Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Quản lý chất thải rắn sinh hoạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 45 trang )

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KỸ THUẬT QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT

1

1.1 SỰ HÌNH THÀNH CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT

Hình 1.1 Sự hình thành chất thải rắn Ghi chú:
Nguyên vật liệu, sản phẩm, và các thành phần thu hồi và tái sử dụng
Chất thải
Chất thải rắn sinh hoạt sinh ra từ hoạt động hàng ngày của con người. Rác sinh hoạt thải ra ở mọi nơi mọi
lúc trong phạm vi thành phố hoặc khu dân cư, từ các hộ gia đình, khu thương mại, chợ và các tụ điểm buôn
bán, nhà hàng, khách sạn, công viên, khu vui chơi giải trí, các viện nghiên cứu, trường học, các cơ quan
nhà nước…
Cuộc cách mạng về công nghiệp đã mang lại nhiều lợi ích cho con người như nâng cao mức sống, công tác
phục vụ ngày càng tốt hơn, nhưng đồng thời cũng sinh ra một lượng chất thải rắn khá lớn. Những năm đầu
của thập kỷ 80, chất thải rắn công nghiệp đặc biệt là chất thải độc hại đã trở thành vấn đề môi trường
đang được quan tâm hàng đầu. Cho đến những năm 1990, khi các thông tin khoa học đang trình bày các
vấn đề có thể xảy ra thì chất thải rắn đã
liên tục gây ảnh hưởng lớn đến môi trường và nhiều nước đã phải đầu tư không nhỏ để giải quyết vấn đề
này bằng các chương trình môi trường đặc biệt.
1.2 HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TS.NGUN TRUNG VIƯT
TS.TRÇN THÞ Mü DIƯU

1


2


1.2.1 Cơ cấu và sơ đồ tổ chức quản lý chất thải rắn đô thò

Quản lý chất thải rắn là vấn đề then chốt của việc đảm bảo môi trường sống của con người mà các đô thò
phải có kế hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn thích hợp mới có thể xử lý kòp thời và có hiệu quả. Một
cách tổng quát, các hợp phần chức năng của một hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt được minh hoạ ở
hình 1.2
Sơ đồ tổng thể của hệ thống quản lý chất thải rắn ở moat số đô thò lớn ở Việt Nam được trình bày ở
hình1.3

Hình1.2 Những hợp phần chức năng của một hệ thống quản lý chất thải rắn.

1.2.2 Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong hệ thống quản lý chất thải rắn ở moat số đô thò lớn
ở Việt Nam.
Bộ Khoa Học Công Nghệ Và Môi Trường chòu trách nhiệm vạch chiến lược cải thiện môi trường chung
cho cả nước, tư vấn cho Nhà nước trong việc đề xuất luật lệ chính sách quản lý môi trường quốc gia.

TS.NGUN TRUNG VIƯT
TS.TRÇN THÞ Mü DIƯU

2


3

Bộ xây dựng hướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thò, quản lý chất thải. Uỷ ban nhân dân thành
phố chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, sở Khoa Học Công Nghệ Và Môi Trường và sở Giao
Thông Công Chính thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường đô thò, chấp hành nghiêm chỉnh chiến lược
chung và luật pháp chung về bảo vệ môi trường của Nhà nước thông qua việc xây dựng các quy tắc, quy
chế cụ thể trong việc bảo vệ môi trường của thành phố. Công ty môi trường và đô thò là cơ quan trực tiếp
đảm nhận nhiệm vụ xử lý chất thải rắn, bảo vệ vệ sinh môi trường theo nhiệm vụ của sở Giao Thông Công

Chính giao.

Hình 1.3: Sơ đồ hệ thống quản lý chất thải ở một số đô thò lớn ở Việt Nam.

TS.NGUN TRUNG VIƯT
TS.TRÇN THÞ Mü DIƯU

3


4

CHƯƠNG 2
NGUỒN PHÁT SINH, THÀNH PHẦN,TÍNH CHẤT CỦA CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT

2.1 NGUỒN PHÁT SINH CTRSH
Các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bao gồm:
+ Từ các khu dân cư;
+ Từ các trung tâm thương mại;
+ Từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, các công trình công cộng;
+ Từ các dòch vụ đô thò, sân ba;
+ Từ các trạm xử lý nước thải và từ các ống thoát nước của thành phố;
+ Từ các khu công nghiệp;

TS.NGUN TRUNG VIƯT
TS.TRÇN THÞ Mü DIƯU

4



5

Hình 2.1: Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt.
2.2 THÀNH PHẦN CTRSH
Thành phần lý, hoá học của chất thải rắn đô thò rất khác nhau tuỳ thuộc vào từng đòa phương, vào các mùa
khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
Bảng 2.1 : Đònh nghóa thành phần của CTRSH
Thành phần
1. các chất cháy được
a. Giấy
b. Hàng dệt
c. Thực phẩm
d. Cỏ, gỗ củi, rơm rạ
e. Chất dẻo

TS.NGUN TRUNG VIƯT
TS.TRÇN THÞ Mü DIƯU

Đònh nghóa

Ví dụ

Các vật liệu làm từ giấy bột
và giấy.
Có nguồn gốc từ các sợi.
Các chất thải từ đồ ăn thực
phẩm.
Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ gỗ, tre, rơm…

Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ chất dẻo.

Các túi giấy, mảnh bìa, giấy
vệ sinh…
Vải, len, nilon…
Cọng rau, vỏ quả, thân cây,
lỗi ngô…
Đồ dùng bằng gỗ như bàn,
ghế, đồ chơi, vỏ dừa…
Phim cuộn, túi chất dẻo, chai,
lọ. Chất dẻo, các đầu vòi, dây
điện…

5


f. Da và cao su

Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ da và cao su.

Bóng, giày, ví, băng cao su…

Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ sắt mà dễ bò
nam châm hút.
Các vật liệu không bò nam
châm hút.
Các vật liệu và sản phẩm

được chế tạo từ thuỷ tinh.
Bất kỳ các loại vật liệu không
cháy khác ngoài kim loại và
thuỷ tinh.
Tất cả các vật liệu khác
không phân loại trong bảng
này. Loại này có thể chia
thành hai phần: kích thước lớn
hơn 5mm và loại nhỏ hơn 5
mm.

Vỏ hộp, dây điện, hàng rào,
dao, nắp lọ…

6

2. Các chất không cháy
a. Các kim loại sắt

b. Các kim loại phi sắt
c. Thuỷ tinh
d. Đá và sành sứ

3. Các chất hỗn hợp

Vỏ nhôm, giấy bao gói, đồ
đựng…
Chai lọ, đồ đựng bằng thuỷ
tinh, bóng đèn…
Vỏ chai, ốc, xương, gạch, đá,

gốm…
Đá cuội, cát, đất, tóc…

Bảng 2.2 Các loại chất thải đặc trưng từ nguồn thải sinh hoạt.
Nguồn thải
Khu dân cư và thương mại

Thành phần chất thải
Chất thải thực phẩm Giấy Carton Nhựa Vải Cao su Rác vườn
Gỗ Các loại khác: Tã lót, khăn vệ sinh,… Nhôm Kim loại chứa
sắt

Chất thải đặc biệt

Chất thải thể tích lớn Đồ điện gia dụng Hàng hoá (white
goods) Rác vườn thu gom riêng Pin Dầu Lốp xe Chất thải nguy
hại

Chất thải từ viện nghiên cứu,
công sở
TS.NGUN TRUNG VIƯT
TS.TRÇN THÞ Mü DIƯU

Giống như trình bày trong mục chất thải khu dân cư và khu
thương mại.

