Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời Mở Đầu
Công nghệ thông tin từ cuối thế kỷ 20 cho đến nay đã có những sự phát
triển hết sức mạnh mẽ, nó có tác động đến toàn bộ đời sống của con ngời.
Hiện tại, nó đã đợc ứng dụng trong rất nhiều quốc gia, nhiều ngành, nhiều tổ
chức, . Chính vì những ứng dụng này đã làm cho các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, quản lý, của con ng ời trở nên hết sức dễ dàng và tiện lợi. Công
nghệ thông tin ngày càng khẳng định vai trò của mình trong đời sống của con
ngời.
Hiện nay, ở nớc ta, công nghệ thông tin đã không còn xa lạ mà trái lại
nó đang đợc ứng dụng rộng rãi trong các ngành, các tổ chức và rất nhiều lĩnh
vực.
Ngân hàng - Tài chính là một trong những ngành đang đợc đầu t để ứng
dụng công nghệ thông tin nhiều nhất hiện nay đặc biệt là trong hệ thống
nghiệp vụ ứng dụng của nó. Hệ thống nghiệp vụ của ngân hàng thờng rất phức
tạp và đòi hỏi liên thông rất nhiều ngân hàng với nhau có thể là trong cùng
một hệ thống ngân hàng hoặc có thể giữa hai hệ thống ngân hàng khác nhau.
Trớc kia việc liên hệ giữa các ngân hàng là hết sức khó khăn, việc liên
hệ chỉ cho những nghiệp vụ hết sức dễ dàng, thêm nữa để liên hệ với nhau đòi
hỏi rất nhiều chi phí. Nhng ngày nay, do ứng dụng công nghệ thông tin nên
hầu hết việc liên hệ này lại trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
Một nghiệp vụ của ngân hàng mà em lựa chọn để làm đề tài ở đây là
nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền giữa các chi nhánh trong một ngân
hàng. Đây là một nghiệp vụ hết sức cơ bản của ngân hàng. Đây là một đề tài
hết sức thiết thực trong hệ thống ngân hàng.
Hệ thống quản lý thanh toán chuyển tiền cho phép quản lý việc
chuyển tiền giữa các chi nhánh trong cùng một ngân hàng và thực hiện các
công việc chủ yếu nh : tạo chứng từ chuyển tiền, kiểm soát chứng từ, tạo điện
tra soát, kiểm soát điện tra soát, lập báo cáo các chứng từ chuyển tiền và các
điện tra soát, ..
Đề tài mà em lựa chọn là Xây dựng hệ thống thông tin xử lý giao
dịch chuyển tiền giữa các chi nhánh trong Ngân Hàng Công Thơng Việt
Nam trong cả nớc.
Kết cấu đợc chia thành 3 chơng:
+ Chơng 1: Tổng quan về Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam và các vấn
đề nghiên cứu.
+ Chơng 2: Cơ sở về phơng pháp luận trong phân tích và thiết kế hệ
thống thông tin quản lý.
+ Chơng 3: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin xử lý giao dịch
chuyển tiền giữa các chi nhánh trong ngân hàng công thơng Việt Nam.
Chơng 1
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổng quan về ngân hàng công thơng Việt Nam và
các vấn đề cần nghiên cứu.
1.1 Giới thiệu về Ngân Hàng Công Th ơng Việt Nam
Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam (Incombank-NHCT) đợc thành lập từ
năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân Hàng Nhà Nớc Việt Nam.
Là một trong bốn Ngân Hàng Thơng Mại nhà nớc lớn nhất tại Việt Nam,
NHCT có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân
hàng Việt Nam. Nguồn vốn của NHCT luôn tăng trởng qua các năm, tăng
mạnh kể từ năm 1996, đạt bình quân hơn 20%/năm, đặc biệt có năm tăng 35%
so với năm trớc.
Hình 1: Thị phần của NHCT Việt Nam.
NHCT có mạng lới kinh doanh trải rộng toàn quốc với 2 Sở Giao
Dịch, 130 Chi Nhánh và trên 700 địa điểm giao dịch.
NHCT có 3 công ty hạch toán độc lập là Công Ty Cho Thuê Tài
Chính, Công Ty TNHH Chứng Khoán, Công Ty Quản Lý Nợ Và Khai
Thác TàI Sản và 2 đơn vị sự nghiệp là Trung Tâm Công Nghệ Thông
Tin và Trung Tâm Đào Tạo.
NHCT là thành viên chính thức của:
+ Hiệp Hội Ngân Hàng Việt Nam (VNBA).
+ Hiệp Hội Ngân Hàng Châu á (AABA).
+ Hiệp Hội Tài Chính Viễn Thông Liên Ngân Hàng (SWIFT).
+ Tổ Chức Phát Hành Và Thanh Toán Thẻ VISA Và Master Quốc Tế.
Đã ký 8 hiệp định khung với các quốc gia Bỉ, Đức, Hàn Quốc,
Thụy Sỹ và có quan hệ đại lý với 735 Ngân Hàng lớn của 60 quốc gia
trên khắp các khu vực.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
NHCT là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ
hiện đại và Thơng Mại Điện Tử tại Việt Nam.
