`
MUC LUC
LỜI CẢM ƠN
CHƯƠNG I:MÔ TẢ BÀI TOÁN
1.Giới thiệu khái quát về khách sạn HARBUORVIEW.
2.Cơ cấu tổ chức và chức năng của khách sạn.
3.Quá trình thuê phòng của khách..
CHƯƠNG II:PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG:
I-Mô hình nghiệp vụ của tổ chức.
1.Biểu đồ ngữ cảnh.
2.Biểu đồ phân rã chức năng gộp.
3.Ma trận thực thể chức năng.
4.Mô hình phân rã chức năng chi tiết.
II-Mô hình luồng dữ liệu:
1.Các hồ sơ dữ liệu sử dụng.
2.Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0.
III-Mô hình liên kết thực thể E_R:
1.Các thực thể.
2.Mô hình E_R.
IV-Mô hình quan hệ:
1.Các quan hệ.
2.Mô hình quan hệ.
V-Mô hình vật lý:
CHƯƠNG I: MÔ TẢ BÀI TOÁN
1.Giới thiệu khái quát về khách sạn HARBUORVIEW.
Harbourview nằm trên địa chỉ số 4 - đương Trần Phú - thành phố Hải
Phòng
Khách sạn Harbourview hoạt động theo hình thức công ty đặc doanh, kinh
doanh đặc biệt chuyên về các lĩnh vực lưu trú, quầy bar, nhà hàng. được xây
dựng vào năm1996 và đưa vào hoạt động sử dụng năm 1998. Hiện nay
khách sạn harbourview là khách sạn quốc tế duy nhất tại Hải Phòng với
`
trang thiết bị hiện đại, phục vụ giải trí cung như các dich vụ lưu trú ăn uống
hoàn hảo.
Dịch vụ lưu trú:
Hiện nay khách sạn có số phòng kinh doanh la 122 phòng và chia
thành các loại như:
Hạng Phòng
số lượng Giá phòng
đơn
Giá phòng đôi
Phòng tiêu chuẩn
(standard)
62 75 USD 85 USD
Phòng cao cấp (superior) 20 85USD 95 USD
Phòng thương gia
(business duluxe)
33 95 USD 105 USD
Phòng đặc biệt
(suite)
03 145 USD 155 USD
Phòng hoang gia
(Royal suite)
01 450 USD 460 USD
tổng cộng 122
Ngoài ra còn dịch vụ đặt thêm giường giá 35$ và căn hộ riêng theo
thoả thuận.
Giá trên bao gồm ăn sáng tự chọn tính thªm 5% phí phục vụ và 10%
thuế giá trị gia tăng, các phòng còn trang bị thªm tủ lạnh cá nhân, ti vi vệ
tinh, máy sấy tóc, áo choàng tắm và dép b«ng, kết nối internet tốc độ cao
từ phòng thương gia, phòng đặc biệt và phòng hoàng gia, két an toàn.
Ngoài các trang thiết bị trong phòng ra còn có trung tâm giao dịch, phòng
tập thể hình, phòng họp lớn cho khoảng 360 khách, phục vụ tại phòng
`
dịch vụ giặt là, bãi đỗ xe miễn phí, dịch vụ đưa đón, cửa hµng đồ lưu
niệm, phòng massage, bể bơi, bar ngoài trời…
Dịch vụ ăn uống.
Khách sạn chia thành các nhà hµng riêng biệt và mỗi nhà hµng chuyên
sâu về một cách phục vụ, dịch vụ ăn uống thuộc điểm mạnh của khách
sạn vì nó rất được chó trọng và phát triển như: harbour café có thẻ phục
vụ 100 suất ăn, chuyên các đồ ăn ÂU đặc sắc, nhà hàng Nam Phương
phục vụ 120 suất ăn và từ kiến trúc đến đồ ăn đều mang phong cách châu
Á, ngoài ra là bên lobby lounge bar và laterrasse, chuyên phục vụ những
đồ ăn nhanh, đồ uống, cocktail…có thể phục vụ từ 32-40 suất. ngoài kinh
doanh dịch vụ ăn uống cho khách nghỉ ngơi tại khách sạn nhà hàng còn
phục vụ những khách nước ngoài đang công tác và làm việc tại việt nam.
tổ chức những cuộc họp, hội nghị của các công ty, khu công nghiệp, lễ
cưới
Dịch vụ ăn uống cũng chiếm một phần doanh thu chủ yếu trong toàn
bộ doanh thu của khách sạn, đây là một lĩnh vực cần nhiều sự sang tạo và
phụ thuộc vào cách phục vụ của nhân viên.
Dịch vụ bổ sung.
Kinh doanh dịch vụ bổ sung trong khách sạn chủ yếu là các dịch vụ về
giặt là, massage( được bố trí tại một gác lửng) dịch vụ đồ lưu niệm, các
dịch vụ sử dụng internet, photocopy hay sử dụng máy fax tại business
center đều phải trả cho những chi phí đó.
