ngành đường bộ chiếm một tỉ trọng rất lớn trong công tác vận chuyển
hành khách, mà phương tiện chủ yếu để vận chuyển hành khách của ngành đường
bộ là ô tô khách. Ô tô khách hiện nay trên thò trường việt nam có rất nhiều chủng
loại với rất nhiều hãng xe như : HUYN DAI, HINO, THACO TRƯỜNG HẢI,
SAMCO… đây là những hãng xe có uy tín trên thò trường, hàng năm đã cho xuất
xưởng rất nhiều loại xe khách đáp ứng nhu cầu của thò trường.
Ô tô khách 47 chỗ là loại phương tiện giao thông đường bộ, so sánh với các loại
phương tiện khác như xe tải, xe du lòch, xe con thì có một số khác biệt : Đối tượng
phục vụ của ô tô khách 47 chỗ là hành khách nên loại ô tô này có một số đặc
điểm khác biệt đối với các loại ô tô khác như:
Cách bố trí nội thất của xe tạo cảm giác thoải mái cho hành khách, ghế ngồi
êm, khoảng cách giữa các hàng ghế rộng để hành khách để chân thoải mái, hệ
thống chiếu sang hợp lý, có gắn máy điều hòa nhiệt độ, trần xe cao…
Có các phương tiện giải trí trên xe như đầu đóa nghe nhạc, màn hình tivi…
Kiểu dáng lôgô của xe cũng được chú trọng để tăng tính thẩm mó cho xe.
4
Động cơ có công suất đủ lớn và hoạt động ổn đònh trong thời gian dài.
Hệ thống treo hoạt động êm dòu giảm thiểu tác động của mặt đường tác động lên
người ngồi trong xe.
Các hệ thống phanh hoạt động ổn đònh và hiệu quả bảo đảm cho xe hoạt động

an toàn.
Ôtô trong quá trình khai thác, sử dụng thì các tính năng vận hành, độ tin cậy,
tính kinh tế và tuổi thọ của xe đều bò biến đổi theo chiều hướng xấu, do đó để duy
trì tình trạng hoạt động tốt, tăng thời gian sử dụng, đảm bảo độ tin cậy thì phải
thực hiện công tác bảo dưỡng đònh kì và sửa chữa lớn. Đề tài : Lập quy trình bảo
dưỡng đònh kì và sửa chữa lớn ô tô khách 47 chỗ, là đề tài có tính thực tiễn cao,
được sử dụng trong các nhà máy, các xưởng sửa chữa và bảo dưỡng ôtô.


5
CHƯƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO DƯỢNG KĨ THUẬT VÀ
SỬA CHỮA LỚN ÔTÔ
1. Mục đích, yêu cầu của bảo dưỡng đònh kì và sửa chữa lớn ôtô
Một trong những điều kiện cơ bản để sử dụng tốt ô tô, tăng thời gian sử dụng và
đảm bảo độ tin cậy của chúng trong quá trình vận hành chính là việc tiến hành kòp
thời và có chất lượng công tác bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ô tô. Trên cơ sở hệ
thống bảo dưỡng và sửa chữa phòng ngừa đònh kỳ theo kế hoạch. Hệ thống này
phối hợp các biện pháp về tổ chức và kó thuật thuộc các lónh vực kiểm tra , bảo
dưỡng kó thuật và sửa chữa.
Căn cứ vào tính chất và nhiệm vụ của các hoạt động kỹ thuật nhằm duy trì và
khôi phục năng lực hoạt động của ô tô người ta chia ra làm hai loại :
Những hoạt động hoặc những biện pháp kó thuật có xu hướng làm giảm cường độ
hao mòn chi tiết máy, phòng ngừa hỏng hóc (bôi trơn, điều chỉnh, xiết chặt, lau
chùi…) và kòp thời phát hiện các hỏng hóc (kiểm tra, xem xét trạng thái,sự tác
động của các cơ cấu, các cụm,các chi tiết máy) nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật
tốt của xe trong quá trình sử dụng được gọi là bảo dưỡng kỹ thuật ô tô.
Những hoạt động hoặc những biện pháp kó thuật có xu hướng khắc phục các
hỏng hóc (thay thế cụm máy hoặc các chi tiết máy,sửa chữa phục hồi các chi tiết
máy có khuyết tật….) nhằm khôi phục lại khả năng làm việc của các chi tiết, tổng
thành của ô tô được gọi là sửa chữa.

Những hoạt động kó thuật trên được bố trí một cách logic trong cùng một hệ
thống là : hệ thống bảo dưỡng và sửa chữa ô tô.
Hệ thống này được nhà nước ban hành và là pháp lệnh đối với nghành vạn tải ô
tô, nhằm mục đích thống nhất chế độ quản lý, sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa ô tô
một cách hợp lý và có kế hoạch. Đảm bảo giữ gìn xe luôn luôn tốt nhằm giảm bớt
hư hỏng phụ tùng tạo điều kiện góp phần hạ giá thành vận chuyển và đảm bảo an
toàn giao thông. Hệ thống bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa càng hoàn hảo thì độ
tin cậy và tuổi thọ của ô tô càng cao.
1.1. Mục đích của bảo dưỡng kó thuật và sửa chữa ô tô
Mục đích của bảo dưỡng kỹ thuật là duy trì tình trạng kó thuật tốt của ô tô, ngăn
ngừa các hư hỏng có thể xảy ra, thấy trước các hư hỏng để kòp thời sửa chữa, đảm
bảo cho ô tô chuyển động với độ tin cậy cao. Mục đích của sửa chữa nhằm khôi
phục khả năng làm việc của các chi tiết, tổng thành của ô tô đã bò hư hỏng nhằm
khôi phục lại khả năng làm việc của chúng.
1.2. Tính chất của bảo dưỡng kó thuật và sửa chữa ô tô
6
- Bảo dưỡng kó thuật mang tính chất cưỡng bức, dự phòng có kế hoạch nhằm
phòng ngừa các hư hỏng có thể xảy ra trong quá trình sử dụng. bảo dưỡng kó thuật
phải hoàn thành một khối lượng và nội dung công việc đã đònh trước theo đònh
ngạch do nhà nước ban hành.
Ngày nay trong thực tế bảo dưỡng kó thuật còn theo yêu cầu của chuẩn đoán kó
thuật.
- Sửa chữa nhỏ được thực hiện theo yêu cầu do kết quả kiểm tra của bảo dưỡng
các cấp. sửa chữa lớn được thực hiện theo đònh ngạch (km) xe chạy do nhà nước
ban hành.
Ngày nay sửa chữa ô tô chủ yếu theo phương pháp thay thế tổng thành, do vậy
đònh ngạch sửa chữa lớn được kéo dài hoặc không tuân theo quy đònh mà cứ hỏng
đâu thay đấy.
1.3. Nội dung của một chế độ bảo dưỡng kó thuật và sửa chữa ô tô
Một chế độ bảo dưỡng và sửa chữa hoàn chỉnh phải bao gồm 5 nội dung sau đây:

+ Các hình thức bảo dưỡng kó thuật và sửa chữa
+ Chu kỳ bảo dưỡng kó thuật và đònh ngạch sửa chữa lớn
+ Nội dung thao tác của một cấp bảo dưỡng kó thuật và sửa chữa
+ Đònh mức thời gian xe nằm tại xưởng để bảo dưỡng và sửa chữa
+ Đònh mức khối lượng lao động cho mỗi lần vào cấp bảo dưỡng hoặc sửa chữa.
1.4.Những công việc chính của bảo dưỡng kó thuật
Ở các cấp bảo dưỡng khác nhau có những nội dung công việc khác nhau ở các
tổng thành khác nhau, song chúng đều phải thực hiện những công việc chính sau :
- Bảo dưỡng mặt ngoài ô tô: Bao gồm quét dọn, rửa xe, xì khô, đánh bóng vỏ
xe.
- Kiểm tra và chuẩn đoán kó thuật : Bao gồm kiểm tra mặt ngoài, kiểm tra các
mối ghép, kiểm tra nước làm mát, dầu bôi trơn, chuẩn đoán tình trạng kó thuật của
các chi tiết, tổng thành và toàn bộ ô tô.
- Công việc điều chỉnh và xiết chặt : Theo kết quả của chuẩn đoán kó thuật tiến
hành điều chỉnh sự làm việc của các cụm, các tổng thành theo tiêu chuẩn cho
phép, xiết chặt các mối ghép ren.
- Công việc bôi trơn : Kiểm tra và bổ xung dầu, mỡ bôi trơn theo đúng quy đònh
(dầu động cơ, hộp số, dầu tay lái, dầu cầu, bơm mỡ vào truyền động các đăng…).
Nếu kiểm tra thấy chất lượng dầu mỡ bôi trơn bò biến xấu quá tiêu chuẩn cho
phép ta phải thay dầu, mỡ bôi trơn. Khi đến chu kỳ thay dầu mỡ bôi trơn ta phải
tiến hành thay theo đúng quy trình (được trình bày ở phần sau).
- Công việc về lốp xe : Kiểm tra sự hao mòn mặt lốp, kiểm tra áp suất hơi trong
săm, nếu cần phải bơm lốp và thay đổi vò trí của lốp.
7
- Công việc về nhiên liệu và nước làm mát: Kiểm tra và bổ xung nhiên liệu phù
hợp với từng loại động cơ, bổ xung nước làm mát cho đúng mức quy đònh.
- Chế độ bảo dưỡng kó thuật và sửa chữa ô tô xây dựng trên cơ sở những tiến bộ
kó thuật cụ thể của từng nước và được nhà nước phê chuẩn và ban hành. Chế độ
này phải được tôn trọng và chấp hành như một pháp lệnh. Tất cả mọi cơ quan sử
dụng xe đều phải thực hiện một cách nghiêm chỉnh.

1.5.Nội dung của quy trình sửa chữa lớn
- Qui trình công nghệ sửa chữa: Một loạt các công việc khác nhau được tổ chức
theo một thứ tự nhất đònh kể từ khi xe vào xưởng đến khi xuất xưởng.
Đối với từng loại cụm máy riêng có qui trình công nghệ riêng, phụ thuộc phương
pháp sửa chữa chúng và đặc điểm kết cấu. Cũng có trường hợp cùng một cụm trên
một xe có các qui trình sửa chữa khác nhau. Công việc sửa chữa được cụ thể hóa
thành các qui trình (qui trình tháo lắp, tẩy rửa...)
+ Công tác tiếp nhận xe
+ Công tác tháo - rửa
+ Công tác kiểm tra phân loại
+ Công tác sửa chữa, phục hồi
+ Công tác lắp ráp
2) Các thông số của xe khách 47 chỗ THACO – KINGLONG KB11OSL
I- TIÊU CHUẨN CHUNG VÀ KỸ THUẬT
Kích thước
Kích thước tổng thể(DxRxC), mm 11060x2470x3124
Vết bánh trước/sau, mm 2040/1840
Chiều dài cơ sở, mm 5400
Khoảng sáng gầm xe, mm 260
Trọng lượng xe
Trọng lượng không tải, kG 11240
Trọng lượng toàn bộ, kG 15000
Đặc tính
Khả năng leo dốc, % 41,1
Bán kính vòng quay nhỏ nhất, m 10,4
Tốc độ tối đa, km/h 100
Dung tích thùng nhiên liệu, lít 300
Chỗ ngồi
8
Số chỗ ngồi kể cả người lái 47

Động cơ
Kiểu YC6A240-20
Loại
4 kỳ, 6 xy-lanh thẳng hàng, làm
mát bằng nước-turbolntercooler
Sử dụng nhiên liệu Diesel
Tiêu chuẩn khí thải Euro II
Công suất cực đại, ML/vg/ph 250/2500
Mô men xoắn cực đại,
N.m/vg/ph
890/1500
Truyền động
Ly hợp
Một đóa ma sát khô lò xo xoắn đàn
hồi
Số tay 5 số tiến, 1 số lùi
Hệ thống lái
Kiểu Trợ lực thủy lực
Tỷ số truyền 20,48
Khung gầm
Hệ thống phanh Phanh khí nén, mạch kép
Lốp trước/sau 10.00-20-14PR/10.00-20-14PR
Hệ thống treo
Trước/sau
Các lò xo lá bán elip có bộ giảm
xóc vàthanh xoắn ổn đònh
Dung tích khoang hành lý, m
3
6,5
Hệ thống giảm chấn