Sơ đồ tổ chức của ngân hàng công thơng Việt Nam:
Hình 2: Sơ đồ tổ chức của NHCT Việt Nam.
1.2 Các nghiệp vụ chủ yếu trong Ngân Hàng Công Th -
ơng Việt Nam:
Ngân hàng công thơng hiện tại thực hiện chín nghiệp vụ chính
bao gồm:
1.2.1 Nghiệp vụ bảo lãnh
Ngân hàng công thơng sẽ đứng ra bảo lãnh tài chính cho 1 tổ
chức giúp cho tổ chức này có thể tham gia các hoạt động nh vay vốn
trong nớc hoặc nớc ngoài, thanh toán, dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo
đảm chất lợng sản phẩm, Điều này sẽ tạo nhiều điều kiện dễ dàng
hơn cho các công việc kinh doanh của tổ chức.
Đối tợng bảo lãnh bao gồm các doanh nghiệp Việt Nam, các hợp
tác xã, các tổ chức tài chính có đủ điều kiện hoạt động, các tổ chức nớc
ngoài tham gia vào các hợp đồng hợp tác kinh doanh, tham gia đấu thầu
các dự án kinh doanh ở Việt Nam.
3
Tr S Chớnh
S Giao Dch
Chi Nhỏnh
Cp I
Vn Phũng
i Din
n V
S Nghip
Cụng Ty
Trc Thuc
Phũng
Giao Dch
Qu
Tit Kim
Chi Nhỏnh
Cp II
Phũng
Giao Dch
Qu
Tit Kim
Chi Nhỏnh
Ph Thuc
Phũng
Giao Dch
Qu
Tit Kim
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có rất nhiều hình thức bảo lãnh nhng chủ yếu là th bảo lãnh và
xác nhận bảo lãnh, ngoài ra còn có ký xác nhận hối phiếu, lệnh phiếu và
các hình thức bảo lãnh khác.
Mức phí tối thiểu của bảo lãnh là 300000, ngoài ra tuỳ vào hợp
đồng mà đối tợng bảo lãnh mà ngân hàng sẽ tính chi phí không quá
2%/năm.
Để có thể làm đợc bảo lãnh thì ngời hoặc tổ chức phải nộp 1 đơn
xin bảo lãnh, 1 hồ sơ chứng minh năng lực pháp luật của mình và 1 hồ
sơ tài sản cho phép họ có thể đảm bảo đợc khả năng tài chính của mình.
1.2.2 Nghiệp vụ cho vay
Ngân hàng sẽ đứng ra cho vay các cá nhân hoặc các tổ chức có
nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế gia đình, cho
vay tiêu dùng và mua bán vật dụng, vật phẩm .
Thời hạn vay của các cá nhân hay tổ chức có thể chia làm ba loại
bao gồm: ngắn hạn ( 12 tháng ), trung hạn ( 12-36 tháng ) và dài hạn
( lớn hơn 60 tháng ).
Có ba phơng thức cho vay: cho vay từng lần tuỳ theo nhu cầu vay
vốn của khách hàng, cho vay theo dự án đầu t và cho vay trả góp. Ngoài
ra tuỳ vào nhu cầu thực tế của khách hàng mà ngân hàng sẽ đề ra các
phơng thức cho vay khác nhau.
Lãi suất cho vay: tính theo bảng lãi suất của ngân hàng.
Loại Huy Động Cá Nhân Tổ Chức Xã Hội
VND ( %/tháng ) USD ( %/năm ) VND ( %/tháng )
Tiền gửi không
kỳ hạn
0,25 1,25 0,2
Kỳ hạn 1 tuần 0,35 0,35
Kỳ hạn 1 tháng 0,57 3,25 0,57
Kỳ hạn 2 tháng 0,6 3,5 0,60
Kỳ hạn 3 tháng 0,63 3,8 0,63
Kỳ hạn 6 tháng 0,65 4,0 0,65
Kỳ hạn 9 tháng 0,68 4,1 0,68
Kỳ hạn 12 tháng 0,70 4,5 0,70
Kỳ hạn 18 tháng 0,72 4,52 0,72
Kỳ hạn 24 tháng 0,75 4,55 0,75
Kỳ hạn 36 tháng 0,76 4,60 0,76
Kỳ hạn 48 tháng 0,77 4,7 0,77
Kỳ hạn 60 tháng 0,78 4,8 0,78
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để có thể vay đợc vốn từ ngân hàng, khách hàng cần phải có
năng lực pháp luật hành vi và trách nhiệm dân sự theo qui định, có khả
năng tài chính đầy đủ để trả nợ, có mục đích sử dụng vốn vay 1 cách
hợp pháp, có dự án đầu t kinh doanh hiệu quả, có hộ khẩu thờng trú
hoặc c trú trên địa bàn NHCT sở tại. Thêm nữa khách hàng có tài sản
đảm bảo cho việc trả nợ nh giấy tờ có tính thanh toán ( trái phiếu, kỳ
phiếu, sổ tiết kiệm, ), đất đai và nhà ở, ph ơng tiện giao thông ( xe
máy, ô tô, tàu thuyền, ), kim loại quý hoặc đá quý.