6


Chất thải từ dòch vụ


7

Rửa đường và hẻm phố: Bụi, rác, xác động vật, xe máy hỏng.
Cỏ, mẫu cây thừa, gốc gây, các ống kim loại và nhựa cũ. Chất
thải thực phẩm, giấy báo, carton, giấy loại hỗn hợp, chai nước
giải khát, can sữa và nước uống, nhựa hỗn hợp, vải, giẻ rách,…

2.3 TÍNH CHẤT CỦA CTRSH
2.3.1 TÍNH CHẤT LÝ HỌC CỦA CTRSH
Những tính chất lý học quan trọng của chất thải rắn sinh hoạt bao gồm khối lượng riêng, độ ẩm, kích thước
hạt và sự phân bố kích thước, khả năng giữ nước và độ xốp (độ rỗng) của rác đã nén.
2.3.1.1 Khối lượng riêng
3

3

Khối lượng riêng được đònh nghóa là khối lượng vật chất trên một đơn vò thể tích, tính bằng lb/ft , lb/yd ,
3
hoặc kg/m . Điều quan trọng cần ghi nhớ rằng, khối lượng riêng của chất thải rắn sinh hoạt sẽ rất khác
nhau tuỳ từng trường hợp: rác để tự nhiên không chứa trong thùng, rác chứa trong thùng và không nén, rác
chứa trong thùng và nén. Do đó, số liệu khối lượng riêng của chất thải rắn sinh hoạt chỉ có ý nghóa khi
được ghi chú kèm theo phương pháp xác đònh khối lượng riêng. Khối lượng riêng của một số thành phần
chất thải có trong rác sinh hoạt chứa trong thùng, có nén, hoặc không nén được trình bày trong Bảng 2.1.
Khối lượng riêng của rác sẽ rất khác nhau tuỳ theo vò trí đòa lý, mùa trong năm, thời gian lưu trữ,… Do đó,
khi chọn giá trò khối lượng riêng cần phải xem xét cả những yếu tố này để giảm bớt sai số kéo theo cho
các phép tính toán. Khối lượng riêng của rác sinh hoạt ở các khu đô thò lấy từ các xe ép rác thường dao
3
3
3

động trong khoảng từ 300 đến 700 lb/yd (từ 178 kg/m đến 415 kg/m ), và giá trò đặc trưng thường vào
3
3
khoảng 500 lb/yd (297 kg/m ).
2.3.1.2 Độ ẩm
Độ ẩm của chất thải rắn thường được biểu diễn theo một trong hai cách: tính theo thành phần phần trăm
khối lượng ướt và thành phần phần trăm khối lượng khô. Trong lónh vực quản lý chất thải rắn, phương
pháp khối lượng ướt thông dụng hơn.
Bảng 2.3 Khối lượng riêng và hàm lượng ẩm của các chất thải có trong rác sinh hoạt.
3

Loại chất thải

Độ ẩm (% khối lượng)

Khối lượng riêng (lb/yd )
Khoảng dao
động

Đặc
trưng

Khoảng dao
động

Đặc trưng

Rác khu dân cư
(Không nén)
Thực phẩm

Giấy

220-810
70-220

TS.NGUN TRUNG VIƯT
TS.TRÇN THÞ Mü DIƯU

490
150

50-80
4-10

70
6

7


8

Carton
Nhựa
Vải
Cao su
Da
Rác vườn
Gỗ
Thuỷ tinh

Lon thiếc
Nhôm
Các kim loại khác

70-135
70-220
70-170
170-340
170-440
100-380
220-540
270-810
85-270
110-405
220-1940

Bụi, tro,
Tro
Rác rưởi
Rác vườn
Lá (xốp và khô)
Cỏ tươi (xốp và ướt)
Cỏ tươi (ướt và nén)
Rác vườn (vụn)
Rác vườn (composted)
Rác khu đô thò
Xe ép rác
Tại bãi rác
- Nén bình thường
- Nén tốt

Rác khu thương mại
Rác thực phẩm (ướt)
Thiết bò gia dụng
Rác khu thương mại (tt)
Thùng gỗ
Phần rẻo cây
Rác cháy được
Rác không cháy
Rác hỗn hợp
Rác xây dựng và phá dỡ
Rác khu phá dỡ (không
cháy)
Rác khu phá dỡ (cháy
được)
Rác xây dựng (cháy được)
TS.NGUN TRUNG VIƯT
TS.TRÇN THÞ Mü DIƯU

85
110
110
220
270
170
400
330
150
270
540


4-8
1-4
6-15
1-4
8-12
30-80
15-40
1-4
2-4
2-4
2-4

5
2
10
2
10
60
20
2
3
2
3

220-1940 540 2-4 3
540-1685
810
1095-1400
1255
150-305

220

6-12
6-12
5-20

50-250
350-500
1000-1400
450-600
450-650

100
400
1000
500
550

20-40
40-80
50-90
20-70
40-60

30
60
80
50
50


300-760

500

15-40

20

610-840
995-1250

760
1010

15-40
15-40

25
25

800-1600
250-340

910
305

50-80
0-2

70

1

185-270
170-305
85-305
305-610
235-305

185
250
200
505
270

10-30
20-80
10-30
5-15
10-25

20
5
15
10
15

1685-2695

2395


2-10

4

505-675

605

4-15

8

305-605

440

4-15

8

8
6
15

8


Betông vỡ
Rác công nghiệp
Bùn hoá chất (ướt)

Tro
Vụn da
Vụn kim loại nặng
Trái cây thải bỏ (hỗn hợp)
Phân bón (ướt)
Rau cỏ thải bỏ (hỗn hợp)
Vụn kim loại nhẹ
Vụn kim loại (hỗn hợp)
Dầu, hắc ín, nhựa đường
Mạt cưa
Vải thải
Gỗ thải (hỗn hợp)
Rác nông nghiệp
Rác nông nghiệp (hỗn hợp)
Xác súc vật
3

0-5

9

2020-3035

2595

1350-1855
1180-1515
170-420
2530-3370
420-1265

1515-1770
340-1180
840-1515
1180-2530
1350-1685
170-590
170-370
675-1140

1685
1350
270
3000
605
1685
605
1245
1515
1600
490
305
840

75-99
2-10
6-15
0-5
60-90
75-96
60-90

0-5
0-5
0-5
10-40
6-15
30-60

80
4
10
75
94
75
2
20
10
25

675-1265
340-840

945
605

40-80
-

50
-


-

3

Lb/yd x 0.5933 = kg/m

2.3.1.3 Kích thước và sự phân bố kích thước
Kích thước và sự phân bố kích thước của các thành phần có trong chất thải rắn đóng vai trò quan trọng đối
với quá trình thu hồi vật liệu, nhất là khi sử dụng phương pháp cơ học như sàng quay và các thiết bò tách
loại từ tính.

2.3.1.4 Khả năng tích ẩm (Field Capacity)
Khả năng tích ẩm của chất thải rắn là tổng lượng ẩm mà chất thải có thể tích trữ được. Đây là thông số có
ý nghóa quan trọng trong việc xác đònh lượng nước rò rỉ sinh ra từ bãi chôn lấp. Phần nước dư vượt quá khả
năng tích trữ của chất thải rắn sẽ thoát ra ngoài thành nước rò rỉ. Khả năng tích ẩm sẽ thay đổi tuỳ theo
điều kiện nén ép rác và trạng thái phân huỷ của chất thải. Khả năng tích ẩm của chất thải rắn sinh hoạt
của khu dân cư và khu thương mại trong trường hợp không nén có thể dao động trong khoảng 50-60%.

