Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

Tư duy biến chất thải thành tài nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.9 KB, 26 trang )

 TƯ DUY "BIẾN CHẤT THẢI THÀNH 
TÀI NGUYÊN" - MỘT PHƯƠNG LỚN 
TRONG NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG 
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở 
VIỆT NAM
PGS.TS. Lưu Đức Hải
CNK Môi trường, Trường 
ĐHKHTN – ĐHQGHN


CẤU TRÚC BÁO CÁO
• QUAN NIỆM VỀ CHẤT THẢI 
• SỐ LIỆU THỐNG KÊ LƯỢNG CHẤT THẢI Ở VIỆT NAM
• CÁC MÔ HÌNH THÀNH CÔNG TRONG VIỆC TẬN 
DỤNG CHẤT THẢI
• TƯ DUY “BIẾN CHẤT THẢI THÀNH TÀI NGUYÊN”


QUAN NIỆM VỀ CHẤT THẢI
CHẤT THẢI:
Chất  thải  là  những  vật  chất  được  thải  bỏ  sinh  ra  trong  quá  trình 
hoạt  động  sản  xuất,  ăn  uống,  sinh  hoạt  của  con  người.  Lưu  lượng 
của  nó  nhiều  hay  ít  phụ  thuộc  vào  nhiều  yếu  tố  như  tăng  trưởng, 
phát triễn kinh tế, đẩy mạnh sản xuất, gia tăng dân số ….
TÀI NGUYÊN:
Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức được sử dụng để tạo 
ra của cải vật chất hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của con người. 
Tài  nguyên  có  thể  là:  Tài  nguyên  thiên  nhiên;  Tài  nguyên  xã  hội; 
Tài nguyên tái tạo, tài nguyên không tái tạo; Tài nguyên nước, tài 
nguyên  đất,  tài  nguyên  rừng,  tài  nguyên  biển,  tài  nguyên  khoáng 
sản,  tài  nguyên  năng  lượng,  tài  nguyên  khí  hậu  cảnh  quan,  di  sản 


văn hoá kiến trúc, tri thức khoa học và thông tin.
Tài nguyên và chất thải là các dạng vật chất là  đầu vào hoặc đầu ra của 
quá trình sản xuất của con người.


QUAN NIỆM VỀ CHẤT THẢI
PHÂN LOẠI CHẤT THẢI :
+ Theo dạng tồn tại
- Chất thải dạng rắn : Phát sinh trong cuộc sống hàng ngày trong quá trình sản 
xuất v v . Như túi nilon, rác hữu cơ ….
-  Chất  thải  dạng  lỏng  :  Phát  sinh  ra  trong  quá  trình  sản  xuất  tùy  vào  từng 
ngành nghề, bùn cống rãnh
- Chất thải dạng khí : khí thải nhà máy sản xuất, khói bụi …
+ Theo nguồn phát sinh :
- Chất thải sinh hoạt : phát sinh trong qua trình hoạt động sống thường ngày 
của con người như túi nilon, hộp đựng thức uống, ….
- Chất thải công nghiệp : sinh ra trong quá trình sản xuất và mỗi ngành nghề 
phát sinh những chất thải khác nhau như xi mạ có kim loại, sản xuất xi măng 
có bụi đất đá và thành phần những chất thải này phức tạp khó xử lý
- Chất thải nông  nghiệp : sinh ra trong quá trình trồng trọt và chăn nuôi …
+ Theo mức độ nguy hiễm :
-  Chất thải nguy hại
- Chất thải không nguy hại


QUAN NIỆM VỀ CHẤT THẢI
LÝ DO KHÔNG SỬ DỤNG CHẤT THẢI:
•Chứa các chất ô nhiễm độc hại hoặc các thành phần mang độc tính cao đối 
với con người và sinh vật 
•Chi phí tận dụng chất thải cao hơn chi phí sản xuất từ tài nguyên

