Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

phân tích tình hình tai nạn giao thông tại các điểm đen trên tuyến giao thông quốc lộ và biện pháp khắc phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.38 KB, 26 trang )

Đề tài nghiên cứu khoa học: Khắc phục điểm đen trến tuyến giao thông Quốc Lộ
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
2. Mục tiêu đề tài:
3. Phơng pháp nghiên cứu:
a) Phơng pháp nghiên cứu tình hình thực tế:
Phơng pháp này đợc tiến hành theo các bớc sau:
+ Bớc 1: Thu thập số liệu về thực trạng An toàn giao thông.
+ Bớc 2: Xác định các vị trí điểm đen trên tuyến giao thông Quốc lộ hay xảy
ra tai nạn giao thông.
+ Bớc 3: Phân tích, tìm hiểu nguyên nhân gây mất an toàn tại các vị trí điểm
đen đó.
+ Bớc 4: Đề xuất các giải pháp khắc phục, cải tạo các điểm đen đó.
+ Bớc 5: Đánh giá mức độ an toàn giao thông trớc và sau khi áp dụng các giải
pháp.
b) Phơng pháp nguyên cứu các yếu tố của hệ thống giao thông:
Phơng pháp nay nghiên cứu theo các yếu tố ảnh hởng đến an toàn giao thông
tại các điểm đen trên tuến giao thông Quốc lộ, bao gồm 3 yếu tố chủ yếu sau:
- Con ngời: Là trung tâm của mọi hoạt động trong xã hội. Trong hệ thống
giao thông con ngời xuất hiện với vai trò là ngời tham gia giao thông và ngời tổ
chức quản lý, sử dụng hệ thống giao thông.
- Phơng tiện: Là thành phần cơ bản của hệ thống giao thông và có vai trò rất
quan trọng trong việc đảm bảo an toàn giao thông.
- Môi trờng đờng bộ: Đây là yếu tố cũng rất quan trọng góp phần vào việc
đảm bảo an toàn giao thông, bao gồm: điều kiện đờng xá, hệ thống đèn tín hiệu,
biển báo, đèn chiếu sáng, điều kiện tự nhiên, khí hậu
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Nguyễn Huy Thụ
Trịnh Thị Oanh
Nguyễn Văn Tùng
1


Đề tài nghiên cứu khoa học: Khắc phục điểm đen trến tuyến giao thông Quốc Lộ
5. Kết cấu đề tài: Gồm 3 chơng
Chơng I Tổng quan về tình hình tai nạn giao thông đờng bộ ở Việt Nam.
Chơng II Phân tích tình hình tai nạn giao thông tại các điểm đen trên tuyến giao
thông Quốc Lộ (ứng dụng cho tuyến giao thông Quốc lộ 1).
Chơng III Nguyên cứu một số giải pháp khắc phục điểm đen trên tuyến giao thông
Quốc lộ. (ứng dụng cho tuyến giao thông Quốc lộ 1)
Nguyễn Huy Thụ
Trịnh Thị Oanh
Nguyễn Văn Tùng
2
Đề tài nghiên cứu khoa học: Khắc phục điểm đen trến tuyến giao thông Quốc Lộ
Chơng I. Tổng quan về tình hình tai nạn giao thông đờng bộ ở Việt Nam
1.1. Khái niệm về tai nạn giao thông đờng bộ:
1.1.1. Tai nạn giao thông đờng bộ:
Tai nạn giao thông từ lâu đã là hiểm hoạ đối với đời sống con ngời, gây ra
hậu quả nghiêm trọng. Tai nạn giao thông luôn gắn liền với giao thông và hiện nay
nó đang trở thành một vấn đề xã hội mà mỗi quốc gia, mỗi khu vực đang phải đối
mặt. Từ năm 1896 sau khi xuất xởng 10 ngày chiếc ô tô đầu tiên ở Anh chạy thử đã
gây ra tai nạn làm hai ngời chết. Năm 1899 ở Mỹ lại có ngời chết do tai nạn ô tô. An
toàn giao thông là một mục tiêu mà tất cả các quốc gia đều mong muốn đạt đợc tuy
nhiên trên thực tế chỉ có thể làm giảm thiểu số vụ tai nạn mà thôi. Vậy thế nào là
một tai nạn giao thông đờng bộ?
Thuật ngữ Tai nạn giao thông (Traffic accidents) hiện nay đợc sử dụng
rộng rãi trên toàn cầu, song do mang tính xã hội sâu sắc, tình trạng tai nạn giao
thông ở mỗi quốc gia có những biểu hiện khác nhau. Sự khác nhau đó không những
phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội và trình độ tổ chức quản lý giao
thông của từng quốc gia mà còn phụ thuộc vào ý thức chủ quan của từng nớc trong
việc xây dựng các tiêu chuẩn phản ánh, đánh giá tai nạn giao thông.
Định nghĩa về tai nạn giao thông ở trên thế giới và ngay cả ở Việt Nam rất

