Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt của các quận nội thành Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.16 KB, 27 trang )

Đề tài:Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt của các quận nội thành Hải Phòng và
đề xuất giải pháp
MỞ ĐẦU
Việt nam đang bước vào thời kì công nghiệp hóa-hiện đại hoá đất nước,xã hội phát
triển nhằm đáp ứng những nhu cầu và lợi ích của con người,song cũng dẫn tới những
vấn đề nan giải như gây ra sự ô nhiễm môi trường ngày càng tăng cao.Lượng rác thải
thải ra từ sinh hoạt cũng như các hoạt động sản xuất của con người ngày càng nhiều,và
mức độ gây ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng ở nhiều vùng khác nhau.
Hải Phòng là một trong những thành phố lớn của nước ta, có vị trí địa lý và điều kiện
tự nhiên thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Cách Hà Nội khoảng 100km về phía
Đông, Hải Phòng với số dân khoảng 1.800.000 người. Là một trong những trung tâm
công nghiệp chính của Việt Nam và là một cực của tam giác phát triển kinh tế ở phía
Bắc: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.Để xứng tầm với đô thi loại I cấp quốc gia,Hải
Phòng đang nỗ lực tăng trưởng phát triển kinh tế,xây dựng mở rộng thành phố,tăng
cường quan hệ đầu tư hợp tác với các liên doanh trong nước và ngoài nước. Bên cạnh
sự phát triển đi lên về mọi mặt Hải Phòng cùng phải đối mặt với các vấn đề mà thành
phố trong nước cũng như ngoài nước đang vấp phải như vấn đề bùng nổ dân số, tệ nạn
xã hội ngày càng tăng, vấn đề ô nhiễm môi trường. Hiện nay, môi trường thành phố
được quan tâm nhiều hơn đặc biệt là vấn đề quản lý chất thải rắn vì vậy đòi hỏi phải có
sự quản lý cấp thiết về vấn đề này.
Việc nghiên cứu đề tài: “Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt của các quận
nội thành Hải Phòng và đề xuất giải pháp” với mục đích đi sâu vào tìm hiểu thực trạng
chất thải rắn và công tác quản lý chất thải rắn của thành phố Hải Phòng. Đồng thời đề
xuất ra 1 số giải pháp nhằm quản lý tốt hơn góp phần xây dựng thành phố văn minh,
giàu đẹp.
1.2 Mục tiêu, nội dung, phương pháp nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu:
- Đánh giá được hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt của một
số quận nội thành Hải Phòng
- Trên cơ sở đó đề xuất về các giải pháp quản lý và xử lý chất thải rắn giúp
cho các cơ quan chức năng của địa phương có một định hướng trong việc


khống chế ô nhiễm, góp phần bảo vệ môi trường, sự bền vững thành phố Hải
Phòng những năm sắp tới.
1.2.2 Nội dung:
Để đạt được các mục tiêu đề ra, đề tài cần thực hiện các nội dung sau:
- Nghiên cứu hiện trạng phát sinh chất thải rắn của thành phố Hải Phòng
- Nghiên cứu về hiện trạng thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải rắn của
Thành Phố Hải Phòng
-Đánh giá hiện trạng giá hiện trạng công tác xử lý chất thải rắn của thành phố
-Đánh giá và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn
Nội dung gồm có:
Mở Đầu
Chương 1:Tổng quan về chất thải rắn
Chương 2:Công tác quản lý chất thải rắn tại một số quận nội thành Hải phòng
Chương 3:Đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn
Chương 4: Kết luận và kiến nghị
Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi thành phố Hải Phòng
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp tài liệu: đây là 1 phương pháp khá quan trọng
xuyên suốt quá trình làm bài, làm tăng tính sinh động cũng như tính logic
của đề tài.
- Điều tra và khảo sát thực tế: nhằm kiểm tra lại độ chính xác của số liệu đã
thu thập được và bổ sung cho những số liệu còn thiếu.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
I.Khái niệm
1.Khái niệm về chất thải rắn
Chất thải rắn (rác thải) là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
2.Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt

Chất thải rắn sinh hoạt(rác thải sinh hoạt) là vật chất dạng rắn được thải trong hoạt
động sinh hoạt hàng ngày cuả con người (Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá
nhân, hộ gia đình, nơi công cộng)
II. Nguồn phát sinh
Các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải rắn bao gồm:
- Rác sinh hoạt từ khu dân cư đô thị và nông thôn
- Rác sinh hoạt từ các trung tâm thương mại
- Rác từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, các công trình công cộng
- Rác từ các các dịch vụ đô thị
- Rác từ các trạm xử lý nước thải và từ các ống thoát nước của thành phố
- Rác từ các khu công nghiệp (KCN), nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất tiểu
thủ công nghiệp (TTCN) ngoài KCN, các làng nghề.
III.Phân loại
Mỗi nguồn thải khác nhau có các loại chất thải đặc trưng khác nhau cho từng nguồn
thải. Thành phần CTR sinh hoạt phát sinh từ các nguồn thải được trình bày trong Bảng
1.1.
Bảng 1.1: Các loại chất thải đặc trưng từ nguồn thải sinh hoạt
STT Nguồn thải Thành phần chất thải
1
Khu dân cư và thương
mại
Chất thải thực phẩm, giấy, carton, nhựa, chất dẻo (PP.
PE), vải, cao su, rác vườn, gỗ, nhôm, kim loại chứa
sắt, chất thải bị nhiễm dầu mỡ, vi sinh, chất thải có thể
tích lớn (bàn, tủ, tivi hư háng(, chất thải xây dựng
(gạch, ngói, bê tông hư háng, cát sỏi,…).
2 Chất thải từ viện
nghiên cứu, công sở
Giống như trình bày trong mục chất thải khu dân cư
và khu thương mại, ngoài ra còn có thể có CTR chưa

dầu mỡ, phóng xạ, vi sinh, hóa chất có độc tính cao từ
các Viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm.
3
Chất thải từ dịch vụ
khác
Vệ sinh đường và hẻm phố: rác, đất, cát, sỏi, xác động
vật, thiết bị háng. Cỏ, cây, các ống kim loại và nhựa.
Chất thải thực phẩm, giấy báo, carton, giấy loại hỗn
hợp, chai nước giải khát, can đựng sữa và nước uống,
nhựa hỗn hợp, vải, giẻ rách…
IV.THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI RẮN
Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn đô thị rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa
phương, vào các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác (bảng 2.2).
Hợp phần
% trọng lượng Độ ẩm (%)
Trọng lượng riêng
(kg/m
3
)
Khoảng
giá trị
Trung
bình
KGT TB KGT TB
Chất thải thực
phẩm
Giấy
Catton
Chất dẻo
Vải vụn

Cao su
Da vụn
Sản phẩm vườn
Gỗ
Thủy tinh
Can hộp
Kim loại không
thép
Kim loại thép
6 - 25
24 - 45
3 - 15
2 - 8
0 - 4
0 - 2
0 - 2
0 - 20
1 - 4
4 - 16
2 - 8
0 - 1
1 - 4
0 - 10
15
40
4
3
2
0,5
0,5

12
2
8
6
1
2
4
50 - 80
4 - 10
4 - 8
1 - 4
6 - 15
1 - 4
8 - 12
30 - 80
15 - 40
1- 4
2 - 4
2 - 4
2 - 6
6 - 12
70
6
5
2
10
2
10
60
20

2
3
2
3
8
12 - 80
32 - 128
38 - 80
32 - 128
32 - 96
96 - 192
96 - 256
84 - 224
128 -
1120
160 - 480
48 - 160
64 - 240
128 -
1120
28
81,6
49,6
64
64
128
160
104
240
193,6

88
160
320
480
Bụi, tro, gạch 320 - 960
Tổng hợp 100 15 - 40 20 180 - 420 300
V.LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ PHÁT SINH
Lượng chất thải tạo thành hay còn gọi là tiêu chuẩn tạo rác được định nghĩa là lượng
rác thải phát sinh từ hoạt động của một người trong một ngày đêm (kg/người.ngđ).
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải rắn mang tính
đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc vào mức sống, văn minh của dân cư ở mỗi
khu vực(bảng 2.1).
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người
đối với từng loại chất thải rắn đô thị
Nguồn
Tiêu chuẩn (kg/người.ngđ)
Khoảng giá trị Trung bình
Sinh hoạt đô thị
(1)
Công nghiệp
Vật liệu phế thải bị tháo dỡ
Nguồn thải sinh hoạt khác
(2)
1 -3
0,5 - 1,6
0,05 - 0,4
0,05 - 0,3
1,59
0,86
0,27