1.2.3 Nghiệp vụ tài khoản
Ngân hàng sẽ mở tài khoản cho khách hàng, đảm bảo cho khách
hàng việc giao dịch bằng tài khoản, có thể rút tiền tại bất kỳ chi nhánh
nào của ngân hàng công thơng trên toàn quốc.
Có ba loại tài khoản mà khách hàng có thể mở: tài khoản tiền gửi
thanh toán ( dùng cho việc thanh toán giữa các cá nhân, doanh nghiệp,
), tài khoản tiền gửi tiết kiệm và loại tài khoản tiền gửi khác.
Đối tợng có thể mở tài khoản bao gồm các công dân Việt Nam
đủ trách nhiệm và hành vi dân sự theo qui định và các công dân mất
năng lực hành vi dân sự nhng có sự thông qua của ngời giám hộ và ngời
đại diện theo pháp luật.
Để mở đợc tài khoản, khách hàng cần có giấy đề nghị mở tài
khoản, Chứng minh th công an nhân dân, giấy chứng minh t cách của
ngời giám hộ và ngời đại diện cho ngời mất năng lực dân sự. Số d tối
thiểu của tài khoản VNĐ là 100000 còn tài khoản USD là 30.
1.2.4 Nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu
Thanh toán xuất khẩu
Ngân hàng sẽ đảm bảo việc thanh toán của khách hàng
bằng th tín dụng ( L/C ). Thực chất đây là sự thoả thuận giữa
NHCT và ngân hàng phục vụ ngời mua đảm bảo với ngời xuất
khẩu sẽ đợc thanh toán tiền hàng khi ngời hởng lợi L/C thực
hiện việc giao hàng và xuất trình tới Ngân Hàng toàn bộ chứng
từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện, điều khoản của L/C qui
định. Để phục vụ ngời xuất khẩu, NHCT đóng vai trò làm ngân
hàng thông báo, ngân hàng thanh toán, ngân hàng xác nhận
hoặc ngân hàng triết khấu chứng từ.
Thanh toán nhập khẩu
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc thanh toán nhập khẩu cũng sử dụng hình thức th tín
dụng ( L/C ). Đây là hình thức mà ngân hàng sẽ thay mặt ngời
nhập khẩu cam kết với ngời xuất khẩu/ngời cung cấp hàng hoá
sẽ trả tiền trong thời gian qui định khi ngời xuất khẩu/ngời cung
cấp hàng hoá xuất trình những chứng từ phù hợp với qui định
trong L/C đã đợc NHCT mở theo yêu cầu của ngời nhập.
1.2.5 Nghiệp vụ tiết kiệm
NHCT sẽ đứng ra mở thẻ tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu cho
khách hàng và đảm bảo việc trả lãi đầy đủ, đúng kỳ hạn trên thẻ, trái
phiếu, kỳ phiếu.
Có 2 loại thẻ tiết kiệm mà khách hàng có thể gửi: Việt Nam
Đồng và Ngoại Tệ ( USD, EUR, GBP, .).
Với thẻ VND: khách hàng là ngời Việt Nam và ngời nớc ngoài
đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Với thẻ Ngoại Tệ: khách hàng gồm các công dân Việt Nam c trú
tại nớc ngoài dới 12 tháng, ngời nớc ngoài c trú tại Việt Nam từ 12
tháng trở lên, công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh, thăm
viếng nớc ngoài ( không thời hạn ), công dân Việt Nam làm việc tại các
tổ chức nớc ngoài, lãnh sự quán.
Để lập thẻ tiết kiệm, công dân Việt Nam cần xuất trình Chứng
Minh Th còn ngời nớc ngoài cần xuất trình hộ chiếu có kỳ hạn hiệu lực
dài hơn thời hạn gửi tiền.
Để rút tiền tiết kiệm, khách hàng cần xuất trình thẻ tiết kiệm,
Chứng Minh Th hoặc hộ chiếu.
1.2.6 Nghiệp vụ thuê mua tài chính
NHCT cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính hỗ trợ các doanh
nghiệp có nhu cầu đầu t để đổi mới trang thiết bị, phát triển sản xuất
kinh doanh. Cho thuê tài chính là việc nhận 1 khoản tín dụng trung, dài
hạn thông qua việc thuê máy móc thiết bị và các động sản khác từ công
ty cho thuê tài chính, qua đó khách hàng có thể sử dụng tài sản thuê và
thanh toán dần tiền thuê trong suốt thời hạn đã đợc thoả thuận.
Đối tợng tham gia là các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi
thành phần kinh tế có nhu cầu vay vốn để đầu t vào máy móc, thiết bị,
phơng tiện vận tải và các tài sản khác.
Điều kiện giao dịch cho thuê tài chính:
+ Tài sản cho thuê: máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải và các
động sản khác.
+ Lãi suất: thoả thuận trên cơ sở lãi suất cho vay của NHCT Việt
Nam.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Loại tiền tệ giao dịch: Đồng Việt Nam.
+ Tỷ lệ vốn tham gia: Tuỳ vào trờng hợp cụ thể mà bên thuê trả
trớc 30-50% giá trị tài sản thuê.
+ Hạn mức tín dụng tối đa: 30,5 tỷ đồng.
