Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

hệ thống xử lý nước thải tập trung của 06 hộ sản xuất tinh bột sắn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.62 KB, 123 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS PHẠM ĐỨC PHƯƠNG
ThS LÂM VĨNH SƠN
Chương I – MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Sản xuất hộ gia đình tập trung tại các làng nghề vẫn còn là một hình thức khá phổ
biến trong nền kinh tế Việt Nam. Các làng nghề góp phần tạo công việc làm ổn đònh
cho lực lượng lao động nhàn rỗi, mang tính chất gia đình và đồng thời đóng góp một
phần vào ngân sách, giúp duy trì các truyền thống tốt đẹp tại đòa phương. Tuy nhiên,
do phát triển tự phát, đồng thời nhận thức về môi trường của người dân chưa cao nên
hoạt động của làng nghề đã phát sinh các vấn đề môi trường như: nước thải, khí thải,
chất thải rắn… Do đặc điểm các cơ sở sản xuất nằm sát nhà dân và chất thải hoàn toàn
chưa có biện pháp xử lý nên đã lan truyền và gây ô nhiễm môi trường ngày càng
nghiêm trọng. Sự ô nhiễm môi trường không chỉ ảnh hưởng đến điều kiện sinh hoạt,
sức khỏe của người dân mà còn ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác như trồng
trọt chăn nuôi … Trước tình hình đó dân cư xung quanh đã có các phản ứng mạnh, đòi
hỏi phải có các biện pháp khắc phục kòp thời. Hiện nay, tại tỉnh Bình Đònh trong số các
làng nghề đang hoạt động và góp phần gây ô nhiễm môi trường phải kể đến làng nghề
chế biến tinh bột mì.
Làng nghề chế biến tinh bột mì là nghề truyền thống có từ lâu đời của
huyện Hoài Nhơn. Nghề sản xuất tinh bột mì trog huyện có ở các xã Hoài Hảo,
Hoài Thanh, Hoài Tân và thò trấn Tam Quan, nhưng tập trung nhiều nhất là ở xã
Hoài Hảo. Trước đây làng nghề này đã ứng dụng kết quả của đề tài nghiên cứu
khoa học cấp tỉnh về công nghệ xử lý nước thải tinh bột sắn để xử lý nước thải
sản xuất tinh bột mì. Nước thải sau khi xử lý đạt TCVN 5945 – 1995 (loại B). Tuy
nhiên hiện nay các cơ sở sản xuất đang áp dụng các tiến bộ khoa học vào trong
dây chuyền sản xuất nên công suất sản xuất của các hộ đều tăng lên. Các hộ tăng
công suất lên từ 2 – 4 lần, thậm chí có hộ tăng lên gấp 5 lần. Công suất sản xuất
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Hân Trang 1
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS PHẠM ĐỨC PHƯƠNG
ThS LÂM VĨNH SƠN
tăng lên thì kéo theo các vấn đề môi trường như rác thải, nước thải, khí thải cũng


tăng theo; đặc biệt là nước thải.
Lượng nước thải tăng lên làm cho hệ thống xử lý quá tải, nước thải sau xử lý
không đạt được tiêu chuẩn môi trường. Đặc biệt là hàm lượng Cyanua trong nước
thải chưa được phân huỷ hoàn toàn làm bốc mùi hôi thối ra môi trường xung
quanh. Nước thải sắn tồn đọng lâu ngày là môi trường tốt cho vi khuẩn gây bệnh
hoạt động,…. từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến cảnh quan, môi trường sống nơi đây.
Đứng trước thực trạng môi trường làng nghề chế biến tinh bột sắn đang bò tái
ô nhiễm, để duy trì được nghề phụ truyền thống, đem lại thu nhập đáng kể cho
nhân dân và giải quyết được công ăn việc làm cho nhiều người lao động, đề tài
đã tiến hành nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải tại làng nghề. Tuy nhiên
phần lớn các hộ sản xuất tập trung thành từng cụm, gần nhau cho nên đa số hệ
thống xử lý ở đây được xây dựng theo mô hình tập trung, chỉ có những hộ nằm
riêng lẻ thì xây dựng hệ thống xử lý theo mô hình cục bộ. Ở xóm Thanh Tân –
thôn Phụng Du 2 hệ thống xử lý nước thải tập trung của 06 hộ dân này đang quá
tải do các hộ này sản xuất đều tăng lên gấp 5 lần so với trước đây. Cho nên đề tài
“Nghiên cứu thiết kế cải tạo hệ thống xử lý nước thải tập trung của 06 hộ sản
xuất tinh bột sắn tại xóm Thanh Tân – thôn Phụng Du 2 – xã Hoài Hảo –
huyện Hoài Nhơn – tỉnh Bình Đònh” được thực hiện để giải quyết vấn đề nêu
trên và đồng thời cũng là một mô hình để áp dụng cải tạo các hệ thống xử lý
nước thải còn lại
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát và nghiên cứu hệ thống xử lý nước thải tập trung hiện hữu của 06
hộ sản xuất tinh bột sắn tại xóm Thanh Tân – thôn Phụng Du 2 – xã Hoài Hảo –
huyện Hoài Nhơn – tỉnh Bình Đònh để thiết kế cải tạo hệ thống xử lý nước thải
tập trung hiện hữu đạt tiêu chuẩn thải quy đònh (TCVN 5945 – 2005 (loại B))
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Hân Trang 2
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS PHẠM ĐỨC PHƯƠNG
ThS LÂM VĨNH SƠN
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian và một số điều kiện trong suốt quá trình làm đồ án

nên đề tài không bao quát hết tất cá các lónh vực môi trường liên quan mà chỉ tiến
hành trong phạm vi sau:
− Đề tài này thực hiện trong phạm vi tìm hiểu về tính chất và lưu lượng
nước thải phát sinh từ các cơ sở sản xuất tinh bột sắn ở xã Hoài Hảo –
huyện Hoài Nhơn,đặc biệt là 06 hộ sản xuất tinh bột sắn tại xóm
Thanh Tân – thôn Phụng Du 2 – xã Hoài Hảo – huyện Hoài Nhơn –
tỉnh Bình Đònh.
− Khảo sát và nghiên cứu thiết kế cải tạo hệ thống xử lý nước thải tập
trung hiện hữu của 06 hộ sản xuất tinh bột sắn tại xóm Thanh Tân –
thôn Phụng Du 2 – xã Hoài Hảo – huyện Hoài Nhơn – tỉnh Bình Đònh
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu bằng các phương pháp sau đây:
− Khảo sát thực đòa làng nghề chế biến tinh bột sắn tại xã Hoài Hảo –
huyện Hoài Nhơn – tỉnh Bình Đònh.
− Thu thập, phân tích tổng hợp dữ liệu để tính toán cải tạo hệ thống xử
lý nước thải tập trung hiện hữu
− Nghiên cứu tư liệu: đọc và thu thập số liệu về tình hình nước thải của
Làng nghề cũng như về hiện trạng xử lý của hệ thống xử lý tập trung
hiện hữu của 06 hộ sản xuất tinh bột sắn tại xóm Thanh Tân. Tìm
hiểu các phương pháp xử lý nước thải đối với ngành nghề chế biến
tinh bột sắn
− Phương pháp phân tích chi phí lợi ích: nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế
trong quá trình xử lý nước thải của các phương pháp xử lý
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Hân Trang 3
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS PHẠM ĐỨC PHƯƠNG
ThS LÂM VĨNH SƠN
1.5. Nội dung đề tài
Đồ án tập trung nghiên cứu những nội dung chính sau:
− Nghiên cứu tổng quan các phương pháp xử lý nước thải đối với ngành
nghề chế biến tinh bột sắn.