0,18
Ghi chú:
(1)
: kể cả nhà ở và trung tâm dịch vụ thương mại

(2)
: không kể nước và nước thải.
VI.ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ĐẾN MÔI TRƯỜNG
1.Ảnh hưởng tới môi trường đất
Chất thải rắn từ các hộ dân cư, trường học hay khu thương mại khi đổ vào môi trường
đã làm thay đổi thành phần cấu trúc và tính chất của đất. Các chất độc hại tích lũy
ttrong đất làm thay đổi thành phần của đất như PH, hàm lượng kim loại nặng, độ tơi
xốp, quá trình nitrat hóa ảnh hưởng tới hệ sinh thái đất.
Đối với rác không phân hủy( nhựa, cao su…) nếu không có giải pháp xử lý thích hợp
sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và làm giảm độ phì của đất ảnh hưởng tới sự phát triển của
thực vật và các động vật sống trong đất.
2. Ảnh hưởng tới môi trường nước
Nước rác rò rỉ từ trạm trung chuyển và bãi rác có nồng độ các chất ô nhiễm rất cao, gấp
nhiều lần nước thải sinh hoạt thông thường. Nếu không được quản lý chăt chẽ sẽ có
nguy cơ gây ô nhiễm nứớc mặt và nước ngầm.
Ngoài ra rác thải còn xâm nhập vào các hệ thống cống dẫn nước, sông ngòi… gây cản
trở cho sự lưu thông nước.
Bảng các số liệu tiêu biểu về thành phẩm tính chất nước rác của bãi chôn lấp mới
và lâu năm
Thành phần Đơn vị Bãi mới( dưới 2 năm) Bãi lâu năm
( trên 10 năm)
Khoảng Trung bình
BOD
5
Mg/l 2000-20000 10000 100-200

TOC Mg/l 1500-20000 6000 80-160
COD Mg/l 3000-60000 18000 100-500
TSS Mg/l 200-2000 500 100-400
Nito hữu cơ Mg/l 10-800 200 80-120
NH
3
Mg/l 10-800 200 20-40
Nitrat Mg/l 5-40 25 5-10
Tổng Photpho Mg/l 5-100 30 5-10
Othophotpho Mg/l 4-80 20 4-8
pH 4,5-7,5 6,0 6,6-7,5
Canxi Mg/l 50-1500 250 50-200
Clorua Mg/l 200-300 500 100-400
Tổng lượng sắt Mg/l 50-1200 60 20-200
Sungphat Mg/l 50-1000 300 20-50
(Nguồn: giáo trình quản lý chất thải rắn)
Ô nhiễm chất thải rắn còn làm tăng độ đục làm giảm độ thấu quang trong nước,ảnh
hưởng tới sinh vật thủy sinh,tạo mùi khó chịu,tăng BOD,COD,TDS,TSS,tăng
coliform,giảm DO ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt và nước ngầm vực lân cận.
3. Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Các chất thải rắn hường có một phần có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô nhiễm
không khí.Cũng có những chất thải có khả năng thăng hoa phát tán trong không khí
gây ô nhiễm trực tiếp,cũng có những loại rác thải dễ phân hủy (thực phẩm,trái cây bị
hôi thối…),trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp sẽ được các vi sinh vật phân
hủy tạo mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm có tác động xấu đến môi trường như khí
SO
2
,CO,CO
2
,H