TS.NGUN TRUNG VIƯT
TS.TRÇN THÞ Mü DIƯU

9


10

2.3.1.5 Độ thẩm thấu của rác nén
(Hydraulic conductivity) Tính dẫn nước của chất thải đã nén là thông số vật lý quan trọng khống chế sự
vận chuyển của chất lỏng và khí trong bãi chôn lấp. Độ thẩm thấu thực, chỉ phụ thuộc vào tính chất của
chất thải rắn, kể cả sự phân bố kích thước lỗ rỗng, bề mặt, và độ xốp. Giá trò độ thẩm thấu đặc trưng đối

-11
-12
2
với chất thải rắn đã nén trong một bãi chôn lấp thường dao động trong khoảng 10 đến 10 m theo
-10
2
phương thẳng đứng và khoảng 10 m theo phương ngang.
2.3.2 TÍNH CHẤT HOÁ HỌC CỦA CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Tính chất hoá học của chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương án xử lý và thu hồi
nguyên liệu. Ví dụ, khả năng cháy phụ thuộc vào tính chất hoá học của chất thải rắn, đặc biệt trong trường
hợp chất thải là hỗn hợp của những thành phần cháy được và không cháy được. Nếu muốn sử dụng chất
thải rắn làm nhiên liệu, cần phải xác đònh 4 đặc tính quan trọng sau:
1
2
3
4

Những tính chất cơ bản
Điểm nóng chảy
Thành phần các nguyên tố
Năng lượng chứa trong rác

Đối với phần rác hữu cơ dùng làm phân compost hoặc thức ăn gia súc, ngoài thành phần những nguyên tố
chính, cần phải xác đònh thành phần các nguyên tố vi lượng.
2.3.2.1 Những tính chất cơ bản
Những tính chất cơ bản cần phải xác đònh đối với các thành phần cháy được trong chất thải rắn bao gồm:
0

1
Độ ẩm (phần ẩm mất đi khi sấy ở 105 C trong thời gian 1 giờ)

0
2
Thành phần các chất cháy bay hơi (phần khối lượng mất đi khi nung ở 950 C trong tủ nung kín)
3
Thành phần carbon cố đònh (thành phần có thể cháy được còn lại sau khi thải các chất có thể bay
hơi)
4
Tro (phần khối lượng còn lại sau khi đốt trong lò hở).
TS.NGUN TRUNG VIƯT
TS.TRÇN THÞ Mü DIƯU
10


11

Tính chất cơ bản của các thành phần cháy được có trong chất thải rắn sinh hoạt.
2.3.2.2 Điểm nóng chảy của tro
Điểm nóng chảy của tro là nhiệt độ mà tại đó tro tạo thành từ quá trình đốt cháy chất thải bò nóng chảy và
kết dính tạo thành dạng rắn (xỉ). Nhiệt độ nóng chảy đặc trưng đối với xỉ từ quá trình đốt rác sinh hoạt
0
0
0
thường dao động trong khoảng từ 2,000 đến 2200 F (1100 C đến 1200 C).
2.3.2.3 Các nguyên tố cơ bản trong chất thải rắn sinh hoạt
Các nguyên tố cơ bản trong chất thải rắn sinh hoạt cần phân tích bao gồm C (carbon), H (Hydro), O (Oxy),
N (Nitơ), S (Lưu huỳnh), và tro. Thông thường, các nguyên tố thuộc nhóm halogen cũng thường được xác
đònh do các dẫn xuất của clo thường tồn tại trong thành phần khí thải khi đốt rác. Kết quả xác đònh các
nguyên tố cơ bản này được sử dụng để xác đònh công thức hoá học của thành phần chất hữu cơ có trong
chất thải rắn sinh hoạt cũng như xác đònh tỷ lệ C/N thích hợp cho quá trình làm phân compost.
Bảng 2.4 Tính chất cơ bản và năng lượng của các thành phần có trong chất thải rắn khu dân cư, khu

thương mại và chất thải rắn công nghiệp

Loại chất thải

Độ ẩm

Thực phẩm
Mỡ
Chất thải thực phẩm
Trái cây thải bỏ
Thòt thải bỏ
Giấy
Carton
Tạp chí
Giấy in báo
Giấy (hỗn hợp)
Giấy nến
Nhựa
Nhựa (hỗn hợp)
Polyethylene
Polystyrene
Polyurethane
Polyvinyl chloride
Vải, Cao su, Da
TS.NGUN TRUNG VIƯT
TS.TRÇN THÞ Mü DIƯU

Tính chất cơ bản
Chất Carbon
bay hơi cố đònh


Không
cháy

Năng lượng (Btu/lb)
Rác thu
Rác
Rác
gom
Khô
khôâ
không
tro

2,0
70,0
78,7
38,8

95,3
21,4
16,6
56,4

2,5
3,6
4,0
1,8

0,2

5,0
0,7
3,1

16.135
1.797
1.707
7.623

16.466
5.983
8.013
12.455

16.836
7.180
8.285
13.120

5,2
4,1
6,0
10,2
3,4

77,5
66,4
81,1
75,9
90,9


12,3
7,0
11,5
8,4
4,5

5,0
22,5
1,4
5,4
1,2

7.042
5.254
7.975
6.799
11.326

7.428
5.478
8.484
7.571
11.724

7.842
7.157
8.612
8.056
11.872


0,2
0,2
0,2
0,2
0,2

95,8
98,5
98,7
87,1
86,9

2,0
< 0,1
0,7
8,3
10,8

2,0
1,2
0,5
4,4
2,1

14.101
18.687
16.419
11.204
9.755


14.390
18.724
16.451
11.226
9.774

16.024
18.952
16.430
11.744
9.985

11


12

Vải
Cao su

10,0
1,2

66,0
83,9

17,5
4,9


6,5
9,9

7.960
10.890

8.844
11.022

Da
Gỗ, cây,…
Rác vườn
Gỗ (gỗ tươi)
Gỗ cứng
Gỗ (hỗn hợp)
Thuỷ tinh, kim loại, …
Thuỷ tinh và khoáng sản
Kim loại, lon thiếc
Kim loại chứa sắt
Kim loại màu
Các thành phần khác
Rác văn phòng
Rác khu dân cư

10,0

68,5

12,5


9,0

7.500

8.040

8.982

60,0
50,0
12,0
20,0

30,0
42,3
75,1
68,1

9,5
7,3
12,4
11,3

0,5
0,4
0,5
0,6

2.601
2.100

7.352
6.640

6.503
4.200
8.354
8.316

6.585
4.234
8.402
8.383

2,0
5,0
2,0
2,0

-

-

96-99+
94-99+
96-99+
94-99+

84*
301*
-


86
319
-

60
317
-

3,2
20,5
21,0
52,0
(15-40) (40-60)
15,0
(10-30)
20,0
(10-30)

6,3
7,0
(2-45)
-

70,0
20,0
(10-30)
-

3.669

5.000

3.791
6.250

13.692
8.333

5.500

6.470

-

-

4.600

5.750

-

Rác khu thương mại
Rác sinh hoạt nói chung

-

9.827
12.250


Bảng 2.5 Thành phần các nguyên tố của các chất cháy được có trong chất thải rắn khu dân cư, khu thương
mại và chất thải rắn công nghiệp
* Năng lượng có từ lớp phủ, nhãn hiệu và những vật liệu đính
kèm Btu x 1,0551 = kJ

Loại chất thải

Carbon

Thực phẩm
Mỡ
Chất thải thực phẩm
Trái cây thải bỏ
Thòt thải bỏ
Giấy
Carton
Tạp chí
Giấy in báo
Giấy (hỗn hợp)
Giấy nến
Nhựa
Nhựa (hỗn hợp)
TS.NGUN TRUNG VIƯT
TS.TRÇN THÞ Mü DIƯU

Hydro

Phần trăm khối lượng khô (%)
Oxy
Nitơ Lưu huỳnh


Tro

73,0
48,0
48,5
59,6

11,5
6,4
6,2
9,4

14,8
37,6
39,5
24,7

0,4
2,6
1,4
1,2

0,1
0,4
0,2
0,2

0,2
5,0

4,2
4,9

43,0
32,9
49,1
43,4
59,2

5,9
5,0
6,1
5,8
9,3

44,8
38,6
43,0
44,3
30,1

0,3
0,1
< 0,1
0,3
0,1

0,2
0,1
0,2

0,2
0,1

5,0
23,3
1,5
6,0
1,2

60,0

7,2

22,8

-

-

10,0

12


Polyethylene

85,2

14,2


-

< 0,1

< 0,1

0,4

Polystyrene
Polyurethane(1)
Polyvinyl chloride(1)
Vải, Cao su, Da
Vải
Cao su
Da
Gỗ, cây,…
Rác vườn
Gỗ (gỗ tươi)
Gỗ cứng
Gỗ (hỗn hợp)
Gỗ vụn
Thuỷ tinh, kim loại, …