khác nhau, cha thồng nhất và ngời ta đã đa ra một vàI định nghĩa về tai nạn giao
thông đờng bộ nh sau:
Nguyễn Huy Thụ
Trịnh Thị Oanh
Nguyễn Văn Tùng
3
Đề tài nghiên cứu khoa học: Khắc phục điểm đen trến tuyến giao thông Quốc Lộ
Tai nạn giao thông là việc xẩy ra ngoài ý muốn chủ quan của con ngời
điều khiển phơng tiện giao thông khi đang di chuyển trên đờng giao thông, do vi
phạm các quy tắc an toàn đã gây thiệt hại nhất định cho con ngời và tài sản .
Tai nạn giao thông đờng bộ là một sự kiện phá hoại quá trình chạy xe
bình thờng gây bị thơng hoặc chết ngời hoặc làm h hỏng phơng tiện và các công
trình giao thông trên đờng .
Tai nạn giao thông đờng bộ là một sự cố xẩy ra trên đờng bộ công cộng
liên quan đến một hoặc nhiều phơng tiện, gây ra thơng vong về ngời dợc cảnh sát
ghi nhân , hoặc định nghĩa dài hơn:
Tai nại giao thông đờng bộ là một s cố hiếm, xảy ra một cách ngẫu nhiên
và do nhiều nhân tố trớc một tinh huống trong đó một hay nhiều ngời tham gia
giao thông không ứng phó đợc với môi trờng xung quanh họ, gây ra một sự va
chạm trên đờng và đợc cảnh sat ghi nhận .
1.1.2. Phân loại tai nạn giao thông đờng bộ:
Những dấu hiệu làm cơ sở cho sự phân loại tai nạn giao thông đờng bộ và
mức độ chi tiết hoá của sự phân loại này ở các nớc có quy định khác nhau. Sự phân
loại tai nạn giao thông đờng bộ đợc áp dụng ở mỗi nớc, có sự bổ xung và giải thích
thêm nhng nhìn chung là ổn định để đảm bảo cho sự so sánh số liệu trong các năm
trớc với năm sau và sự nghiên cứu mang tính liên tục. Trớc đây ngời ta phân tai nạn
giao thông đơng bộ thành 4 loại: Sự cố kỹ thuật, đâm đổ, tai nạn bất thờng và các
trờng hợp bất hạnh khác. Sự phân loại này cha rõ ràng đã gây ra tình trạng xếp tai
nạn loại này vào loại khác vì sự xác định một trong những dấu hiệu cơ bản của sự
phân loại là lỗi của ngời láI xe hay là của nạn nhân, sự nhầm lẫn này có thể do khó

khăn cho việc xác định rõ ràng hơn nguyên nhân cụ thể đó. Ngày nay tai nạn giao
thông đờng bộ có 2 cách phân loại:
* Do va chạm nhau mà gây ra tai nạn giao thông đợc chia thành 7 loại cơ bản:
1. Sự va chạm của các phơng tiện GTVT lẫn nhau.
2. Sự cố dẫn tới lật úp phơng tiện GTVT.
Nguyễn Huy Thụ
Trịnh Thị Oanh
Nguyễn Văn Tùng
4
Đề tài nghiên cứu khoa học: Khắc phục điểm đen trến tuyến giao thông Quốc Lộ
3. Các phơng tiện GTVT đờng bộ đâm vào vật cản, vật bất động.
4. Phơng tiện GTVT đờng bộ đâm vào ngời đi bộ.
5. Phơng tiện GTVT đờng bộ đâm vào ngời đi xe đạp, xe thô sơ.
6. Hành khách bị văng khỏi thùng xe, bậc lên xuống.
7. Các tai nạn khác: nh húc vào ngời lao động trên đờng v/v
* Xét theo mức độ nặng nhẹ:
Cụ thể tai nạn giao thông Việt Nam theo thông th liên ngành số 02/TT-LN
tháng 01/1995 (Viện kiểm soát nhân dân tối cao, Toà án tối cao, Bộ nội vụ) thì tai
nạn giao thông đờng bộ đợc chia ra làm 3 loại:
Loại 1: Tai nạn giao thông nhẹ: Là những vụ tai nạn có thiệt hại ở mức độ
thấp hơn so với những vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng kể dới.
Loại 2: Tai nạn giao thông nghiêm trọng:
a. Làm chết 1 hoặc 2 ngời.
b. Gây tổn hại sức khoẻ từ 1 đến 4 ngời với tỷ lệ thơng tật mỗi ngời từ 31%
trở lên.
c. Gây tổn hại sức khoẻ cho nhiều ngời với tỷ lệ thơng tật mỗi ngời nhỏ hơn
31% nhng tổng tỷ lệ các nạn nhân trên 41%.
d. Gây tổn hại sức khoẻ 1 ngời với tỷ lệ thơng tật từ 21% đến 30% và còn gây
thiệt hại tài sản với giá trị tơng đơng từ 5 tấn đến 15 tấn gạo.
e. Gây tổn hại sức khoẻ cho nhiều ngời với tỷ lệ thơng tật nhỏ hơn 21% nhng

