Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Khoá đào tạo đấu thầu hàng hoá và dịch vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.91 KB, 47 trang )

Dự án
Giao thông nông thôn 3

Khóa đào tạo
Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ

MỤC LỤC
TỔNG QUAN ............................................................................................................ 4
C2-1

NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬT ĐẤU THẦU ......................................... 6

1.1. Mục tiêu thực hiện Luật Đấu thầu.............................................................. 7
1.2. Nội dung cơ bản của Luật Đấu thầu ......................................................... 8
1.3. Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 ..................... 10
1.3.1. Phạm vi điều chỉnh.................................................................................. 10
1.3.2. Kết cấu của Nghị định............................................................................. 10
1.3.3. Một số điểm mới trong Nghị định........................................................... 11
1.4. Thảo luận nhóm/Hỏi đáp ........................................................................... 14
C2-2

KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU....................................................................... 15

2.1. Điều kiện tổ chức đấu thầu ....................................................................... 16
2.2. Quy trình lập kế hoạch đấu thầu.............................................................. 16
2.2.1. Lập Kế hoạch đấu thầu............................................................................ 16
2.2.2 - Trình duyệt kế hoạch đấu thầu............................................................... 17
2.2.3 - Phê duyệt kế hoạch đấu thầu.................................................................. 18
2.2.4 - Thông tin về kế hoạch đấu thầu ............................................................. 18
2.3. Nội dung kế hoạch đấu thầu..................................................................... 19
2.4. Bài tập thực hành ....................................................................................... 20


C2-3

QUY TRÌNH THỰC HIỆN ĐẤU THẦU ............................................. 21

3.1. Chuẩn bị đấu thầu ...................................................................................... 22
3.1.1. Sơ tuyển nhà thầu .................................................................................... 22
3.1.2. Lập hồ sơ mời thầu.................................................................................. 23
3.1.3. Mời thầu .................................................................................................. 23
3.2. Tổ chức đấu thầu ....................................................................................... 23
3.2.1. Phát hành hồ sơ mời thầu ........................................................................ 23
3.2.2. Tiếp nhận và quản lí hồ sơ dự thầu ......................................................... 24
3.2.3. Mở thầu ................................................................................................... 24



1


Dự án
Giao thông nông thôn 3

Khóa đào tạo
Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ

3.3. Đánh giá hồ sơ dự thầu............................................................................. 24
3.4. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu............................ 25
3.5. Thông báo kết quả đấu thầu..................................................................... 26
3.6. Đàm phán và kí kết hợp đồng .................................................................. 26
3.7. Thảo luận nhóm.......................................................................................... 28
C2-4


HỒ SƠ MỜI THẦU............................................................................ 29

4.1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu ....................................................................... 30
4.2. Nội dung của hồ sơ mời thầu ................................................................... 30
4.2.1. Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn ................................................................ 30
4.2.2. Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa ......................................................... 32
4.3. Điều kiện tiên quyết của tư vấn................................................................ 33
4.4. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu ........................................................ 34
4.5. Thảo luận nhóm.......................................................................................... 34
C2-5

ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU ............................................................ 35

5.1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu........................................................ 36
5.2. Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu.............................................................. 36
5.2.1. Đánh giá sơ bộ......................................................................................... 36
5.2.2. Đánh giá chi tiết ...................................................................................... 37
5.2.2.1. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn .................. 37
5.2.2.2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa .......... 39
5.2.3. Đối với việc lựa chọn nhà thầu là cá nhân .............................................. 39
5.3. Bài tập thực hành ....................................................................................... 39
C2-6

HỢP ĐỒNG .......................................................................................... 40

6.1. Khái niệm ..................................................................................................... 41
6.2. Nguyên tắc xây dựng hợp đồng .............................................................. 41
6.3. Nội dung hợp đồng..................................................................................... 41
6.4. Loại hợp đồng ............................................................................................. 42

6.4.1. Hợp đồng trọn gói ................................................................................... 42
6.4.2. Hợp đồng theo thời gian.......................................................................... 42


2


Dự án
Giao thông nông thôn 3

Khóa đào tạo
Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ

6.4.3. Hợp đồng theo tỉ lệ phần trăm................................................................. 43
6.4.4. Hợp đồng theo đơn giá ............................................................................ 43
6.5. Kí kết hợp đồng .......................................................................................... 45
6.6. Thanh toán và quản lí hợp đồng.............................................................. 45
6.7. Thanh lí hợp đồng ...................................................................................... 45
6.8. Bài tập thực hành ....................................................................................... 46
C2-07

XỬ LÝ CÁC TÌNH HUỐNG PHÁT SINH TRONG ĐẤU THẦU ..... 47



3


Dự án
Giao thông nông thôn 3


Khóa đào tạo
Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ

TỔNG QUAN

Mục tiêu
Sau khi hoàn thành khóa học, học viên có khả năng:
• Giải thích các khái niệm và các yêu cầu cơ bản về đấu thầu hàng hóa,
dịch vụ theo pháp luật Việt Nam.
• Giải thích các khái niệm và quy trình đấu thầu hàng hóa, dịch vụ theo
pháp luật Việt Nam.
• Thảo luận về các kĩ năng về đấu thầu dịch vụ tư vấn cần thiết để tránh
sai sót trong đấu thầu.
• Giám sát và đánh giá đấu thầu dịch vụ tư vấn của dự án GTNT 3.
• Áp dụng đúng quy trình đấu thầu dịch vụ tư vấn vào các trường hợp
điển hình trong khóa học.

Giới thiệu
Khóa học được thiết kế là một phần của chương trình đào tạo thuộc dự án GTNT 3
(Mã số: C2). Thành phần tham gia dự kiến bao gồm các cán bộ của các Ban quản lí
dự án GTNT các tỉnh, các Sở GTVT (Trưởng bộ phận và các thành viên Ban đánh
giá thầu) và các nhà thầu tư vấn địa phương là những người trực tiếp thực hiện việc
mua sắm/cung cấp hàng hóa, dịch vụ tư vấn cho dự án.
Dự kiến khóa học cung cấp cho các học viên kiến thức chung về Luật Đấu thầu, về
hoạt động đấu thầu và những quy định riêng về đấu thầu hàng hóa, dịch vụ tư vấn
và việc áp dụng vào dự án GTNT 3.