87,1
63,3
45,2

8,4
6,3
5,6


4,0
17,6
1,6

0,2
6,0
0,1

< 0,1
0,1

0,3
4,3
2,0

48,0
69,7
60,0

6,4
8,7
8,0

40,0
11,6

2,2
10,0


0,2
1,6
0,4

3,2
20,0
10,0

46,0
50,1
49,6
49,5
48,1

6,0
6,4
6,1
6,0
5,8

38,0
42,3
43,2
42,7
45,5

3,4
0,1
0,1
0,2

0,1

0,3
0,1
< 0,1
< 0,1
< 0,1

6,3
1,0
0,9
1,5
0,4

0,5
4,5

0,1
0,6

0,4
4,3

< 0,1
< 0,1

-

98,9
90,5


24,3
66,9
44,7

3,0
9,6
6,2

4,0
5,2
38,4

0,5
2,0
0,7

0,2
< 0,1

68,0
16,3
9,9

Thuỷ tinh và khoáng sản(2)

Kim loại (hỗn hợp)(2)
Các thành phần khác
Rác văn phòng
Dầu, sơn

RDF (Refuse-derived fuel)
(1)

(2)

13

Phần còn lại là Clo
Năng lượng có từ lớp phủ, nhãn hiệu và những vật liệu đính kèm

Bảng 2.6 Thành phần các nguyên tố của các chất cháy được có trong chất thải rắn khu dân cư
Thành phần

Carbon

Chất hữu cơ
Chất thải thực phẩm
Giấy
Carton
Nhựa
Vải
Cao su
Da
Rác vườn
Gỗ
Chất vô cơ
Thuỷ tinh(1)
Kim loại(1)
Bụi, tro,…
TS.NGUN TRUNG VIƯT

TS.TRÇN THÞ Mü DIƯU

Hydro

Phần trăm khối lượng khô (%)
Oxy
Nitơ Lưu huỳnh

Tro

48,0
43,5
44,0
60,0
55,0
78,0
60,0
47,8
49,5

6,4
6,0
5,9
7,2
6,6
10,0
8,0
6,0
6,0


37,6
44,0
44,6
22,8
31,2
11,6
38,0
42,7

2,6
0,3
0,3
4,6
2,0
10,0
3,4
0,2

0,4
0,2
0,2
0,15
0,4
0,3
0,1

5,0
6,0
5,0
10,0

2,5
10,0
10,0
4,5
1,5

0,5
4,5
26,3

0,1
0,6
3,0

0,4
4,3
2,0

< 0,1
< 0,1
0,5

0,2

98,9
90,5
68,0

13



14
(1)

Năng lượng có từ lớp phủ, nhãn hiệu và những vật liệu đính kèm

2.3.2.4 Năng lượng chứa trong các thành phần của chất thải rắn
Năng lượng chứa trong thành phần chất hữu cơ có trong rác sinh hoạt có thể xác đònh được bằng cách: (1)
sử dụng lò hơi như một thiết bò đo nhiệt lượng, (2) thiết bò đo nhiệt lượng trong phòng thí nghiệm và (3)
tính toán nếu biết thành phần các nguyên tố. Tuy nhiên, phương án sử dụng lò hơi khó thực hiện nên hầu
hết số liệu về năng lượng của các thành phần chứa trong rác đều được xác đònh bằng máy đo nhiệt lượng
trong phòng thí nghiệm.
Bảng 2.7 Năng lượng và phần chất trơ có trong rác sinh hoạt từ khu dân cư

Thành phần

Phần chất trơ(1) (%)
Khoảng dao
Đặc trưng
động

Chất hữu cơ
Chất thải thực phẩm
Giấy
Carton
Nhựa
Vải
Cao su
Da
Rác vườn

Gỗ
Chất hữu cơ khác
Chất vô cơ
Thuỷ tinh
Lon thiếc
Nhôm
Kim loại khác
Bụi, tro,…
Chất thải rắn sinh hoạt

2-8
4-8
3-6
6-20
2-4
8-20
8-20
2-6
0,6-2
96-99+
96-99+
90-99+
94-99+
60-80

Năng lượng(2) (Btu/lb)
Đặc trưng
Khoảng dao động

5,0

6,0
5,0
10,0
2,5
10,0
10,0
4,5
1,5

1.500-3.000
5.000-8.000
6.000-7.500
12.000-16.000
6.500-8.000
9.000-12.000
6.500-8.500
1.000-8.000
7.500-8.500

-

-

98,0
98,0
96,0
98,0
70,0

50-100(3)

100-500(3)
100-500(3)
1.000-5.000
4.000-6.000

2.000
7.200
7.000
14.000
7.500
10.000
7.500
2.800
8.000
60
300
300
3.000
5.000(4)

(1) Sau khi cháy hoàn toàn
(2) Theo thành phần thu gom được

(3) Năng lượng có từ lớp phủ, nhãn hiệu và những vật liệu đính kèm
(4) Giá trò năng lượng trong bảng này lớn hơn các giá trò tương ứng, chủ yếu do (1) lượng
chất thải thực phẩm bò giảm và (2) thành phần phần trăm nhựa gia tăng (7% thay vì 4%) đối với
chất thải rắn sinh hoạt lấy từ khu dân cư. Btu/lb x 2,326 = kJ/kg.

2.3.2.5 Chất dinh dưỡng và những nguyên tố cần thiết khác
Nếu thành phần chất hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất các

TS.NGUN TRUNG VIƯT
TS.TRÇN THÞ Mü DIƯU

14


15

sản phẩm thông qua quá trình chuyển hoá sinh học (phân compost, methane, và ethanol,…). Số liệu về
chất dinh dưỡng và những nguyên tố cần thiết khác trong chất thải đóng vai trò quan trọng nhằm bảo đảm
dinh dưỡng cho vi sinh vật cũng như yêu cầu của sản phẩm sau quá trình chuyển hóa sinh học. Chất dinh
dưỡng và những nguyên tố cần thiết có trong thành phần chất hữu cơ của chất thải rắn sinh hoạt được trình
bày trong Bảng 2.6.
Bảng 2.8 Các nguyên tố có trong các chất hữu cơ cần thiết cho quá trình chuyển hoá sinh học
Thành phần
NH4-N
NO3-N
P
PO4-P
K
SO4-P
Ca
Mg
Na
B
Se
Zn
Mn
Fe
Cu

Co
Mo
Ni
W

Đơn vò
ppm
ppm
ppm
ppm
%
ppm
%
%
%
ppm
ppm
ppm
ppm
ppm
ppm
ppm
ppm
ppm
ppm

Nguyên liệu cung cấp (tính theo khối lượng khô) Giấy in
báo Giấy công sở Rác vườn Rác thực phẩm
4
61

149
205
4
218
490
4278
44
295
3500
4900
20
164
2210
3200
0,35
0,29
2,27
4,18
159
324
882
855
0,01
0,10
0,42
0,43
0,02
0,04
0,21
0,16

0,74
1,05
0,06
0,15
14
28
88
17
-22
<1
<1
49
177
20
21
57
15
56
20
12
396
451
48
14
7,7
6,9
5,0
3,0
1,0
<1

9,0
4,5
4,0
3,3

2.3.3 TÍNH CHẤT SINH HỌC CỦA CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Ngoại trừ nhựa, cao su, và da, phần chất hữu cơ của hầu hết chất thải rắn sinh hoạt có thể được phân loại
như sau:
1
2
3

Những chất tan được trong nước như đường, tinh bột, amino acids, và các acid hữu cơ khác.
Hemicellulose là sản phẩm ngưng tụ của đường 5 carbon và đường 6 carbon.
Cellulose là sản phẩm ngưng tụ của glucose, đường 6-carbon.

4
5
6
7

Mỡ, dầu và sáp là những ester của rượu và acid béo mạch dài.
Lignin là hợp chất cao phân tử chứa các vòng thơm và các nhóm methoxyl (-OCH3).
Lignocellulose
Proteins là chuỗi các amino acid.