ống giảm chấn thủy lực kiểu ống
lồng
3) Công tác chuẩn bò
3.1. Những tư liệu về tổ chức sản xuất như sau của một xưởng bảo dưỡng
- Số lượng xe vào bảo dưỡng sửa chữa 50 xe/ngày, gồm nhiều kiểu và nhiều loại
xe.
- Số lượng xe của một loại cần bảo dưỡng đối với mỗi cấp trong một ngày đêm là
10 xe
- Xưởng sửa chữa ô tô có hơn 50 nhân viên, trong đó cán bộ quản lý tốt nghiệp
đại học, và các thợ sửa chữa lành nghề, nhiều kinh nghiệm, cụ thể:
9
Bậc thợ 2/7 Bậc thợ 3/7 Bậc thợ 4/7 Tổng số
13% 69% 19% 100%
Hình 1-tỉ lệ phần trăm trình độ thợ
- Thời gian xe nằm và chi phí cho bảo dưỡng đònh kì được tính toán sao cho ngắn
nhất và tiết kiệm nhất.
- Tình hình trang thiết bò, cung cấp vật tư, nguyên vật liệu..
+ Các thiết bò dung trong bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên: Công việc bảo
dưỡng kó thuật và sửa chữa xe đều được tiến hành từ mọi phía: Bên trên, bên dưới,
bên cạnh. Theo thống kê có khoảng (40 - 45) công việc tiến hành từ bên dưới,
khoảng (10 - 20) công việc làm ở bên cạnh, khoảng (40 - 45) công việc tiến hành
từ phía trên. Vì vậy ở trạm bảo dưỡng được trang bò các thiết bò bảo dưỡng để
công việc bảo dưỡng và sửa chữa ô tô ở các phía được thuận lợi, nâng cao năng
suất, chất lượng, an toàn…
3.2. Giới thiệu những thiết bò cơ bản dùng trên trạm bảo dưỡng và sửa chữa
thường xuyên
- Trang bò cơ bản trên trạm:
Trang bò phụ gián tiếp tham gia vào qui trình công nghệ: hầm bảo dưỡng, thiết bò
nâng (kích, tời, cầu trục lăn...) cầu rửa, cầu cạn, cầu lật.
* Yêu cầu chung:

10
Kết cấu đơn giản, dễ chế tạo và sử dụng, an toàn, cho phép cải thiện điều kiện
làm việc của công nhân, diện tích chiếm chỗ nhỏ, sử dụng thuận lợi mọi phía. Có
tính vạn năng dễ sử dụng cho nhiều mác xe.
3.2.1 Hầm bảo dưỡng.
Hình 2- phân loại hầm

Trang thiết bò vạn năng có khả năng làm việc mọi phía.
Theo chiều rộng hầm thì có: Hầm hẹp, hầm rộng.
- Hầm hẹp: Là hầm có chiều rộng nhỏ hơn khoảng cách 2 bánh xe, kích thước từ
(0,9÷1,1)m.
- Hầm rộng: Là hầm có chiều rộng lớn hơn khoảng cách 2 bánh xe, kích thước từ
(1,4 ÷ 3)m. chiều dài lớn hơn chiều dài ô tô (1÷2)m. Kết cấu phức tạp, phải có bậc
lên xuống độ sâu (1÷2)m.
Theo cách xe vào có hầm tận đầu và hầm thông qua.
Trong hầm bảo dưỡng phải có hệ thống tháo dầu di động hoặc cố đònh, có hệ
thống đèn chiếu sáng. Thành hầm phải có gờ chắn cao từ (15 ÷ 20)cm để an toàn
khi di chuyển xe. Bố trí hệ thống hút bụi, khí để thông thoáng gió, hệ thống nâng
hạ xe.
11
3.2.2. Cầu cạn.
Là bệ xây cao trên mặt đất (0,7 ÷ 1)m độ dốc (20 ÷ 25)%. Có thể cầu cạn tận
đầu hay thông qua. Vật liệu gỗ, bê tông hoặc kim loại, có thể cố đònh hay di động.
Ưu điểm: đơn giản.
Nhược điểm: Không nâng bánh xe lên được. Do có độ dốc nên chiếm nhiều diện
tích.
3.2.3. Thiết bò nâng.
- Di động: Cầu lăn, cầu trục.
- Cố đònh: Kích thuỷ lực, kích hơi...
- Cầu lật: Nghiêng xe đến 45

0
dùng cho các xe du lòch.
3.3.Các thiết bò công nghệ dùng trong bảo dưỡng :
Là các thiết bò trực tiếp tham gia vào các tác động của quá trình công nghệ bảo
dưỡng và sửa chữa, nó bao gồm các thiết bò rửa xe, tra dầu mỡ, cấp phát nhiên
liệu, băng chuyền, băng chạy rà…
3.3.1.Thiết bò rửa xe
Rửa xe được tiến hành theo đònh kì trước khi vào các cấp bảo dưỡng,sửa chữa
hoặc sau những hành trình làm việc xe bò bám bùn đất hoặc chở vật liệu dễ gây
ăn mòn hóa học…mục đích của rửa xe là để bảo vệ lớp sơn của vỏ xe, hạn chế ôxi
hóa các chi tiết bò bám bùn đất, hoặc những nguyên nhân khác làm mục vỏ xe…
có thể rửa xe bằng thủ công đơn giản như dùng que đào đất, giẻ lau, xô múc
nước…
- Rửa xe bán cơ giới dung máy bơm nước nhiều tầng tạo áp suất cao để rửa gầm
xe (áp suất khoảng (10-25)kG/cm
2
) và áp suất thấp (khoảng (2- 6)kG/cm
2
) để rửa
vỏ ngoài xe, kết hợp với rẻ lau. Hoặc dùng hệ thống phun tự động rửa gầm xe còn
mặt bên và vỏ xe rửa bằng vòi nước và tay.
- Rửa xe cơ giới dung các vòi phun để rửa gầm và thành bên. Vỏ xe kết hợp với
hệ thống chổi quay tự động rửa vỏ xe.
Yêu cầu của nhiệt độ nước rửa xe không chênh lệch nhiệt độ với môi trường là
20 độ để không gây rạn nứt làm hỏng lớp sơn. Nước rửa xe thường pha thêm các
loại xút làm sạch. Sau khi rửa xong ta có thể để cho khô tự nhiên hoặc làm khô
bằng không khí nén lạnh hoặc sấy khô bằng không khí ấm theo kiểu tự động hoặc
bán tự động.
3.3.2.Thiết bò kiểm tra, chuẩn đoán kó thuật
Mục đích của thiết bò :