•Chưa tìm ra phương pháp tận dựng có hiệu quả
Trong sơ đồ:
A - Chất ô nhiễm có ngường: các chất tham
gia vào chu trình sinh lý sinh hóa của cơ thể
B- Các chất không tham gia vào các chu trình
trên, chủ yếu là nhân tạo
Như vậy: Chỉ có rất ít chất thải là hoàn toàn độc hại không thể tái sử 
dụng  được.  Về  nguyên  tắc:  các  chất  thải  có  thể  tận  dụng  và  tái  chế 
thành  sản  phẩm  có  ích  cho  con  người.  Nhưng  con  người  không  quan 
tâm đến vì chỉ phí xử lý, tận dụng cao hoặc không muốn vì quan niệm, 
ý thức, sự động viên từ phóa xã hội 


SỐ LIỆU THỐNG KÊ LƯỢNG CHẤT THẢI
RẮN Ở VIỆT NAM


SỐ LIỆU THỐNG KÊ LƯỢNG CHẤT THẢI
RẮN Ở VIỆT NAM


SỐ LIỆU THỐNG KÊ LƯỢNG CHẤT THẢI
RẮN Ở VIỆT NAM
Ước tính và dự báo CTR các KCN của Việt Nam đến 2020

Số liệu CTR trong khai thác than ở Quảng Ninh


SỐ LIỆU THỐNG KÊ LƯỢNG CHẤT THẢI
RẮN Ở VIỆT NAM

NHẬN XÉT:

1.Lượng  chất  thải  (Rắn,  Lỏng,  Khí)  nước  ta  phát  sinh  ngày 
càng  nhiều  trong  hoạt  động  sản  xuất  và  sinh  hoạt  của  con 
người,  ở  mọi  miền;  phần  lớn  CT  chưa  được  thu  gom,  xử  lý; 
đang  là  tác  nhân  gây  ô  nhiễm  MT  nghiêm  trọng,  đồng  thời 
lãng phí lượng lớn tài nguyên. 
2.Lượng  chất  thải  rắn  (CTR)  hàng  triệu  tấn  phát  sinh  trong 
các ngành công nghiệp, các khu vực dân cư. Phần lớn các CTR 
đó  không  chứa  các  chất  ô  nhiễm  độc  hại  (thuốc  BVTV,  chất 
phóng  xạ,  các  sinh  vật  mang  mầm  bệnh  nguy  hiểm,  v.v.  )  có 
thể tận dụng cho các hoạt động kinh tế xã hội.
3.Các nhà sản xuất và các ngành kinh tế không chủ  động tìm 
đến các phương án tận dụng chất thải nói chung và chất thải 
rắn nói riêng trong quy trình xây dựng phương án, thực hiện 
phương án SX của mình.


CÁC MÔ HÌNH THÀNH CÔNG TRONG
VIỆC TẬN DỤNG CHẤT THẢI
Mô hình Thu hồi than từ nước thải mỏ và NM tuyển
• Trong nước thải nhà sàng tuyển than và nước thải hầm lò khai thác than
chứa nhiều bột than mịn, gây ô nhiễm cho vùng biển và sông suối tiếp
nhận nước thải.
• Công nghệ ban đầu để thu hồi than min được triển khai bằng các bể lắng
tự nhiên vào những năm 1995-1997 tại Quảng Ninh
• Năm 2008, Nhà máy tuyển than Cửa Ông, Quảng Ninh đã đầu tư xây
dựng Nhà máy xử lý bùn nước sử dụng công nghệ lọc ép áp lực cao,
công suất 1 triệu tấn/năm; tăng lượng thu hồi than thành phẩm từ 83%
lên 90% than nguyên khai, giảm đáng kể lượng bùn than thải ra biển, tận

thu được nước tuyển than.
• Nhiều mỏ than cũng đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải mỏ để thu hồi
than mịn và nước sạch.
• Như vây, Chất thải là than mịn được thu hồi để trở thành tài nguyên