tổng tỷ lệ các nạn nhân từ 30% đến 40% và còn gây thiệt hại về tài sản với trị giá t-
ơng đơng từ 5 tấn đến 15 tấn gạo.
f. Gây thiệt hại tài sản tơng đơng từ 15 tấn đến 40 tấn gạo.
Loại 3: Tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng:
a. Làm chết từ 3 ngời trở lên.
b. Làm chết 2 ngời còn gây hậu quả thuộc 1 trong các mức hớng dẫn tại
b,c,e,f của loại 2.
c. Làm chết 1 ngời và gây tổn hại sức khoẻ 3 đến 4 ngời với tỷ lệ thơng tật
mỗi ngời từ 31% trở lên.
Nguyễn Huy Thụ
Trịnh Thị Oanh
Nguyễn Văn Tùng
5
Đề tài nghiên cứu khoa học: Khắc phục điểm đen trến tuyến giao thông Quốc Lộ
d. Làm chết 1 ngời và gây thơng tích 2 ngời với tỷ lệ thơng tật từ 31% trở lên
và còn gây hậu quả theo hớng dẫn tại c,d,e của loại 2.
e. Gây tổn hại sức khoẻ 5 ngời trở lên với mức tỷ lệ thơng tích trên 31%.
f. Gây tổn hại nặng sức khỏe 3 đến 4 ngời với tỷ lệ thơng tật trên 31% và còn
gây hậu quả theo hớng dẫn tại c,d,e của loại 2.
h. Gây thiệt hại về tài sản với trị giá tơng đơng trên 45 tấn gạo.
1.1.3. Đánh giá về tai nạn giao thông:
Thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra (đợc tập trung trông số liệu thống kê)
không thống nhất giữa các nớc. Ví dụ, nạn nhân tử vong do tai nạn giao thông theo
quy định của Liên hiệp quốc và các khối EC đợc thống kê ngay tại hiện trờng sau 30
ngay. Song trên thực tế việc tập hợp số liệu thống kê ở một số nớc nh sau:
+ Pháp: 6 ngày sau tai nạn giao thông.
+ Đức, Anh, Thuỷ Điển, Mỹ: 30 ngày sau tai nạn giao thông.
+ Hàn Quốc: 7 ngay sau tai nạn giao thông.
+ Nhật, ý: 24 giờ sau tai nạn giao thông.
+ Việt Nam, Philippin thống kê ngay tại hiện trờng

+ V/v ..
Thiệt hại vật chất: Cần xác định giá trị tối thiểu (Bang California Mỹ: Chỉ
những vụ tai nạn giao thông gây thiệt hại vật chất từ 200USD trở lên mới đa vào
thống kê, báo cáo).
Chỉ tiêu đánh giá so sánh tai nạn giao thông giữa các nớc và khu vực:
* Số tuyệt đối:
- Tổng số vụ tai nạn giao thông.
- Tổng số ngời chết, bị thơng do tai nạn giao thông.
- Tổng số thiệt hại tài sản do tai nạn giao thông gây ra.
* Số tơng đối:
- Số ngời chết do tai nạn giao thông / 100.000 dân.
- Số ngời chết do tai nạn giao thông / 100.000 phơng tiện.
Nguyễn Huy Thụ
Trịnh Thị Oanh
Nguyễn Văn Tùng
6
Đề tài nghiên cứu khoa học: Khắc phục điểm đen trến tuyến giao thông Quốc Lộ
- Số vụ tai nạn giao thông / 1.000.000 Km xe lăn bánh.
- Suất tai nạn giao thông: (Số ngời chết do tai nạn giao thông/ Tổng số ngời
chết) x 100% do WHO thống kê.
- Số phơng tiện bình quân/ 1 vụ tai nạn giao thông (Tính cho từng phơng tiện
vân tải ).
1.2. Tình hình tai nạn giao thông đờng bộ ở Việt Nam:
Thực hiện Nghị Định 36/CP ngày 27/5/1995 của Chính Phủ và chỉ thị 317/
TTg của Thủ tớng Chính phủ về tăng cờng bảo đảm trật tự an toàn giao thông
(TTATGT) đờng bộ và TTATGT đô thị, từ tháng 8/1995 cả nớc đã đồng loạt ra quân
lập lại TTATGT ở các đô thị và trên các tuyến đờng bộ . Đợc sự quan tâm, theo dõi,
chỉ đạo thờng xuyên của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Thủ tớng, các Bộ ngành và
ủy ban nhân dân các cấp đã có nhiều biện pháp nâng cao ý thức chấp hành các quy
định về TTATGT của nhân dân, chống ùn tắc giao thông, xử lý các hành vi vi phạm