2
S,CH
4
..có tác động xấu đến môi trường,sức khỏe và khả năng hoạt
động của con người.
4. Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
Ô nhiễm chất thải rắn là sự thay đổi theo chiều hướng xấu đi các tính chất vật
lý,hóa học,sinh học với sự xuất hiện các chất lạ ở thể rắn,lỏng,khí mà chủ yếu là các
chất độc hại gây ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người.Yếu tố lien quan đến sức
khỏe cộng đồng đầu tiên là sự sinh sôi nảy nở các loại côn trùng sâu hại mang mầm
bệnh tại khu vực chứa chất thải.Đặc biệt,các chất hữu cơ,các kim loại nặng thâm nhập
vào nguồn nước hay môi trường đất rồi đi vào cơ thể con người qua thức ăn,thức
uống,có thể gây các bệnh hiểm nghèo.
Ngoài ra,sự rò rỉ nước rác vào nước ngầm,nước mặt gây ảnh hưởng đến chất lượng
nước và sức khỏe người dân.
Một số vi khuẩn,siêu vi trùng,ký sinh trùng…tồn tại trong rác có thể gây bệnh cho con
người như sốt rét,bệnh ngoài da,dịch hạch,thương hàn,tiêu chảy,giun sán…
5. . Ảnh hưởng đến cảnh quan
Chất thải rắn hiện nay được tập trung tại các trạm trung chuyển trên các phố.Việc thu
gom không triệt để đã dẫn tới tình trạng tắc cống rãnh,rác thải bừa bãi ra đường gây ra
các mùi hôi khó chịu,ẩm thấp.
Bên cạnh đó,việc thu gom vận chuyển trong từng khu vực chưa chuẩn xác về thời
gian,nhiều khi diễn ra vào lúc mật độ giao thông cao dẫn tới tình trạng tắc nghẽn giao
thông,ô nhiễm và mất mĩ quan đô thị.
6.Dự báo khối lượng CTR sinh hoạt trên địa bàn TP Hải Phòng đến năm 2025
Theo điều chỉnh quy hoạch chung Xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025
và tầm nhìn đến 2050, dự báo dân số trong đô thị là 2.100.000 người; dự báo dân số
trong các thị trấn thị tứ là 300.000 người.
Chỉ tiêu: - 1,3 kg/người-ngàyđêm đối với khu vực đô thị
- 1,2 kg/người-ngàyđêm đối với khu vực ngoại thành

- 0,3 tấn/ha-ngàyđêm đối với các khu công nghiệp
Dự báo khối lượng CTR sinh hoạt trên địa bàn TP Hải Phòng đến năm 2025
được thể hiện trong Bảng 1.7:
Bảng 1.7: Dự báo khối lượng CTR sinh hoạt trên địa bàn TP Hải Phòng
đến năm 2025
STT Khu vực
Đơn vị
(người)
Tiêu chuẩn
(kg/người-ngày)
Tỷ lệ thu
gom (%)
Khối lượng
(tấn/ngày)
1
Các quận nội
thành
2.100.000 1,3 100 2.730
2 Các thị trấn, 300.000 1,2 90 324,0
thị tứ
3 Tổng rác sinh hoạt 3.054,0
Nguồn: Viện Quy hoạch – Sở Xây dựng TP Hải Phòng, 2010
Chương 2
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI MỘT SỐ QUẬN NỘI THÀNH
HẢI PHÒNG
I.Thực trạng quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn TP Hải Phòng
Hiện nay thành phố có 3 công ty cung cấp dịch vụ quản lý CTR:
- Công ty Môi trường đô thị nay là Công ty TNHHMTN môi trường đô thị: Đây là
đơn vị cung cấp dịch vụ quản lý CTR cho các quận nội thành đồng thời phụ trách quản
lý CTR của một số cơ sở công nghiệp, các bệnh viện và trung tâm y tế…

- Công ty công trình công cộng và dịch vụ du lịch Đồ Sơn: Đơn vị cung cấp dịch vụ
quản lý CTR cho quận Đồ Sơn, khu du lịch và khu đô thị mới dọc đường 353.
- Công ty công trình công cộng và xây dựng Hải Phòng: Cung cấp dịch vụ quản lý CTR
cho quận Kiến An.
Ngoài ra tại các huyện, thị trấn, CTR do các hạt quản lý đường bộ và các công ty
TNHH đảm nhiệm.
1.Thành phần CTR sinh hoạt trên địa bàn TP Hải Phòng
Phần lớn chất thải rắn sinh hoạt là không nguy hại. Lượng chất thải rắn sinh hoạt
nguy hại năm 2009 chiếm từ 1,2% đến 7,2% tổng lượng chất thải phát sinh, có chiều
hướng gia tăng hơn so với những năm trước từ 5 – 12%/năm. Chất thải rắn sinh hoạt có
thành phần nguy hại chủ yếu là chất dẻo PVC, keo diệt chuột, pin, ắc quy, nhiệt kế thủy
ngân, bóng đèn háng có chứa thủy ngân, CTR nhiều dầu mỡ. Chất thải rắn nguy hại và
các thành phần chất dẻo khó phân hủy có chiều hướng gia tăng đang là vấn đề nan giải
cho hoạt động chôn lấp rác.
Tỷ lệ phần trăm các chất có trong CTR sinh hoạt không ổn định, rất biến động
theo mỗi địa điểm thu gom rác, khu vực sinh sống và phát triển sản xuất, nhất là ở các
khu dân cư có hoạt động sản xuất TTCN và thương mại.
Thành phần rác thải sinh hoạt của một địa bàn là yếu tố hết sức quan trọng trong
chiến lược quản lý và xử lý CTR giúp cơ quan chức năng đưa ra quyết định phương
thức thu gom, lưu chứa và biện pháp xử lý thích hợp nhằm tăng tối đa năng suất thu
gom, xử lý và hạn chế tối thiểu chi phí cho hoạt động này.
Thành phần chất thải rắn đô thị ở Hải Phòng rất đa dạng, tuy nhiên thành phần
hữu cơ khá cao (chiếm khoảng trên 50%) (Bảng 1.2).
Bảng 1.2: Thành phần chất thải rắn đô thị của Hải Phòng và một số TP khác của
nước ta (% theo tỷ trọng)
TT Thành phần Hà Nội
Hải
Phòng
Hạ Long Đà Nẵng
TP. Hồ