4


Dự án
Giao thông nông thôn 3

Khóa đào tạo
Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ

Nội dung chính
Khóa học bao gồm những vấn đề sau:

C2-01

Nội dung chính của Luật Đấu thầu

C2-02

Kế hoạch đấu thầu

C2-03

Quy trình thực hiện đấu thầu

C2-04

Hồ sơ mời thầu tư vấn

C2-05


Đánh giá hồ sơ thầu

C2-06

Hợp đồng

C2-07

Xử lí tình huống phát sinh trong đấu thầu

Khóa học gồm 7 nội dung có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Để tiếp cận các nội
dung, giáo viên sẽ sử dụng tổng hợp các phương pháp: Thuyết trình, minh họa, thảo
luận nhóm/hỏi đáp, tự thực hành, nghiên cứu trường hợp điển hình/kiểm tra.
Thời gian dành cho mỗi nội dung không cố định cho tất cả các khóa mà tùy thuộc
vào nhu cầu thực tế của người học để bố trí thời gian cho hợp lí.



5


Dự án
Giao thông nông thôn 3

C2-1

Khóa đào tạo
Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ

NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬT ĐẤU THẦU


Mục đích
Kết thúc phần này, học viên có thể:
• Xác định mục tiêu thực hiện Luật Đấu thầu
• Liệt kê nội dung chính các chương trong Luật Đấu thầu
• Tiếp thu những điểm mới trong nội dung Nghị định 85/2009/NĐ-CP

Giới thiệu
Luật Đấu thầu là văn bản luật có hiệu lực pháp lí cao nhất trong lĩnh vực đấu thầu,
điều chỉnh về nguyên tắc các hoạt động đấu thầu. Vì vậy, tất cả các văn bản quy
phạm pháp luật khác trong lĩnh vực này đều phải tuân thủ Luật Đấu thầu. Tìm hiểu
Luật Đấu thầu và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu là yêu cầu tiên quyết
đối với các chủ thể tham gia hoạt động đấu thầu.

Nội dung
Phần này gồm những nội dung sau:

Mục tiêu thực
hiện Luật Đấu
thầu

Nội dung
cơ bản của
Luật Đấu
thầu

Nghị định
85/2009/NĐ-CP




Thảo luận nhóm/ Hỏi
đáp

6


Dự án
Giao thông nông thôn 3

Khóa đào tạo
Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ

1.1. Mục tiêu thực hiện Luật Đấu thầu
Quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn là một vấn đề quan trọng và cấp thiết
trong mọi lĩnh vực. Điều này buộc những người sử dụng kinh phí mua sắm phải có
trách nhiệm trong việc chi tiêu. Trách nhiệm đó bao hàm nhiều yếu tố nhưng trong
đó quan trọng nhất là phẩm chất cá nhân của các cán bộ trực tiếp thực hiện hoạt
động mua sắm và một cơ chế, cách thức chặt chẽ, khoa học làm cơ sở cho những
quyết định mua sắm.
Để xây dựng cơ chế và các cách thức trong hoạt động đấu thầu nhằm tăng cường
công tác quản lí dự án, mang lại hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng các nguồn vốn
còn hạn hẹp của đất nước, ngày 29 tháng 11 năm 2005 Quốc hội khóa XI, kì họp
thứ 8 đã thông qua Luật Đấu thầu.
Luật Đấu thầu là văn bản pháp luật có giá trị pháp lí cao nhất từ trước đến nay về
đấu thầu, là sự pháp điển hóa các quy phạm pháp luật về đấu thầu nên Luật đã kế
thừa nhiều nội dung hợp lí của các quy định đấu thầu đã được kiểm nghiệm trên
thực tế, đồng thời bổ sung thêm những quy định phù hợp với việc quản lí dự án
trong giai đoạn mới ở Việt Nam và tiếp thu có chọn lọc các quy định mua sắm công
của các nước cũng như các tổ chức quốc tế. Do đó, Luật Đấu thầu đã bảo đảm sự

phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời cũng tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh
tranh của các nhà thầu trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế.
Trong những năm qua, Luật Đấu thầu đã góp phần khắc phục những tồn tại trong
thực tiễn đấu thầu như lạm dụng các hình thức chỉ định thầu, đấu thầu hạn chế….;
thông đồng, móc ngoặc trong đấu thầu… Điều đó đồng nghĩa với việc tăng cường
tính công khai, minh bạch trong đấu thầu, đơn giản hóa thủ tục mà vẫn đảm bảo
tăng cường hậu kiểm hoạt động đấu thầu, đồng thời tạo điều kiện cho việc giám sát
của cộng đồng đối với đấu thầu sử dụng vốn nhà nước.
Tuy nhiên, qua thời gian, Luật Đấu thầu cũng bộc lộ những điểm hạn chế. Vì vậy,
ngày 19 tháng 6 năm 2009, Quốc hội khóa XII kì họp thứ 5 đã thông qua Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số
38/2009/QH12 (Sau đây gọi tắt là Luật sửa đổi) trong đó có sửa đổi, bổ sung 21
điều của Luật Đấu thầu nhằm tháo gỡ vướng mắc liên quan đến công tác đấu thầu
đã tồn tại trong nhiều năm qua.
Nội dung sửa đổi gồm 5 nhóm vấn đề cơ bản:
• Sửa đổi quy định về đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu;
• Vấn đề chỉ định thầu;
• Phân cấp trong đấu thầu;
• Chế tài xử lí các hành vi vi phạm;


7


Dự án
Giao thông nông thôn 3

Khóa đào tạo
Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ


• Một số vấn đề về quy định sơ tuyển, tiếp nhận hồ sơ dự thầu.