và hạn chế tai nạn giao thông . Sự nỗ lực đó đã đạt đựơc những kết quả nhất định,
giai đoạn1995-1999 tai nạn giao thông xảy ra hàng năm đợc kiềm chế ở mức
15.000 đến 20.000 vụ, ngời chết khoảng 6.000 ngời / năm, bị thơng khoảng 21.000
ngời /năm .
Tuy nhiên trong những năm gần đây tai nạn giao thông gia tăng có tính chất
đột biến, có lúc gần nh không kiểm soát nổi . Hoạt động giao thông trở thành một
hoạt động nguy hiểm nhất trong các hoạt động bình thờng của đời sống xã hội.
Thực trạng tai nạn giao thông nói chung và tai nạn giao thông đờng bộ nói riêng ở
Việt Nam hiện nay là một vấn đề bức xúc, một vấn đề lo lắng, quan tâm của Đảng,
Quốc hội, Nhà nớc. Không những thế nhiều nớc khác, nhiều tổ chức quốc tế cũng
quan tâm đến vấn đề tai nạn giao thông ở Việt Nam.
Theo số liệu của ủy ban an toàn giao thông quốc gia, tổng liên đoàn lao động
Việt Nam, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ y tế, tổng hợp các trờng hợp
tử vong do TNGT từ năm 1996 đến năm 2001 thì tai nạn giao thông mà chủ yếu là
tai nạn giao thông đờng bộ chiếm tỷ lệ rất cao.
Nguyễn Huy Thụ
Trịnh Thị Oanh
Nguyễn Văn Tùng
7
Đề tài nghiên cứu khoa học: Khắc phục điểm đen trến tuyến giao thông Quốc Lộ
Bảng : Tổng hợp các trờng hợp tử vong do TNTT
Năm
TNGT TNLĐ Thiên tai
Ngộ độc
HCBVTV
Ngộ độc
thực phẩm
Số chết Số chết Số chết Số chết Số chết
1996 5932 121 1029
1997 6148 279 3111 292 46

1998 6067 287 210 331 41
1999 7095 361 780 345 71
2000 7840 368 642 193 59
2001 10548 362 390 187 6
Cộng 43630 1778 6162 1348 223
Trung bình
1 năm
7271 296 1027 269 44,6

Tai nạn giao thông ở nớc ta gia tăng rất nhanh trong những năm gần đây cả
về số vụ, số ngời chết và số ngời bị thơng . Trong vòng 10 năm từ 1990- 2001 số vụ
tai nạn giao thông đã gia tăng đáng lo ngại, tăng 4 lần so với thập kỷ trớc . Trong
đó TNGT đờng bộ chiếm 97%. Năm 1990 có 2268 ngời chết do TNGT thì đến năm
2001 con số đó lên tới 10548 ngời, gây thiệt hại hàng tỷ đồng . Riêng trên quốc lộ 1
A trong 6 tháng đầu năm 2002 đã xảy ra 34 vụ tai nạn giao thông .Đặc biệt nghiêm
trọng là số ngời chết vì tai nạn giao thông tăng lên nhanh chóng .
Đáng chú ý là số tai nạn gây chết ngời trên các tuyến đờng bộ đã đợc cải tạo
nâng cấp có chiều hớng tăng lên, mặc dù nếu tính tỷ lệ số ngời chết, số ngời bị th-
ơng trên 1000 phơng tiện cơ giới có giảm .
Bảng: Phơng tiện cơ giới đờng bộ
Năm Ô tô Mô tô PTCGĐB
Số ngời
chết do
TNGTĐB
Tỷ lệ ngời chết
TNGTĐB /
10.000 PTCGĐB
Nguyễn Huy Thụ
Trịnh Thị Oanh
Nguyễn Văn Tùng