CÁC MÔ HÌNH THÀNH CÔNG TRONG
VIỆC TẬN DỤNG CHẤT THẢI
Mô hình tận dụng chất thải do khai thác mỏ
• Năm  1974,  GS.  Phan  Văn  Tường, khi nghiên cứu mỏ Cromit, Cổ
Định, Thanh Hóa đã phát hiện khoáng chất Nontronit chứa trong bùn
thải, có thể sử dụng làm dung dịch khoan. Những năm tiếp theo đó, các
bãi bùn thải của mỏ Cromit đã trở thành nguồn cung cấp nguyên liệu
cho dây truyền chế tạo dung dịch khoa của Tập đoàn dầu khí, các công
trường xây dựng đập thủy điện trong cả nước.
• Năm 1995, PGS. TS. Lưu Đức Hải  đã phát hiện đất đá thải của mỏ
Kaolin Lam Sơn, tại Tấn Mài, Quảng Ninh có thành phần khoáng chủ
yếu là Pirofillite, có thể sử dụng thay thế cho Kaolinit trong sản xuất
gạch men. Công ty TAICERA đóng tại Đồng Nai lần đầu triển khai
ứng dụng 24.000 tấn, tạo ra độ bền cơ học cao hơn gạch men thông
thường. Đến nay, có trên 500 bài báo khoa học công bố kết quả nghiên
cứu nói lên giá trị của Pirofillite khi cho thêm vào nguyên liệu gốm sứ.


CÁC MÔ HÌNH THÀNH CÔNG TRONG
VIỆC TẬN DỤNG CHẤT THẢI
Mô hình Thu hồi tro bay và tận dụng xỉ NM Nhiệt điện
• Nhà máy Nhiệt điện Phả lại, sử dụng than Quảng Ninh làm chất
đốt hàng năm tạo ra một lượng lớn tro bay và xỉ than. Năm
1990, một nhóm nhà tuyển khoáng xây dựng quy trình tuyển nổi

tro bay từ bãi thải. Đến nay, bên cạnh nhà máy nhiệt điện Phả
Lại có một phân xưởng sản xuất tro bay công xuất 10.000 tấn
SP/năm; cung cấp nguyên liệu cho việc chế tạo dung dịch xi
măng chống thấm cho các đấp thủy điện ở nhiều địa phương
trong nước, làm phụ gia đông kết nhanh xi măng và các nhu cầu
khác.
• Nhiều chất thải khác của nhà máy nhiệt điện Phả Lại ( Xỉ than,
Thạch cao công nghiệp,v.v.) đang được tận thu làm nguồn
nguyên liệu sản xuất xi măng, phần viết, v.v. Mô hình đang lan
rộng sang các nhà máy nhiệt điện khác trong cả nước.


CÁC MÔ HÌNH THÀNH CÔNG TRONG
VIỆC TẬN DỤNG CHẤT THẢI
Mô hình tận dụng phế thải chế biến tinh bột tại Dương Liễu
• Dương Liễu (Hoài Đức, Hà Nội) là xã có nghề gia truyền sản xuất
miến và bánh đa, mỗi năm, làng nghề này thải ra môi trường gần
600.000 tấn rác thải hữu cơ, chủ yếu là bã các loại ngũ cốc sau khi
chế biến. Tình trạng ô nhiễm do các loại chất thải này nhiều năm qua
đã trở thành vấn nạn của địa phương.
• Chàng trai Nguyễn Phi Trường  đã đề tài sản xuất than bán hữu cơ
sinh học từ chất thải, gồm 60% là chất thải hữu cơ từ làng nghề, còn
lại 40% là than cám thường. Sau nhiều lần thất bại anh đã đúc kết
được kinh nghiệm và sản phẩm lần này đã cho anh được kết quả như
mong đợi.
• Anh đã giành được giải 3 trong cuộc thi "Ý tưởng xanh 2010" với chủ
đề “Sử dụng năng lượng bền vững” do Công ty ô tô Toyota Việt Nam,
Bộ Giáo dục - Đào tạo và Tổng cục Môi trường và Văn phòng tiết
kiếm năng lượng (Bộ Công thương) phối hợp thực hiện.