1.2. Nội dung cơ bản của Luật Đấu thầu
Luật Đấu thầu bao gồm 6 chương với 77 điều, cụ thể như sau:
Chương I. Những quy định chung
Gồm 17 điều (từ Điều 1 đến Điều 17), quy định các nguyên tăc cơ bản trong đấu
thầu như: Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, tư cách hợp lệ của nhà thầu, điều
kiện tham gia dự thầu, các hành vi bị cấm trong đấu thầu, chống khép kín trong đấu
thầu, ưu đãi trong đấu thầu …
Luật sửa đổi đã thay thế việc sử dụng khái niệm chi phí trên cùng một mặt bằng
bằng khái niệm giá đánh giá để đảm bảo tính khoa học. Luật cũng tạo cơ hội tham
gia đấu thầu rộng mở hơn cho nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, đồng
thời bổ sung thêm một số hành vi bị nghiêm cấm trong đấu thầu
Chương II. Lựa chọn nhà thầu
Gồm 28 điều (từ Điều 18 đến Điều 45) được bố trí trong 4 mục, bao gồm quy định
về các hình thức lựa chọn nhà thầu (7 hình thức), quy định chung về đấu thầu, trình
tự thực hiện đấu thầu, hủy đấu thầu và loại bỏ hồ sơ dự thầu. Đây là các nội dung
mang tính kĩ thuật.
Nhằm hạn chế tình trạng lạm dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu kém cạnh tranh
như đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu…, Điều 18 quy định rõ phải áp dụng đấu thầu
rộng rãi đối với tất cả các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu, chỉ
được áp dụng các hình thức khác nếu có đủ các điều kiện quy định trong Điều 19
(đấu thầu hạn chế), Điều 20 (chỉ định thầu), Điều 21 (mua sắm trực tiếp), Điều 22
(chào hành cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa), Điều 23 (tự thực hiện) và Điều 24
(lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt). Luật sửa đổi không quy định
ngưỡng được áp dụng chỉ định thầu mà giao cho Chính phủ hướng dẫn nhằm tạo sự
linh hoạt đối với từng giai đoạn áp dụng.
Để tạo thuận lợi trong quá trình thực hiện, Mục 3 Chương này (bao gồm 14 điều) đã
đưa ra trình tự chung để thực hiện đấu thầu (từ sơ tuyển, tổ chức đấu thầu, đánh giá
hồ sơ dự thầu đến công bố trúng thầu, thương thảo hoàn thiện và kí hợp đồng) cho

tất cả các lĩnh vực: dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa và xây lắp. Các hình thức lựa
chọn nhà thầu khác cơ bản dựa trên trình tự này. Quy định như vậy giúp đảm bảo
tính ổn định và tránh trùng lắp các nội dung của một văn bản luật, còn nội dung chi
tiết và đặc thù của từng hình thức lựa chọn nhà thầu sẽ được cụ thể hóa trong văn
bản hướng dẫn. Luật sửa đổi không bắt buộc thực hiện sơ tuyển mà giao cho người
có thẩm quyền quyết định việc sơ tuyển tùy vào tính chất, quy mô của gói thầu
nhằm chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu



8


Dự án
Giao thông nông thôn 3

Khóa đào tạo
Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ

để mời tham gia đấu thầu. Bên cạnh đó, Luật cũng đề cao quyền chủ động của chủ
đầu tư quá trình thực hiện đấu thầu.
Đấu thầu qua mạng được quy định tại Điều 30 với một số nguyên tắc chung làm cơ
sở pháp lí cho việc triển khai. Theo kinh nghiệm thực tế, việc áp dụng hình thức đấu
thầu mua sắm qua mạng sẽ tăng cường cạnh tranh, minh bạch trong đấu thầu, đồng
thời giúp giảm thiểu thời gian, chi phí, đơn giản hóa các thủ tục cũng như hạn chế
tối đa các hiện tượng tiêu cực trong quá trình thực hiện.
Chương III. Hợp đồng
Gồm 14 điều (từ Điều 46 đến Điều 59) quy định về nguyên tắc xây dựng hợp đồng,
nội dung hợp đồng, các hình thức hợp đồng, kí kết hợp đồng, điều chỉnh hợp đồng,
thanh toán hợp đồng và về giám sát thực hiện, nghiệm thu và thanh lí hợp đồng.

Luật sửa đổi loại bỏ quy định về việc xây dựng hợp đồng trong trường hợp giá hợp
đồng vượt giá trúng thầu để hạn chế những tiêu cực có thể xảy ra.Theo Luật Đấu
thầu, một hợp đồng có thể gồm nhiều phần và tương ứng với nó là một hình thức
hợp đồng, hay nói cách khác là một hợp đồng có thể bao gồm một hoặc các hình
thức hợp đồng bộ phận để đảm bảo phù hợp với bản chất của hợp đồng. Đối với
phần công việc đã xác định được chính xác số lượng, khối lượng thì áp dụng hình
thức trọn gói (giá trị thanh toán là cố định), trường hợp chưa xác định được chính
xác thì có thể áp dụng hình thức theo đơn giá (đơn giá thanh toán là cố định)…Nếu
trong hợp đồng bao gồm nhiều hình thức hợp đồng bộ phận thì phải làm rõ nội dung
và giá trị tương ứng cho từng hình thức. Quy định như vậy sẽ tạo được sự linh hoạt
trong thực hiện, tránh rủi ro nghiêng về một phía (chủ đầu tư hoặc nhà thầu).
Ngoài ra, tại Điều 57 đưa ra những quy định chặt chẽ cho việc điều chỉnh hợp đồng
nhằm tránh tùy tiện trong thực hiện. Luật sửa đổi cũng trao cho chủ đầu tư quyền
tự chủ khi điều chỉnh hợp đồng.
Giám sát thực hiện, nghiệm thu và thanh lí hợp đồng cũng là một nội dung quan
trọng trong Luật Đấu thầu, trong đó nhấn mạnh đến tính công tâm, trung thực,
khách quan, năng lực và chuyên môn của các tổ chức, cá nhân tham gia quá trình
giám sát, nghiệm thu việc thực hiện hợp đồng.
Chương IV. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong đấu thầu
Gồm 6 điều (từ Điều 60 đến Điều 65) quy định về trách nhiệm và quyền hạn của
người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu và nhà thầu.
Theo đó, phạm vi quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong quá trình lựa chọn
nhà thầu được xác định cụ thể nhằm làm rõ quyền hạn gắn với trách nhiệm của từng
chủ thể trong quá trình thực hiện. Luật sửa đổi đã chuyển một số quyền hạn của
người có thẩm quyền cho chủ đầu tư, nâng cao vai trò của chủ đầu tư.