12
- Xác đònh xe có cần phải bảo dưỡng kó thuật hoặc sửa chữa hay không (lúc này
lấy kiểm tra chuẩn đoán kó thuật là cưỡng bức còn việc bảo dưỡng, sửa chữa là do
từ yêu cầu của chuẩn đoán kó thuật)
- Xác đònh khối lượng công việc, khối lượng lao động trong bảo dưỡng kó thuật
- Đánh giá chất lượng công tác sau khi bảo dưỡng, sửa chữa
3.3.3. Thiết bò chạy rà, thử nghiệm
Các thiết bò chạy rà, thử nghiệm được dùng để nghiên cứu, thử nghiệm các tổng
thành, ô tô sau khi chế tạo hoặc sau khi sửa chữa bảo dưỡng chúng.
Ngoài ra các thiết bò này còn giúp phát hiện sai sót khi chế tạo lắp ráp đồng thời
giúp san phẳng các nhấp nhô tế vi của các bề mặt tiếp xúc có sự chuyển động
tương đối với nhau để tạo bề mặt làm việc có lợi nhất, năng cao được tuổi bền của
chi tiết.
3.3.4.Thiết bò tra dầu mỡ
Công tác thay dầu, bơm mỡ là nội dung quan trọng của các cấp bảo dưỡng kó
thuật nhằm bôi trơn làm giảm hao mòn các bề mặt ma sát của chi tiết. những công
việc này có thể làm thủ công nhờ các thùng chứa và dụng cụ đơn giản nhưng năng
suất lao động không cao, dễ hao hụt do rơi vãi, làm ảnh hưởng xấu đến môi
trường…để giảm nhẹ sức lao động và nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm dầu
mỡ bôi trơn người ta thường dùng các thiết bò chuyên dùng
+ Thiết bò bơm mỡ
Dùng để bơm mỡ vào những nơi bôi trơn bằng mỡ như: ổ bi kim của khớp các
đăng, khớp rô tuyn tay lái, chốt chuyển hướng, ắc nhíp, ổ bi ở bạc mở li hợp…
+ Thiết bò tra dầu :
Thiết bò tra dầu có nhiệm vụ tra dầu vào các te dầu của: động cơ, hộp số, cầu chủ
động, hộp tai lái …mỗi khi cần bổ xung dầu hoặc thay dầu bôi trơn
Có thể dùng thiết bò bơm tay đơn giản để cấp dầu với khối lượng ít (bổ xung dầu).
+ Thiết bò cấp nhiên liệu :
Thông thường nhiên liệu được chứa trong các thùng có dung tích lớn chôn ngầm
dưới đất.

Cột nhiên liệu đặt trên mặt đất, nhiên liệu được hút lên qua hệ tống bơm dẫn
bằng động cơ điện. Trên cột nhiên liệu có đồng hồ đếm số lượng nhiên liệu đã
cấp hoặc được chỉ thò bằng số trên màn hình hiển thò và tổng giá thành phải trả
như đại bộ phận các cột bán nhiên liệu hiện nay đang sử dụng.
3.4. các trang thiết bò, dụng cụ dùng trong sửa
chữa
3.4.1. Dụng cụ đồ nghề
13
- Tua vít: Gồm tua vit dẹp và tua vít 4 chấu.
Tua vít dùng để mở hoặc siết các con vít sẻ rãnh, sử dụng tua vít nên chú ý: chọn
tua vít đúng cỡ, không được sử dụng tua vít làm cây xeo, cây đục.
Khi cần mài lại phải mài đúng kỹ thuật, hai bên lưỡi tua vít gần song song, chứ
không nhọn bén như mũi đục, Hình
3- các loại tô vít
- Các loại búa
Trong sửa chữa động cơ, búa thường dùng để
tháo lắp các chi tiết. Chú ý phải chọn đúng loại
búa để không làm hỏng các chi tiết, các chi tiết
có bề mặt làm việc được gia công chính xác thì
không được dùng búa đầu kim loại mà phải
dùng búa nhựa.
Búa có mặt làm việc mềm
Hình 4-Các loại búa
- Các loại kìm : Kìm thông dụng, kìm mỏ nhọn, kìm răng...để bảo vệ răng trong
của kìm không nên dùng kìm để kìm để cặp các vật thép cứng. Không được dùng
kìm thay cờ lê để vặn bu lông, đai ốc vì
sẽ làm tròn đầu lục giác của đai ốc.
Hình 5- các loại kìm
14
15