CÁC MÔ HÌNH THÀNH CÔNG TRONG
VIỆC TẬN DỤNG CHẤT THẢI
Dự án Chương trinh Khí sinh học cho ngành chăn nuôi
Dự án “Chương trình Khí sinh học cho Ngành Chăn nuôi Việt Nam 2007 - 2012”
do Cục Chăn nuôi, thuộc Bộ NN & PTNT và Tổ chức hợp tác phát triển Hà Lan
(SNV) thực hiện. Dự án được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn I (2003 -2006): triển khai trên 12 tỉnh và thành phố.
Giai đoạn bắc cầu (2006): chuẩn bị cho giai đoạn II.
Giai đoạn II (2007 – 2012): triển khai dự án trên toàn quốc.
Theo tính toán, dự án cung cấp nguồn năng lượng sạch tương đương 2 800
TJ/năm. có thể thay thế 245.000 tấn phế thải nông nghiệp dùng trong đun nấu,
326.000 tấn củi, 36 000 tấn than tổ; 6.593 tấn dầu hoả,39.405 MWh và 4.677 tấn
khí hoá lỏng.
Cho đến cuối năm 2011, dự án đã hỗ trợ xây dựng trên 114.000 công trình khí
sinh học, đào tạo 807 kỹ thuật viên tỉnh và huyện, 1.398 đội thợ xây khí sinh học
và tổ chức hàng ngàn hội thảo tuyên truyền và tập huấn cho hàng trăm ngàn người
sử dụng khí sinh học.
Dự án đã được trao giải nhất năng lượng toàn cầu năm 2006 tại Brussel, Bỉ. Năm
2010, giải thưởng Năng luợng bền vững Ashden tại Luân Đôn.


CÁC MÔ HÌNH THÀNH CÔNG TRONG
VIỆC TẬN DỤNG CHẤT THẢI
Mô hình tận thu dầu đốt từ rác thải nilong
Tháng 5/2012, Viện Vật Liệu xây dựng đã bàn giao Dây truyền tái
chế chất thải Nilong thành dầu đốt, công suất 2,5 tấn/ngày cho Cty
MT Việt Nam tại Đà Nẵng, CC

Sơ đồ dây truyền công nghệ 



CÁC MÔ HÌNH THÀNH CÔNG TRONG
VIỆC TẬN DỤNG CHẤT THẢI
Các mô hình tái chế rác thải sinh hoạt
Khá nhiều mô hình tái chế rác thải sinh hoạt đã thành công và đang được
đề xuất ở Việt Nam:
•Mô hình “Dự án tái chế rác thải sinh hoạt đã qua xử lý thành vật liệu xây
dựng” của nhóm sinh viên Đại học Quốc gia, Thành phố HCM đạt giải
“Thắp sáng 2011”
•Mô hình Công nghệ tái chế rác thải sinh hoạt thành than sạch của Cty
TNHH Thương mại Phúc Thiên Long có công suất tái chế 300 kg rác thải
và sản xuất 1 tấn than sạch / ngày.
•Nhà máy tái chế rác để xuất khẩu, công suất 2.000 tấn/ngày được xây
dựng tại Bãi rác nam Sơn, huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Rác sinh hoạt vào nhà
máy được phân thành 3 loại: sản phẩm có thể tái chế như đồ nhựa, cao su;
rác hữu cơ sẽ được xử lý bằng công nghệ lên men để thành phân compost;
rác trơ như vật liệu xây dựng, gốm... cũng sẽ được tái sử dụng


