Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Môn quản lý nhà nước và quản lý ngành dành cho sinh viên các trường sư phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.3 KB, 13 trang )

Câu 1: Nghĩa vụ và quyền lợi của CB, CC.( Chương II từ điều 8 đến điều 20)
a. Nghĩa vụ của CB, CC ( Mục 1, từ điều 8- 10) được quy định thành 2 phần chính: nghĩa vụ
trung thành và nghĩa vu thực thi nhiệm vụ.
- Trung thành với NNCHXHCNVN, bảo vệ sự an toàn , danh dự và lợi ích quốc gia.
- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của
NN, thi hành nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật,
- Tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân.
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân cư nơi cư trú, lắng
nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác, nghiêm chỉnh chấp hành nội
quy của cơ quan, tổ chức, đơn vị, báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo vệ bí mật của NN
- Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ, giữ gìn, đoàn kết trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị.
- Bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
- Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp
luật thì kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định
vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không
phải chịu hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết
định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
b. Quyền lợi của CB, CC ( Mục 2, từ điều 11 – 14)
- Được giao quyển tương xứng với nhiệm vụ.
- Được đảm bảo trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của PL.
- Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, ng/ vụ.
- Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
- Được NN bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.
- CB, CC làm việc ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo hoặc làm việc trong các ngành độc hại,
nguy hiểm được hưởng phụ cấp, chính sách ưu tiên theo quy định của pháp luật.


- Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền công tác phí và các chế độ khác theo quy định của
pháp luật.
- CB,CC có quyền đi nghỉ hàng năm, nghỉ các ngày lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của
pháp luật. Trường hợp do yêu cầu, nhiệm vụ, CB, CC không sử dụng hoặc sử dụng không hết số
ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền
lương cho những ngày không nghỉ.
- CB, CC được đảm bảo quyền học tập, NCKH, tham gia các hoạt động kinh tế, XH,
được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế theo quy định của pháp luật.
- CB,CC hy sinh khi thi hành công vụ được xem xét để áp dụng chính sách, chế độ tương
tự như đối với thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
Câu 2: Tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức ngành giáo dục và đào tạo.
1. Khái niệm: Tiêu chuẩn nghiệp vụ CC ngành GD – ĐT là những quy định cụ thể các yêu cầu
về trình độ, đạo đức, là tập hợp những yêu cầu, điều kiện, quy định dùng làm chuẩn để nhận xét,


đánh giá, tuyển chọn, trên cơ sở đó mà đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bố trí, sử dụng có hiệu quả đối
với từng người và CB, CC.
2. Tiêu chuẩn CB, CC.
2.1. Những tiêu chuẩn chung:
- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập và
CNXH. Phấn đấu thực hiện có hiệu quả đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của NN.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh
chống tham nhũng, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân
dân, được nhân dân tín nhiệm.
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của NN, có trình độ văn hóa chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe để làm việc có hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
2.2. Tiêu chuẩn cụ thể:

a. Tiêu chuẩn về nhân thân:
- Tiêu chuẩn về sức khỏe: có sức khỏe và tình trạng sức khỏe được duy trì liên tục trong
suốt quá trình công tác.
- Tiêu chuẩn về bảo toàn các yếu tố của quyền công dân: CC thi hành công vụ là nhân
danh NN, có đủ tinh thần, năng lực hành vi.
- Tiêu chuẩn về quốc tịch: là công dân nước Việt Nam.
b. Tiêu chuẩn về phẩm chất nhân cách.
- Thái độ chính trị: Kiên trì đường lối của Đảng, độc lập dân tộc và CNXH. Chấp hành
ch/ sách, pháp luật của NN, tuyệt đối trung thành với lý tưởng của Đảng.
- Phẩm chất tư tưởng: Kiên quyết, chí công, vô tư, chính trực, nhiệt tình, không cục bộ,
đoàn kết.
- Đạo đức xã hội: tuân thủ trật tự xã hội, thực hiện nếp sống văn hóa, quan tâm tới gia
đình, tập thể, cộng đồng.
- Đạo đức nghề nghiệp: tuân thủ quy định ng/nghiệp, bảo vệ bí mật quốc gia.
c. Tiêu chuẩn về trình độ, năng lực: thể hiện ở 4 mặt sau:
- Hiểu biết.
- Chuyên môn, nghiệp vụ.
- Nhận thức, khả năng ứng xử.
- Quản lý.
d. Tiêu chuẩn về tuổi tác: Tuổi đời công chức xuất phát từ những căn cứ sau:
- Căn cứ vào trách nhiệm dân sự: là người có đủ năng lực hành vi và chịu trách nhiệm
pháp lý, là công dân 18 tuổi trở lên.
- Căn cứ vào sự tích lũy kinh nghiệm.
- Căn cứ vào chính sách trẻ hóa độ ngũ cán bộ quản lý.
3. Tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức các ngạch giáo viên(Giáo viên THCS)
a. Chức trách: là công chức chuyên môn trực tiếp giảng dạy và giáo dục học sinh trường THCS
công lập
b. Nhiệm vụ cụ thể :
- Giảng dạy các môn học theo mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo cấp
học.

- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc quy chế chuyên môn: soạn bài, giảng bài, chấm bài…
- Hoàn thành chương trình bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên môn, tự bồi dưỡng nâng cao trình
độ.


- Đảm nhiệm các hoạt động giáo dục: chủ nhiệm lớp, lao động hướng nghiệp, văn
hóa,văn nghệ, TDTT…
- Nêu cao đạo đức, phẩm chất giáo viên, tham gia công tác xã hội.
c. Hiểu biết:
- Nắm bắt các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, NN, các quy định
của ngành.
- Nắm được mục tiêu bậc học.
- Nắm được kiến thức cơ bản, lý luận dạy học, phương pháp giảng dạy.
- Nắm được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, tình hình học tập bộ môn của học sinh mà
mình phụ trách.
- Hiểu biết và tiến hành được một số hoạt động GD trong và ngoài nhà trường.
d. Yêu cầu về trình độ:
- Tốt nghiệp Cao đẳng Sư phạm trở lên.
- Nếu tốt nghiệp trường cao đẳng, Đại học khác về một chuyên ngành có giảng dạy trong
chương trình trường THCS thì phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng NVSP theo nội dung,
chương trình của bộ giáo dục và đào tạo.
Câu 3: Những quan điểm chỉ đạo về sự nghiệp đổi mới giáo dục đào tạo.
Căn cứ :
- Hiến pháp nước CHXHCNVN 1992.
- Luật giáo dục 1998, 2005(có sửa đổi và bổ sung Luật GD 1998), 2009 (có sửa đổi và bổ
sung Luật GD 2005)
- Báo cáo chính trị các kỳ Đại hội Đảng.
- Chiến lược phát triển KT- XH 2001 – 2010, 2011- 2015 và 2015- 2020.
1. Giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu:
- Trong thời đại ngày nay không một dân tộc nào đứng vững ở vị trí tiên tiến mà thiếu sự

học tập tích cực. Nhiều nước trên thế giới đã đặt GD vào vị trí quốc sách hàng đầu.
- Giáo dục là quốc sách hàng đầu thể hiện:
+ Chính sách về GD được coi là ch/sách quốc gia và ở vị trí ưu tiên hàng đầu.
+ GD được coi là nhân tố quan trọng nhất, vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát
triển bền vững của xã hội.
+ GD là tiền đề quan trong cho sự phát triển các lĩnh vực khác trong xã hội, là bộ phận
hữu cơ trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
+ Mục tiêu GD được coi là mục tiêu quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế.
- GD là quốc sách hàng đầu đã được Đảng và NN coi đó là một chiến lược với mục tiêu
xây dựng một hệ thống GD đi trước một bước so với phát triển kinh tế với những nét đặc trưng
sau:
+ Tính phổ cập rộng rãi với chất lượng cao về đạo đức, trình độ văn hóa.
+ Khả năng đáp ứng đày đủ, kịp thời nhu cầu nhân lực cần thiết cho sự phát triển kinh tế.
+ Phát triển toàn diện nhân cách với trình độ đạo đức, kiến thức, kỹ năng KH- CN ngang
tầm tiên tiến với các quốc gia trong khu vực.
- Để GD trở thành quốc sách hàng đầu, Nhà nước cần:
+ Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển giáo dục – đào tạo.
+ Coi đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển.
+ Ưu tiên đầu tư cho GD, có chính sách phát huy hiệu quả sự đầu tư của NN.
+ Huy động sự đóng góp của toàn xã hội và phát huy tiềm năng sẵn có của ngành GD.