Đặc tính sinh học quan trọng nhất của thành phần chất hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt là hầu hết
TS.NGUN TRUNG VIƯT
TS.TRÇN THÞ Mü DIƯU


15


16

các thành phần này đều có khả năng chuyển hoá sinh học tạo các thành khí, chất rắn hữu cơ trơ, và các
chất vô cơ. Mùi và ruồi nhặng sinh ra trong quá trình chất hữu cơ bò thối rữa (rác thực phẩm) có trong chất
thải rắn sinh hoạt.
2.3.3.1 Khả năng phân huỷ sinh học của các thành phần chất hữu cơ
0

Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS), xác đònh bằng cách nung ở nhiệt độ 550 C, thường được sử dụng để
đánh giá khả năng phân huỷ sinh học của chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt. Tuy nhiên, việc sử
dụng chỉ tiêu VS để biểu diễn khả năng phân huỷ sinh học của phần chất hữu cơ có trong chất thải rắn sinh
hoạt là không chính xác vì một số thành phần chất hữu cơ rất dễ bay hơi nhưng rất khó bò phân huỷ sinh
học. (ví dụ giấy in báo, và nhiều loại cây kiểng).
Bảng 2.10 Thành phần có khả năng phân huỷ sinh học của một số chất thải hữu cơ tính theo hàm lượng
lignin
Thành phần
Rác thực phẩm
Giấy
Giấy in báo
Giấy công sở
Carton
Rác vườn
*

VS (% của chất
rắn tổng cộng TS)
7-15


Hàm lượng lignin
(LC), (% VS)
0,4

Phần có khả năng phân
huỷ sinh học (BF)*

94,0
96,4
94,0
50-90

21,9
0,4
12,9
4,1

0,22
0,82
0,47
0,72

0,82

Tính theo phương trình (2-11)

2.3.3.2 Sự hình thành mùi
Mùi sinh ra khi tồn trữ chất thải rắn trong thời gian dài giữa các khâu thu gom, trung chuyển và thải ra bãi
rác nhất là ở những vùng khí hậu nóng do quá trình phân huỷ kỵ khí các chất hữu cơ dễ bò phân huỷ có

2trong chất thải rắn sinh hoạt. Ví dụ, trong điều kiện kỵ khí , sulfate có the bò khử thành sulfide (S ), sau đó
sulfide kết hợp với hydro tạo thành H2S. Quá trình này có thể biểu diễn theo các phương trình sau:
222 CH3CHOHCOOH + SO4 → 2 CH3COOH + S + H2O + CO2 (2-12) Lactate Sulfate Acetate Sulfide
22(2-13)
4H2 + SO4 → S + 4H2O
2-

+

S + 2H → H2S

(2-14)

Ion Sulfide có thể kết hợp với muối kim loại sẵn có, ví dụ muối sắt, tạo thành sulfide kim loại:
2-

2+

S + Fe → FeS

(2-15)

Màu đen của chất thải rắn đã phân huỷ kỵ khí ở bãi chôn lấp chủ yếu là do sự hình thành các muối sulfide
kim loại. Nếu không tạo thành các muối này, vấn đề mùi của bãi chôn lấp sẽ trở nên nghiêm trọng hơn.
TS.NGUN TRUNG VIƯT
TS.TRÇN THÞ Mü DIƯU

16



Các hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh khi bò khử sẽ tạo thành những hợp chất có mùi hôi như methyl
mercaptan và aminobutyric acid.

17

+2H
CH3SCH2CH2CH(NH2)COOH

CH3SH + CH3CH2CH2(NH2)COOH (2-16)

Methionine

Methyl mercaptan

Aminobutyric acid

Methylmercaptan có thể bò thuỷ phân tạo thành methyl alcohol và hydrogen sulfide:
CH3SH + H2O → CH4OH + H2S

(2-17)

2.3.3.3 Sự sinh sản ruồi nhặng
Vào mùa hè cũng như tất cả các mùa của những vùng có khí hậu ấm áp, sự sinh sản ruồi ở khu vực chứa
rác là vấn đề đáng quan tâm. Quá trình phát triển từ trứng thành ruồi thường ít hơn 2 tuần kể từ ngày đẻ
trứng. Thông thường chu kỳ phát triển của ruồi ở khu dân cư từ trứng thành ruồi có thể biểu diễn như sau:
Trứng phát triển : 8-12 giờ Giai đoạn đầu của ấu trùng : 20
giờ Giai đoạn thứ hai của ấu trùng : 24 giờ Giai đoạn thứ ba
của ấu trùng : 3 ngày Giai đoạn nhộng : 4-5 ngày Tổng
cộng : 9-11 ngày


2.3.4 CHUYỂN HOÁ LÝ HỌC, HOÁ HỌC, SINH HỌC CỦA CHẤT THẢI RẮN
2.3.4.1 Chuyển hoá lý học
Những biến đổi lý học cơ bản có thể xảy ra trong quá trình vận hành hệ thống quản lý chất thải rắn bao
gồm (1) phân loại, (2) giảm thể tích cơ học, (3) giảm kích thước cơ học . Những biến đổi lý học không làm
chuyển pha (ví dụ từ pha rắn sang pha khí) như các quá trình biến đổi hoá học và sinh học.
Bảng 2.11 Các quá trình chuyển hoá sử dụng trong quản lý chất thải rắn
Quá trình
Lý học
Phân loại

Phương pháp thực hiện

Sự chuyển hoá hoặc các sản phẩm
chuyển hoá cơ bản

Phân loại thủ công hoặc cơ Các thành phần riêng rẽ có trong
khí
chất thải rắn sinh hoạt

Giảm thể tích

Nén, Ép

Giảm thể tích chất thải

Giảm kích thước

Cắt, xay, nghiền

Giảm kích thước chất thải


Oxy hoá

CO2, SO2,, các sản phẩm khác, tro

Hoá học
Đốt
TS.NGUN TRUNG VIƯT
TS.TRÇN THÞ Mü DIƯU

17


Nhiệt phân

Chưng cất phân huỷ

Dòng khí chứa nhiều chất khí khác
nhau, hắc ín, hoặc dầu, và than.

Khí hoá

Đốt thiếu khí

Khí năng lượng thấp, than chứa
carbon và chất trơ có sẵn trong nhiên
liệu, và dầu pyrolic.

Làm phân compost hiếu khí


Biến đổi sinh học hiếu khí

Phân compost

Phân huỷ kỵ khí

Biến đổi sinh học kỵ khí

CH4, CO2, bùn

Làm phân compost kỵ khí

Biến đổi sinh học kỵ khí

CH4, CO2, chất thải đã phân huỷ

18

Sinh học

Phân loại chất thải.
Phân loại chất thải là quá trình tách riêng các thành phần có trong chất thải rắn sinh hoạt, nhằm chuyển
chất thải từ dạng hỗn tạp sang dạng tương đối đồng nhất. Quá trình này cần thiết để thu hồi những thành
phần có thể tái sinh tái sử dụng được có trong chất thải rắn sinh hoạt, tách riêng những thành phần mang
tính nguy hại và những thành phần có khả năng thu hồi năng lượng.
Giảm thể tích cơ học
Phương pháp nén, ép thường được áp dụng để giảm thể tích chất thải. Ở hầu hết các thành phố, xe thu
gom thường được lắp đặt bộ phận ép rác nhằm tăng khối lượng rác có thể thu gom trong một chuyến. Giấy,
carton, nhựa và lon nhôm, lon thiếc thu gom từ chất thải rắn sinh hoạt được đóng kiện để giảm thể tích
chứa, chi phí xử lý và chi phí vận chuyển đến trung tâm xử lý Hiện nay, một số hệ thống nén áp suất cao