CÁC MÔ HÌNH THÀNH CÔNG TRONG
VIỆC TẬN DỤNG CHẤT THẢI
Mô hình Sử dụng trấu làm chất đốt ở ĐB SCL
Đồng bằng Sông Cửu Long có sản lượng lúa hàng năm trên 20 triệu tấn, tạo ra
trên 4 triệu tấn trấu. Trấu có nhiệt lượng 3.400 Kcal/kg, tro trấu chứa trên 80%
SiO2 có thể sử dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau. Các mô hình sử dụng tro
trấu thay cho việc đốt gây ô nhiễm môi trường đang tồn tại ở ĐBSCL:
•Nhà máy nhiệt điện sử dụng trấu làm chất đốt tại Quận Thốt Nốt, Thành phố
Cần Thơ; công suất phát điện 9 MW. Mỗi KWh điện sản xuất được tiêu thụ 2
kg trấu

•Mô hình nhiệt khí hóa trấu làm nguồn cung cấp nhiên liệu cho động cư diesel
tại tại các nhà máy xay xát gạo, nhằm giảm tiêu dùng điện.
•Mô hình sử dụng nhiệt đốt trấu để sấy lúa tại các kho chứa thóc hoặc nhà máy
xay xát gạo.
•Mô hình sản xuất củi đun từ trấu
Các mô hình này được triển khai rộng rãi tại ĐB SCL, mang lại hiệu quả kinh tế
cao, giảm ô nhiễm môi trường (khói và CO2 do đốt trấu tự do trước đây).


CÁC MÔ HÌNH THÀNH CÔNG TRONG
VIỆC TẬN DỤNG CHẤT THẢI
Mô hình tận dụng bùn đỏ làm vật liệu xây dựng
Bùn đỏ là loại chất thải xếp vào loại nguy hại ( chứa hàm lượng kiềm,
Ôxýt Fe cao và nhiều loại KLN khác), phát sinh từ công nghệ sản xuất
Alumin. Do nguy cơ ô nhiễm bùn đỏ, các dự án sản xuất Alumin từ
quặng Bauxit trên Tây Nguyên đã bị dư luận xã hội phản đối mạnh mẽ
trong năm 2009-2011. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, bùn đỏ có thể
tận dụng cho nhiều loại hình sản xuất, nhưng hướng sản xuất vật liệu xây
dựng được xem là triển vọng nhất:
Đề tài QGTĐ10.06 của nhóm nhà khoa học Trường ĐHKHTN ĐHQGHN “Nghiên cứu chế tạo gạch xây xây gốm nung từ bùn đỏ phát
sinh trong công nghệ sản xuất Alumin từ Bauxit Tây Nguyên” đã xác
định bùn đỏ không bị ô nhiễm phóng xạ, có thể phối liệu với phụ gia sẵn
có tại địa phương để sản xuất gạch xây dựng dân dụng.
Nhóm nhà khoa học thuộc Trường ĐHBK Tp. HCM đã thành công trong
việc dùng bùn đỏ + xi măng + đá sỏi để sản xuất gạch không nung.


CÁC MÔ HÌNH THÀNH CÔNG TRONG
VIỆC TẬN DỤNG CHẤT THẢI
Mô hình tận dụng bùn đỏ làm vật liệu xây dựng

Bùn đỏ đã được các nhà khoa học ĐHQG Tp.HCM nghiên cứu phối hợp
với các cơ sở sản xuất khác ứng dụng làm men mầu, chấp hấp thụ kim
loại nặng, phối liệu với tro bay và các phụ gia khác làm nguyên liệu gốm
và thủy tinh; rải đường, v.v.
TS. Vũ Đức Lợi đã thí nghiệm thành công sản xuất những tấn thép từ 10
tấn bùn đỏ tại nhà máy thép Thái Hưng, Hải Dương