2. Xây dựng một nền GD có tính nhân dân, dân, dân tộc, khoa học và hiện đại theo định
hướng XHCN.
- Điều 3 khoản 1, Luật GD 2005 chỉ rõ: Nền GD Việt Nam là nền GD XHCN có tính
nhân dân, dân tộc, khoa học và hiện đại, lấy chủ nhĩa Mác- Lenin và tư tưởng HCM làm nền
tảng.
- Với mục tiêu là xây dựng nước Việt Nam độc lập, giàu mạnh và tiến lên CNXH, giáo
dục thể hiện ở 2 phương diện:
+ Về phương diện nhân cách: GD phải đóng vai trò chủ đạo trong sự hình thành và phát

triển nhân cách người lao động năng động, sáng tạo, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
CNXH.
+ Về phương diện xã hội: Việc tổ chức, quản lý các chính sách GD phải theo định hướng
XHCN, trong đó:
+ Giữ vững vai trò nòng cốt của các trường công lập trên cơ sở đa dạng hóa các loại hình
đào tạo.
+ Xây dựng xã hội học tập.
+ Khuyến khích người học giỏi phát huy tài năng, người khó khăn được tạo điều kiện và
giúp đỡ đến trường.
+ Phát triển giáo dục vùng sâu, vùng xa.
- Để xây dựng một nền GD có tính chất như trên, Đảng và Nhà nước cần:
+ Tiếp tục xây dựng một hệ thống văn bản pháp luật làm cơ sở cho việc tổ chức, quản lý
giáo dục bằng pháp luật.
+ Mở rộng dân chủ, tăng cường quyền tự quản của các cơ sở GD.
+ Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, giữ vững kỷ cương, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu
cực trong giáo dục.
3. Phát triển GD gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ KHCN và củng cố
quốc phòng an ninh.
- Nghị quyết ĐH Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (02/2001) ghi rõ: Tiếp tục đổi
mới tạo chuyển biến cơ bản về GD- ĐT, KHCN và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với cơ
cấu hợp lý.
- Luật GD 2005 cũng ghi: Phát triển GD phải gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế- xã
hội, tiến bộ KHCN và củng cố quốc phòng an ninh. Bảo đảm cân đối về cơ cấu, trình độ, cơ cấu
ngành nghề.
- Quan điểm này thể hiện chức năng ph/triển XH và phục vụ XH của giáo dục.
+ Chức năng phát triển xã hội thừa nhận giáo dục là tiền đề quan trọng của sự phát triển
tất cả các lĩnh vực xã hội.
+ Chức năng phục vụ xã hội thể hiện tính hiệu quả của GD, GD gắn bó chặt chẽ với xã
hội, thể hiện ở mối quan hệ giữa đào tạo- sử dụng – việc làm.
- Để thực hiện quan điểm này Đảng và Nhà nước cần:

+ Có chính sách để những người do nhà trường đào tạo ra dược sử dụng phù hợp với
trình độ, được trả công xứng đáng với việc làm.
+ Cần phải đổi mới nội dung, chương trình và đặc biệt là PPGD để GD đào tạo ra những
con người làm việc năng động, sáng tạo, thích nghi nhanh chóng với sự thay đổi của xã hội.
4. Giáo dục là sự nghiệp của Đáng, Nhà nước và của toàn dân.
- Quan điểm này thể hiện rõ trong các văn kiện của Đảng - quan điểm xã hội hóa giáo
dục.


- Luật GD (điều 2) đã khẳng định: mọi tổ chức, gia đình và công dân đều có trách nhiệm
chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh,
phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Tư tưởng chỉ đạo của quan điểm này là xây dựng một xã hội học tập, tạo điều kiện cho
mọi người, mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập th/xuyên, suốt đời.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, khuyến khích, huy động, tạo điều kiện để toàn xã hội
tham gia phát triển giáo dục.
- Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục, thực hiện đa dạng hóa
các loại hình nhà trường và các hình thức GD.
- GD là công việc chung của XH, nhà trường–gia đình–XH cùng xây dựng cộng đồng
tr/nhiệm đối với sự phát triển GD, tạo dựng môi trường GD lành mạnh:
+ Các phương tiện truyền thông.
+ Hội đồng GD các cấp.
+ Các tổ chức XH khác.
+ Mọi người tham gia học tập thường xuyên, học suốt đời.
- Để thực sự để GD là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, Nhà nước cần:
+ Tăng cường đầu tư ngân sách cho GD.
+ Người học và các tổ chức kinh tế - Xh đóng góp nguồn lực cho GD.
+ Coi xã hội hóa GD là phương thức phát triển GD lâu dài và toàn diện.
Tóm lại: Những quan điểm chỉ đạo sự nghiệp đổi mới GD nêu trên nhằm khắc phục tình trạng
bất cập trên nhiều lĩnh vực, tạo nên sự đổi mới một cách hệ thống và đồng bộ nhằm nâng cao