- Các loại cờ lê
Cờ lê miệng dùng nới lỏng hoặc vặn những bu lông với lực nhỏ, khi mở
hoặc siết chặt với lực lớn phải cờ lê vòng. Khi lực rất lớn thì phải dùng típ.
Chú ý phải sử dụng đúng loại và cỡ.
hình 6- các loại cờ lê
- Các loại túyp
Khi làm việc với
các bu lông đai ốc
chòu lực lớn hoặc nằm
sâu bên trong ta phải
sử dụng túyp với các
cần nối. Đối với các
bu lông nắp máy, bu
lông cổ trục chính, bu
lông nắp đầu to thanh
truyền... phải sử dụng
túyp với cần siết đo
lực.
Hình 7- các loại tuyp
- Mỏ lết, các loại đục, các loại dùi , các loại cưa, dụng cụ khoan ta rô ren,
các loại dụng cụ kẹp, dụng cụ cắt và loe ống, các loại cảo.
16
3.4.2 Dụng cụ đo kiểm
- Dụng cụ đo đường kính trục, dụng cụ ép lò xo,thước lá cơ, dụng cụ đo
đường kính lỗ kiểu compa, Pamme, thước cặp, Dụng cụ kiểm tra độ đảo,
dụng cụ kiểm tra đường kính lo,ã dụng cụ đo chiều sâu lỗ, dụng cụ đo đường
kính những lỗ nhỏ, dụng cụ kiểm tra độ vuông góc.
* NỘI QUY AN TOÀN XƯỞNG
Hiệu quả công việc trong xưởng tùy thuộc vào các điều kiện và các thói
quen làm việc an toàn. Đối với kó thuật viên sự an toàn ít nhất cũng quan

trọng ngang với kó năng nghề nghiệp. sự bất cẩn có thể gây ra những chấn
thương, thậm chí chết người không chỉ cho bản thân mà còn cho các đồng
nghiệp xung quanh, kó thuật viên sẽ làm việc hàng ngày trong những điều
kiện có thể gây nguy hiểm nếu không đặc biệt quan tâm đến các nguyên
tắc an toàn.
Để bảo vệ công nhân, nhà nước đã ban hành các quy đònh an toàn, nhưng
trách nhiệm là thuộc từng cá nhân làm việc với các thói quen an toàn ở mọi
nơi mọi lúc. Mặc dầu các xưởng máy ngày nay và các trang thiết bò đề kèm
theo các thiết bò an toàn, nhưng không nên dựa hoàn toàn vào các thiết bò
đó. Từng nhà sản xuất, quản lý xưởng, kó thuật viên, công nhân… đề phải
tuân theo mọi quy đònh an toàn. Ngoài ra, các dụng cụ và các trang thiết bò
chỉ được sử dụng một cách hiệu quả khi đáp ứng các yêu cầu về an toàn.
* CÁC QUY TẮC AN TOÀN ĐỐI VỚI KĨ THUẬT VIÊN, CÔNG NHÂN
- Tập chung vào công việc
- Giữ gìn sức khỏe, tránh làm việc khi quá mệt mỏi
- Phải mặc quần áo bảo hộ lao động đúng quy đònh, tương ứng với công
việc.
- Không được để tay trần, không mặc áo tay ngắn.
- Mang giầy bảo hộ
- Không mang đồ trang sức (kể cả nhẫn cưới), dây chuyền có thể bò mắc
vào máy…
- Khi làm việc với thiết bò điện acquy, bộ khởi động…cần phải sử dụng
đồng hồ có dây đeo bằng da, không dùng dây kim loại.
- Đội mũ cứng khi làm việc với các vật nặng
- Luôn luôn giữ xưởng sạch sẽ
17
- Có rất nhiều quy tắc an toàn cần phải được tuân thủ khi sửa chữa và vận
hành nhiều kiểu thiết bò máy móc… trong công nghiệp . Điều quan trọng là
cần chú ý đặc biệt khi làm việc để tránh các tai nạn dù là nhỏ nhất.
* Phòng cháy

Các vật liệu dễ cháy sẽ bắt lửa khi được nung nóng đến nhiệt độ tự bốc
cháy nếu có ôxy. Hỏa hoạn có thể chia làm 3 cấp : A, B và C.
hỏa hoạn cấp A, bao gồm các vật liệu dễ cháy, ví dụ : gỗ, sợi, giấy, cao
su…
Hỏa hoạn cấp B, các vật liệu dễ cháy dạng lỏng : xăng, dầu, sơn…
hỏa hoạn cấp C, các vật liệu cháy là các thành phần điện. ví dụ: động cơ,
máy phát điện, bảng điều khiển…
Có thể ngăn chặn sự lan rộng của hầu hết các cháy nổ trong xưởng bằng
cách báo động cháy kòp thời trước khi sử dụng bình chữa cháy, do đó cần
đặc biệt chú ý:
- Biết vò trí công tác báo cháy, các kiểu bình chữa lửa, các ống nước chữa
cháy.
- Biết kiểu bình chữa cháy cần sử dụng
- Biết cách vận hành các kiểu bình chữa cháy
- Thường xuyên kiểm tra thiết bò chống cháy
- Bảo quản các vật liệu dễ cháy trong các bình chứa an toàn, và khi có thể
hãy bảo quản chúng ở khu vực riêng biệt.
- Giữ xưởng luôn sạch, thường xuyên vệ sinh xưởng
- Siết chặt các nắp đậy, các bình chứa dung môi khi không sử dụng
- Dùng dung môi để tẩy dầu mỡ, không được dùng xăng hoặc
tetrachloride carbon làm dung môi
- Bảo đảm thiết bò điện dược nối chính xác, và luôn được nối mát
- Tránh sử dụng các nối kết điện không đảm bảo yêu cầu kó thuật
- Bảo đảm các chụp đèn che chắn, khi làm việc ban đêm, dầu hoặc nhiên
liệu tích tụ gần đèn có thể gây cháy.
- Bảo đảm bình chữa cháy ở vò trí dễ lấy khi sử dụng mỏ đốt ôxy-
acetylene để nung nóng hoặc hàn và luôn luôn chú ý đến ngọn lửa.
- Khi sử dụng mỏ đốt, tuyệt đối không được hướng ngọn lửa về phía người
khác, không được để mỏ đốt cháy tự do, tắt ngay sau khi sử dụng.
- Không được vào phòng có biển cấm lửa với thuốc lá hoặc ngọn lửa đang