− Khảo sát và nghiên cứu thiết kế cải tạo hệ thống xử lý nước thải tập
trung cho 06 hộâ sản xuất tinh bột sắn xóm Thanh Tân – thôn Phụng
Du 2 – xã Hoài Hảo –huyện Hoài Nhơn – tỉnh Bình Đònh.
− Khái toán kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung
của 06 hộ sản xuất tinh bột sắn sau khi cải tạo
1.6. Ý nghóa của đề tài
Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu tìm hiểu về lưu lượng, thành
phần tính chất nước thải phát sinh tại làng nghề, đặc biệt là 06 hộ sản xuất tinh
bột sắn tại xóm Thanh Tân – thôn Phụng Du 2 – xã Hoài Hảo – huyện Hoài
Nhơn để cải tạo hệ thống xử lý nước thải tập trung hiện hữu của 06 hộ này một
cách hợp lý.
Ngoài ra việc nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải tập trung này có
thể áp dụng để cải tạo các hệ thống xử lý nước thải còn lại trong làng nghề chế
biến tinh bột sắn xã Hoài Hảo – huyện Hoài Nhơn – tỉnh Bình Đònh.
Việc nghiên cứu thiết kế cải tạo hệ thống xử lý nước thải tại làng nghề đảm
bảo cho môi trường tại làng nghề luôn xanh sạch đẹp, duy trì được làng nghề
truyền thống, hạn chế đến mức thấp nhất các tác động tiêu cực của nước thải đến
môi trường.
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Hân Trang 4
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS PHẠM ĐỨC PHƯƠNG
ThS LÂM VĨNH SƠN
Chương II – TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC
THẢI ĐỐI VỚI NGÀNH NGHỀ CHẾ BIẾN TINH BỘT SẮN
Theo quy đònh môi trường, nước thải sản xuất buộc phải xử lý đạt tiêu
chuẩn cho phép tái sử dụng hoặc thải ra môi trường. Hiện nay, để xử lý nước thải
đạt tiêu chuẩn cho phép, đặc biệt là nước thải có nồng độ ô nhiễm cao, công nghệ
xử lý thường kết hợp nhiều phương pháp như: phương pháp cơ học, hóa lý, sinh
học...và việc lựa chọn các phương pháp xử lý phụ thuộc vào các yếu tố sau:
− Đặc tính của nước thải.
− Chi phí xử lý và đầu tư ban đầu.

− Điều kiện mặt bằng,.
− Đặc điểm nguồn tiếp nhận .
− Trình độ vận hành.
2.1. Phương pháp cơ học
Xử lý cơ học là giai đoạn không thể thiếu trong các hệ thống xử lý nước
thải. Phương pháp cơ học là nhằm loại bỏ các hợp chất không tan ra khỏi nước
thải. Nó là bước ban đầu nhằm chuẩn bò cho các giai đoạn xử lý sau đó diễn ra
thuận lợi và ổn đònh hơn. Trong giai đoạn này thường có các công trình đơn vò
như: song chắn rác hoặc lưới chắn rác, máy nghiền rác, bể lắng, bể điều hòa…
 Xử lí cơ học nhằm mục đích
− Tách các chất không hòa tan, những vật chất có kích thước lớn như
nhánh cây, gỗ, nhựa, lá cây, giẻ rách, dầu mỡ…ra khỏi nước thải.
− Loại bỏ cặn nặng như sỏi, thủy tinh, cát…
− Điều hòa lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải.
− Nâng cao chất lượng và hiệu quả của các bước xử lí tiếp theo.
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Hân Trang 5

Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS PHẠM ĐỨC PHƯƠNG
ThS LÂM VĨNH SƠN
2.1.1. Song chắn rác
Song chắn rác là công trình xử lý sơ bộ để chuẩn bò điều kiện cho việc xử
lý nước thải sau đó. Nhằm giữ lại các vật thô như rác, giẻ, mẫu đất đá…ở trước
song chắn rác. Cấu tạo của thanh chắn rác gồm các thanh kim loại tiết diện chữ
nhật, hình tròn hoặc bầu dục. Song chắn rác được chia làm 2 loại di động hoặc cố
đònh. Hiệu quả thao tác ít hay nhiều, đều phụ thuộc vào kích thước khe song, có
thể chia thành:
− Song chắn rác tinh, khoảng cách nhỏ hơn 10mm.
− Song chắn rác trung bình, khoảng cách từ 10 đến 40mm.
− Song chắn rác sơ bộ, khoảng cách lớn hơn 40mm.
Hình 2.1: Song chắn rác

2.1.2. Thiết bò nghiền rác
Có thể được dùng thay cho song chắn rác, được dùng để nghiền, cắt rác
thành các mảnh nhỏ hơn và có kích thứơc đều hơn, ngăn cho rác không bám chặt
lại, không cần tách rác ra khỏi dòng thải. Rác vụn này sẽ được giữ lại ở các công
trình phía sau như bể lắng cát, bể lắng đợt I
2.1.3. Bể điều hòa
Do đặc điểm công nghệ sản xuất của một số ngành công nghiệp, lưu lượng
và nồng độ nước thải thường không đều theo các giờ trong ngày, đêm. Sự dao
động lớn về lưu lượng và nồng độ dẫn đến những hậu quả xấu về chế độ công tác
của mạng lưới và các công trình xử lý. Do đó, bể điều hòa được dùng để duy trì
dòng thải và nồng độ vào công trình xử lý ổn đònh, khắc phục được những sự cố
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Hân Trang 6
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS PHẠM ĐỨC PHƯƠNG
ThS LÂM VĨNH SƠN
vận hành do sự dao động về nồng độ và lưu lượng của nước thải gây ra và nâng
cao hiệu suất của các quá trình xử lý sinh học. Bể điều hòa có thể được phân loại
như sau:
− Bể điều hòa lưu lượng
− Bể điều hòa nồng độ
− Bể điều hòa cả lưu lượng và nồng độ
2.1.4. Bể lắng
Dùng để tách các chất không tan ở dạng lơ lửng trong nước thải theo
nguyên tắc dựa vào sự khác nhau giữa trọng lượng các hạt cặn có trong nước thải.
Các bể lắng có thể bố trí nối tiếp nhau, quá trình lắng tốt có thể loại bỏ đến 90 ÷
95% lượng cặn có trong nước thải. Vì vậy, đây là quá trình quan trọng trong xử lý
nước thải, thường bố trí xử lý ban đầu hay sau khi xử lý sinh học. Để có thể tăng
cường quá trình lắng ta có thể thêm vào chất đông tụ sinh học. Sự lắng của các
hạt xảy ra dưới tác dụng của trọng lực .
Thông thường trong bể lắng, người ta thường phân ra làm 4 vùng
Vùng chứa và cô đặc cặn