9



Dự án
Giao thông nông thôn 3

Khóa đào tạo
Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ

Chương V. Quản lí hoạt động đấu thầu
Gồm 10 điều (từ Điều 66 đến Điều 75) quy định các nội dung quản lí nhà nước về
đấu thầu, trách nhiệm và quyền hạn của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy
ban nhân dân các cấp trong quản lí hoạt động đấu thầu, xử lí tình huống trong đấu
thầu, thanh tra, giải quyết các kiến nghị, yêu cầu thắc mắc trong đấu thầu và các
nguyên tắc
Nhằm tạo cơ sở pháp lí cho việc xử lí các tình huống phát sinh trong hoạt động đấu
thầu, tại Điều 70 quy định về các nhóm tình huống trong đấu thầu và các nguyên tắc
xử lí. Luật sửa đổi đã chuyển quyền quyết định xử lí tình huống trong đấu thầu của
người có thẩm quyền cho chủ đầu tư để đảm bảo việc xử lí được khẩn trương, kịp
thời.Trên cơ sở đó, Chính phủ sẽ hướng dẫn chi tiết việc xử lí tình huống trong từng
trường hợp cụ thể.
Để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, tại Điều 75 quy định nếu tổ chức, cá
nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu sẽ bị xử lí theo một hoặc các hình thức: cảnh
cáo, phạt tiền, cấm tham gia hoạt động đấu thầu. Luật sửa đổi quy định chi tiết hơn
các trường hợp bị cảnh cáo và phạt tiền. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luât về đấu thầu mà hành vi đó đủ cấu thành tội phạm thì sẽ bị xử lí theo quy
định của pháp luật về hình sự. Ngoài các quy định xử lí nêu trên, Luật Đấu thầu còn
quy định hình thức xử lí bổ sung là đăng tải tên và nội dung vi phạm của tổ chức, cá
nhân đó trên tờ thông tin về đấu thầu và trang Web về đấu thầu của Nhà nước.
Chương VI. Điều khoản thi hành
Gồm 2 điều (Điều 76 và Điều 77) bao gồm các quy định về hướng dẫn thi hành và
thời gian có hiệu lực của Luật.


1.3. Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009
1.3.1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định có hiệu lực thi hành ngày 1/12/2009, hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu,
Luật sửa đổi và hướng dẫn thi hành việc lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây
dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội. Nghị định cũng
áp dụng với các gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA về thủ tục trình, thẩm định
và phê duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
1.3.2. Kết cấu của Nghị định
So với Nghị định 58/2008/NĐ-CP thì Nghị định mới vẫn giữ nguyên số chương và
số điều, gồm 13 chương 77 điều.
Cụ thể:
• Chương I. Những quy định chung


10


Dự án
Giao thông nông thôn 3

Khóa đào tạo
Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ

• Chương II. Kế hoạch đấu thầu
• Chương III. Sơ tuyển nhà thầu
• Chương IV. Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu dịch vụ
tư vấn
• Chương V. Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp

• Chương VI. Chỉ định thầu
• Chương VII. Các hình thức lựa chọn nhà thầu khác
• Chương VIII. Quy định về hợp đồng
• Chương IX. Phân cấp trách nhiệm thẩm định, phê duyệt trong đấu thầu
• Chương X. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu
• Chương XI. Xử lí vi phạm pháp luật về đấu thầu.
• Chương XII. Các vấn đề khác
• Chương XIII. Điều khoản thi hành
1.3.3. Một số điểm mới trong Nghị định
Về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.
Thể chế hóa quy định trong Luật sửa đổi, nghị định không cấm các nhà thầu tham
gia đấu thầu xây lắp, cung cấp hàng hóa cho gói thầu mà mình đã lập thiết kế kĩ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ . Đồng thời quy định rõ các điều
kiện về tính độc lập giữa các nhà thầu, giữa nhà thầu với chủ đầu tư. Trong đó có dự
liệu thêm trường hợp nhà thầu là đơn vị sự nghiệp. Trong trường hợp nhà thầu là
đơn vị sự nghiệp, chủ đầu tư và nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc cùng một
dự án được coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ
quan quản lí và độc lập với nhau về tài chính là khi không cùng thuộc một cơ quan,
đơn vị trực tiếp ra quyết định thành lập và phải là đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính khi tham gia cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Về chi phí trong đấu thầu
Với quy mô ngày càng tăng của các dự án, Nghị định đưa ra khung chi phí cao hơn
trước. Cụ thể: Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không
lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,01% giá gói thầu nhưng tối thiểu là
1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng. Tương tự, chi phí cho Hội đồng tư
vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu là 0,01% giá dự



11



Dự án
Giao thông nông thôn 3

Khóa đào tạo
Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ

thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là
50.000.000 đồng.
Quy định về thời gian trong đấu thầu
Thời gian để chủ đầu tư phê duyệt hoặc có ý kiến xử lí về kết quả lựa chọn nhà thầu
được rút ngắn lại còn 10 ngày.
Quy định về sơ tuyển nhà thầu
Luật sửa đổi bãi bỏ hạn mức bắt buộc sơ tuyển và quyết định thực hiện đấu thầu
rộng rãi có áp dụng sơ tuyển hay không sẽ do người quyết định đầu tư cân nhắc, lựa
chọn trên quy mô và tính chất của gói thầu. Vì vậy, quy định về sơ tuyển nhà thầu
trong Nghị định này có nhiều thay đổi. Đáng chú ý là những thay đổi trong quy định
về thông báo mời sơ tuyển; tiếp nhận và quản lí hồ sơ dự tuyển.
Thông báo mời sơ tuyển (Kể cả đấu thầu tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế) phải
được đăng tải trên Báo đấu thầu 3 kì liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu
thầu. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các
phương tiện thông tin đại chúng khác. Như vậy, Nghị định này đã mở rộng đối
tượng bắt buộc đăng tải trên báo Đấu thầu với thông báo mời sơ tuyển bằng tiếng
Anh đối với đấu thầu rộng rãi quốc tế. Điều này sẽ giúp tập trung thông tin về một
mối, tạo sự giám sát thông tin chặt chẽ hơn đối với việc thực hiện đấu thầu rộng rãi
quốc tế và tạo thuận lợi cho công tác quản lí nhà nước về đấu thầu. Hơn nữa, việc
cho phép đăng tải thông báo mời sơ tuyển đồng thời trên các phương tiện thông tin
đại chúng khác sẽ tăng tính cạnh tranh cho gói thầu.
Thời gian sơ tuyển được quy định trong Nghị định này như sau: “Hồ sơ mời sơ

tuyển được cung cấp miễn phí cho các nhà thầu kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông
báo mời sơ tuyển và được kéo dài đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự sơ tuyển
(đóng sơ tuyển)”. So với trước, Nghị định này cho phép chủ đầu tư, bên mời thầu
phát hành hồ sơ mời thầu ngay ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời sơ tuyển là sự
thay đổi phù hợp trong bối cảnh hiện nay - khi Báo Đấu thầu ra đời hàng ngày và
phát hành rộng rãi trên phạm vi toàn quốc. Quy định mới này vừa đảm bảo công
khai, minh bạch thông tin, vừa giúp rút ngắn thời gian trong đấu thầu và đẩy nhanh
tiến độ dự án.
Nghị định cũng đưa ra quy định nâng mức thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu là tối
thiểu từ 7 ngày lên 10 ngày (đối với đấu thầu trong nước) và từ 15 ngày lên 20 ngày
(đối với đấu thầu quốc tế) kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu. Việc tăng
thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu sẽ tạo điều kiện cho nhiều nhà thầu tham dự sơ
tuyển hơn, đồng thời nhà thầu có điều kiện chuẩn bị hồ sơ dự thầu chu đáo hơn,
chất lượng hơn.