2.Cơ cấu tổ chức và chức năng của khách sạn:
TỔNG GIÁM ĐỐC
`
Trong đó :
TỔNG GIÁM ĐỐC:Điều hành mọi hoạt động của khách sạn.
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC:Giám sát và điều hành trực tiếp các phòng ban và
bộ phận.
BỘ PHẬN BUỒNG:Phục vụ dọn dẹp phòng và bàn ăn của khách.
PHÒNH KINH DOANH:Cung cấp hàng hoá,vật tư phục vụ nhu cầu của
khách sạn.
BỘ PHẬN LỄ TÂN:Có nhiệm vụ hướng khách đăng ký đặt phòng,nhận
phòng,trả phòng và các yêu cầu dịch vụ…
BỘ PHẬN NHÀ HÀNG:Phục vụ tiệc khi khách có nhu cầu..
PHÒNG KỸ THUẬT:Chiu trách nhiệm về các trang thiết bị của khách sạn.
BỘ PHẬN BẢO VỆ:Có nhiệm vụ bảo vệ cho toàn bộ khách sạn và khách
hang.
PHÒNG KẾT TOÁN:Chịu trách nhiệm thu,tri của toàn khách sạn.
3-QUÁ TRÌNH THUÊ PHÒNG CỦA KHÁCH:
Khi khách hàng đến:
Ða số khách đến khách sạn đã có đăng ký phòng trước (hoặc nhờ
hướng dẫn viên du lịch đăng ký phòng ).Một số khác chưa đăng ký thì thuê
được phòngnếu còn phòng
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
NHÂN
SỰ
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KỸ
THUẬT
BỘ
PHẬN
BUÒNG
BỘ
PHẬN
LỄ TÂN
BỘ
PHẬN
NHÀ
HÀNG
BỘ
PHẬN
BẾP
BỘ
PHẬN
BẢO VỆ
`
Khi khách hàng đến, nhân viên tiếp nhận sẽ hỏi xem vị khách đó có
đăng ký phòng trước hay không, và đăng ký phòng trước với tên nào. Như
vậy cần phải tham khảo đến hồ sơ đăng ký phòng trước.Khi khách đến
không đăng ký phòng trước, nhân viên tiếp nhận phải xem còn phòng
trống hay không. Nếu không, nhân viên này phải thông báo cho khách
biết để khách đến khách sạn khác. Nếu có phòng đáp ứng yêu cầu của khách
nhân viên tiếp tân yêu cầu khách xuất trình giấy tờ và giữ lại chứng minh
nhân dân hay giấy tờ tùy thân khác (nếu khách không có chứng minh nhân
dân). Giấy tờ này sẽ trả lại khi khách hoàn thành thủ tục rời khách sạn.
Mỗi căn phòng, tùy theo kiểu, vị trí và những tiện nghi bố trí bên trong
mà có một giá biểu riêng. Khi khách đến thuê, nhân viên tiếp tân phải ghi
nhận phiếu đăng ký thuê phòng. Mỗi phiếu đăng ký thuê phòng chỉ lập cho
một người khách, thường là người chịu trách nhiệm thanh toán sau này. Trên
phiếu đăng ký thuê phòng cần phải ghi rõ khách nào được bố trí ở phòng
nào, vào khoảng thời gian nào (ngày nào) để thuận tiện trong việc khai báo
tạm trú, tạm vắng khi nhà chức trách đến kiểm tra.
Nếu khách có yêu cầu dịch vụ (giặt ủi, gọi điện thoại, karaoke,...), nhân
viên tiếp tân phải lập một bảng kê dịch vụ. Mỗi bảng kê có một số thứ tự và
lập cho một khách, ghi tất cả những dịch vụ mà khách yêu cầu trong suốt
quá trình lưu trú tại khách sạn. Trong đó phải ghi chi tiết khách yêu cầu dịch
vụ gì vào thời điểm nào, chi phí tương ứng là bao nhiêu. Bảng kê này nhân
viên tiếp tân giữ lại và sẽ yêu cầu khách thanh toán khi rời khỏi khách sạn
sau đợt nghỉ.
Nếu khách có yêu cầu đặt tiệc tùng, nhân viên tiếp tân phải lập một
hóa đơn đặt tiệc. Trên hóa đơn ghi nhận những món mà khách yêu cầu.
Qua hóa đơn đó thể hiện các yêu cầu của khách (số lượng, thẩm mỹ, cách
và thời gian bày trí,...) và từ đó nhân viên tiếp tân thoả thuận với khách
đơn giá tương ứng cho từng món. Một bản sao hóa đơn được giao cho nhà
hàng để bộ phận phục vụ chuẩn bị. Mỗi hóa đơn có một số thứ tự và ghi
cho chỉ một khách hàng. Khách hàng có thể thanh toán hóa đơn ngay hoặc
bộ phận tiếp tân giữ lại yêu cầu khách trả sau này.