Vùng phân phối
nước vào
Vùng thu nước ra
Vùng lắng các hạt cặn
Hình 2.2: Sơ đồ mặt đứng thể hiện 4 vùng trong bể lắng
− Vùng phân phối nước vào
− Vùng lắng các hạt cặn
− Vùng chứa và cô đặc cặn
− Vùng thu nước ra.
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Hân Trang 7
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS PHẠM ĐỨC PHƯƠNG
ThS LÂM VĨNH SƠN
 Phân loại bể lắng
 Dựa vào chức năng, vò trí có thể chia bể lắng thành các loại: bể lắng
đợt 1 trước công trình xử lý sinh học và bể lắng đợt II sau công trình xử lý
sinh học.
 Dựa vào nguyên tắc hoạt động, người ta có thể chia ra các loại bể lắng
như : bể lắng hoạt động gián đoạn hoặc bể lắng hoạt động liên tục.
 Dựa vào cấu tạo có thể chia bể lắng thành các loại như sau: bể lắng
đứng, bể lắng ngang, bể lắng ly tâm và một số bể lắng khác.
Để xác đònh kích thước bể lắng dựa vào ba thông số sau: tải trọng bề mặt
(m
3
/m
2
h), thời gian lưu nước, tải trọng máng tràn (m
3
/mh).
2.1.5. Lọc cơ học
Lọc được ứng dụng để tách các tạp chất có kích thước nhỏ khi không loại

được bằng phương pháp lắng.
Trong các hệ thống xử lý nước thải công suất lớn không sử dụng các thiết
bò lọc áp suất cao mà dùng các bể lọc với vật liệu lọc dạng hạt. Vật liệu lọc thông
dụng nhất là cát. Kích thước hiệu quả của hạt cát thường dao động trong khoảng
0,15mm đến vài mm, kích thước lỗ rỗng thường có giá trò nằm trong khoảng 10
-100µm. Kích thước này lớn hơn nhiều so với kích thước của nhiều hạt cặn nhỏ
cần tách loại, ví dụ: vi khuẩn (0,5 – 5µm) hoặc vi rút (0,05µm). Do đó, những hạt
này có thể chuyển động xuyên qua lớp vật liệu lọc. Trong quá trình lọc, các cặn
bẩn được tách khỏi nước nhờ tương tác giữa các hạt cặn và vật liệu lọc theo cơ
chế sau:
− Sàng lọc: Xảy ra ở bề mặt lớp vật liệu lọc khi nước cần xử lý chứa các
hạt cặn có kích thước quá lớn, không thể xuyên qua lớp vật liệu lọc.
− Lắng: Những hạt cặn lơ lửng có kích thước khoảng 5µm và khối lượng
riêng đủ lớn hơn khối lượng riêng của nước được tách loại theo cơ chế
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Hân Trang 8
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS PHẠM ĐỨC PHƯƠNG
ThS LÂM VĨNH SƠN
lắng trong các khe rỗng của lớp vật liệu lọc.Tuy nhiên, quá trình lắng
không có khả năng khử các hạt keo mòn có kích thước khoảng 0,001–
1µm.
− Hấp phụ: Các hạt keo được tách loại theo cơ chế hấp phụ. Quá trình
này xảy ra theo hai giai đoạn: Vận chuyển các hạt trong nước đến bề
mặt vật liệu lọc và sau đó kết dính các hạt vào bề mặt hạt vật liệu
lọc. Quá trình này chòu ảnh hưởng của lực hút (hoặc lực đẩy) giữa vật
liệu lọc và các hạt cần tách loại, lực hút quan trọng nhất là lực
Vander Waals và lực hút tónh điện.
− Chuyển hóa sinh học: Hoạt tính sinh học của các thiết bò lọc có khả
năng dẫn đến sự ôxy hóa các chất hữu cơ. Quá trình chuyển hóa sinh
học hoàn toàn xảy ra khi nhiệt độ và thời gian lưu nước trong thiết bò
lọc được duy trì thích hợp. Do đó, trong thiết bò lọc chậm, hoạt tính

sinh học đóng vai trò quan trọng hơn trong thiết bò lọc nhanh.
− Chuyển hóa hóa học: Các vật liệu lọc còn có khả năng chuyển hóa
hóa học một số chất có trong nước thải như NH
4
+
, sắt, mangan…
Hiệu quả xử lý của phương pháp: có thể loại bỏ được đến 60% tạp chất
không hoà tan có trong nước thải và giảm BOD đến 30%. Để tăng hiệu suất công
tác của các công trình xử lý cơ học có thể dùng biện pháp thoáng sơ bộ, thoáng
gió đông tụ sinh học, hiệu quả xử lý có thể đạt tới 75% theo hàm lượng chất lơ
lửng và 40-50 % theo BOD.
2.2. Phương pháp hóa học
Các phương pháp hoá học dùng trong xử lý nước thải gồm có: trung hoà,
oxy hoá và khử. Tất cả các phương pháp này đều dùng các tác nhân hoá học nên
là phương pháp đắt tiền. Người ta sử dụng các phương pháp hoá học để khử các
chất hoà tan. Đôi khi các phương pháp này được dùng để xử lý sơ bộ trước xử lý
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Hân Trang 9
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS PHẠM ĐỨC PHƯƠNG
ThS LÂM VĨNH SƠN
sinh học hay sau công đoạn này như là một phương pháp xử lý nước thải lần cuối
để thải vào nguồn.
2.2.1. Trung hòa
Nước thải chế biến tinh bột sắn có tính axít. Muốn nước thải được xử lý tốt
bằng phương pháp sinh học phải tiến hành trung hòa và điều chỉnh pH về 6.5 –
8.5.
Trung hòa bằng cách dùng các dung dòch kiềm hoặc oxit để trung hòa dung
dòch nước thải. Một số hóa chất dùng để trung hòa: CaCO
3
, CaO, Ca(OH)
2