12


Dự án
Giao thông nông thôn 3

Khóa đào tạo
Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ

Ngoài ra, để ràng buộc chủ đầu tư, bên mời thầu và các bên liên quan trong việc
thực hiện quy định về sơ tuyển nhà thầu, Nghị định cũng bổ sung chế tài xử lí vi
phạm trong việc phát hành hồ sơ mời thầu như việc bên mời thầu không phát hành
hồ sơ mời thầu theo quy định hoặc thực hiện bất kì hành vi nào làm hạn chế nhà

thầu nhận hồ sơ mời thầu sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 6 tháng đến 1
năm.
Về chỉ định thầu
Hạn mức chỉ định thầu đối với các gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu
nâng lên mức 5 tỷ đồng, gấp 5 lần so với quy định trong Nghị định 58/2008/NĐCP. Hạn mức chỉ định thầu đối với các gói thầu tư vấn nâng lên 6 lần từ 500 triệu
đồng lên 3 tỷ đồng. Còn gói thầu mua sắm hàng hóa, hạn mức được nâng lên 2 tỷ
đồng. Việc nâng hạn mức chỉ định thầu nhằm hạn chế một hiện tượng tiêu cực là cố
tình chia nhỏ gói thầu để tổ chức chỉ định thầu, lựa chọn hình thức hợp đồng không
phù hợp, đặc biệt đối với gói thầu xây lắp, dẫn đến phải điều chỉnh, gây chậm tiến
độ đồng thời tạo sự thông thoáng cho hoạt động chỉ định thầu. Tuy nhiên, trước khi
chỉ định thầu, chủ đầu tư và các đơn vị liên quan phải tính toán, cân nhắc kĩ vì ngoài
việc phải thỏa mãn những yêu cầu chặt chẽ của pháp luật thì những gói thầu được
áp dụng chỉ định thầu còn phải “bảo đảm việc chỉ định thầu hiệu quả hơn so với
đấu thầu rộng rãi bằng cách lượng hóa tính hiệu quả các yếu tố về kinh tế - xã hội
và các yếu tố khác”
Xử lí vi phạm pháp luật về đấu thầu
Ngoài các hình thức xử lí cảnh cáo, phạt tiền, cấm tham gia hoạt động đấu thầu,
Nghị định này còn đề cập đến hình thức hủy, đình chỉ cuộc thầu hoặc không công
nhận kết quả lựa chọn nhà thầu là biện pháp của người có thẩm quyền để xử lí các
hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan
của chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu hoặc tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt
động đấu thầu.
Nhằm nâng cao kĩ thuật lập pháp, Nghị định không quy định các mức phạt cụ thể
trong hình thức phạt tiền mà sẽ áp dụng theo quy định của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.



13



Dự án
Giao thông nông thôn 3

Khóa đào tạo
Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ

1.4. Thảo luận nhóm/Hỏi đáp
• Thảo luận nhóm
Chia lớp học thành 3 nhóm thảo luận các vấn đề trong nội
dung vừa học.

Đánh giá tình hình
thực hiện Luật
Đấu thầu

Thảo luận ý
nghĩa Luật sửa
đổi

Thảo luận mục
đích ban hành
Nghị định
85/2009/NĐ-CP

• Thảo luận nhóm
Chia lớp thành 2 nhóm
Yêu cầu các nhóm thảo luận và liệt kê khung pháp lí cho
đấu thầu qua mạng.


• Hỏi - đáp

Giáo viên đưa ra các câu hỏi đề nghị các học viên trả lời rồi thảo luận về câu
trả lời. Ví dụ:Xác định hoạt động đấu thầu được tiến hành với các gói thầu
thuộc dự án nào sau đây:
a. Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển
b. Dự án sử dụng vốn vay thương mại để mua sắm tài sản cho doanh nghiệp nhà
c. Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm vật tư hàng hóa phục vụ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhà nước



14


Dự án
Giao thông nông thôn 3

Khóa đào tạo
Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ

C2-2

KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU

Mục đích
Kết thúc phần này, học viên có thể:
• Xác định được tầm quan trọng của kế hoạch đấu thầu
• Giải thích được điều kiện, quy trình, nội dung của kế hoạch đấu thầu.
• Có khả năng xây dựng được kế hoạch đấu thầu cho một gói thầu.


Giới thiệu
Hoạt động đấu thầu được tiến hành trên cơ sở kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt.
Việc lập được một kế hoạch đấu thầu khoa học, hợp lí là công việc đòi hỏi sự chuẩn
bị công phu, nếu làm tốt sẽ có tác động tích cực tới toàn bộ quá trình mua sắm, là
điều kiện quan trọng thực hiện thành công dự án.

Nội dung
Phần này gồm những nội dung sau:

Điều kiện tổ
chức đấu thầu

Quy trình
lập kế
hoạch đấu
thầu

Nội dung kế hoạch
đấu thầu



Bài tập thực hành

15


Dự án
Giao thông nông thôn 3


Khóa đào tạo
Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ

2.1. Điều kiện tổ chức đấu thầu
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để
thực hiện gói thầu thuộc các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Để tiến hành các hoạt động đấu thầu đòi hỏi phải có dự án đã được người có thẩm
quyền quyết định - Là một tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ
công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định
dựa trên nguồn vốn xác định. Sau đó phải xác định được người trực tiếp quản lí dự
án tức là chủ đầu tư của dự án. Chủ đầu tư có thể đồng thời là người sở hữu vốn
hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu hoặc người vay vốn trực tiếp quản
lí và thực hiện dự án.
Dự án Giao thông nông thôn 3 (RTP 3) được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư
tại văn bản số 2047/TTg-CN từ ngày 16/1/2005. Ngày 26 tháng 12 năm 2005, Bộ
trưởng Bộ GTVT phê duyệt đầu tư với tổng kinh phí 173 triệu đô la Mỹ bao gồm
vốn vay của Ngân hàng thế giới (WB), vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ
Vương quốc Anh và vốn đối ứng của Việt Nam; thời gian thực hiện dự án được
thực hiện kéo dài từ năm 2008 đến năm 2011. Theo đó, Bộ GTVT là chủ đầu tư,
quản lí và điều hành tổng thể dự án; Ban Quản lí dự án 6 (PMU 6) là đại diện chủ
đầu tư, thay mặt Bộ GTVT quản lí thực hiện toàn bộ dự án; Sở GTVT các tỉnh có
dự án là đơn vị được ủy quyền của UBND Tỉnh, đại diện cho tỉnh giải quyết các
công việc của tiểu dự án trong đó có việc trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đầu
tư hàng năm bao gồm: kế hoạch ngân sách, đấu thầu, xây lắp, duy tu, bảo dưỡng,
đào tạo.