CÁC MÔ HÌNH THÀNH CÔNG TRONG
VIỆC TẬN DỤNG CHẤT THẢI
Mô hình sử dụng rơm rạ sau thu hoạch
Việt Nam hàng năm sản xuất gần 50 triệu tấn lúa, đồng thời tạo ra khoảng 50
triệu tấn rơm rạ các loại. Phần lớn rơm rạ sau khi thu hoạch để lại trên đồng để
đốt hoặc vùi lấp xuống đất, gây ô nhiễm môi trường không khí (Khói và CH4).
Nhiều mô hình tận dụng rơm rạ đã được đề xuất và có kết quả thành công ban
đầu:
•Anh Trần Văn Lượng ở xã Nhật Tựu, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam đã thành
công trong việc sản xuất bê tông nhẹ ( tỷ trọng 0,9) từ rơm, lõi thân cây ngô, bã
mía, xơ dừa; có thể sử dụng trong công trình xây dựng dân dụng, giao thông,
kênh mương. Kiểm nghiệm cho kết quả tốt, sản phẩm có khả năng chống thấm,
cách nhiệt và cách âm tốt.
•Nhiều nghiên cứu trong các phòng thí nghiệm đã bước đàu thành công trong
việc tận dụng rơm rạ để sản xuất nhiên liệu Etanol, nhiệt phân rơm rạ để thu dầu
bio-diesel.
•Nếu các ứng dụng trên thành công, rơm rạ sau thu hoạch đã từ chất thải biến
thành tài nguyên.


TƯ DUY “BIẾN CHẤT THẢI THÀNH TÀI NGUYÊN”
TƯ  DUY  “BIẾN  CHẤT  THẢI  THÀNH  TÀI  NGUYÊN” 

TRONG VĂN HÓA CỦA NGƯỜI VIỆT NAM: 
•Người nông dân Việt Nam ở nông thôn trước đây đều tận dụng 
tối đa các loại chất thải, phế thải trong đời sống của mình: dùng 
rơm rạ làm chất đốt, sử dụng chất thải sinh hoạt của con người 
làm phân bón.
•Các  ví  dụ  minh  họa  ở  phần  trên  cho  thấy:  không  chỉ  các  nhà 
khoa  học,  người  nông  dân,  thợ  thủ  công  bình  thường  cho  đến 
các em sinh viên đều có khả năng “phát minh” ra phương pháp 
có  hiệu  quả  để  tận  dụng  chất  thải  để  tạo  ra  các  giá  trị  kinh  tế 
hoặc hàng hóa.
•Tuy nhiên, việc làm trên mang tính chất “tùy hứng”, không trở 
thành triết lý hoặc phương hướng chung của xã hội;  đồng thời 
cũng ít được xã hội đánh giá cao.


TƯ DUY “BIẾN CHẤT THẢI THÀNH TÀI NGUYÊN”
TẬN  DỤNG  TỐI  ĐA  GIÁ  TRỊ  TÀI  NGUYÊN  Ở  CÁC  NƯỚC 
PHÁT TRIỂN, NHƯNG NGHÈO TÀI NGUYÊN:
•Singapore: Thiếu nguồn nước, phải mua nước của Malaysia với 
giá 3 SUD cents / galon; nên tận dụng tối  đa lượng nước đã sử 
dụng, tái quay vòng triệt để lượng nước cấp đầu vào.
•Đài Loan: Thiếu đất canh tác nên tận dụng tối đa diện tích để 
tạo ra đất nhân tạo phục vụ trồng cây rau quả xuất khẩu.
•Nhật  Bản:  tận  dụng  tối  đa  tài  nguyên  khoáng  sản  nhập  khẩu 
trong sản xuất hàng hóa xuất khẩu và tiêu dung nội địa.