Khi khách đi:
Mọi thủ tục cũng diễn r a ở Phòng tiếp tân. Lúc đó, phiếu đến, bảng kê
dịch vụ và hoá đơn tiệc tùng chưa thanh toán là cơ sở yêu cầu khách phải trả.
Bộ phận phục vụ kiểm tra các phòng mà khách đã ở xem có hư hao gì
`
không và xác nhận vào phiếu đến. Nếu khách làm hư hại đồ đạc trong
phòng thì khách phải đền bù hoặc trả thêm tiền để khách sạn sắm sửa lại.
Khi khách trả tiền một hóa đơn thanh toán được lập. Mỗi hóa đơn có một
số thứ tự, thu tiền của chỉ một khách hàng, ngày thu, lý do (thu của phiếu
đến, bảng dịch vụ và các hoá đơn nào) với số tiền thu là bao nhiêu. Nhân
viên tiếp tân chịu trách nhiệm ký xác nhận vào phiếu thu và lập thành hai
bản chuyển cho bộ phân kết toán để thanh toán tiền với khách.
Cuối mỗi ngày bộ phận kế toán phải lập báo cáo về DS khách đã thuê
phòng , DS tình hình các phòng,doanh thu thuê phòng và doanh thu tiệc
trong khách sạn cho lãnh đạo.Cuối mỗi tháng và mỗi quý phải báo cáo tình
hình doanh thu,hoạt động của khách sạn cho lãnh đạo.
4-CÁC HỒ SƠ DỮ LIỆU CÓ LIÊN QUAN:
1. Bảng giá phòng:
Loại Phòng Số lượng
phòng
Giá
phòng
đơn
Giá phòng
đôi
Phòng tiêu chuẩn 62 75 USD 85 USD
Phòng cao cấp 20 85USD 95 USD
Phòng thương gia 33 95 USD 105 USD
Phòng đặc biệt 03 145 USD 155 USD
Phòng hoàng gia 01 450 USD 460 USD
Tổng cộng 122
2.Hồ sơ đăng ký phòng trước:
Tên khách Địa chỉ Thời gian
đăng ký
Loại phòng Số lượng
`
3.Hồ sơ khách đến :
Tên khách Địa chỉ Ngày thuê Ngày trả Loại phòng Số lượng
4.Phiếu đăng ký thuê phòng:
PHIẾU ĐĂNG KÝ THUÊ PHÒNG
Họ tên khách hàng:……………………………….
Số CMTND:………………………………………
Địa chỉ:……………………………………………
Điện thoại:………………………………………...
Tên
phòng
Số lượng Đơn giá Ngày thuê Ngày trả Ghi chú Thành tiền
Ngày….tháng …..năm 200….
Lễ Tân Khách Hàng
5.Phiếu yêu cầu dịch vụ của khách hang:
`
PHIẾU YÊU CẦU DỊCH VỤ CỦA KHÁCH HÀNG
Ngày…..tháng…..năm..200….
Họ tên khách hàng:……………………………….
Số CMTND:………………………………………
Địa chỉ:……………………………………………
Điện thoại:………………………………………...
Loại dịch vụ Số lượng Thời gian
6.Bảng kê các loại dịch vụ của khách:
BẢNG KÊ DỊCH VỤ CỦA KHÁCH HÀNG
Ngày…..tháng…..năm..200….
Số TT:………
Họ tên khách hàng:……………………………….
Số CMTND:………………………………………
Địa chỉ:……………………………………………
Điện thoại:………………………………………...
Loại dịch vụ Số lượng Thời gian Chi phí
Lễ Tân Khách hàng
7.Phiếu yêu cầu đặt tiệc của khách hàng:
`
PHIẾU YÊU CẦU ĐẶT TIỆC CỦA KHÁCH HÀNG
Ngày…..tháng…..năm..200….
Họ tên khách hàng:……………………………….
Số CMTND:………………………………………
Địa chỉ:……………………………………………
Điện thoại:………………………………………...
Tên món ăn Số lượng Thẩm mỹ Thời gian
8.Hoá đơn đặt tiệc:
HOÁ ĐƠN ĐẶT TIỆC
Ngày…..tháng…..năm..200….
Số TT:…………..
Họ tên khách hàng:……………………………….
Số CMTND:………………………………………
Địa chỉ:……………………………………………
Điện thoại:………………………………………...
Tên món ăn Thẩm mỹ Thời gian Số lượng Đơn giá
Lễ Tân Khách Hàng
`
9.Hoá đơn thanh toán:
HÓA ĐƠN THANH TOÁN
Ngày…….tháng……năm 200……….
Số Phiếu:…………..
Họ tên khách hàng:……………………………….
Số CMTND:………………………………………
Địa chỉ:……………………………………………
Điện thoại:………………………………………...
Lễ tân Kế Toán Khách hàng
V-Bảng phân tích xác định chức năng ,tác nhân và hồ sơ:
Số TT Lý do Số tiền