chất lượng GD phục vụ đắc lực sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Câu 4: Luật giáo dục là một văn bản của Nhà nước để thể chế hóa đường lối giáo dục, làm cơ
sở cho các hoạt động giáo dục trong một quốc gia
Nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà giáo
* Nhiệm vụ của Nhà giáo(điều 72)
- Giảng dạy, giáo dục theo mục tiêu, nguyên lý, chương trình GD.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của Nhà giáo, tôn trọng nhân cách của người học.
Đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền lợi chính đáng của người học.
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, nêu gương tốt cho người học.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định pháp luật và điều lệ nhà trường.
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
* Quyền của Nhà giáo:(điều 73)
- Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo.
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
- Được hợp đồng thỉnh giảng và NCKH tại các nhà trường, cơ sở GD và nghiên cứu khác
với điều kiện đảm bảo thực hiện đầy đủ kế hoạch, chương trình được nhà trường giao cho.
- Được nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ g/dục và đào tạo.
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Các hành vi Nhà giáo không được làm (điều 75)
Nhà giáo không được có các hành vi sau đây:
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người học;
2. Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của người học;
3. Xuyên tạc nội dung giáo dục;


4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
Câu 5: Người học (Chương V, Từ điều 83 – 92)
a. Quy định về người học.
- Người học là người đang học tập tại nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác của hệ thống

GDQD.
- Các tên gọi của người học:
+ Trẻ em đối với cơ sở giáo dục mầm non.
+ Học sinh: Với cơ sở giáo dục phổ thông, THCN, DN.
+ Sinh viên: Với cơ sở giáo dục Cao đẳng, Đại học.
+ Học viên: Với cơ sở đào tạo Thạc sĩ.
+ Nghiên cứu sinh: Với cơ sở đào tạo Tiến sĩ.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn của người học.
* Nhiệm vụ (điều 85)
- Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch GD của nhà trường,
cơ sở GD khác.
- Kính trọng Nhà giáo, CBQL, công nhân, nhân viên của nhà trường, cơ sở GD khác,
tuân thủ pháp luật của Nhà nước, thực hiện NQ, điều lệ của nhà trường.
- Tham gia lao động và hoạt động xã hội phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe, năng lực, giữ
gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường và cơ sở GD khác.
- Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường và cơ sở GD khác.
* Quyền của người học (điều 86)
- Được nhà trường, cơ sở GD khác kính trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ
về thông tin về việc học tập của mình.
- Được học trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở
tuối cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban.
- Được cấp văn bằng, chứng chỉ, sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo theo quy
định.
- Được tham gia hoạt động các đoàn thể, tổ chức XH trong nhà trường, cơ sở GD khác
theo quy định của pháp luật.
- Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ học tập, văn hóa, TDTT của nhà
trường, cơ sở GD khác.
- Trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà trường, cơ sở
GD khác các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của
người học.

- Được hưởng các chính sách ưu tiên của nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức
tốt.
Câu 6: . Quản lý nhà nước về giáo dục – đào tạo (Chương VII, Từ điều 99 – 113)
a. Khái niệm: QLNN về GD- ĐT là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực NN đối
với các hoạt động GD – ĐT, do các cơ quan QLGD của NN từ TW đến cơ sở tiến hành để thực
hiện những chức năng, nhiệm vụ do NN ủy quyền, nhằm phát triển sự nghiệp GD – ĐT, thỏa
mãn nhu cầu GD của nhân dân, thực hiện mục tiêu GD của nhà nước.
Trong khái niệm trên có 3 yếu tố cơ bản:
+ Chủ thể QLNN về giáo dục- đào tạo.
+ Khách thể QLNN về giáo dục- đào tạo.
+ Mục tiêu QLNN về giáo dục- đào tạo.
b. Tính chất:


- Tính lệ thuộc vào chính trị: QLNN về GD-ĐT luôn phục tùng và phục vụ, tuân thủ chủ
trương đường lối, chính trị của Đảng và NN. Thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng,
NN thành các văn bản pháp luật về GD-ĐT.
- Tính xã hội: GD là sự nghiệp của NN và của toàn XH, phát triển trong mối quan hệ hữu
cơ với nền kinh tế XH.
- Tính pháp quyền: QLNN về GD ĐT phải tuân thủ hành lang pháp lý mà NN đã quy
định.
- Tính chuyên môn hóa nghề nghiệp cao: Công chức hoạt động trong lĩnh vực GD-ĐT
cần phải được đào tạo với trình độ tương ứng với yêu cầu và tiêu chẩn ngạch, bậc đã quy định.
- Tính hiệu lực, hiệu quả: Hoạt động QLNN về GD lấy hiệu quả công việc để đánh giá
CBCC. Chất lượng, hiệu quả và sự đảm bảo kỷ cương trong GD làm thước đo trình độ năng lực
và uy tín của các cơ sở GD,cơ quan QLNN về GD.
c. Đặc điểm:
* Kết hợp QLHC và QLCM trong các hoạt động quản lý (đặc điểm HC – GD): Đây là đặc điểm
quan trọng nhất trong hoạt động QLNN về GD- ĐT, QLNN về GD- ĐT ở một cơ sở thực chất là
triển khai các hoạt động hành chính NN trong chỉ đạo các hoạt động GD- ĐT ở cơ sở. Các hoạt

động hành chính và sư phạm thâm nhập vào nhau tạo thành 2 mặt của quá trình quản lý nhà
trường.
* Tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lý: là đặc điểm nổi bật của QLNN về GD- ĐT,
đặc điểm này thể hiện ở 3 vấn đề cơ bản:
- Tư cách pháp nhân trong quản lý.
- Công cụ và phương pháp quản lý.
- Quan hệ thứ bậc trong quản lý: QLNN về GD- ĐT tuân thủ quan hệ thứ bậc chặt chẽ
trong hoạt động quản lý, phân công, phân cấp rõ ràng.
* Kết hợp Nhà nước và xã hội trong quá trình triển khai QLNN về GD- ĐT: GD- ĐT là lĩnh vực
hoạt động mang tính xã hội cao nên dân chủ hóa, xã hội hóa công tác GD là một tư tưởng có tính
chiến lược.
d. Nguyên tắc quản lý nhà nước về GD- ĐT.
* Kết hợp quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ:
- Hệ thống GDQD là một thể thống nhất, Bộ GD- ĐT là cơ quan QLNN về GD- ĐT
trong cả nước. Chính quyền địa phương QLNN về GD- ĐT theo nhiệm vụ và quyền hạn của
mình.
- Để thực hiện nguyên tắc này, nhà nước quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của từng
địa phương.
* Tập trung dân chủ trong quản lý NN về GD- ĐT.
- Nhà nước thống nhất tập trung quản lý về chế độ, chính sách giáo dục, về mục tiêu, nội
dung, quy chế, văn bằng…
- Tạo điều kiện cho cơ sở chủ động, sáng tạo triển khai các hoạt động QLNN về GD- ĐT
trên cơ sở phân cấp, phân quyền.
- Phát huy tính dân chủ của tập thể sư phạm, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
g. Những phương hướng đổi mới QLNN về GD- ĐT:
- Yêu cầu đối với các cấp Bộ, Sở, Phòng giáo dục: cần sắp xếp lại tổ chức, đổi mới công
tác cán bộ, đổi mới phương thức chỉ đạo và phong cách làm việc.
- Yêu cầu đối với cấp cơ sở: cần xác định các văn bản hướng dẫn và những văn bản pháp
quy về GD để tổ chức thực hiện, đó là phương tiện quan trọng để tiến hành quản lý NN về GDĐT.



- Phương hướng đổi mới QLNN về GD- ĐT cần tập trung vào những hoạt động chủ yếu
sau:
+ Đổi mới công tác lập pháp, lập quy.
+ Hoàn thiện bộ máy tổ chức QLGD các cấp và ở cơ sở giáo dục.
+ Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, CBQL theo hướng chuẩn hóa, tăng cường
công tác bồi dưỡng, đào tạo.
+ Đổi mới công tác hoạt động, quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho
GD- ĐT.
+ Vận dụng tinh thần cải cách hành chính để đổi mới quản lý GD.
- Với một cơ sở GD, vận dụng tinh thần cải cách hành chính để đổi mới QLGD là quy
định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đối tượng trong tổ chức, có cơ chế phối
hợp rõ ràng trong quản lý.
Câu 7: Giáo viên (Chương IV, từ điều 30 - 36)
- GV trường trung học là những người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường , gồm Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, GV bộ môn, GV làm công tác Đoàn, Đội… (điều
30).
- Nhiệm vụ của giáo viên: có 7 nhiệm vụ sau (điều 31).
1. Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà trường
theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học
sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên
môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng;
b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất
lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh;
d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh
giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;

đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh; thương yêu, tôn
trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học
sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân
thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh;
e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học
sinh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những
nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo
dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế
nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh;


b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong
việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và
góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;
d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ
luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện
thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học
sinh;
đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
3. Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này và các
quy định trong hợp đồng thỉnh giảng.
4. Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là giáo viên trung học được
bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý
các hoạt động của tổ chức Đoàn trong nhà trường.

5. Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là giáo viên THCS
được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức,
quản lý các hoạt động của tổ chức Đội trong nhà trường.
6. Giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh là giáo viên trung học được đào tạo hoặc bồi
dưỡng về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ học sinh và học sinh để giúp các em
vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt.
- Quyền của giáo viên: có 6 quyền. GVCN ngoài những quyền trên còn có 5 quyền khác
(điều 32).
1. Giáo viên có những quyền sau đây:
a) Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh;
b) Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các
chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;
c) Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường;
d) Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
đ) Được cử tham gia các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ;
e) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và cơ sở giáo dục khác nếu
thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy định tại Điều 30 của Điều lệ này và được sự đồng ý của
Hiệu trưởng ;
g) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, an toàn thân thể;
h) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.


2. Giáo viên chủ nhiệm ngoài các quyền quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những quyền
sau đây:
a) Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình;
b) Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi giải quyết những
vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình;
c) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm;

d) Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày liên tục;
đ) Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp.
3. Giáo viên làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.
4. Hiệu trưởng có thể phân công giáo viên làm công tác tư vấn chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
Giáo viên làm công tác tư vấn được bố trí chỗ làm việc riêng và được vận dụng hưởng các chế
độ chính sách hiện hành.
- Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên (điều 33).
Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên được quy định như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên tiểu học;
b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THCS;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THPT.
2. Giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được nhà trường, cơ quan
quản lý giáo dục tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng để đạt trình độ chuẩn.
3. Giáo viên có trình độ trên chuẩn, có năng lực giáo dục cao được hưởng chính sách theo quy
định của Nhà nước, được nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện để phát huy tác
dụng của mình trong giảng dạy và giáo dục.
- Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên. (điều 34).
1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải đúng mực, có tác dụng giáo dục đối với học
sinh.
2. Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề, phù hợp với hoạt động sư phạm, theo quy định của
Chính phủ về trang phục của viên chức Nhà nước.
- Các hành vi giáo viên không được làm (điều 35).
Giáo viên không được có các hành vi sau đây:
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh và đồng nghiệp.
2. Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập, rèn luyện
của học sinh.



3. Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, không đúng với quan điểm, đường
lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
5. Hút thuốc lá, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt
động giáo dục; sử dụng điện thoại di động khi đang dạy học trên lớp.
6. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục.
- Vấn đề khen thưởng và xử lý vi phạm(điều 36).
1. Giáo viên có thành tích sẽ được khen thưởng, được phong tặng các danh hiệu thi đua và các
danh hiệu cao quý khác.
2. Giáo viên có hành vi vi phạm quy định tại Điều lệ này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Câu 8: Học sinh (Chương V, từ điều 37 - 42)
- Tuổi của học sinh trung học (điều 37)
1. Tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi.
Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi
cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm
tốt nghiệp cấp học trước.
2. Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 3 tuổi so với tuổi quy
định.
3. Học sinh không được lưu ban quá 02 lần trong một cấp học.
4. Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học vượt lớp
trong phạm vi cấp học. Thủ tục xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các
bước sau:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường;
b) Hiệu trưởng nhà trường thành lập hội đồng khảo sát, tư vấn gồm: các đại diện của Ban giám
hiệu và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang theo học; giáo
viên dạy lớp trên; nhân viên y tế;
c) Căn cứ kết quả khảo sát của hội đồng tư vấn, Hiệu trưởng xem xét, quyết định.
5. Học sinh trong độ tuổi THCS, THPT ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài làm

việc tại Việt Nam đều được học ở trường THCS hoặc trường THPT tại nơi cư trú hoặc trường
THCS và THPT ở ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. Thủ tục như sau:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường;
b) Hiệu trưởng nhà trường tổ chức khảo sát trình độ của học sinh và xếp vào lớp phù hợp.
- Nhiệm vụ của học sinh: có 5 nhiệm vụ (điều 38)
1. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.