,
NaOH,…
Ngoài ra có thể trung hoà nước thải có tính axit bằng cách: bổ sung các tác
nhân hoá học; lọc nước axit qua vật liệu có tác dụng trung hoà;
2.2.2. Khử trùng
Nước thải sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học còn chứa khoảng 10
5
– 10
6
vi khuẩn trong 1ml. Hầu hết các loại vi khuẩn có trong nước thải không phải
là vi khuẩn gây bệnh, nhưng không loại trừ khả năng tồn tại một vài loài vi khuẩn
gây bệnh nào trong nước thải ra nguồn cấp nước, hồ bơi, hồ nuôi cá thì khả năng
lan truyền bệnh sẽ rất cao, do đó phải có biện pháp khử trùng nước thải trước khi
thải ra nguồn tiếp nhận. Các biện pháp khử trùng nước thải phổ biến hiện nay là:
−Dùng Clo hơi qua thiết bò đònh lượng Clo.
− Dùng Hypoclorit – canxi dạng bột – Ca(ClO)
2
– hòa tan trong thùng
dung dòch 3 – 5% rồi đònh lượng vào bể tiếp xúc.
−Dùng Hypoclorit – natri, nước Javel NaClO.
−Dùng Ozon, Ozon được sản xuất từ không khí do máy tạo Ozon đặt
trong nhàm áy xử lý nước thải. Ozon sản xuất ra được dẫn ngay
vào bể hòa tan và tiếp xúc.
−Dùng tia cực tím (UV) do đèn thủy ngân áp lực thấp sinh ra. Đèn
phát tia cực tím đặt ngập trong mương có nước thải chảy qua.
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Hân Trang 10
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS PHẠM ĐỨC PHƯƠNG
ThS LÂM VĨNH SƠN
−Từ trước đến nay, khi khử trùng nước thải thường dùng Clo hơi và
các hợp chất của Clo vì Clo là hóa chất có sẵn trên thò trường, giá

thành chấp nhận được, hiệu quả khử trùng cao. Nhưng những năm
gần đây các nhà khoa học đưa ra khuyến cáo hạn chế dùng Clo để
khử trùng vì:
+ Lượng Clo dư 0.5mg/l trong nước thải để đảm bảo sự an
toàn và ổn đònh cho quá trình khử trùng sẽ gây hại đến cá
và các sinh vật nước có ích khác.
+ Clo kết hợp với Hydrocacbon thành hợp chất có hại cho
môi trường sống.
Trong quá trình xử lý nước thải, công đoạn khử khuẩn thường đặt ở
cuối quá trình, trước khi làm sạch nước triệt để và chuẩn bò đổ vào nguồn
2.3. Phương pháp hóa lý
Cơ sở của phương pháp hóa lý là đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó,
chất này phản ứng với các tạp chất bẩn trong nước thải và có khả năng loại chúng
ra khỏi nước thải dưới dạng cặn lắng hoặc dạng hòa tan không độc hại.
Các phương pháp hóa-lý thường được sử dụng để xử lý nước thải là quá
trình keo tụ, hấp phụ, trích ly, tuyển nổi…
2.3.1. Keo tụ – tạo bông
Trong quá trình lắng cơ học chỉ tách được các hạt chất rắn huyền phù có
kích thước lớn hơn 10 – 20nm, còn các hạt nhỏ hơn ở dạng keo không thể lắng
được. Ta có thể làm tăng kích thước các hạt nhờ tác dụng tương hỗ giữa các hạt
phân tán liên kết vào các tập hợp hạt để có thể lắng được. Muốn vậy, trước hết
cần trung hòa điện tích của chúng, kế tiếp là liên kết chúng lại với nhau.
Quá trình keo tụ tạo bông thường áp dụng để khử màu, giảm độ đục, cặn lơ
lửng và vi sinh vật.
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Hân Trang 11
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS PHẠM ĐỨC PHƯƠNG
ThS LÂM VĨNH SƠN
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành bông cặn, người ta xây dựng
các bể phản ứng với mục đích đáp ứng các yêu cầu của chế độ keo tụ tối ưu. Phụ
thuộc vào phương pháp khuấy trộn, bể phản ứng sẽ được phân thành hai loại thủy

lực và cơ khí. Các công trình, thiết bò xử lý nước thải bằng phương pháp keo tụ
đòi hỏi phải thực hiện đồng thời 3 giai đoạn: xáo trộn, keo tụ tạo bông và làm
trong nước trong một tổ hợp thống nhất. Nhiều dạng công trình hợp khối cho phép
thực hiện đồng thời 3 chức năng trên.Quá trình khử màu có thể tiến hành trước
hoặc sau xử lý sinh học đối với từng loại nước thải đang xét.
Các chất keo tụ thường dùng là phèn nhôm, phèn sắt và trong thời gian gần
đây chất keo tụ không phân ly ( dạng cao phân tử ) được ứng dụng nhiều nơi trên
thế giới vì chúng cho phép nâng cao đáng kể hiệu quả của quá trình keo tụ và
lắng bông cặn sau đó.
Sản phẩm dùng làm keo tụ chủ yếu là muối sulfat nhôm, sulfat sắt, Clorua
sắt… khi chúng tiếp xúc với nước sẽ tác dụng với các ion bicacbonat có trong
nước, tạo thành hydroxit ở dạng keo trong nước thải, tức chuyển sang dạng hỗn
hợp không ổn đònh, các bông cặn lắng xuống.
Hiệu suất phụ thuộc vào giá trò pH:
- Keo tụ bằng phèn nhôm, pH cao nhất từ 4,5 – 8,0
- Keo tụ bằn phèn sắt, pH cao nhất từ 9,0 – 11
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình keo tụ bao gồm pH, bản chất của hệ
keo, sự có mặt của các ion khác trong nước, thành phần của các chất hữu cơ có
chứa trong nước, nhiệt độ,…
Để bông cặn lớn, dễ lắng, cần cho thêm vào nước thải chất trợ keo tụ, chất
thông dụng là poliacrylamit [(CH
2
CHCONH
2
)]. Đó là cao phân tử, tan trong nước,
dễ phân ly thành ion. Khối lượng chất keo tụ thường sử dụng là 1 – 5 mg/l.
Do trong nước thải có nhiều chất bẩn nên phải dùng lượng lớn hóa chất.
Liều lượng chất keo tụ quá ít hoặc quá nhiều làm cản trở quá trình mất ổn đònh
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Hân Trang 12
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS PHẠM ĐỨC PHƯƠNG