+ Thời hạn: 2 bên thoả thuận.
+ Bảo hiểm: phí bảo hiểm do bên thuê trả. Ngời thụ hởng là Công
Ty Cho Thuê Tài Chính.
1.2.7 Nghiệp vụ bảo hiểm
Ngân Hàng thực hiện nghiệp vụ nh một công ty bảo hiểm bao
gồm bảo hiểm tài sản và thiệt hại, bảo hiểm xây dựng và lắp đặt,
bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính,
1.2.8 Nghiệp vụ chứng khoán
Ngân Hàng thực hiện các nghiệp vụ nh môi giới chứng khoán, tự
doanh chứng khoán, đại lý bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục
đầu t, t vấn đầu t chứng khoán, t vấn tài chính doanh nghiệp,
1.2.9 Nghiệp vụ chuyển tiền
Ngân hàng công thơng thực hiện chuyển tiền hợp pháp tới mọi
khách hàng trong nớc hoặc ngoài nớc, đến mọi địa phơng trong
cả nớc.
Ngân hàng thực hiện hai loại chuyển tiền: chuyển tiền mặt và
chuyển qua tài khoản.
Ngân hàng quy định những điều khoản để có thể thực hiện tốt
chức năng chuyển tiền:
+ Đối với ngời chuyển tiền: ngời chuyển tiền phải cung cấp các
thông tin nh số chứng minh th, họ tên, địa chỉ, điện thoại, số tài
khoản cá nhân,
+ Đối với ngời nhận tiền: ngời nhận tiền phải cung cấp các thông
tin giống nh ngời chuyển tiền để giao dịch viên có thể so sánh
thông tin khi chính thức chuyển tiền cho ngời nhận tiền.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu các hệ thống thông tin của ngân
hàng công thơng Việt Nam, em quyết định chọn đề tài của mình là:
Xây dựng hệ thống thông tin xử lý giao dịch chuyển tiền giữa
các chi nhánh của ngân hàng công thơng trong cả nớc.
Sở dĩ em lựa chọn đề tài này là do các nguyên do sau:
+Thay thế hệ thống chuyển tiền cũ đã không còn phù hợp với tình hình
kinh doanh hiện tại của ngân hàng.
+ Hệ thống mới chỉ yêu cầu duy nhất một máy chủ tập trung tại trung
tâm, chi nhánh các tỉnh chỉ việc truy cập thẳng vào máy chủ này để làm
việc. Việc quản lý các chứng từ chuyển tiền và kiểm soát chứng từ sẽ
thuận lợi hơn rất nhiều do mọi giao dịch đều phải thông qua máy chủ
này. Điều này sẽ làm giảm thiểu tối đa mức thiệt hại vì thất thoát tiền
bạc.
+ Công việc cài đặt tại các chi nhánh sẽ đơn giản hơn rất nhiều và
không đòi hỏi chi phí cho việc mua máy chủ tại chi nhánh.
+ Thời gian triển khai hệ thống sẽ ngắn hơn rất nhiều so với hệ thống cũ
và hoàn toàn có thể áp dụng ngay lập tức.
+ Nếu xây dựng thành công hệ thống này sẽ tạo điều kiện cho việc phát
triển hệ thống thanh toán chuyển tiền giữa ngân hàng công thơng với
các ngân hàng ngoài kể cả trong nớc cũng nh đối với các ngân hàng nớc
ngoài.
Nh tên đề tài đã nêu Xây dựng hệ thống thông tin xử lý giao dịch
chuyển tiền giữa các chi nhánh của ngân hàng công thơng Việt Nam trong cả
nớc. Đây là một đề tài lớn và nếu thành công sẽ có thể đợc ứng dụng rộng rãi
tại rất nhiều các chi nhánh ngân hàng trên phạm vi toàn bộ đất nớc. Chính vì
vậy, bài toán đặt ra ở đây là một bài toán rất lớn và yêu cầu phải đòi hỏi phải
thật cẩn thận khi xây dựng, phân tích, thiết kế và triển khai. Thêm vào đó khi
xây dựng phải đảm bảo đợc tính an toàn cao do đây là phát triển cho nghiệp vụ
tại ngân hàng và đặc biệt đây lại là nghiệp vụ chuyển tiền.
Yêu cầu đặt ra ở đây là phải xây dựng làm sao để đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Chuyển tiền thành công giữa các chi nhánh.
+ Đảm bảo trung ơng ( trung tâm CNTT ) sẽ kiểm soát đợc toàn bộ giao
dịch chuyển tiền.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Đảm bảo việc cài đặt và triển khai tại các chi nhánh phải dễ dàng.
+ Có các báo cáo hàng tháng hoặc hàng tuần về các chứng từ chuyển
tiền.
+ Giao diện màn hình thân thiện, dễ sử dụng với ngời dùng.
+ áp dụng cơ chế mã hoá để kiểm tra thông tin.
Chính vì những yêu cầu cơ bản trên của hệ thống mà việc lựa chọn giải pháp
kỹ thuật cũng phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản:
+ ứng dụng phải phát triển trên hệ điều hành Windows. Để có thể sử
dụng hệ điều hành này phải mua bản quyền của Microsoft.