cháy
- Không được đóng chặt các cửa thoát an toàn
- Không đến gần acquy khi đang được nạp điện với lửa hoặc thuốc lá.
18
- Không nối dây điện giữa thiết bò nạp và acquy khi thiết bò nạp đang có
điện.
- Tháo dây điện nối mát cho acquy trước khi lấy acquy ra. Khi nối lại
acquy, nối dây mát sau cùng.
- Nối dây mát cho acquy khởi động vào động cơ không nối vào acquy của
xe khi khởi động động cơ
- Không để máy hàn điện hoặc thiết bò nhiệt còn nối điện khi bạn hoàn
tất công việc.
* Các quy tắc an toàn về nâng hạ, lắp ráp và làm vệ sinh
Nhiều tai nạn lao động xảy ra khi công nhân tháo, làm vệ sinh, hoặc lắp
ráp các chi tiết ở các bộ phận động cơ. Khi lựa chọn thiết bò nâng hạ cần
phải biết công suất nâng của thiết bò đó ít nhất phải cao hơn 50
0
0
so với tải
được nâng. Khi có thể, hãy dùng đòn nâng điều chỉnh được, các dây xích,
các móc treo… đủ độ bền cần thiết sao cho các dây này song song với nhau
và vuông góc với đối tượng được nâng. Quy đònh này sẽ bảo đảm từng móc
và dây xích chỉ nâng một nửa tải. khi cần tháo các chi tiết, dây xích của
thiết bò nâng phải được đònh vò theo một góc với đối tượng nâng, chú ý góc
này tăng, lực tác dụng lên xích sẽ tăng nhanh và có thể vượt quá giới hạn
cho phép của xích .
Khi sử dụng dây cáp nâng cần bảo đảm sự nối dây sao cho không có sự
gấp khúc đột ngột. các dây bằng sợi tổng hợp hoặc sợi hưu cơ không được
dùng để nâng, chỉ dùng để ràng các bộ phận.
Khi sử dụng dây bằng sợi tổng hợp, cần bảo đảm được buộc chắc chắn vào

đối tượng và sử dụng các miếng chêm bằng gỗ hoặc bằng nhựa.
Khi nâng vật thể, cần phải đứng cách xa vật thể đó và không nâng quá độ
cao yêu cầu.
Không được để tải treo lơ lửng hoặc di chuyển với tải đang treo. Nếu cần
để tải treo, thì cần dùng các dây chằng để tải không dao động. khi đặt đối
tượng lên bàn máy, con đội hoặc sàn xưởng, cần phải có các miếng kê bằng
gỗ.
Khi nâng xe bằng con đội, phải chèn các bánh xe và phải dùng thắng tay.
Chọn con đội có đủ sức nâng cần thiết và bảo đmr các khối kê được đặt
chắc chắn trên nền phẳng đủ cứng để đỡ tải. nếu cần thiết, phải đưa xe đến
nền ổn đònh và dùng các miếng chèn bằng gỗ để tăng diện tích chòu lực cho
con đội. đặt con đội thẳng góc với đối tượng được nâng, sửa dụng tấm lót
hoặc tấm chêm thích hợp để nâng một cách an toàn.
19
Sau khi đối tượng được nâng lên, cần phải chống bằng các thanh chống
cố đònh hoặc điều chỉnh được, để tránh trường hợp con đội thủy lực bò chảy
dầu. mỗi khi làm việc dưới gầm xe, cần đeo kính bảo hộ để tránh dầu , mỡ,
axit, hoặc bụi rơi vào mắt. khi đặt tải hoặc bộ phận máy lên xe nâng cần
phải có một tấm lót. Nếu không có tấm lót cần phải ràng buộc chắc chắn
bằng dây. Khi vận hành xe nâng, cần phải chú ý các lưu thông khác trên
sàn xưởng và các vật chướng ngại, đặc biệt đi qua các vò trí hẹp.
Cần chú ý đến trọng lượng được nâng hoặc chuyển lên xe nâng, thiết bò
nâng có thể chòu được tải trọng ở điều kiện tónh, nhưng khi di chuyển thiết
bò này chỉ chòu được không quá một nửa trọng lượng danh đònh. Nếu muốn
nâng đối tượng bằng tay thì phải giữ đúng tư thế là để tải tác dụng chủ yếu
lên hai chân và giữ thẳng lưng.
* Các quy đònh an toàn về dụng cụ
Để tránh tai nạn, luôn luôn phải dùng dụng cụ được thiết kế đúng công
việc đó. Không dùng kiềm để xiết chặt hoặc để mởi đai ốc. không dùng cây
vặn vít để đục hoặc nạy. không dùng các đục bò cùn, hoặc các mũi đột bò

mòn. Thực hiện công việc một cách cẩn thận và dứt khoát. Bảo đảm các bu
lông đai ốc đều được siết chặt theo yêu cầu, không dùng dụng cụ dính dầu
mỡ. không dùng các mỏ lết có ren điều chỉnh bò mòn hoặc có các ngàm kẹp
bò mẻ. không dùng giũa có cán bò hư, không dùng búa đối với bề mặt cứng.
không dùng mũi khoan khi chi tiết chưa được đònh vò chắc chắn. không bao
giờ được dùng thiết bò điện chưa được nối mát an toàn. Các công việc như
hàn, mài, đục,… để những người có đủ trình độ và kinh nghiệm thực hiện.
Khi thực hiện những công việc đó phải có che chắn an toàn, công nhân
phải trang bò bảo hộ lao động kể cả tấm che mặt và kính an toàn, các bộ
phận này sau khi được hàn xong phải được ghi dấu “nóng” để tránh phỏng
cho người khác. Khi châm bình acquy , cần mang gang tay cao su và có tấm
che mặt. nếu dung dich điện phân bò văng ra ngoài phải dùng nhiều nước để
rửa sạch. Nếu dung dòch này văng lên xe thì phải dùng bình phun dung dòch
Na
2
CO
3
để rửa sạch, sau đó rửa lại bằng nước.
* An toàn khi làm sạch các chi tiết
Nhiều chấn thương mắt và da xảy ra do không chú ý đến các nguyên tắc
đơn giản nhất khi làm sạch các chi tiết. không bao giờ được dùng để làm
sạch quần áo,chân tay. Khí nén có thể ép các hạt bụi sâu vào da và gây
nhiễm trùng da. Không dùng khí nén để làm sạch chi tiết ngay sau khi lấy
20
ra khỏi bể làm sạch có nung nóng. Trước hết phải tẩy dung dòch làm sạch
bằng nước. không sử dụng tetrachloride carbon để làm dung môi, khi hít
phải khói của chất này có thể bò ngộ độc. phải mang mặt nạ và găng cao su
khi di chuyển các bộ phận vào và ra khỏi bể dung dòch nóng. Dung dòch axit
dính vào da có thể gây phỏng nặng. đưa chi tiết từ từ và nhẹ nhàng vào bể
nóng tránh văng tóe. Khi sử dụng mũi cạo hoặc rà phải để tay phía sau