2.2. Quy trình lập kế hoạch đấu thầu
2.2.1. Lập Kế hoạch đấu thầu

Chủ đầu tư có trách lập kế hoạch đấu thầu. Kế hoạch đấu thầu là việc phân chia dự
án thành các gói thầu và xác định nội dung của từng gói thầu. Có thể phân chia dự
án theo nhiều cách. Có thể chia dự án thành nhiều gói thầu khác nhau (để một gói
thầu là một phần của dự án) hoặc trong một số trường hợp đặc biệt, gói thầu là toàn
bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự
án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên... Cho dù
theo cách nào thì việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất
kĩ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và có quy mô gói thầu
hợp lí. Đồng thời, việc phân chia gói thầu cần đảm bảo tạo ra sự cạnh tranh, do vậy,
không được chia quá nhỏ để thực hiện chỉ định thầu hoặc chia thành gói quá lớn
làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.



16


Dự án
Giao thông nông thôn 3

Khóa đào tạo
Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ

Kế hoạch đấu thầu phải được lập cho toàn bộ dự án; trường hợp chưa đủ điều kiện
và thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực
hiện trước.
Khi lập kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải dựa trên những căn cứ pháp lí và thực tế,
đó là: Quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu có liên quan
(Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì căn cứ theo quyết
định của người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án); Điều ước

quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế đối với dự án sử dụng vốn ODA; thiết kế,
dự toán được duyệt (nếu có); Nguồn vốn cho dự án; Các văn bản pháp lí có liên
quan (nếu có).
2.2.2 - Trình duyệt kế hoạch đấu thầu
Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người có thẩm quyền hoặc
người được ủy quyền quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt.
Hồ sơ trình duyệt phải có văn bản trình duyệt. Văn bản trình duyệt phải mô tả tóm
tắt dự án, phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng hình thức lựa
chọn nhà thầu, phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu có) và
phần kế hoạch đấu thầu. Trong đó phải giải trình rõ cơ sở của việc xác định số
lượng các gói thầu và tổng giá các gói thầu trong kế hoạch đấu thầu, cơ sở của việc
áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, phương thức đấu thầu và hình thức hợp đồng
đối với từng gói thầu. Đặc biệt, đối với gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu chủ
đầu tư phải bảo đảm rằng việc chỉ định thầu hiệu quả hơn so với đấu thầu rộng rãi
bằng cách lượng hóa tính hiệu quả các yếu tố kinh tế - xã hội và các yếu tố khác.
Kèm theo văn bản trình duyệt là các tài liệu kèm theo là các bản chụp các tài liệu
làm căn cứ cho việc lập kế hoạch đấu thầu.
Đồng thời với việc trình kế hoạch đấu thầu để phê duyệt, chủ đầu tư phải gửi cho cơ
quan, tổ chức thẩm định; trường hợp trình kế hoạch đấu thầu lên Thủ tướng Chính
phủ, chủ đầu tư còn phải gửi cho bộ quản lí ngành để có ý kiến bằng văn bản trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
Cơ quan, tổ chức thực hiện việc thẩm định phải hoạt động độc lập, trung thực,
khách quan, công bằng trong quá trình thẩm định và hoàn toàn chịu trách nhiệm về
báo cáo thẩm định của mình.
Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư,
trường hợp xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm
trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư để xem xét, phê
duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ
chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu đơn vị
mình để xem xét, phê duyệt. Người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư, người đứng đầu




17


Dự án
Giao thông nông thôn 3

Khóa đào tạo
Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ

đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án chỉ định một đơn vị trực thuộc tổ chức
thẩm định kế hoạch trước khi phê duyệt.
Nội dung thẩm định kế hoạch đấu thầu của dự án bao gồm các công việc kiểm tra
cơ sở pháp lí của việc lập kế hoạch; kiểm tra sư phù hợp của nội dung kế hoạch đấu
thầu so với các tài liệu có liên quan kèm theo văn bản trình duyệt cũng như tính hợp
lí của kế hoạch so với điều kiện thực tế.
2.2.3 - Phê duyệt kế hoạch đấu thầu
Sau khi thẩm định, cơ quan, tổ chức thẩm định phải lập báo cáo kết quả thẩm định
trình người có thẩm quyền. Kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định, người có
thẩm quyền tiến hành xem xét, phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn không
quá 10 ngày. Việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc trách nhiệm của Thủ tướng
Chính phủ được thực hiện theo quy chế làm việc của Chính phủ.
Do tầm quan trọng của kế hoạch đấu thầu nên kế hoạch đấu thầu của dự án phải
được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản để làm cơ sở pháp lí cho chủ
đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu. Người phê duyệt kế hoạch đấu thầu phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2.2.4 - Thông tin về kế hoạch đấu thầu
Kế hoạch đấu thầu là thông tin được các nhà thầu quan tâm hàng đầu bởi tính chất

pháp lí và hàm lượng các thông tin cần thiết chứa đựng trong nó. Vì vậy, kế hoạch
đấu thầu phải được gửi đăng tải trên Báo Đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu
thầu của cơ quan quản lí nhà nước về đấu thầu trong vòng 10 ngày kể từ ngày người
có thẩm quyền kí quyết định phê duyệt
QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU

Lập
kế hoạch đấu thầu

Trình duyệt
kế hoạch
đấu thầu

Phê duyệt
kế hoạch đấu thầu



Thông tin
kế hoạch
đấu thầu

18


Dự án
Giao thông nông thôn 3

Khóa đào tạo
Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ


2.3. Nội dung kế hoạch đấu thầu
Trong kế hoạch đấu thầu phải nêu rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói
thầu. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:
Tên gói thầu
Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù
hợp với nội dung nêu trong dự án.
Giá gói thầu
Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư, dự
toán được duyệt (nếu có) và các quy định liên quan. Đối với các gói thầu dịch vụ tư
vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu
được xác định trên cơ sở các thông tin sau: Giá trung bình theo thống kê các dự án
đã thực hiện liên quan của ngành trong khoàn thời gian xác định; ước tính tổng mức
đầu tư theo định mức suất đầu tư của các dự án thuộc từng lĩnh vực chuyên ngành;
sơ bộ tổng mức đầu tư. Trường hợp gói thầu gồm nhiều lô thì nêu rõ giá trị ước tính
cho từng phần trong giá gói thầu.
Nguồn vốn
Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn để thanh
toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn ODA thì phải nêu rõ tên nhà tài trợ vốn
và cơ cấu nguồn vốn (trong nước, ngoài nước)
Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu
Nêu hình thức lựa chọn nhà thầu (nêu rõ trong nước, quốc tế, sơ tuyển, mời quan
tâm, lựa chọn tư vấn cá nhân, nếu có); và phương thức đấu thầu.
Thời gian lựa chọn nhà thầu
Nêu thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu để bảo
đảm tiến độ của gói thầu. Thời gian lựa chọnh nhà thầu được tính từ ngày phát hành
hồ sơ mời thâu, hồ sơ yêu cầu đến ngày kí kết hợp đồng. Trường hợp đấu thầu rộng
rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian lựa chọn nhà thầu được
tính từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm đến ngày kí hợp
đồng.

Hình thức hợp đồng
Hình thức hợp đồng được xác đinh theo tính chất của gói thầu. Một gói thầu được
thực hiện theo một hợp đồng, trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì gói
thầu có thể bao gồm nhiều hình thức hợp đồng.
Thời gian thực hiện hợp đồng



19


Dự án
Giao thông nông thôn 3

Khóa đào tạo
Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ

Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các
bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, bảo đảm việc thực hiện gói
thầu phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.

2.4. Bài tập thực hành
• Yêu cầu học viên hoàn thành kế hoạch đấu thầu của dự án:
• “Bảo trì đường GTNT của khu vực phía bắc tỉnh X giai đoạn 2009 - 2011
• Chủ đầu tư: UBND Tỉnh X
• Nguồn vốn: Vốn vay của Ngân hàng thế giới, chính phủ Anh và nguồn vốn
đối ứng của Chính phủ Việt Nam.
• Tổng mức đầu tư: 123… USD”




20


Dự án
Giao thông nông thôn 3

C2-3

Khóa đào tạo
Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ

QUY TRÌNH THỰC HIỆN ĐẤU THẦU

Mục đích
Kết thúc phần này, học viên có thể:
• Xác định được trình tự các hoạt động khi thực hiện một cuộc đấu thầu
• Có khả năng kiểm tra việc thực hiện đấu thầu theo trình tự quy định
Giới thiệu
Hoạt động đấu thầu là một hoạt động phức tạp đòi hỏi phải được tiến hành theo một
quy trình khoa học. Các bước trong quy trình đó được sắp xếp lôgic và kế thừa kết
quả của nhau.

Nội dung
Phần này gồm những nội dung sau:

Chuẩn bị
đấu thầu

Tổ

chức
đấu
thầu

Đánh giá
hồ sơ dự
thầu

Trình
duyệt,
thẩm định,
phê duyệt
kết quả
đấu thầu

Thông
báo kết
quả đấu
thầu



Đàm
phán
và kí
kết
hợp
đồng

Thảo

luận
nhóm/
Hỏi
đáp

21


Dự án
Giao thông nông thôn 3

Khóa đào tạo
Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ

3.1. Chuẩn bị đấu thầu
Chuẩn bị đấu thầu gồm có các công việc là sơ tuyển nhà thầu, lập hồ sơ mời thầu và
tiến hành mời thầu.
3.1.1. Sơ tuyển nhà thầu
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu rộng rãi nhằm
chọn được các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để
mời tham gia đấu thầu. Việc sơ tuyển nhà thầu phải được người có thẩm quyền phê
duyệt trong kế hoạch đấu thầu.
Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm:
Lập hồ sơ mời sơ tuyển
Hồ sơ mời sơ tuyển do bên mời thầu lập hoặc do nhà thầu tư vấn được lựa chọn
thực hiện và phải được chủ đầu tư phê duyệt trước khi phát hành, trong đó cung cấp
thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu đối với nhà thầu: Yêu cầu về năng lực
kĩ thuật, yêu cầu về năng lực tài chính và yêu cầu về kinh nghiệm.
Thông báo mời sơ tuyển
Thông báo mời sơ tuyển được đăng trên Báo đấu thầu. Trong thông báo mời sơ

tuyển phải nêu tên hoặc mô tả ngắn về gói thầu, thời gian, địa điểm phát hành hồ sơ
mời sơ tuyển, thời gian, địa điểm nhận và mở hồ sơ dự sơ tuyển
Tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển
Hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ
tuyển. Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp và quản lí
theo quy định. Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp theo đúng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời
sơ tuyển sẽ được mở công khai ngay sau thời điểm đóng sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ
tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển là hồ sơ không hợp lệ và bị loại.
Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá
nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển.
Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển
Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển.
Thông báo kết quả sơ tuyển
Sau khi chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyêể, bên mời thầu có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham dự sơ tuyển và mời tất
cả nhà thầu trúng sơ tuyển tham gia đấu thầu.



22


Dự án
Giao thông nông thôn 3

Khóa đào tạo
Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ

Sơ tuyển nhằm mục đích hạn chế sự tham gia của các nhà thầu tham dự để có được

số lượng nhà thầu dự thầu phù hợp giúp tăng hiệu quả quá trình đấu thầu sau này.
Tuy nhiên, sơ tuyển lại làm tăng thời gian mua sắm, chi phí quản lí cao hơn và tăng
nguy cơ các nhà thầu đã qua sơ tuyển “móc nối” làm giảm tính cạnh tranh. Chính vì
vậy, chủ đầu tư và bên mời thầu phải nghiêm túc đánh giá về “quy mô, tính chất”
của gói thầu để quyết định có thực hiện sơ tuyển hay không.
3.1.2. Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn
chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu. Hồ sơ mời thầu chính là căn cứ pháp lí
để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm
lựa chọn nhà thầu trúng thầu. Do đó, trong hồ sơ mời thầu phải mô tả rõ các yêu cầu
mà bên mời thầu đưa ra như yêu cầu về kĩ thuật bao gồm các yêu cầu về kiến thức
và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (đối với gói thầu dịch vụ tư vấn),
yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hóa được xác định thông
qua đặc tính, thông số kĩ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian
bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác (đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa); yêu cầu về tài chính, thương mại bao gồm các chi phí để thực
hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và
điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu
trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng; tiêu chuẩn đánh giá, yêu
cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định.
3.1.3. Mời thầu
Việc mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi được thực hiện bằng thông báo mời thầu
trên Báo Đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu hoặc trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Trường hợp đã thực hiện sơ tuyển nhà thầu thì gửi thư mời thầu
đến các nhà thầu đã đạt yêu cầu sơ tuyển. Đối với đấu thầu hạn chế bên mời thầu
phải gửi thư mời thầu tới các nhà thầu trong danh sách nhà thầu được mời tham gia
đấu thầu do chủ đầu tư phê duyệt. Danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu
phải được đăng tải trên Báo đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu.