TƯ DUY “BIẾN CHẤT THẢI THÀNH TÀI NGUYÊN”
Ý NGHĨA KINH TẾ, KHOA HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG 
•Ý nghĩa kinh tế: Tận dụng chất thải có thể tạo ra hàng hóa có 

giá trị canh tranh và giảm chi phí xử lý chất thải.
•Ý nghĩa khoa học: Tận dụng chất thải chính là tận dụng các giá 
trị tài nguyên đang tồn tại trong chất thải, với điều kiện các chất 
thải  tận  dụng  không  chứa  các  thành  phần  độc  hại  đối  với  con 
người  (chất  ô  nhiễm  không  có  ngưỡng).  Trong  khi  đó,  một  số 
chất  thải  độc  hại  có  thể  như  (chất  phóng  xạ,  kim  loại  nặng)  ở 
nồng độ cao có thể sử dụng như nguyên liệu đầu vào cho các cơ 
sở công nghiệp.
•Ý  nghĩa  môi  trường:  ý  nghĩa  môi  trường  lớn  nhất  là  giảm  tác 
động gây ô nhiễm đối với MT và sức khỏe con người; tiết kiệm 
được tài nguyên thiên nhiên của quốc gia cho sự phát triển.


TƯ DUY “BIẾN CHẤT THẢI THÀNH TÀI NGUYÊN”
VẤN ĐỀ “LÃNG PHÍ” CHẤT THẢI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
•Tài nguyên tồn tại dưới dạng chất thải: Trong khai thác khoáng sản; 
các  loại  quặng  nghèo,  quặng  chất  lượng  thấp  đang  được  đổ  bỏ  như 
chất thải. Ngành khai thác có hiệu quả nhất tài nguyên khoáng sản là 
ngành than chỉ khai thác được < 50% trữ lượng. Các ngành khác hiệu 
quả khai thác thấp hơn nhiều. 
•Trong  sản  xuất  công  nghiệp:  Thiếu  mô  hình  Khu  công  nghiệp  sinh 
thái, nơi chất thải của một nhà máy này trong khu công nghiệp có thể 
thành  đàu  vào  của  nhà  máy  khác  của  khu  công  nghiệp.  Dẫn  đến  nơi 
thì phải đổ bỏ, nơi thì phải đi mua nguyên liệu đầu vào.
•Khu vực nông thôn và đô thị: Lượng chất thải sinh hoạt và chất thải 
công  nghiệp  phát  sinh  với  khối  lượng  lớn  gây  nên  sự  ô  nhiễm  trầm 
trọng  các  thành  phần  môi  trường.  Người  nông  dân  thiếu  thiếu  kiến 
thức và thiếu nguồn lực để tận dụng chất thải hiện có.



TƯ DUY “BIẾN CHẤT THẢI THÀNH TÀI NGUYÊN”
NHỮNG  VIỆC  CẦN  LÀM  ĐỂ  BIẾN  CHẤT  THẢI  THÀNH 
TÀI NGUYÊN:
1.Hình thành chiến lược và chính sách quản lý chất thải quốc gia 
–  National  Waste  Strategy  and  Policy:  Phần  lớn  các  quốc  gia 
phát triển trên Thế giới đều có chiến lược và chính sách quản lý 
chất thải của mình: Anh 2000, Úc 2008. Ở nước ta Chính phủ đã 
ban  hành  Chiến  lược  quốc  gia  về  quản  lý  CTR  đến  năm  2020, 
tầm nhìn đến 2050 trong QĐ 2148/QĐ-TTg ngày 17/12/2009.  
2.Chuyển đổi mạnh mẽ sự hoạch toán kinh tế theo mô hình kinh 
tế  thị  thi  trường  với  việc  tính  đúng  và  tính  đủ  các  chi  phí  môi 
trường và tài nguyên trong giá trị sản phẩm sản xuất đầu ra.
3.Đưa tư duy “Biến chất thải thành tài nguyên” vào hoạt  động 
sản xuất kinh doanh ngay từ lúc hình thành các quy hoạch và dự 
án phát triển, để hình thành các khu công nghiệp sinh thái, khai 
thác tổng hợp tài nguyên, v.v.


×