dụng cụ. khi làm sạch bằng hơi nước, phải đặt chi tiết lên tấm kê, mang
găng tay cao su và mặt nạ.
Nếu công việc làm sạch chi tiết đòi hỏi sử dụng găng tay, phải dùng
găng tay đúng chủng loại.
* An toàn về vật tư
Mọi xưởng máy và xưởng trường đều có bảng nội qui an toàn đối với các
loại hóa chất được sử dụng hoặc dược bảo quản. loại thông tin này được các
cơ quan về an toàn quy đònh. Điều quan trọng là công nhân là phải đọc,
hiểu, và biết cách áp dụng các quy đònh đó, cần biết rõ loại hóa chất được
dùng và bảo quản trong xưởng. quản đốc xưởng trước khi sử dụng công
nhân mới đều tổ chức kiểm tra về an toàn đối với các loại vật tư được sử
dụng. cần nhớ rằng các loại chất lỏng hoặc các loại dầu được sử dụng hàng
ngày đề có thể tác hại đối với sức khỏe nếu chúng không được sử dụng
hoặc bảo quản đúng yêu cầu.
3.5. kết luận
Trong chương này đã trình bày được các vấn đề chung về bảo dưỡng kó
thuật và sửa chữa lớn ôtô đó là: mục đích, yêu cầu của bảo dưỡng đònh kì
và sửa chữa lớn, công tác chuẩn bò về vật tư , trang thiết bò đồ nghề, các
biện pháp an toàn … trong quá trình tiến hành bảo dưỡng và sủa chữa lớn
ôtô.
21
CHƯƠNG 2- QUY TRÌNH BẢO DƯỢNG ĐỊNH KÌ ÔTÔ
1- Phương pháp tổ chức bảo dưỡng kó thuật
Hiện nay trong các nhà máy thường áp dụng 2 hai phương pháp tổ
chức bảo dưỡng kó thuật :
- Phương pháp tổ chức bảo dưỡng kó thuật trên các trạm vạn năng (còn
gọi là các trạm tổng hợp).
- Phương pháp tổ chức bảo dưỡng kó thuật trên các trạm chuyên môn
hóa.
- So sánh hai phương pháp trên ta thấy phương pháp tổ chức bảo dưỡng

trên các trạm vạn năng có một số nhược điểm là: Hạn chế việc dùng
các thiết bò chuyên dùng, khó cơ giới hóa.
Chuẩn đoán trước BD-IIChuẩn đoán trước BD-I
Rửa xe
Sửa chữa thường
xuyên
V
ò trí chờ sửa
Bảo dưỡng cấp I (BD-I) Bảo dưỡng cấp II (BD-II)
Chờ xuất xưởng
Kiểm tra
Hình 8-sơ đồ quá trình sản xuất của xí nghiệp chuyên
bảo dưỡng kó thuật và sửa chữa nhỏ

Xét trên tình hình thực tế của xí nghiệp, vì có quy mô nhỏ, ít thiết bò
chuyên dùng. Có nhiều mác kiểu xe hoặc cấp bảo dưỡng có nội dung phức
22
tạp nên lựa chọn phương pháp tổ chức bảo dưỡng kó thuật trên các trạm vạn
năng
Việc bảo dưỡng xe có thể do một tổ thợ bao gồm nhiều công nhân có
ngành nghề chuyên môn riêng thực hiện. Công nhân được chia theo tổ có
chuyên môn riêng như tổ chuyên điện, tổ chuyên động cơ- gầm, tổ lạnh, tổ
đồng sơn. Một tổ thợ gồm có 3-4 công nhân trong đó có một người biết
nhiều nghề có bậc thợ 5/7 trở lên. những thợ đó thực hiện công việc riêng
của mình theo các nguyên công đã được quy đònh trong quá trình công
nghệ. Có thể bảo dưỡng trên những vò trí tận đầu hoặc thông qua.
Lựa chọn phương pháp này có ưu điểm là: Có thể bảo dưỡng được
nhiều mác kiểu xe khác nhau. Việc tổ chức bảo dưỡng đơn giản, không phụ
thuộc vào thời gian dừng để bảo dưỡng ở các vò trí.
2-Chỉ tiêu kó thuật của quy trình