+ Sử dụng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu thật mạnh. ở đây do tính chất
hệ thống đặt ra là ứng dụng trên toàn quốc nên việc sử dụng các hệ quản
trị cơ sở dữ liệu ( HQTCSDL ) Desktop là bất khả thi ( VD: Access,
Visual Foxpro, ). Thay vào đó là là các HQTCSDL ứng dụng mạnh
trên môi trờng Server ( máy chủ ) nh ORACLE hoặc SQL Server , .
+ Sử dụng một ngôn ngữ lập trình có thể lấy dữ liệu từ các HQTCSDL
trên đồng thời ngôn ngữ đó có thể ứng dụng tốt trên Windows. VD:
Visual Basic, Visual Basic .NET, các công cụ của Oracle Designer, .
+ Đảm bảo một hệ thống mạng chạy thông suốt giữa các tỉnh thành phố
trong cả nớc.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương 2
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ THIẾT
KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
2.1 Các vấn đề cơ bản về hệ thống thông tin quản lý
Để có thể phân tích và thiết kế một hệ thống thông tin hoàn hảo yêu cầu
ta phải nắm vững cơ sở phương pháp luận của nó. Chính vì vậy việc hiểu và
nắm rõ được những vấn đề cơ bản luôn là một điều kiện tiên quyết để phân
tích và thiết kế một hệ thống thông tin hoàn chỉnh. Thêm vào đó việc chỉ ra
các phương pháp dùng để thiết kế sẽ giúp cho công việc thiết kế trở nên dễ
dàng hơn rất nhiều.
2.1.1 Hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống thông tin là tập hợp những con ngừời, các thiết bị phần cứng,
phần mềm, dữ liệu....thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân
phốí thông tin trong một tập hợp các ràng buộc được gọi là môi trường.
Có hai loại hệ thống thông tin chủ yếu là
+ Hệ thống thông tin chính thức là trường hợp các quy tắc và
phương pháp làm việc có văn bản rõ ràng hoặc ít ra cũng được thiết lập
theo một truyền thống. Đó là trường hợp hệ thống trả lương...
+ Hệ thống thông tin phi chính thức của một tổ chức bao gồm bộ
phận gần giống như hệ thống đánh giá các cộng sự của ông chủ tịch
một doanh nghiệp.
Tuỳ theo mỗi hệ thống mà mô hình hệ thống thông tin của mỗi tổ
chức có đặc thù riêng tuy nhiên chúng vẫn tuân theo một quy tắc nhất
định
Và thường được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và
thiết bị tin học hoặc không tin học.
Đầu vào của hệ thống thông tin (Inputs) được lấy từ các nguồn
(Sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu
đã được lưu trữ từ trước. Kết quả xử lý (Outputs) được chuyển đến các
đích (Destination) hoặc cập nhật vào các kho dữ liệu (Storage).Và được
biểu diễn bởi hình vẽ sau đây:
10
Nguồn Kho dữ liệu Đích
Thu thập Lưu trữ và xử lý Phân phát
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.2 C s d liu
i vi mt h thng thụng tin thỡ c s d liu c coi l mt
b phn quan trng nht.
Cỏc nh qun lý luụn luụn phi lu tr v x lý d liu phc v
cho cụng vic qun lý v kinh doanh ca mỡnh. i vi cụng tỏc qun
lý chuyn tin ti ngõn hng thỡ cỏc c s d liu c quan tõm
õy l: Danh sách cán b ,danh sách chứng từ, danh sách điện tra soát,
danh sách tình trạng,
D liu ca mt t chc cú vai trũ sng cũn i vi mt doanh nghip
hay mt t chc, do vy mi khi phõn tớch, thit k mt h thng
thụng tin thỡ phõn tớch viờn phi lm vic vi c s d liu.
Trc õy khi cha cú mỏy tớnh, tt c nhng thụng tin k trờn
vn ó c thu thp, lu tr, x lý, phõn tớch, cp nht.V thng
c x lý rt th cụng nh: ghi trong s sỏch, trong cỏc phớch bng
bỡa cng, Catalo... .Lm nh vy s cn rt nhiu ngi, nhiu thi
gian, khụng gian nh v rt vt v khi tớnh toỏn.Thi gian x lý lõu,
quy trỡnh mt mi nng nhc v cỏc kt qu bỏo cỏo khụng y v
khụng chớnh xỏc.
Ngy nay nh cú s phỏt trin ca khoa hc k thut v c bit
l trong lnh vc tin hc m vic x lý, lu tr d liu tr lờn thun
tin hn tit kim c thi gian x lý, khụng gian nh v tit kim
hn ngun nhõn lc. Cỏc quy trỡnh x lý tr lờn n gin hn do vy
cỏc bỏo cỏo kt qu tr lờn chớnh xỏc hn.
Vy hiu bit rừ v CSDL thỡ cỏc khỏi nim c s i vi
mt CSDL l:
- Thc th (Entity) : l mt nhúm ngi, vt, s kin, hin tng
hoc mt khỏi nim bt k vi cỏc c im v tớnh cht cn ghi
chộp li.
Vớ d : cán bộ, khỏch hng, nh cung cp...