được dùng để sản xuất những vật liệu thích hợp cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau như chế tạo thanh
đốt lò sưởi từ giấy và carton. Thông thường, các trạm trung chuyển đều được lắp đặt hệ thống ép rác để
giảm chi phí vận chuyển rác thải đến bãi chôn lấp. Tương tự như vậy, để tăng thời gian sử dụng bãi chôn
lấp, rác thường được nén trước khi phủ đất.
Giảm kích thước cơ học
Giảm kích thước chất thải nhằm thu được chất thải có kích thước đồng nhất và nhỏ hơn so với kích thước
ban đầu của chúng (Hình 2.8). Cần lưu ý rằng giảm kích thước chất thải không có nghóa là thể tích chất
thải cũng phải giảm. Trong một số trường hợp, thể tích của chất thải sau khi giảm kích thước sẽ lớn hơn
thể tích ban đầu của chúng.
2.3.4.2 Chuyển hoá hoá học
Biến đổi hoá học chất thải rắn bao hàm cả quá trình chuyển pha (từ pha rắn sang pha lỏng, từ pha rắn sang
pha khí, …). Để giảm thể tích và thu hồi các sản phẩm, những quá trình chuyển hoá hoá học chủ yếu sử
dụng trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm (1) đốt (quá trình oxy hoá hoá học), (2) nhiệt phân, và (3)
khí hoá.
Đốt (Oxy hoá hoá học)
Đốt là phản ứng hoá học giữa oxy và chất hữu cơ có trong rác tạo thành các hợp chất bò oxy hoá cùng với
sự phát sáng và toả nhiệt. Nếu không khí được cung cấp với lượng thừa và dưới điều kiện phản ứng lý
TS.NGUN TRUNG VIƯT
TS.TRÇN THÞ Mü DIƯU

18


19

tưởng, quá trình đốt thành phần chất hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt có thể biểu diễn theo phương
trình phản ứng sau:
Chất hữu cơ + Không khí (dư) → N2 + CO2 + H2O + O2 + Tro + Nhiệt (2-18)
Lượng không khí được cấp dư nhằm đảm bảo quá trình cháy xảy ra hoàn toàn. Sản phẩm cuối của quá
trình đốt cháy chất thải rắn sinh hoạt bao gồm khí nóng chứa N2, CO2, H2O, và O2, và phần không cháy

còn lại. Trong thực tế, ngoài những thành phần này còn có một lượng nhỏ các khí NH3, SO2, NOx, và các
khí vi lượng khác tuỳ theo bản chất của chất thải.
Nhiệt phân
Vì hầu hết các chất hữu cơ đều không bền nhiệt, chúng có thể bò cắt mạch qua các phản ứng cracking
nhiệt và ngưng tụ trong điều kiện không có oxy, tạo thành những phần khí, lỏng và rắn. Trái với quá trình
đốt là quá trình toả nhiệt, quá trình nhiệt phân là quá trình thu nhiệt. Đặc tính của 3 phần chính tạo thành
từ quá trình nhiệt phân chất thải rắn sinh hoạt như sau:
(1) dòng khí sinh ra chứa H2, CH4, CO, CO2 và nhiều khí khác tuỳ thuộc vào bản chất của chất thải đem
nhiệt phân, (2) hắc ín và/hoặc dầu dạng lỏng ở điều kiện nhiệt độ phòng và chứa các hoá chất như acetic
acid, acetone và methanol, và than bao gồm carbon nguyên chất cùng với những chất trơ khác. Quá trình
nhiệt phân cellulose có thể biểu diễn bằng phương trình phản ứng sau:

3(C6H10O5) → 8H2O + C6H8O + 2CO + 2CO2 + CH4 + H2 + 7C (2-19)
Trong Phương trình 2.19, thành phần hắc ín và/hoặc dầu thu được chính là C6H8O.
Khí hoá
Quá trình khí hoá bao gồm quá trình đốt cháy một phần nhiên liệu carbon để tạo thành khí nhiên liệu cháy
được giàu CO, H2 và một số hydrocarbon no, chủ yếu là CH4. Khí nhiên liệu cháy được sau đó được đốt
cháy trong động cơ đốt trong hoặc nồi hơi. Nếu thiết bò khí hoá được vận hành ở diều kiện áp suất khí
quyển sử dụng không khí làm tác nhân oxy hoá, sản phẩm cuối của quá trình khí hoá sẽ là (1) khí năng
lượng thấp chứa CO2, CO, H2, CH4, và N2,
(2) hắc ín chứa C và các chất trơ sẵn có trong nhiên liệu, và (3) chất lỏng ngưng tụ được giống như dầu
pyrolic.
2.3.4.3 Chuyển hoá sinh học
Các quá trình chuyển hoá sinh học phần chất hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt có thể áp dụng để
giảm thể tích và khối lượng chất thải, sản xuất phân compost dùng bổ sung chất dinh dưỡng cho đất, và
sản xuất khí methane. Những vi sinh vật chủ yếu tham gia quá trình chuyển hoá sinh học các chất thải hữu
cơ bao gồm vi khuẩn, nấm, men, và antinomycetes. Các quá trình này có thể được thực hiện trong điều
kiện hiếu khí hoặc kỵ khí, tuỳ theo lượng oxy sẵn có. Những điểm khác biệt cơ bản giữa các phản ứng
chuyển hoá hiếu khí và kỵ khí là bản chất của các sản phẩm cuối của quá trình và lượng oxy thực sự cần
phải cung cấp để thực hiện quá trình chuyển hoá hiếu khí. Những quá trình sinh học ứng dụng để chuyển

hoá chất hữu cơ có trong chất thải sinh hoạt bao gồm quá trình làm phân compost hiếu khí, quá trình phân
TS.NGUN TRUNG VIƯT
TS.TRÇN THÞ Mü DIƯU

19


huỷ kỵ khí và quá trình phân huỷ kỵ khí với ở nồng độ chất rắn cao.
Quá trình làm phân compost hiếu khí.

20

Phần chất hữu cơ chứa trong chất thải sinh hoạt sẽ được phân huỷ sinh học. Mức độ và thời gian cần thiết
cho quá trình phân huỷ xảy ra phụ thuộc vào bản chất của chất thải, độ ẩm, dinh dưỡng sẵn có, và các yếu
tố môi trường khác. Dưới điều kiện môi trường được khống chế thích hợp, rác vườn và phần chất hữu cơ có
trong chất thải rắn sinh hoạt được chuyển hoá thành phân compost trong một khoảng thời gian tương đối
ngắn (từ 4 đến 6 tuần). Quá trình composting xảy ra trong điều kiện hiếu khí có thể biểu diễn theo phương
trình sau:
Chất Hữu Cơ + O2 + Dinh Dưỡng → Tế Bào Mới + Phần Chất Hữu Cơ + CO2 Không Phân
Huỷ
2+ H2O + NH3 + SO4 + Nhiệt
(2-20) Trong phương trình (2-20), các sản phẩm cuối
2chủ yếu là tế bào mới, phần chất hữu cơ không phân huỷ, CO2, H2O, NH3, và SO4 . Compost là phần chất
hữu cơ bền không bò phân huỷ còn lại, thường chứa nhiều lignin là thành phần khó bò phân huỷ sinh học
trong một khoảng thời gian ngắn. Lignin có nhiều trong giấy in báo, là một hợp chất hữu cơ cao phân tử có
trong sợi celluclose của các loại cây lấy gỗ và các loại thực vật khác.
Quá trình phân huỷ kỵ khí.
Phần chất hữu cơ chứa trong chất thải rắn sinh hoạt có thể phân huỷ sinh học trong điều kiện kỵ khí, tạo
thành khí chứa CO2 và CH4. Quá trình chuyển hoá này có thể biểu diễn bằng phương trình sau:
Chất Hữu Cơ + H2O + Dinh Dưỡng → Tế Bào Mới + Phần Chất Hữu Cơ + CO2 Không Phân

Huỷ
+
CH4 + NH3 + H2S + Nhiệt (2-21)
Như vậy, các sản phẩm cuối chủ yếu là CO2, CH4, NH3, H2S, và phần chất hữu cơ không phân huỷ. Trong
hầu hết các quá trình chuyển hoá kỵ khí, CO2 và CH4 chiếm hơn 99% tổng lượng khí sinh ra. Phần chất
hữu cơ bền còn lại (bùn) phải được tách nước trước khi đổ ra bãi chôn lấp. Bùn đã tách nước thường được
ủ phân compost hiếu khí trước khi bón cho đất hoặc đổ ra bãi chôn.

