Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Bài giảng bài nhiệt kế thang đo độ vật lý 6 (17)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 19 trang )

TaiLieu.VN


KIỂM TRA BÀI CŨ:
Câu 1: Nêu kết luận chung về sự nở vì nhiệt của các chất?
- Các chất rắn, lỏng, khí đều nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
- Các chất rắn, lỏng, khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
- Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau.
- Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt
nhiều hơn chất rắn.
Câu 2: Có ba bình giống hệt nhau lần lượt đựng các khí sau:
hiđrô, ôxi, nitơ. Hỏi khi nhiệt độ các khí trên tăng thêm 500C
nữa thì thể tích khối khí nào lớn nhất?
A. Hiđrô
B. Ôxi
C. Nitơ.
D. Không xác định được.
E. Cả ba bình vẫn có thể tích như nhau.
TaiLieu.VN


Con: Mẹ ơi, cho con đi đá bóng
nhé !
Mẹ : Không được đâu ! Con đang
sốt nóng đây này !
Con: Con không sốt đâu ! Mẹ
cho con đi nhé !

Vậy phải dùng dụng cụ nào để có
thể biết chính xác người con có sốt
hay không?



TaiLieu.VN


C1. Có 3 bình đựng nước a, b, c ; cho thêm nước đá vào bình a
để có nước lạnh và cho thêm nước nóng vào bình c để có nước
ấm.
a) Nhúng ngón trỏ tay phải vào bình a, ngón trỏ trái vào bình
c. Các ngón tay có cảm giác thế nào?
b) Sau 1 phút, rút cả 2 ngón tay ra rồi cùng nhúng vào bình b.
Các ngón tay có cảm giác như thế nào? Từ thí nghiệm này có thể
rút ra kết luận gì?
0 phút

TaiLieu.VN

1 phút

2 phút


 Ngón tay nhúng bình a có cảm giác lạnh, ngón
tay
nhúng bình c có cảm giác nóng.
 Ngón tay rút từ bình a ra sẽ có cảm giác nóng, ngón tay rút
từ bình c ra sẽ có cảm giác lạnh, dù nước trong bình b có
nhiệt độ xác định.

 Cảm giác của tay không thể xác định chính xác được
độ nóng lạnh của một vật mà ta sờ vào nó hay tiếp xúc

với nó.
* Chú ý: Không nên sờ tay vào vật quá nóng hay quá lạnh sẽ
rất nguy hiểm cho sức khoẻ.
TaiLieu.VN


C1. Cảm giác của tay không cho phép
xác định chính xác mức độ nóng lạnh.



Để đo nhiệt độ ta dùng nhiệt

kế.
C2. Cho biết, thí nghiệm vẽ ở hình
22.3 và hình 22.4 dùng để làm gì?

Hình 22.3
TaiLieu.VN

Hình 22.4


Bài 22 Nhiệt kế - Nhiệt giai

0C

110

1000


C

100

0F

220

212 0F

200

90
180
80
160
70
60

140

50

120

40

100


30
20

80
60

10

00 C

40
0
20
10

TaiLieu.VN

32 0F


Bài 22: NHIỆT KẾ – NHIỆT GIAI

1. NHIỆT KẾ:
1000C

Đun nước



Hình 22.3 a đo nhiệt độ hơi

nước đang sôi. Trên cơ sở đó vẽ
vạch 100 0 C của nhiệt kế.
Hình 22.3
TaiLieu.VN


Cho nhiệt kế vào

Hình 22.4 a đo nhiệt độ của
nước đá. Trên cơ sở đó vẽ vạch
0 0 C của nhiệt kế.

00C

Hình 22.4
TaiLieu.VN


Bài22:
22:NHIỆT
NHIỆTKẾ
KẾ –– NHIỆT
NHIỆT GIAI
Bài
GIAI
1. NHIỆT KẾ:
* Trả lời câu hỏi
C3. Hãy quan sát rồi so sánh các nhiệt kế vẽ ở hình
22.5 về GHĐ, ĐCNN, công dụng và điền vào bảng
22.1.