- Mi thc th u cú nhng c im v tớnh cht m ta thng
gi l thuc tớnh(attribute). Mi thuc tớnh l mt yu t d liu
tỏch bit, thng khụng chia nh c na. Cỏc thuc tớnh gúp
phn mụ t thc th v l nhng d liu v thc th ta mun lu
tr.
Vớ d : thc th cán bộ đợc đặc trng bởi: mó cán bộ, h tờn,
ngy sinh, a ch, mã chi nhánh,
- Dũng(Row) mi dũng cũn c gi l mt bn ghi bi vỡ nú ghi
chộp d liu v mt cỏ th hay chớnh l mt biu hin riờng bit ca
thc th.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vớ d: bn ghi h tờn cán bộ s l: Bùi Xuân Phơng,
Nguyễn Đình Hng, Trần Minh Thành....
- Trng d liu (Field) hay chớnh l ct (Column) : lu tr
thụng tin v tng thc th ngi ta thit lp cho nú mt s thuc
tớnh ghi giỏ tr cho cỏc thuc tớnh ú.Mi thuc tớnh c gi l
mt trng. Nú cha mt mu tin v thc th c th. Nh qun lý
kt hp vi cỏc chuyờn viờn HTTT xõy dng nờn nhng b
thuc tớnh nh vy cho thc th
Vớ d: Vi bng Cán Bộ s cú cỏc trng sau: H tờn, Ngy
sinh, a ch , in thoi....
- Bng(Table) : Ton b cỏc bn ghi lu tr thụng tin cho mt
thc th to ra mt bng m mi dũng l mt bn ghi v mi ct l
mt trng.
Vớ d : Bng Cán Bộ, Tình Trạng, Chứng Từ, Tra Soát....
- C s d liu: L mt nhúm gm mt hay nhiu bng cú liờn
quan vi nhau. c t chc v lu tr trờn cỏc thit b hin i
ca tin hc, chu s qun lý ca mt h thng chng trỡnh mỏy
tớnh, nhm cung cp thụng tin cho nhiu ngi s dng khỏc nhau
vi mc ớch khỏc nhau.
Vớ d : Cỏc bng cú liờn quan n cán bộ: Danh sỏch chi nhánh,
danh sách chức danh...cựng vi danh sách cán bộ hp thnh CSDL
cán bộ.
Nhng hot ng chớnh ca c s d liu
- Cp nht d liu: D liu c nhp vo c s d liu qua
vic nhp d liu. D liu cú th n t cuc gi in thoi, t
phiu mu in sn cú in cỏc t mc. Ngy nay phn ln phn mm
ng dng cho phộp chỳng ta s dng giao din ho GUI bng
hỡnh thc cỏc form iu khin bn . õy l mt cỏch rt d dng
cho vic cp nht d liu do giao din ho rt thõn thin i vi
ngi s dng.
- Truy vn d liu: Truy vn d liu l lm th no ly d
liu t c s d liu. thc hin nhim v ny phi cú mt cỏch
thc no ú giao din vi c s d liu. Thụng thng l thụng qua
mt dng no ú ca ngụn ng truy vn nh:
+ Ngụn ng truy vn cú cu trỳc SQL (Structured Query
Language): L ngụn ng ph dng nht truy vn cỏc c s d
liu hin nay. Ngụn ng ny cú gục t ting Anh.
Vớ d: ly ra các chứng từ có số tiền chuyển là 500000
thì câu truy vấn nh sau:
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Select *
From Chungtu
Where Sotien=500000
+ Truy vấn bằng QBE(Query By Example)
QBE tạo ra cho người sử dụng một lưới điền mẫu hoặc
mô tả dữ liệu mà họ muốn tìm kiếm. Hệ QTCSDL hiện đại sử
dụng giao diện đồ hoạ và kỹ thuật di chuột (Drag and Drop) để tạo
truy vấn một cách dễ dàng và nhanh chóng.
- Tạo lập các báo cáo từ cơ sở dữ liệu: Là một bộ phận đặc biệt của
hệ QTCSDL được dùng để lấy dữ liệu từ cơ sở dữ liệu để xử lý
(tổng hợp, xử lý hoặc phân nhóm) và đưa ra cho người sử dụng
trong một thể thức sử dụng được.
Báo cáo là những dữ liệu kết xuất ra từ CSDL , được tổ chức sắp
xếp và đưa ra dưới dạng in ấn hoặc hiện ra trên màn hình.
- Cấu trúc tệp & Mô hình hoá dữ liệu : Dữ liệu phải được tổ chức
theo một cách thức nào đó không dư thừa và dễ dàng tìm kiếm,
phân tích và hiểu được chúng.Vì vậy CSDL của tổ chức phải cấu
trúc lại.
Để lưu trữ dữ liệu chúng ta cần một cơ chế để gắn kết các thực thể
mà chúng có mối quan hệ tự nhiên giữa cái nọ với cái kia.
Ví dụ: Có mối quan hệ giữa thực thể: “C¸n Bé”, “Chi Nh¸nh”,
“Chøc Danh”.
Hệ QTCSDL thường sử dụng ba mô hình để kết nối các bảng:
+ Mô hình phân cấp: Gọi là mô hình quan hệ Một - Nhiều.