2.3.4.4 Vai trò của các quá trình chuyển hoá chất thải trong quản lý chất thải rắn
Các quá trình chuyển hoá lý học, hoá học, và sinh học được áp dụng để (1) gia tăng hiệu quả vận hành hệ
thống quản lý chất thải rắn, (2) thu hồi các thành phần có khả năng tái sinh và tái sử dụng, (3) thu hồi các
sản phẩm chuyển hoá và năng lượng. Mối quan hệ mật thiết giữa quá trình chuyển hoá chất thải trong
việc thiết kế hệ thống hợp nhất quản lý chất thải rắn có thể
chứng minh như sau: Nếu quá trình làm phân compost là một khâu trong chương trình quản lý chất thải rắn,
phần chất hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt phải được tách riêng. Muốn vậy việc phân loại chất thải
phải được thực hiện tại nguồn phát hay tại nhà máy thu hồi chất thải. Nếu phân loại tại nguồn, những
TS.NGUN TRUNG VIƯT
TS.TRÇN THÞ Mü DIƯU
20


thành phần nào cần được tách riêng để quá trình làm phân compost đạt tối ưu.

21

Tăng hiệu quả vận hành hệ thống quản lý chất thải.
Để tăng hiệu quả vận hành hệ thống quản lý chất thải rắn và giảm nhu cầu về thể tích tồn trữ chất thải ở
những khu nhà cao tầng, chất thải thường được đóng thành kiện. Ví dụ, giấy loại thu hồi tái sinh được đóng
thành kiện để giảm thể tích chứa và chi phí vận chuyển. Trong nhiều trường hợp, chất thải được đóng
thành kiện để giảm chi phí vận chuyển đến bãi chôn lấp. Tại các bãi chôn lấp, chất thải được nén ép để có

thể sử dụng một cách hiệu quả sức chứa của bãi chôn. Nếu chất thải được vận chuyển bằng phương pháp
thuỷ lực hoặc khí nén, một số thành phần cần được cắt nhỏ để giảm kích thước. Giảm kích thước cơ học
cũng được áp dụng để tăng hiệu quả sử dụng bãi chôn. Phân loại chất thải tại nguồn phát sinh hiện nay
được xem là phương pháp hiệu quả để tách một lượng nhỏ chất thải nguy hại có trong chất thải rắn sinh
hoạt, nhờ đó bãi chôn lấp được vận hành an toàn hơn. Các quá trình hóa học và sinh học có thể áp dụng để
giảm thể tích và khối lượng chất thải cần phải chôn lấp và tạo ra những sản phẩm hữu dụng.
Thu hồi nguuyên liệu để tái sinh và tái sử dụng.
Những thành phần có thể thu hồi được là những thành phần có thò trường tiêu thụ và tồn tại trong rác thải
với lượng đủ lớn. Đối với chất thải rắn sinh hoạt, những thành phần có thể thu hồi được bao gồm giấy,
carton, nhựa, rác vườn, thủy tinh, kim loại chứa sắt, nhôm, và những kim loại màu khác.
Thu hồi những sản phẩm chuyển hóa và năng lượng.
Phần chất hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt có thể chuyển hóa thành những sản phẩm hữu dụng và
cuối cùng thành năng lượng theo nhiều cách khác nhau, bao gồm (1) đốt cháy tạo thành hơi và điện, (2)
nhiệt phân tạo ra khí tổng hợp, nhiên liệu lỏng hoặc nhiện liệu khí, và chất rắn; (3) khí hóa để tạo nhiên
liệu tổng hợp; (4) biến đổi sinh học sản xuất phân compost; và phân hủy sinh học để tạo khí methane và
mùn.

TS.NGUN TRUNG VIƯT
TS.TRÇN THÞ Mü DIƯU

21


CHƯƠNG 3
TỐC ĐỘ PHÁT SINH VÀ THU GOM CTRSH

22

3.1 VAI TRÒ QUAN TRỌNG CỦA KHỐI LƯNG CTRSH
Khối lượng chất thải rắn sinh ra và thu gom được có ý nghóa đặc biệt quan trọng trong việc lựa chọn thiết bò,

vạch tuyến thu gom chất thải, thiết kế thiết bò thu hồi vật liệu và phương tiện thải bỏ chất thải.
Khi việc tái sinh các vật liệu có trong chất thải gia tăng, lượng chất thải phát sinh, phân loại để tái sinh và
cần thiết thải bỏ trong bãi chôn lấp trở thành những yếu tố quyết đònh trong việc quy hoạch và thiết kế các
thiết bò/phương tiện quản lý chất thải rắn. Ví dụ khi thiết kế một loại xe đặc biệt để thu gom kết hợp ép các
loại chất thải đã phân loại tại nguồn sẽ phụ thuộc vào khối lượng của các thành phần chất thải riêng lẻ thu
gom được. Kích thước thiết bò thu hồi chất thải phụ thuộc vào lượng chất thải thu gom được cũng như sự thay
đổi khối lượng chất thải hàng giờ, hàng ngày, hàng tuần và hàng tháng. Cũng tương tự như vậy, kích thước
bãi chôn lấp sẽ phụ thuộc vào lượng chất thải còn lại phải thải bỏ sau khi đã tách riêng những thành phần
chất thải có khả năng tái sinh, tái sử dụng.

3.2 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ KHỐI LƯNG CTRSH
3.2.1 Các phương pháp đo lường được dùng để xác đònh khối lượng chất thải rắn
Việc xác đònh khối chất thải rắn sinh ra, phân loại 0để tái sử dụng và thu gom để tiếp tục xử lý hoặc thải bỏ
ở bãi chôn lấp nhằm cung cấp những số liệu cần thiết cho công tác xây dựng và thực hiện những chương
trình quản lý chất thải rắn một cách hiệu quả. Do đó, trong bất cứ nghiên cứu quản lý chất thải rắn nào cũng
phải đặc biệt chú trọng khi lựa chọn thông tin cần thu thập sao cho có thể phân bố kinh phí một cách hợp lý.
Các phương pháp đo lượng sử dụng để xác đònh khối lượng chất thải rắn bao gồm:
3.2.1.1 Phương pháp đo thể tích và khối lượng.
Cả thông số thể tích và khối lượng đều được dùng để đo đạc lượng chất thải rắn. Tuy nhiên, việc sử dụng
3
thông số thể tích để xác đònh lượng chất thải rắn có thể gây nhầm lẫn. Ví dụ, 1 yd chất thải rắn chưa nén sẽ
3
có khối lượng khác với 1 yd chất thải rắn đã được nén trong xe thu gom, và cả hai loại này sẽ khác với khối
3
lượng của 1 yd chất thải rắn tiếp tục được ép ở bãi chôn lấp. Do đó, nếu sử dụng phương pháp thể tích, các
giá trò thể tích xác đònh được phải tương ứng với mức độ nén ép hoặc khối lượng riêng của chất thải trong
điều kiện tồn trữ.
Để tránh nhầm lẫn, lượng chất thải rắn phải được biểu diễn dưới dạng khối lượng. Khối lượng là cách biểu
diễn chính xác nhất vì có thể cân trực tiếp không kể đến mức độ nén ép. Biểu
diễn bằng khối lượng cũng cần thiết trong quá trình vận chuyển chất thải rắn vì lượng chất thải được phép

chuyên chở thường được quy đònh bởi giới hạn khối lượng trên đường cao tốc hơn là bởi thể tích. Tuy nhiên,
khối lượng và thể tích có ý nghóa quan trọng như nhau khi biểu diễn sức chứa của bãi chôn lấp.
TS.NGUN TRUNG VIƯT
TS.TRÇN THÞ Mü DIƯU

22


3.2.1.2 Phương pháp biểu diễn tốc độ phát sinh chất thải.

23

Cùng với những thông tin về nguồn và thành phần chất thải rắn cần quản lý, phương pháp biểu diễn lượng
chất thải sinh ra cũng không kém phần quan trọng. Các đơn vò sử dụng để biểu diễn các nguồn phát sinh
chất thải khác nhau được đề xuất trong Bảng 3.1. Tuy nhiên, cần lưu ý, đơn vò phát sinh chất thải đối với các
hoạt động thương mại và công nghiệp có hạn chế. Do đó, trong nhiều trường hợp sử dụng đơn vò biểu diễn
đối với chất thải rắn sinh hoạt từ khu dân cư để biểu diễn chất thải từ các hoạt động này.
Bảng 3.1 Đơn vò biểu diễn lượng chất thải rắn
Loại chất thải

Đơn vò sử dụng

Từ khu dân cư

Do tính tương đối ổn đònh của chất thải từ khu dân cư ở một khu vực cho
trước, đơn vò chung thường dùng để biểu diễn tốc độ phát sinh chất thải rắn
là lb/ng.ngđ (kg/ng.ngđ). Tuy nhiên, thành phần chất thải dao động rất
nhiều so với chất thải rắn đô thò đặc trưng (Bảng 3.4), nên khi sử dụng đơn
vò lb/ng.ngđ có thể dẫn đến sai số rất nhiều.