Loại nhiệt kế
Nhiệt kế rượu

GHĐ
Từ … đến


Nhiệt kế
thủy ngân
Nhiệt kế y tế

Từ … đến


TaiLieu.VN

Từ … đến …

ĐCNN

Công dụng


Hình 22.5

Nhiệt kế
thuỷ ngân

10

09
08
07
06
05
04
03
02
01
00
60
59
58
57
56
55
54
53
52
51
50
49
48
47
46
45
44
43
42
41

40
39
38
37
36
35
34
33
32
31
30
29
28
27
26
25
24
23
22
21
20
19
18
17
16
15
14
13
12
11

TaiLieu.VN

Nhiệt kế
y tế

Nhiệt kế
rượu


Bảng 22.1.
Loại nhiệt
GHĐ
kế
0C
-20
Nhiệt kế Từ ………
0C
50
rượu
đến ………
0C
30
Nhiệt kế Từ ………
1300C
thủy ngân đến ………

Nhiệt kế
y tế
TaiLieu.VN


0C
35
Từ ……
0C
42
đến ……

ĐCNN

Công dụng

20C

Đo nhiệt độ khí
quyển

10C

Đo nhiệt độ
trong các thí
nghiệm

0,10C

Đo nhiệt độ
cơ thể


C4: Cấu tạo của nhiệt kế y tế có
đặc điểm gì ? Cấu tạo như vậy,

có tác dụng gì ?
 Trong ống quản ở gần bầu
nhiệt kế có một chỗ thắt.
Chỗ thắt này có tác dụng
ngăn không cho thuỷ ngân tụt
xuống khi đưa bầu nhiệt kế ra
khỏi cơ thể.
TaiLieu.VN


a) Năm 1742, nhà bác học người Thụy Điển là Celsius, đã đề
nghị chia khoảng cách giữa nhiệt độ của nước đá đang tan và
nhiệt độ của hơi nước đang sôi thành 100 phần bằng nhau, mỗi
phần ứng với 1 độ, ký hiệu là 10C. Thang nhiệt độ này gọi là
thang nhiệt độ Celsius, hay nhiệt giai Celsius.
a) Trước đó, vào năm 1714, nhà vật lí người Đức là Farenhai,
đã đề nghị một nhiệt giai mang tên ông. Trong nhiệt giai này,
nhiệt độ của nước đá đang tan là 320F, còn nhiệt độ của hơi
nước đang sôi là 2120F.
TaiLieu.VN


Nhiệt giai Xenxiut:

212
1000F
C

Nhiệt độ của nước đá đang tan là
00C nhiệt độ của hơi nước

…………,
đang sôi là …………
1000C
Nhiệt giai Farenhai:
Nhiệt độ của nước đá đang tan là
320F nhiệt độ của hơi nước
…………,
2120F
đang sôi là ………….
TaiLieu.VN

32
00C
F


Như vậy 1000C ứng với 2120F – 320F = 1800F,
nghĩa là 10C = 1,80F.
Thí dụ: Tính xem 200C ứng với bao nhiêu 0F ?
Ta có: 200C = 00C + 200C
Vậy: 200C = 320F + (20 x 1,80F) = 680F
TaiLieu.VN


C5: Hãy tính xem 300C, 370C ứng với bao nhiêu 0F ?
* 300C = 00C + 300C
= 320F + (30 x 1,80F) = 860F
* 370C = 00C + 370C
= 320F + (37 x 1,80F) = 98,60F
TaiLieu.VN



Ghi nhớ:
* Để đo nhiệt độ, người ta dùng nhiệt kế.
* Nhiệt kế thường dùng hoạt động dựa trên hiện tượng dãn
nở vì nhiệt của các chất.
* Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau như : Nhiệt kế rượu,
nhiệt kế thuỷ ngân, nhiệt kế y tế,...
* Trong nhiệt giai Xenxiut, nhiệt độ của nước đá đang tan
là 00C, của hơi nước đang sôi là 1000C. Trong nhiệt giai
Farenhai, nhiệt độ của nước đá đang tan là 320F, của hơi
nước đang sôi là 2120F.
TaiLieu.VN


HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:

1.Bài vừa học:
– * Học thuộc phần ghi nhớ.
– * Làm bài tập: 22.1,22.2,22.4 & 22.5 SBT.
– * Đọc phần có thể em chưa biết.

2.Bài sắp học: Chuẩn bị tiết 27:
THỰC HÀNH VÀ KIỂM TRA THỰC HÀNH
- Đọc trước bài thực hành.
- Kẻ trên giấy A4 hình 23.2 trang 73 SGK.
TaiLieu.VN




×