Chí Minh
1
Chất hữu cơ 50,10 50,58
40,10 –
44,70
31,50 41,25
2
Cao su, nhựa 5,50 4,52
2,70 –
4,50
22,50 8,78
3
Giấy, catton, giẻ vụn 4,20 7,52
5,50 –
5,70
6,81 24,83
4
Kim loại 2,50 0,22
0,30 –
0,50
1,40 1,55
5
Thủy tinh, gốm, sứ 1,80 0,63
3,90 –
8,50
1,80 5,59
6
Đất, đá, cát, gạch vụn 35,90 36,53
47,50 –
36,10

36,00 18,00
Độ ẩm (%) 47,70 45 – 48
40,00 –
46,00
39,05 27,18
Độ tro (%) 15,90 16,62 11,00 40,25 58,75
Tỷ trọng, tấn/m
3
0,42 0,45
0,57 –
0,65
0,38 0,41
Nguồn: Số liệu quan trắc – CEETIA, 1998.
Theo kết quả nghiên cứu của Đề tài “Xây dựng luận cứ phục vụ quy hoạch khu
xử lý CTR ở khu vực ngoại thành thành phố Hải Phòng” do Viện Công nghệ mới và
BVMT thực hiện (2006), thành phần rác thải ở các huyện thành phố Hải Phòng được
nêu trong Bảng 1.3.
Bảng 1.3: Thành phần rác thải sinh hoạt tại TP Hải Phòng
Đơn vị tính: %
TT Thành phần
Thị
trấn
Vĩnh
Bảo
Thị trấn
Tiên
Lãng
Thị trấn
Núi Đồi
Thị

trấn
An
Lão
Thị trấn
An
Dương
Thị trấn
Núi Đèo
1 Chất hữu cơ 73,93 72,76 80,00 75,40 67,25 65,28
2 Cao su, nhựa 11,76 10,98 4,83 6,92 8,95 11,02
3
Giấy, sách báo,
bìa cacton
5,45 3,75 5,52 4,36 7,89 6,35
4 Vải 3,11 10,57 2,76 8,70 8,72 7,91
5 Kim loại 1,95 0,58 2,07 1,75 3,30 4,62
6
Thủy tinh, gốm
sứ
3,83 1,36 4,83 2,87 3,89 4,82
7 Tổng cộng 100 100 100 100 100 100
Nguồn: Viện Công nghệ mới và BVMT,9.2006
2.Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt nội thành của TP Hải Phòng
Trong vòng 10 năm Hải Phòng có tốc độ phát triển nhanh, mạnh trên tất cả các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội. Nhưng song song với sự phát triển ấy cũng
là sự ra tăng nhanh của rác thải sinh hoạt. Khối lượng rác thải phát sinh và thu gom
trung bình hàng ngày của các khu vực trên địa bàn thành phố qua các năm liên tục tăng,
cụ thể được thống kê trong Bảng 1.4:
Bảng 1.4: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt nội thành của TP Hải Phòng
qua các năm 2000 - 2009

Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại Hải Phòng năm 2000
Công ty
Thu gom
(a)
(tấn/ngày)
Phát sinh (b)
(tấn/ngày)
Hệ số thu
gom
(c=a/b), (%)
Công ty MTĐT 367 484 76

×