Từ khu thương mại

Trước đây, tốc độ phát sinh chất thải rắn thương mại cũng được biểu diễn
bằng đơn vò lb/ng.ngđ (kg/ng.ngđ). Mặc dù trong thực tế, đơn vò này vẫn
được sử dụng, nhưng thông tin về bản chất của chất thải sinh ra từ hoạt
động thương mại thu được từ cách biểu diễn này không nhiều. Cách biểu
diễn có ý nghóa hơn phải thể hiện được mối liên quan đến số lượng khách
hàng, trò giá bán được hoặc một số đơn vò tương tự. Với cách này cho phép
so sánh được số liệu của mọi nơi trong cả nước.

Từ công nghiệp

Một cách lý tưởng, chất thải sinh ra từ hoạt động sản xuất phải được biểu
diễn trên đơn vò sản phẩm có thể đo được, chẳng hạn như lb/xe (kg/xe) đối
với cơ sở lắp ráp xe hoặc lb/ca (kg/ca) đối với cơ sở đóng gói. Số liệu này
cho phép so sánh giữa cơ sở có hoạt động sản xuất tương tự trong cả nước.

Từ nông nghiệp

Hầu hết số liệu về chất thải rắn sinh ra từ hoạt động nông nghiệp được
biểu diễn dựa trên đơn vò sản phẩm có thể đo được, chẳng hạn như kg
phân/1400 kg bò và kg chất thải/tấn sản phẩm. Hiện này, số liệu sẵn có về
lượng chất thải sinh ra từ nhiều hoạt động nông nghiệp liên quan đến trồng
lúa và các loại cây trồng khác.
Nguồn: Tchobanoglous et al., 1993.

3.2.2 Các phương pháp ước tính khối lượng chất thải

Khối lượng chất thải thường được xác đònh trên cơ sở số liệu tổng hợp từ những nghiên cứu về tính chất chất
thải, số liệu thống kê lượng chất thải phát sinh trước đây, hoặc kết hợp cả hai cách này. Các phương pháp

chung dùng để đánh giá lượng chất thải rắn sinh ra là (1) phân tích tổng lượng rác trên xe vận chuyển, (2)
phân tích khối lượng – thể tích và (3) phân tích cân bằng vật chất. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, hầu hết các
phương pháp xác đònh khối lượng chất thải đều thể hiện không chính xác những số liệu báo cáo, ví dụ, khi
dự đoán tốc độ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt từ khu dân cư, kết quả đo đạc thường không phản ánh tốc độ
phát sinh thực sự vì có nhiều biến ẩn (confounding factors). Hầu hết các giá trò tốc độ phát sinh chất thải rắn
TS.NGUN TRUNG VIƯT
TS.TRÇN THÞ Mü DIƯU

23


ghi lại trong các báo cáo trước năm 1900 đều dựa trên số liệu về lượng rác thu gom được chứ không phải
lượng rác thật sự sinh ra.
24

3.2.2.1 Phương pháp phân tích tổng lượng rác trên xe.
Theo phương pháp này, số lượng xe vận chuyển và tính chất chất thải tương ứng (loại chất thải, thể tích ước
tính) được ghi lại trong một khoảng thời gian nhất đònh, cũng có thể cân và ghi lại số liệu. Tốc độ phát sinh
chất thải được xác đònh dựa trên số liệu thực tế và nếu cần thiết có thể sử dụng số liệu đã công bố.

Hình 3.1: Xe thu gom đổ bỏ chất thải rắn tại bãi chôn lấp.
3.2.2.2 Phương pháp phân tích khối lượng – thể tích.
Mặc dù việc sử dụng số liệu khối lượng – thể tích cụ thể bằng cách cân và đo thể tích của mỗi xe vận
chuyển sẽ cung cấp những thông in chính xác hơn về khối lượng riêng của những loại chất thải rắn của đòa
phương khảo sát, nhưng vấn đề là thật sự những thông gì cần thiết cho mục đích nghiên cứu?
3.2.2.3 Phương pháp phân tích cân bằng vật chất.
Cách duy nhất để thu được số liệu đáng tin cậy về tốc độ phát sinh và mức dao động của chất thải rắn là
phân tích cân bằng vật chất một cách chi tiết đối với từng nguồn phát sinh chất thải như từng hộ gia đình,
từng hoạt động thương mại hoặc công nghiệp. Trong một số trường hợp, phương pháp cân bằng vật chất cần
thiết để chứng minh sự phù hợp của các chương trình tái sinh chất thải.


TS.NGUN TRUNG VIƯT
TS.TRÇN THÞ Mü DIƯU

24


25

Hình 3.2 Sơ đồ đònh nghóa phân tích cân bằng vật chất để xác đònh tốc độ phát sinh CTR.
Ứng dụng cân bằng khối lượng vật chất.
Điều khó khăn nhất trong thực tế áp dụng phương pháp phân tích cân bằng khối lượng để xác đònh khối
lượng chất thải là việc xác đònh đúng tất cả các yếu tố đầu vào và đầu ra qua phạm vi hệ thống.
3.2.3 Phân tích thống kê khối lượng chất thải
Để xây dựng hệ thống quản lý chất thải rắn thường cần phải xác đònh đặc tính hệ thống của tốc độ phát sinh
chất thải rắn. Ví dụ đối với nhiều hoạt động công nghiệp lớn, việc cung cấp dung tích thùng chứa để trữ
lượng chất thải rắn lớn nhất ước tính được của một ngày nhất đònh là không thực tế. Dung tích thùng chứa sử
dụng phải dựa trên cơ sở phân tích thống kê tốc độ phát sinh chất thải và đặc điểm của hệ thống thu gom.
3.3 TỐC ĐỘ PHÁT SINH VÀ TỐC ĐỘ THU GOM CHẤT THẢI RẮN
3.3.1 Tốc độ phát sinh chất thải rắn
Dự đoán lượng chất thải rắn sẽ sinh ra theo từng loại chất thải của khu dân cư là rất cần thiết. Phương
pháp ước tính lượng chất thải rắn sinh hoạt thường dựa trên cơ sở lượng chất thải sinh ra tính trên đầu
người trong một ngày đêm.
3.3.1.1 Chất thải rắn sinh hoạt.
Sự phân bố các chất thải tạo thành chất thải rắn sinh hoạt của một khu dân cư được trình bày trong
Bảng 3.2. Trong trường hợp không có sẵn các số liệu thực tế, có thể sử dụng các giá trò tốc độ phát
sinh chất thải rắn sinh hoạt trong Bảng 3.2 để ước tính.
3.3.1.2 Chất thải rắn từ khu dân cư và khu thương mại.
Như trình bày ở Bảng 3.2, chất thải từ khu dân cư và khu thương mại, không kể các loại chất thải đặc
biệt và chất thải nguy hại, chiếm khoảng 50-75% tổng khối lượng chất thải sinh hoạt của khu dân cư.

Số liệu về sự phát sinh chất thải rắn sinh hoạt từ khu dân cư và khu thương mại trình bày trong Bảng
3.2 phải được hiệu chỉnh cho phù hợp với điều kiện đòa phương. Ví dụ, nếu sử dụng máy nghiền chất
thải thực phẩm một cách rộng rãi thì tổng khối lượng CTR sinh hoạt sẽ giảm đi một lượng tương ứng.
Dữ liệu và thông tin sử dụng để dự đoán thành phần các chất thải đặc biệt được trình bày trong Bảng
TS.NGUN TRUNG VIƯT
TS.TRÇN THÞ Mü DIƯU

25


×