ThS LÂM VĨNH SƠN
của các hạt keo trong nước thải. Khi dùng các chất polielectronit sẽ cần ít hóa
chất và tạo ra ít cặn lắng nhưng hiệu quả keo tụ tốt hơn.
Để keo tụ diễn ra hoàn toàn phải quấy trộn đều hóa chất với nước thải.
Thời gian lưu nước lại trong bể trộn từ 1 – 5 phút. Thời gian kết cợn tạo bông từ
20 – 60 phút. Sau đó, nước thải được tách bông cặn trong bể lắng đợt 1.
2.3.2. Hấp phụ
Phương pháp này được ứng dụng rộng rãi để làm sạch triệt để nước khỏi
các chất hữu cơ hòa tan sau xử lí sinh học, nếu nồng độ của các chất này không
cao và chúng không bò phân huỷ bởi vi sinh hoặc chúng rất độc. Ưu điểm của
phương pháp là hiệu quả cao(80-95%) có khả năng xử lí nhiều chất trong nước
thải và có thể thu hồi các chất này.
Quá trình hấp phụ là quá trình thuận nghòch. Quá trình được thực hiện bằng
cách cho tiếp xúc 2 pha không hòa tan là pha rắn(chất hấp phụ) với pha khí hoặc
pha lỏng. Dung chất (chất bò hấp phụ) sẽ đi từ pha lỏng hoặc pha khí đến pha rắn
cho đến khi nồng độ của dung chất trong dung dòch đạt cân bằng.
Các dạng hấp phụ
− Hấp phụ lí học
Khi một phân tử qua bề mặt chất hấp phụ sẽ đi vào khe rỗng và dính kết
lên bề mặt bằng các lực lí học: lực Van-der-Waals yếu.
Hạt bò hấp phụ tương đối tự do có thể chuyển động trên bề mặt chất hấp
phụ.
− Hấp phụ hóa học
Lực hóa học có thể gây nên sự dính bám do các phản ứng hóa học xảy ra
giữa chất hấp phụ và chất bò hấp phụ.
Các chất hấp phụ thường được sử dụng:
+ Than hoạt tính(hạt hoặc bột)
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Hân Trang 13
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS PHẠM ĐỨC PHƯƠNG
ThS LÂM VĨNH SƠN

+ Silicagen,keo nhôm.
+ Tro, xỉ, mạt cưa.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ
− Khuấy trộn: Tốc độ hấp phụ được kiểm soát bằng khuếch tán lên bề
mặt và vào khe rỗng do đó phụ thuộc vào tốc độ khuấy.
Khuấy ít

sẽ tăng chiều dày màng chất bò hấp phụ trên bề mặt
chất hấp phụ

khuếch tán màng ưu thế hơn (hệ thống liên tục).
Khuấy trộn tốt

khuếch tán khe rỗng ưu thế ( hệ thống mẽ).
− Tính chất chất hấp phụ: Tính hấp phụ tăng khi kích thước hạt giảm.
Tuy nhiên, kích thước hạt không ảnh hưởng lớn vì phần lớn tổng
diện tích bề mặt nằm bên trong hạt than.
− Tính hòa tan của chất bò hấp phụ: Phân tử phải tách khỏi nước và
bám dính lên bề mặt chất hấp phụ. Vì vậy các chất hòa tan có tính
ái lực cao đối với nước sẽ khó hấp phụ hơn so với thành phần không
hòa tan.
− pH: nh hưởng nhiều, pH tối ưu đối với quá trình hấp phụ phải xây
dựng bằng thực nghiệm.
− Nhiệt độ: Tốc độ hấp phụ tăng khi nhiệt độ tăng.
− Kích thước phân tử chất bò hấp phụ: Kích thước chất bò hấp phụ
quyết đònh khả năng đi vào khe rỗng. Phân tử càng nhỏ thì tính di
động càng lớn do đó dễ khuếch tán vào khe rỗng. Hấp phụ mạnh
nhất khi khe rỗng đủ lớn cho phép các phân tử đi vào.
2.3.3. Tuyển nổi
Phương pháp tuyển nổi dựa trên nguyên tắc: các phần tử phân tán trong

nước có khả năng tự lắng kém, nhưng có khả ăng kết dính vào các bọt khí nổi lên
trên bề mặt nước. Sau đó người ta tách các bọt khí đó ra khỏi nước. Thực chất quá
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Hân Trang 14
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS PHẠM ĐỨC PHƯƠNG
ThS LÂM VĨNH SƠN
trình này là tách bọt hoặc làm đặc bọt. Trong một số trường hợp quá trình này
cũng được dùng để tách các chất hòa tan như các chất hoạt động bề mặt.
Quá trình này được thực hiện nhờ thỏi không khí thành bọt nhỏ vào trong
nước thải. Các bọt khí dính các hạt lơ lửng và nổi lên trên mặt nước. Khi nổi lên
các bọt khí tập hợp thành một lớp bọt chứa nhiều chất bẩn.
Tuyển nổi có thể đặt ở giai đoạn xử lý sơ bộ (bậc I) trước khi xử lý cơ
bản (bậc II). Bể tuyển nổi có thể thay thế cho bể lắng, trong dây chuyền nó có thể
đứng trước hoặc sau bể lắng, đồng thời có thể ở giai đoạn xử lý bổ sung sau xử lý
cơ bản.
Bể tuyển nổi có thể tròn hoặc hình chữ nhật. Dạng hình chữ nhật dành
cho xử lý nước dân dụng. Về mặt thủy lực và đặc biệt xử lý nước có nồng độ lớn
các chất huyền phù, bể tuyển nổi hình tròn có ưu điểm hơn so với bể tuyển nổi
hình chữ nhật: ở cùng một dung tích, khoảng cách giữa chiều cao của phòng trộn
nước/ bọt khí và nơi thấp của thành ống xiphông rất nhỏ và sự phân bố bọt gần
giống nhau được duy trì trên toàn bộ tiết diện ngang của bể.
2.3.4. Trao đổi ion
Là phương pháp hóa lí trong đó các ion chuyển đổi từ pha rắn sang pha
lỏng và ngược lại. Phương pháp này có thể khử tương đối triệt để các tạp chất ở
trạng thái ion trong nước như :Zn, Cu, Ni, Hg… cũng như các hợp chất của asen,
photpho, xianua và các chất phóng xạ. Phương pháp này được dùng phổ biến để
làm mềm nước.
Thiết bò trao đổi ion là các chất vật liệu hạt không hòa tan có trong cấu
trúc phân tử các gốc axit hay bazo có thể tahy thế được mà không thay đổi tính
chất vật lý của chúng và cũng không làm biến mất hoặc hòa tan. Các ion dương
hay âm cố đònh trên các gốc này đẩy ion cùng dấu có trong dung dòch lỏng. Đó là

SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Hân Trang 15
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS PHẠM ĐỨC PHƯƠNG
ThS LÂM VĨNH SƠN
sự trao đổi ion, cho phép thay đổi thành phần ion của chất lỏng cần xử lý mà
không thay đổi số lượng tải toàn bộ có trong chất lỏng trước khi trao đổi.
Các chất trao đổi ion có thể là các chất vô cơ hoặc hữu cơ có nguồn gốc tự
nhiên hoặc tổng hợp. Các chất thường được sử dụng như: zeolit, đất sét, nhôm
silic, silicagen, các chất điện li cao phân tử, các loại nhựa tổng hợp.
2.4. Phương pháp sinh học
Tiếp theo bước xử lý hóa lý, nước thải còn chứa chất hữu cơ hòa tan sẽ
được xử lý bằng phương pháp sinh học.
Phương pháp này dựa trên cơ sở hoạt động phân hủy các chất hữu cơ có
trong nước thải của các vi sinh vật. Các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ và
một số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng. Trong quá trình
phát triển, chúng nhận các chất dinh dưỡng để xây dựng tế bào, sinh trưởng và
sinh sản nên sinh khối của chúng được tăng lên.
Các phương pháp sinh học có thể được phân chia dựa trên các cơ sở khác
nhau, song nhìn chung có thể chia thành hai loại chính như sau:
− Xử lý sinh học hiếu khí là biện pháp xử lý sử dụng các nhóm vi sinh
vật hiếu khí. Đảm bảo hoạt động sống của chúng cần cung cấp ôxy
liên tục và duy trì nhiệt độ trong khoảng từ 20 ÷ 40
o
C.
−Xử lý sinh học yếm khí là biện pháp sử dụng các vi sinh vật yếm khí
để loại bỏ các chất hữu cơ có trong nước thải.
Quá trình xử lý sinh học gồm các bước
− Chuyển hoá các hợp chất có nguồn gốc cacbon ở dạng keo và dạng
hoà tan thành thể khí và thành các vỏ tế bào vi sinh.
− Tạo ra các bông cặn sinh học gồm các tế bào vi sinh vật và các chất
keo vô cơ trong nước thải.

− Loại các bông cặn ra khỏi nước thải bằng quá trình lắng.
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Hân Trang 16
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS PHẠM ĐỨC PHƯƠNG
ThS LÂM VĨNH SƠN
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Hân Trang 17
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS PHẠM ĐỨC PHƯƠNG
ThS LÂM VĨNH SƠN
2.4.1. Xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên
Phương pháp này dựa vào khả năng tự làm sạch của nước và đất.
• Ưu điểm của phương pháp
−Phương pháp rẻ nhất, dễ thiết kế và xây dựng, dễ vận hành, không
đòi hỏi cung cấp năng lượng.
−Có khả năng làm giảm các vi sinh vật gây bệnh trong nước thải
xuống tới mức thấp nhất.
−Có khả năng loại được các chất hữu cơ, vô cơ hoà tan trong nước.
−Hệ vi sinh hoạt động ở đây chòu đựng được nồng độ kim loại nặng
tương đối cao.
• Nhược điểm
−Thời gian xử lí khá dài.
−Đòi hỏi mặt bằng rộng.
− Xử lí phụ thuộc vào thời tiết tự nhiên.
Để tách các chất bẩn hữu cơ dạng keo và hoà tan trong điều kiện tự
nhiên người ta xử lí nước thải trong ao, hồ (hồ sinh vật) hay trên đất (cánh đồng
tưới, cánh đồng lọc…).
2.4.1.1. Ao hồ hiếu khí
Ao hồ hiếu khí là loại ao nông 0.3 – 0.5m có quá trình oxi hóa các chất
bẩn hữu cơ chủ yếu nhờ vào các vi sinh vật hiếu khí. Loại ao này có hồ làm
thoáng tự nhiên và hồ làm thoáng nhân tạo.
Hồ hiếu khí tự nhiên: oxy từ không khí dễ dàng khuếch tán vào lớp nước
phía trên và ánh sáng Mặt Trời chiếu rọi, làm cho tảo phát triển, tiến hành quang

hợp thải oxy. Để đảm bảo ánh sáng qua nước, chiều sâu của hồ phải nhỏ, thường
là 30 – 40cm. Do vậy diện tích của hồ càng lớn càng tốt để đảm bảo điều kiện
hiếu khí cho toàn bộ nước trong ao. Tải trọng của hồ (BOD) khoảng 205 –
300kg/ha.ngày. Thời gian lưu nước từ 3 – 12 ngày. Nước lưu trong ao tương đối
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Hân Trang 18
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS PHẠM ĐỨC PHƯƠNG
ThS LÂM VĨNH SƠN
dài, hiệu quả làm sạch có thể tới 80 – 95% BOD, màu nước có thể chuyển dần
sang màu xanh của tảo.
Hồ sục khuấy: nguồn cung cấp oxy cho vi sinh vật hiếu khí trong nước
hoạt động là các thiết bò khuấy cơ học hoặc khí nén. Nhờ vậy, mức độ hiếu khí
trong hồ sẽ mạnh hơn, điều độ và độ sâu của hồ cũng lớn hơn. Tải trọng BOD của
hồ khoảng 400kg/ha.ngày. Thời gian lưu nước trong hồ khoảng 1 – 3 ngày có khi
dài hơn.
2.4.1.2. Ao hồ kỵ khí
Ao hồ kỵ khí là loại ao sâu, ít có hoặc không có điều kiện hiếu khí. Các
vi sinh vật hoạt động sống không cần oxy không khí. Chúng sử dụng oxy ở dạng
các hợp chất như nitrat, sulfat,.. để oxy hóa các chất hữu cơ thành các axit hữu cơ,
các loại rượu và khí CH
4
, H
2
S, CO
2
.. và nước.
Ao hồ kỵ khí thường dùng để lắng và phân hủy cặn lắng ở vùng đáy.
Loại ao hồ này có thể tiếp nhận loại nước thải có độ nhiễm bẩn lớn, tải trọng
BOD cao và không cần vai trò quang hợp của tảo. Nước thải lưu ở hồ kỵ khí
thường sinh ra mùi hôi thối khó chòu.
2.4.1.3. Ao hồ hiếu – kỵ khí