8
Đề tài nghiên cứu khoa học: Khắc phục điểm đen trến tuyến giao thông Quốc Lộ
1990 246.194 1.209.463 1.455.657 2.087 14,34
1991 256.898 1.522.184 1.779.082 2.395 13,46
1992 268.000 2.039.000 2.307.000 2.755 11,94
1993 292.899 2.427.163 2.720.062 3.940 14,48
1994 330.000 3.000.000 3.330.000 4.533 13,61
1995 340.779 3.578.156 3.918.935 5.430 13,86
1996 386.979 4.208.274 4.595.253 5.581 12,15
1997 418.768 4.827.219 5.245.987 5.680 10,83
1998 443.000 5.200.000 5.643.000 6.067 10,75
1999 465.000 5.585.000 6.050.000 6.670 11,02
2000 483.917 6.210.823 6.694.740 7.500 11,20
2001 557.092 8.359.042 8.916.134 10.477 11,75
2002 607.401 10.273.000 10.880.401 12.800 11,76
2003 675.000 11.379.000 12.054.000 11.391 9,39
2004 774.824 12.375.992 13.150.816 11.739 8,93
Nguyễn Huy Thụ
Trịnh Thị Oanh
Nguyễn Văn Tùng
9
Đề tài nghiên cứu khoa học: Khắc phục điểm đen trến tuyến giao thông Quốc Lộ
Nguyễn Huy Thụ
Trịnh Thị Oanh
Nguyễn Văn Tùng
Biểu đồ thể hiện sự gia tăng phơng tiện qua các năm
10
Đề tài nghiên cứu khoa học: Khắc phục điểm đen trến tuyến giao thông Quốc Lộ
Điều đáng mừng là trong hai năm trở lại đây ( 2003, 2004) cùng với những
chính sách đúng đắn, cứng rắn của Đảng, Nhà nứoc, Quốc hội và các bộ, ngành có

liên quan thì ý thức chấp hành luật lệ giao thông của ngời dân đã tăng lên đáng kể,
số vụ tai nạn giao thông đờng bộ đã giảm xuống rõ rệt kéo theo đó là số ngời bị th-
ơng do tai nạn giao thông cũng giảm theo. Tuy nhiên số ngời bị chết do tai nạn giao
thông thì lại giảm đi không đáng kể. Điều đó cho thấy tốc độ tăng bình quân số vụ
TNGT đã giảm đi nhng mức độ nghiêm trọng của nó thì lại tăng lên .
bảng : Tai nạn giao thông đờng bộ
Năm
Số vụ Số ngời chết Số ngời bị thơng
Số vụ
Tăng so
với năm
trớc (%)
Số chết
Tăng so
với năm
trớc(%)
Số ngời
bị thơng
Tăng so
với năm
trớc(%)
1990 5.565 2.087 4.468
1991 6.864 23,3% 2.395 14,8% 6.846 53,2%
1992 8.165 19,0% 2.755 15,0% 9.040 32,0%
1993 11.678 43,0% 3.940 43,0% 12.590 39,3%
1994 13.118 12,3% 4.533 15,1% 13.056 3,7%
1995 15.376 17,2% 5.430 19,8% 16.920 29,6%
1996 19.075 24,1% 5.581 2,8% 21.556 27,4%
1997 19.159 0,4% 5.680 1,8% 21.905 1,6%
1998 19.975 4,3% 6.067 6,8% 22.723 3,7%

1999 20.733 3,8% 6.670 9,9% 23.911 5,2%
2000 22.486 8,5% 7.500 12,4% 25.400 6,2%
2001 25.040 11,4% 10.477 39,7% 29.188 14,9%
2002 27.134 8,4% 12.800 22,2% 30.733 5,3%
2003 19.852 -26,8% 11.319 -11,6% 20.400 -33,6%
2004 16.911 -14,8% 11.739 3,7% 15.142 -25,8%
Nguyễn Huy Thụ
Trịnh Thị Oanh
Nguyễn Văn Tùng
11
Đề tài nghiên cứu khoa học: Khắc phục điểm đen trến tuyến giao thông Quốc Lộ
Nguyễn Huy Thụ
Trịnh Thị Oanh
Nguyễn Văn Tùng
12

×