3.2. Tổ chức đấu thầu
Tổ chức đấu thầu bao gồm các bước phát hành hồ sơ mời thầu, tiếp nhận và quản lí
hồ sơ dự thầu, mở thầu.
3.2.1. Phát hành hồ sơ mời thầu
Bên mời thầu phát hành hồ sơ mời thầu cho nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi
hoặc theo danh sách cho các nhà thầu được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc các



23


Dự án
Giao thông nông thôn 3

Khóa đào tạo
Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ

nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển. Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi
phát hành thì bên mời thầu phải thông báo đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu
tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng thầu. Trường hợp nhà thầu cần làm rõ hồ
sơ mời thầu thì phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu để xem xét, xử lí. Để làm
rõ hồ sơ mời thầu theo yêu cầu của các nhà thầu, bên mời thầu gửi văn bản làm rõ
hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu hoặc tổ chức hội nghị tiền
đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa
rõ. Nội dung trao đổi được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản
làm rõ hồ sơ mời thầu gửi cho các nhà thầu. Văn bản này là một phần của hồ sơ mời
thầu.
3.2.2. Tiếp nhận và quản lí hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu chỉ tiếp nhận hồ sơ dự thầu được nộp trực tiếp hoặc gửi đến địa chỉ

của bên mời thầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu trước thời điểm đóng thầu. Hồ
sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ và bị loại. Đây là quy định
được bổ sung theo Luật sửa đổi (mặc dù trên thực tế vấn đề này đã được đề cập
trong Mẫu hồ sơ mời thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành dưới dạng hồ sơ dự
thầu nộp muộn) thể hiện quan điểm loại bỏ dứt điểm hồ sơ dự thầu nộp muộn, phù
hợp với thông lệ quốc tế.
Trong trường hợp hồ sơ dự thầu đã nộp cho bên mời thầu mà nhà thầu muốn sửa
đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu thì phải có văn bản đề nghị. Bên mời thầu chỉ chấp nhận
nếu nhận được đề nghị của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu. Theo quy định của
Luật Đấu thầu, hồ sơ dự thầu phải được tiếp nhận và quản lí theo chế độ quản lí hồ
sơ “Mật”.
3.2.3. Mở thầu
Mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo ngày, giờ, địa
điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt
và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của nhà thầu được mời. Bên mời
thầu mở lần lượt các hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu có tên trong danh sách nhận
hồ sơ mời thầu và nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu. Bên mời thầu kiểm
tra niêm phong hồ sơ dự thầu, mở hồ sơ, đọc và ghi biên bản các thông tin chủ yếu
của hồ sơ dự thầu như: Tên nhà thầu, số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu,
thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, giá dự thầu, giá trị, thời hạn hiệu lực và
biện pháp bảo đảm dự thầu ... có chữ kí xác nhận của đại diện bên mời thầu, đại
diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải kí xác nhận vào từng trang bản gốc của tất cả
hồ sơ dự thầu và quản lí theo chế độ “mật”.

3.3. Đánh giá hồ sơ dự thầu


24



Dự án
Giao thông nông thôn 3

Khóa đào tạo
Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ

Bên mời thầu tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu theo bản chụp. Trong quá trình đánh
giá, mặc dù về nguyên tắc, nhà thầu không được thay đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu
nhưng Luật vẫn có những quy định đề cập đến trách nhiệm của nhà thầu phải làm rõ
hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được
thực hiện giữa bên mời thầu với nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ dưới
hình thức trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp và phải đảm bảo không làm thay đổi nội
dung cơ bản của hồ sơ dự thầu cũng như không thay đổi giá dự thầu. Nội dung làm
rõ hồ sơ dự thầu phải được ghi nhận bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản
như một phần của hồ sơ dự thầu.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải được tiến hành qua bai bước là đánh giá sơ bộ và
đánh giá chi tiết.
Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu nhằm mục đích để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không
hợp lệ, không bảo đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu. Khi đánh giá sơ bộ,
bên mời thầu kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ dự thầu về mặt hình
thức như đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh hay tư cách của nhà thầu, các bản gốc,
bản chụp. Bên cạnh đó, nếu hồ sơ dự thầu của nhà thầu không đáp ứng một trong
những điều kiện tiên quyết nêu trong Bảng dữ liệu đấu thầu như tên nhà thầu không
có trong danh sách mua hồ sơ thầu, nhà thầu có tên trong hai hay nhiều hồ sơ dự
thầu của cùng một gói thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hay liên danh … thì bị
loại và không được xem xét tiếp.
Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu là đánh giá về mặt kĩ thuật để xác định các hồ sơ dự
thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Tuy nhiên cách đánh giá đối với
mỗi loại gói thầu là khác nhau. Cụ thể: đối với gói thầu mua sắm hàng hóa thì xác

định giá đánh giá trên cùng một mặt bằng về kĩ thuật, tài chính, thương mại để so
sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu; đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì đánh giá tổng hợp
để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu về
kĩ thuật cao thì xem xét đề xuất về tài chính đối với nhà thầu xếp thứ nhất về kĩ
thuật.

3.4. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu
Sau khi thực hiện việc đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có trách nhiệm lập hồ
sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Hồ sơ bao gồm báo cáo kết quả lựa chọn
nhà thầu và các tài liệu liên quan. Trong đó, báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu cần
nêu rõ cơ sở pháp lí của việc thực hiện lựa chọn nhà thầu , nội dung của gói thầu,
quá trình lựa chọn và đánh giá hồ sơ dự thầu, kiến nghị kết quả lựa chọn nhà thầu.
Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu được trình chủ đầu tư và gửi đến cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định. Khi tiến hành thẩm định, cơ quan, tổ chức
được giao nhiệm vụ thẩm định tiến hành kiểm tra căn cứ pháp lí đối với việc tổ
chức lựa chọn nhà thầu, kiểm tra quy trình và thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu,


25


×