Loại ao này rất phổ biến trong thực tế. Đó là loại kết hợp hai quá trình
song song: phân hủy hiếu khí các chất hữu cơ hòa tan có ở trong nước và phân hủy
kỵ khí cặn lắng ở vùng đáy.
Đặc điểm của ao hồ này gồm có 3 vùng xét theo chiều sâu: vùng trên là
vùng hiếu khí, vùng giữa là vùng kỵ khí tùy tiện và phía đáy sâu là vùng kỵ khí.
2.4.1.4. Cánh đồng tưới - Cánh đồng lọc
Cánh đồng tưới là những khoảng đất canh tác, có thể tiếp nhận và xử lý
nước thải. Xử lý trong điều kiện này diễn ra dưới tác dụng của vi sinh vật, ánh
sáng mặt trời, không khí và dưới ảnh hưởng của các hoạt động sống thực vật, chất
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Hân Trang 19
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS PHẠM ĐỨC PHƯƠNG
ThS LÂM VĨNH SƠN
thải bò hấp thụ và giữ lại trong đất, sau đó các loại vi khuẩn có sẳn trong đất sẽ
phân huỷ chúng thành các chất đơn giản để cây trồng hấp thụ. Nước thải sau khi
ngấm vào đất, một phần được cây trồng sử dụng. Phần còn lại chảy vào hệ thống
tiêu nước ra sông hoặc bổ sung cho nước nguồn.
2.4.2. Xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo
2.4.2.1. Bể lọc sinh học
Bể lọc sinh học là công trình trong đó nước thải được lọc qua lớp vật liệu
có kích thước hạt lớn. Bề mặt các hạt vật liệu đó được bao bọc bởi một màng sinh
vật do loại vi sinh vật hiếu khí tạo thành.
Sau khi lắng trong bể lắng dợt I nước thải được cho qua bể lọc sinh học.
Ở đó màng sinh học sẽ hấp thụ các chất phân tán nhỏ, chưa kòp lắng, kể cả các
chất ở dạng keo và hòa tan. Các chất hữu cơ bò màng sinh vật giữ lại sẽ bò oxy
hóa bởi các vi sinh vật hiếu khí. Chúng sử dụng các chất hữu cơ, một phần để sinh
ra năng lượng cần thiết cho sự sống và hoạt động, một phần để xây dựng tế bào
(nguyên sinh chất) và tăng khối lượng cơ thể. Như vậy, một phần các chất bẩn
hữu cơ bò loại khỏi nước thải, mặt khác khối lượng màng sinh vật hoạt tính trong
vật liệu lọc đồng thời cũng tăng lên. Màng đó sau một thời gian già cỗi, chết đi và
bò dòng nước mới xói cuốn đi khỏi bể lọc.

Thực chất quá trình oxy hóa diễn ra trong bể lọc sinh học cũng tương tự
như các quá trình diễn ra ở cánh đồng tưới, cánh đồng lọc. Song nhờ những điều
kiện nhân tạo thuận lợi đối với sự sống hoạt động của vi sinh vật hiếu khí nên các
quá trình oxy hóa sinh hóa trong các bể sinh vật diễn ra mạnh hơn nhiều do đó
kích thước công trình cũng nhỏ hơn nhiều.
Bể Biophin được phân loại theo tính chất như sau:
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Hân Trang 20
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS PHẠM ĐỨC PHƯƠNG
ThS LÂM VĨNH SƠN
− Theo mức độ xử lý: Biophin xử ly hoàn toàn và không hoàn toàn.
Biophin cao tải có thể xử lý hoàn toàn hoặc không hoàn toàn, còn
Biophin nhỏ giọt dùng để xử lý hoàn toàn.
− Theo biện pháp làm thoóang: Biophin làm thoáng tự nhiên và
Biophin làm thoáng nhân tạo.
− Theo chế độ làm việc: Biophin làm việc liên tục và biophin làm
việc gián đoạn tuần hoàn và không tuần hoàn.
− Theo sơ đồ công nghệ: Biophin một bậc hay Biophin hai bậc.
− Theo khả năng chuyển tải: Biophin cao tải và Biophin nhỏ giọt.
− Theo đặc điểm cấu tạo của vật liệu lọc: Biophin chất liệu khối và
Biophin chất liệu bản.
Bể lọc sinh học hiện đại gồm những vật liệu tiếp xúc có khả năng thấm
cao cho phép vi sinh vật bám dính và nước thải đi qua. Chất hữu cơ trong nước
thải được phân hủy bởi quần thể sinh vật bám dính và chất liệu lọc. Chất hữu cơ
trong nước thải được hấp phụ lên màng sinh học hoặc lớp nhầy. lớp ngoài của
lớp màng nhầy sinh học (0.1 – 0.2mm), chất hữu cơ sẽ được phân hủy hiếu khí.
Khi sinh vật tăng trưởng thì lớp màng nhầy tăng lên và oxy khuếch tán được tiêu
thụ trước khi nó có thể thấm vào chiều sâu lớp màng nhầy. Do đó môi trường kỵ
khí sẽ nằm gần bề mặt lớp vật liệu lọc.
Khi độ dày màng nhầy tăng, các chất hữu cơ hấp phụ được chuyển hóa
trước khi nó tiếp xúc với vi sinh vật gần bề mặt vật liệu. Kết quả vi sinh vật gần

bề mặt vật liệu phải hô hấp nội bào do không có nguồn chất dinh dưỡng thích hợp
của chất hữ cơ nước thải, và do đó mất khả năng bám dính. Sau đó màng nhầy
này bò rửa trôi, màng nhầy mới được hình thành
2.4.2.2. Bể Aeroten
Trong bể Aeroten diễn ra quá trình oxy hóa sinh hóa các chất hữu cơ
trong nước thải. Vai trò ở đây là những vi sinh vật hiếu khí, chúng tạo thành bùn
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Hân Trang 21
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS PHẠM ĐỨC PHƯƠNG
ThS LÂM VĨNH SƠN
hoạt tính. Để bùn hoạt tính và nước thải tiếp xúc với nhau được tốt và liên tục,
người ta khuấy trộn bằng máy khí nén hoặc các thiết bò cơ giới khác. Phải thường
xuyên cung cấp oxy vào bể để các vi sinh vật khoáng hóa sống và họat động bình
thường; oxy sẽ được sử dụng trong các quá trình sinh hóa. Sự khuếch tán tự nhiên
qua mặt thoáng của nước trong bể không đảm bảo đủ lượng oxy cần thiết, vì vậy
phải bổ sung lượng không khí thiếu hụt bằng phương pháp nhân tạo: thổi khí nén
vào hoặc tăng diện tích mặt thoáng.
Trong thực tế người ta thường thổi không khí nén vào bể vì như vậy sẽ
đồng thời giải quyết tốt hai nhiệm vụ: vừa khuấy trộn bùn hoạt tính với nước thải
vừa đảm bảo chế độ oxy cần thiết trong bể. Bùn hoạt tính là tập hợp những vi sinh
vật khoáng hóa có khả năng hấp thụ và oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước
thải với sự có mặt của oxy. Các chất hữu cơ hòa tan, các chất keo phân tán nhỏ sẽ
được chuyển hóa, hấp phụ và keo tụ sinh học trên bề mặt các tế bào vi sinh vật.
Tiếp đó trong quá trình trao đổi chất, dưới tác dụng của những men nội bào, các
chất hữu cơ sẽ bò phân hủy. Quá trình xử này gồm 3 giai đoạn:
− Giai đoạn khuếch tán và chuyển chất từ dòch thể tới bề mặt các tế
bào vi sinh vật.
− Hấp phụ:khuếch tán và hấp phụ các chất bẩn từ bề mặt ngoài các tế
bào qua màng bán thấm.
− Quá trình chuyển hóa các chất đã được khuếch tán và hấp phụ ở
trong tế bào sinh vật sinh ra năg lượng và tổng hợp các chất mới của