* Phân bổ đònh mức thời gian, nhân lực vào các cấp bảo dưỡng
Dựa vào “ điều lệ và đònh mức bảo dưỡng, sửa chữa ôtô-rơ mooc” năm
1979 của Bộ GTVT ban hành. Hình thức bảo dưỡng bảo dưỡng của xe
khách 47 chỗ bao gồm 3 cấp :
- Bảo dưỡng kó thuật hàng ngày : BDN
- Bảo dưỡng kó thuật cấp I : BD1
- Bảo dưỡng kó thuật cấp II : BD2
+ Chu kì bảo dưỡng của xe khách như sau :
Ô tô khách thì chu kì bảo dưỡng kó thuật ( tính bằng km)
- Bảo dưỡng cấp I: 2000- 3000
- Bảo dưỡng cấp II : 8000- 12000.
Bảo dưỡng kó thuật hàng ngày được tiến hành trong thời gian xe hoạt động
trên đường và sau mỗi ngày xe hoạt động về, BDN do chủ hoặc phụ xe tự
thực hiện hàng ngày.
+ Đònh mức thời gian xe nằm ở xưởng để bảo dưỡng :
Thời gian xe nằm ở xưởng để bảo dưỡng, sửa chữa được tính từ lúc xe
vào xưởng đến lúc xong việc và xe ra xưởng .
Đối với xe khách
- Bảo dưỡng hàng ngày (BDN) : 0,2-0,5 (giờ)
- Bảo dưỡng cấp I (BD1) : 2-3 (giờ)
- Bảo dưỡng cấp II (BD2) : 3,5 ngày.
+ Đònh mức khối lượng lao động trong bảo dưỡng: Là số giờ công để thực
hiện toàn bộ nội dung của cấp bảo dưỡng hoặc sửa chữa.
23
Đơn vò tính khối lượng lao động là người/giờ :
- Bảo dưỡng hàng ngày (BDN) :0,8-1,0
- Bảo dưỡng I (BD1) : 6-8
- Bảo dưỡng II (BD2) : 170-190.
- Xe sử dụng ở đường xấu khối lượng lao động tăng 10-15
0

0
.
3. Quy trình công nghệ bảo dưỡng đònh kì
3.1. Bảo dưỡng hàng ngày
Bảo dưỡng hàng ngày do lái xe, phụ xe hoặc công nhân trong trạm bảo
dưỡng chòu trách nhiệm và được thực hiện trước hoặc sau khi xe đi hoạt
động hàng ngày, cũng như trong thời gian vận hành. Nếu kiểm tra thấy tình
trạng xe bình thường thì mới chạy xe. Nếu phát hiện có sự không bình
thường thì phải tìm và xác đònh rõ nguyên nhân. Ví dụ: Khó khởi động, máy
nóng quá, tăng tốc kém, hệ thống truyền lực quá ồn hoặc có tiếng va đập,
hệ thống phanh, hệ thống lái không trơn tru, hệ thống đèn, còi làm việc
kém hoặc có trục trặc...
Phương pháp tiến hành kiểm tra chủ yếu là dựa vào quan sát, nghe ngóng,
phán đoán và dựa vào kinh nghiệm tích luỹ được.
Thời gian để bảo dưỡng hàng ngày là : (0,2-0,5) giờ.
3.1.1. Kiểm tra, chẩn đoán.
1. Việc kiểm tra, chẩn đoán ôtô được tiến hành ở trạng thái tónh (không nổ
máy) hoặc trạng thái động (nổ máy, có thể lăn bánh).
2. Quan sát toàn bộ bên ngoài và bên trong ôtô, phát hiện các khiếm
khuyết của buồng lái, thùng xe, kính chắn gió, gương chiếu hậu, biển số, cơ
cấu nâng hạ kính, cửa lên xuống, nắp động cơ, khung, nhíp, lốp và áp suất
hơi lốp.
Lá nhíp mòn không quá 2,5mm
Độ cong vênh của nắp máy

0,05mm
3. Kiểm tra hệ thống điện: ắc qui, sự làm việc ổn đònh của các đồng hồ
trong buồng lái, đèn tín hiệu, đèn pha, cốt, đèn phanh, còi, gạt nước, cơ cấu
rửa kính, hệ thống quạt gió...
Mức dung dòch trong ắc quy phải cao hơn lưới bảo vệ (10 – 15)mm

Độ chênh lệch nồng độ giữa các ngăn của ắc quy

0,02g/cm
3
Kiểm tra bằng vôn kế thấy kim chỉ (0,4 – 1,4)V thì phải sửa chữa ắc quy.
24
4. Kiểm tra hệ thống lái: Hành trình tự do của vành tay lái (10- 25
0
),
trạng thái làm việc của bộ trợ lực tay lái, hình thang lái.
5. Kiểm tra hệ thống phanh: Hành trình tự do của bàn đạp phanh (15-
25)mm, trạng thái làm việc và độ kín của tổng phanh, các đường dẫn hơi,
dầu, hiệu lực của hệ thống phanh...
6. Kiểm tra sự làm việc ổn đònh của động cơ, các cụm, tổng thành và các
hệ thống khác (hệ thống cung cấp nhiên liệu, bôi trơn, làm mát, truyền lực
chính...).
3.1.2. Bôi trơn, làm sạch.
1. Kiểm tra mức dầu bôi trơn của động cơ, truyền lực chính, hộp tay lái.
Nếu thiếu phải bổ sung.
2. Kiểm tra mức nước làm mát, dung dòch ắc qui, Mức dung dòch trong ắc
quy phải cao hơn lưới bảo vệ (10 – 15)mm
3. Kiểm tra bình chứa khí nén, thùng chứa nhiên liệu, bầu lọc nhiên liệu,
bầu lọc dầu. Áp suất khí nén trong bình (6-8)kG
4. Kiểm tra mức dầu trong bơm cao áp, bộ điều tốc.
5. Làm sạch toàn bộ ôtô, buồng lái, đệm và ghế ngồi, thùng xe. Lau sạch
kính chắn gió, gương chiếu hậu, đèn, pha, cốt, đèn phanh, biển số.
3.2-Bảo dưỡng đònh kỳ
Bảo dưỡng đònh kỳ do công nhân trong trạm bảo dưỡng chòu trách nhiệm
và được thực hiện sau một chu kỳ hoạt động của ôtô được xác đònh bằng
quãng đường xe chạy hoặc thời gian khai khác. Công việc kiểm tra thông

thường dùng thiết bò chuyên dùng.
Phải kết hợp với việc sửa chữa nhỏ và thay thế một số chi tiết phụ như séc
măng, rà lại xupáp, điều chỉnh khe hở nhiệt, thay bạc lót, má phanh, má ly
hợp...
Tuy nhiên, công việc chính vẫn là kiểm tra, phát hiện ngăn chặn hư hỏng.
Trạng thái kỹ
thuật
Chu kỳ bảo dưỡng
Quãng đường (km) Thời gian (tháng)
Chạy rà
1.000 -
25

×