2. Kính trọng cha mẹ, thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên của nhà trường và những người lớn
tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà trường;
chấp hành pháp luật của Nhà nước.
3. Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân.
4. Tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia đình và tham gia các công tác xã
hội như hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông.
5. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy
truyền thống của nhà trường.
- Quyền của học sinh: có 5 quyền cơ bản (Điều 39)
1. Được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm những điều kiện về
thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà, được cung cấp thông
tin về việc học tập của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học
tập, văn hoá, thể thao của nhà trường theo quy định.
2. Được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được quyền khiếu nại với nhà
trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình; được quyền học
chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành; được học trước tuổi, học vượt
lớp, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định theo Điều 37 của Điều lệ này.
3. Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật
do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện; được giáo dục kỹ năng sống.
4. Được nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học sinh được hưởng
chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những học sinh có năng lực đặc

biệt.
5. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Hành vi, ngôn ngữ ứng xử và trang phục của học sinh (điều 40)
1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của học sinh trung học phải đảm bảo tính văn hoá, phù hợp với đạo
đức và lối sống của lứa tuổi học sinh trung học.
2. Trang phục của học sinh phải chỉnh tề, sạch sẽ, gọn gàng, thích hợp với độ tuổi, thuận tiện cho
việc học tập và sinh hoạt ở nhà trường.
Tuỳ điều kiện của từng trường, Hiệu trưởng có thể quyết định để học sinh mặc đồng phục theo
tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định nếu được nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học
sinh của trường đồng ý.
- Các hành vi học sinh không được làm: có 5 loại hành vi ( Điều 41)
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà
trường, người khác và học sinh khác.
2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.
3. Làm việc khác; sử dụng điện thoại di động hoặc máy nghe nhạc trong giờ học; hút thuốc, uống
rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục.


4. Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng.
5. Lưu hành, sử dụng các ấn phẩm độc hại, đồi truỵ; đưa thông tin không lành mạnh lên mạng;
chơi các trò chơi mang tính kích động bạo lực, tình dục; tham gia các tệ nạn xã hội.
- Khen thưởng và kỷ luật (điều 42)
1. Học sinh có thành tích trong học tập và rèn luyện được nhà trường và các cấp quản lý giáo dục
khen thưởng bằng các hình thức sau đây:
a) Khen trước lớp, trước trường;
b) Khen thưởng cho học sinh tiên tiến, học sinh giỏi;
c) Cấp giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, nếu đạt thành tích trong các kỳ thi, hội thi theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Các hình thức khen thưởng khác.
2. Học sinh vi phạm khuyết điểm trong quá trình học tập, rèn luyện có thể được khuyên răn hoặc

xử lý kỉ luật theo các hình thức sau đây:
a) Phê bình trước lớp, trước trường;
b) Khiển trách và thông báo với gia đình;
c) Cảnh cáo ghi học bạ;
d) Buộc thôi học có thời hạn.
Câu 9: Quan hệ giữa nhà trường – gia đình – xã hội.(Chương VII, từ điều 45 - 47)
Điều 45. Trách nhiệm của nhà trường
Nhà trường phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình và xã hội để xây
dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
Điều 46. Ban đại diện cha mẹ học sinh
1. Mỗi lớp có một Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức trong mỗi năm học gồm các thành viên
do cha mẹ, người giám hộ học sinh cử ra để phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ
môn trong việc giáo dục học sinh.
2. Mỗi trường có một Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi năm học gồm một số
thành viên do các Ban đại diện cha mẹ học sinh từng lớp cử ra để phối hợp với nhà trường thực
hiện các hoạt động giáo dục.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh từng lớp, từng
trường trung học thực hiện theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Điều 47. Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Nhà trường phối hợp với chính quyền, đoàn thể địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức chính trị - xã hội và cá
nhân có liên quan nhằm:
1. Thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục.
2. Huy động mọi lực lượng và nguồn lực của cộng đồng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, góp phần xây dựng cơ sở vật chất, thiết
bị giáo dục của nhà trường; xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những hoạt động
có ảnh hưởng xấu đến học sinh; tạo điều kiện để học sinh được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh phù hợp
với lứa tuổi.




×