tế bào.
− Phân loại bể aerotank theo sơ đồ vận hành
 Bể Aerotank tải trọng cao.
Những bể Aerotank cao tải được coi là những bể có sức tải chất bẩn cao và
cho hiệu suất làm sạch cũng cao . Có thể áp dụng khi yêu cầu xử lý để nước đầu
ra có chất lượng loại C hoặc dưới loại B . Nước qua bể lắng đợt I hoặc chỉ qua
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Hân Trang 22
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS PHẠM ĐỨC PHƯƠNG
ThS LÂM VĨNH SƠN
lưới chắn rác,sau đó trộn đều với 10÷20% bùn tuần hoàn, đi vào bể Aerotank để
làm thoáng trong khoảng thời gian từ 1÷3 giờ. Nồng độ bùn hoạt tính trong
bể1000mg/l. Bằng cách điều chỉnh lượng khí cấp vào và lượng bùn hoạt tính
tuần hoàn, hiệu quả xử lý đạt loại C và gần loại B.
 Bể Aerotank truyền thống
Sơ đồ vận hành của bể Aerotank truyền thống như sau
Xả bùn tươi
Bể
lắng
đợt 1
Nước thải
Tuần hoàn bùn hoạt tính
Bể
lắng
đợt 2
Bể Aerotank
nguồn tiếp nhận
Xả bùn hoạt
tính thừa
nước xả ra
Hình 2.3: Sơ đồ làm việc của bể Aeroatnk truyền thống

 Bể Aerotank với sơ đồ nạp nước thải vào theo bậc
Xả bùn tươi
Bể
lắng
đợt 1
Nước thải
Xả bùn hoạt tính
Bùn hoạt tính
Bể
lắng
đợt 2
Bể Aerotank
nguồn tiếp nhận
nước xả ra
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Hân Trang 23
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS PHẠM ĐỨC PHƯƠNG
ThS LÂM VĨNH SƠN
Xả bùn tươi
Nước thải
Bể
lắng
đợt 1
Tuần hoàn bùn hoạt tính
Xả bùn hoạt tính
Bể Aerotank
nguồn tiếp nhận
Bể
lắng
đợt 2
nước xả ra

Hình 2.4: Sơ đồ làm việc của bể Aerotank nạp theo bậc
 Bể Aerotank có hệ thống cấp khí giảm dần theo chiều dòng chảy
Nồng độ chất hữu cơ vào bể Aerotank được giảm dần từ đầu đến cuối bể.
Do đó nhu cầu cung cấp ôxy cũng tỉ lệ thuận với nồng độ các chất hữu cơ. Ở đầu
vào của bể cần lượng ôxy lớn hơn do đó phải cấp không khí nhiều hơn ở đầu vào
và giảm dần ở các ô tiếp sau để đáp ứng cường độ tiêu thụ không đều ôxy trong
toàn bể. Ưu đ iểm của bể dạng này là:
− Giảm được lượng không khí cấp vào tức giảm công suất của máy nén.
− Không có hiện tượng làm thoáng quá mức làm ngăn cản sự sinh trưởng
của vi khuẩn khử các hợp chất chứa Nitơ.
 Bể Aerotank có ngăn tiếp xúc với bùn hoạt tính đã ổn đònh (Contact
Stabilitation).
Nước từ bể lắng đợt 1 được trộn đều với bùn hoạt tính đã được tái sinh (bùn
đã được xử lý đến ổn đònh trong ngăn tái sinh) đi vào ngăn tiếp xúc của bể, ở
ngăn tiếp xúc bùn hấp phụ và hấp thụ phần lớn các chất keo lơ lửng và chất bẩn
hòa tan có trong nước thải với thời gian rất ngắn khoảng 0,5 ÷ 1 giờ rồi chảy sang
bể lắng đợt 2. Bùn lắng ở đáy bể lắng 2 được bơm tuần hoàn lại bể tái sinh. Ở bể
tái sinh, bùn được làm thoáng trong thời gian từ 3 ÷ 6 giờ để ôxy hóa hết các chất
hữu cơ đã hấp thụ. Bùn sau khi tái sinh rất ổn đònh. Bùn dư được xả ra ngoài trước
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Hân Trang 24
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS PHẠM ĐỨC PHƯƠNG
ThS LÂM VĨNH SƠN
ngăn tái sinh. Ưu điểm của dạng bể này là bể Aerotank có dung tích nhỏ, chòu
được sự dao động của lưu lượng và chất lượng nước thải.
Bể
lắng
đợt 1
Xả bùn tươi
Nước thải
Bể

lắng
đợt 2
nguồn tiếp nhận
Ngăn tiếp xúc
Xả bùn hoạt tính thừa
Ngăn tái sinh
bùn hoạt tính
Bể Aerotank
Tuần hoàn bùn
nước xả ra
Hình 2.5: Sơ đồ làm việc của bể Aerotank có ngăn tiếp xúc
 Bể làm thoáng kéo dài
Tuần hoàn bùn hoạt tính
Bể Aerotank làm
thoáng kéo dài
20 -30 giờ lưu
nươc trong bể
Nước thải
Lưới chắn rác
Bể
lắng
đợt 2
nguồn tiếp nhận
Đònh kỳ xả bùn hoạt
tính thừa
nướcxả ra
Hình 2.6: Sơ đồ làm việc của bể Aerotank làm thoáng kéo dài
 Bể Aerotank khuấy trộn hoàn chỉnh
Xả bùn tươi
Bể

lắng
đợt 1
Nước thải
Xả bùn hoạt tính thừa
Tuần hoàn bùn
Bể
lắng
đợt 2
nguồn tiếp nhận
Xả ra
Máy khuấy bề mặt
Hình 2.7: Sơ đồ làm việc của bể Aerotank khuấy trộn hoàn chỉnh
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Hân Trang 25

×