+ Mô hình dạng lưới: Gọi là quan hệ Nhiều - Nhiều.
+ Mô hình quan hệ : là mô hình mà các thực thể như một bảng hai
chiều với bản ghi là các hàng và các trường là các cột.
2.2 Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý
Mục đích của việc phát triển hệ thống thông tin là để có được
một sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người quản lý mà nó hoà hợp
được với hoạt động quản lý chung của toàn tổ chức đồng thời đòi hỏi
chính xác về mặt kỹ thuật, tuân thủ giới hạn về tài chính và thời gian.
Do đó việc phát triển nó phải tiến hành nghiêm túc và có phương
pháp. Phân tích thiết kế hệ thống thông tin là công việc chủ đạo trong
quá trình phát triển hệ thống thông tin bao gồm nhiều giai đoạn khác
nhau:
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.1 Đánh giá yêu cầu
Một dự án phát triển hệ thống không tự động tiến hành ngay
sau khi có bản yêu cầu. Vì loại dự án này đòi hỏi đầu tư không chỉ
tiền bạc, thời gian mà cả nguồn nhân lực, do đó quyết định về vấn đề
này phải được thực hiện sau một cuộc phân tích cho phép xác định cơ
hội và khả năng thực thi. Sự phân tích này được gọi là đánh giá hay
thẩm định yêu cầu, đôi khi nó được đặt tên là nghiên cứu khả thi và
cơ hội.
Đánh giá đúng yêu cầu là quan trọng cho việc thành công của
một dự án. Mội sai lầm phạm phải trong giai đoạn này sẽ rất có thể
làm lùi bước trên toàn bộ dự án, kéo theo những chi phí lớn cho tổ
chức.
Các công việc chủ yếu trong giai đoạn đánh giá yêu cầu bao gồm:
+ Lập kế hoạch.
+ Làm rõ yêu cầu
+ Đánh giá khả thi
+ Chuẩn bị và trình bày báo cáo về đánh giá yêu cầu.
2.2.2 Phân tích chi tiết
Sau khi nghiên cứu đánh giá yêu cầu và tham dự buổi thyết
trình về giai đoạn đánh giá yêu cầu do phân tích viên trình bày một
quyết định sẽ được ban hành là tiếp tục hay huỷ bỏ dự án.
- Mục đích của giai đoạn phân tích chi tiết là đưa ra được chuẩn
đoán về hệ thống đang tồn tại – nghĩa là xác định được những vấn đề
chính cũng như các nguyên nhân chính của chúng, xác định được mục
tiêu cần đạt được của hệ thống mới và đề xuất ra được các yếu tố giải
pháp cho phép đạt được mục tiêu trên. Đề làm điều đó phân tích viên
phải có một hiểu biết sâu sắc về môi trường trong đó hệ thống phát
triển và hiểu thấu đáo hoạt động của chính hệ thống.
- Các công việc chủ yếu của giai đoạn phân tích chi tiết:
+ Lập kế hoạch,
+ Nghiên cứu môi trường,
+ Nghiên cứu hệ thống,
+ Đưa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp,
+ Đánh giá lại tính khả thi,
+ Thay đổi đề xuất dự án,
+ Chuẩn bị và trình bày báo cáo.
- Thu thập thông tin: Thu thập thông tin là công việc mà phân
tích viên thực hiện nhằm có được các thông tin về hệ thống
nhằm phục vụ cho quá trình phân tích thiết kế và đánh giá hệ
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thống. Thông thường người ta sử dụng bốn phương pháp sau để
thu thập thông tin:
+ Phỏng vấn,
+ Nghiên cứu tài liệu,
+ Sử dụng phiếu điều tra,
+ Quan sát.
Trong đó hai phương pháp hay sử dụng là phương pháp phỏng
vấn và nghiên cứu tài liệu.
- Mã hóa thông tin: Khi xây dựng hệ thống thì việc mã hoá dữ
liệu là rất cần thiết nó giúp cho việc nhận diện đối tượng không bị
nhầm lẫn, mô tả nhanh chóng các đối tượng, nhận diện các nhóm
đối tượng, nhanh hơn. Các phương pháp mã hóa cơ bản bao gồm:
phương pháp mã hóa phân cấp, phương pháp mã hóa gợi nhớ,
phương pháp mã hoá liên tiếp, phương pháp mã hoá theo
xeri,phương pháp mã hóa ghép nối.
- Mô hình hoá hệ thống thông tin: Để có thể có được một cái
nhìn trực quan về hệ thống thông tin đang tồn tại cũng như hệ thống
thông tin trong tương lai người ta tiến hành mô hình hoá hệ thống
thông tin. Hiện nay tồn tại một số công cụ tương đối chuẩn cho việc
mô tả hệ thống thông tin đó là sơ đồ luồng thông tin và sơ đồ luồng
dữ liệu.
+ Sơ đồ luồng thông tin IFD (Information Flow Diagram) dùng để
mô tả hệ thống thông tin theo cách thức động. Tức là di chuyển của
dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ.
+ Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin như sau:
• Xử lý:
Thủ công
15
Giao tác người
- máy
Tin học hoá
hoàn toàn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Kho lưu trữ dữ liệu
• Dòng thông tin:
• Điều khiển
+ Sơ đồ luồng dữ liệu DFD(Data Flow Diagram) : DFD mô tả
hệ thống thông tin như sơ đồ luông thông tin nhưng trên góc độ
trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm các luồng dữ liêu, các xử
lý, các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích nhưng không hề quan tâm
tới nơi, thời điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý.
Các ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu(DFD)
Ngôn ngữ sơ đồ luồng thông tin DFD sử dụng 4 loại ký pháp cơ
bản: Thực thể, tiến trình, kho dữ liệu, dòng dữ liệu.
16
Thủ công
Tin học hoá
Tài liệu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tiến trình xử lý
Các mức của DFD:
+ Sơ đồ ngữ cảnh(Context Diagram) thể hiện rất khái quát nội
dung chính của hệ thống thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi
tiết mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội dung
chính của hệ thống.
+ Phân rã sơ đồ: Để mô tả chi tiết hơn người ta dùng kỹ thuật
phân rã sơ đồ. Bắt đ ầu từ sơ đồ khung cảnh, người ta phân rã ra
thành sơ đồ mức 0, tiếp sau là mức 1...Nhờ việc phân rã sơ đồ
mà phân tích viên có thể chi tiết hoá các công đoạn hoạt động
của hệ thống.
2.2.3 Thiết kế logic
- Sau khi trình bày báo cáo phân tích chi tiết và có quyết định
phát triển dự án thì đội ngũ phân tích chuyển sang giai đoạn thiết kế
logic cho hệ thống thông tin mới.
- Mục đích của giai đoạn này là xác định một cách chi tiết và
chính xác những cái gì mà hệ thống thông tin mới phải làm để đạt
được những mục tiêu đã được thiết lập từ giai đoạn phân tích chi tiết
mà vẫn tuân thủ những ràng buộc của môi trường.
17
Tên người/ bộ phận
phát / nhận tin
Nguồn hoặc đích
Tên dòng dữ liệu
Dòng dữ liệu
Tên tiến
trình xử lý
Tệp dữ liệu
Kho dữ liệu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Sản phẩm của giai đoạn này là mô hình hệ thống mới bằng các
sơ đồ luồng dữ liệu DFD, các sơ đồ cấu trúc dữ liệu DSD, các sơ đồ
phân tích tra cứu và các phích logic của từ điển hệ thống.
- Thiết kế logic sẽ tuân theo trật tự sau: thiết kế CSDL, thiết kế
xử lý, thiết kế các dòng vào.
* Thiết kế cơ sở dữ liệu: Thiết kế cơ sở dữ liệu xác định yêu
cầu thông tin của người sử dụng hệ thống mới. Có hai phương
pháp hay sử dụng trong thiết kế CSDL là:
+ Thiết kế CSDL từ các thông tin đầu ra: là phương pháp xác
định các tệp CSDL trên các thông tin đầu ra của hệ thống.Với
các bước cơ bản sau:
- Xác định các đầu ra: liệt kê tất cả các thông tin đầu ra của hệ
thống, nội dung, tần xuất, nơi nhận tin của chúng.
Ví dụ: Để quản lý th«ng tin cña chøng tõ có thể có các thông tin
đầu ra như sau: Danh sách chi nh¸nh, danh s¸ch c¸n bé, danh
s¸ch t×nh tr¹ng...
- Xác định các tệp cần thiết cung cấp dữ liệu cho việc tạo ra
từng đầu ra của hệ thống: liệt kê các phần tử thông tin trên đầu
ra, thực hiện chuẩn hoá mức 1(1NF), thực hiện chuẩn hoá mức
2 (2 NF), thực hiện chuẩn hóa mức 3 (3NF) , mô tả các tệp
CSDL.
- Tích hợp các tệp để chỉ tạo ra một CSDL
- Xác định khối lượng dữ liệu cho từng tệp và toàn bộ sơ đồ.
- Xác định liên hệ logic giữa các tệp và thiết lập sơ đồ cấu trúc
dữ liệu.
+ Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hoá: Để sử
dụng phương pháp thiết kế CSDL bằng phương pháp mô hình
hoá người ta đưa ra khái niệm
-Thực thể: dùng để biểu diễn những đối tượng cụ thể hoặc trừu
tượng trong thế giới thực mà ta muốn lưu trữ.
Ví dụ: Một thực thể nhân sự(công nhân viên, khách hàng, sinh
viên).
-Liên kết: một thực thể trong thực tế không tồn tại độc lập với
các thực thể khác. Có sự liên quan qua lại giữa các thực thể
khác nhau.
- Sơ đồ mức độ của liên kết: để liên kết tốt các sự trợ giúp quản
lý của HTTT,ngoài việc biết thực thể này liên kết với thực thể
khác ra sao, còn phải biết có bao nhiều lần xuất của thực thể A
tương ứng với mỗi lần xuất của thực thể B và ngược lại.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ví dụ:
Mỗi Chi Nh¸nh cã nhiÒu c¸n bé.
Mét c¸n bé chØ thuéc vÒ 1 chi nh¸nh.
Liên kết Một - Một: Giữa hai thực thể hay hai bảng
A, B nếu mỗi dòng trong bảng A chỉ tương ứng với một
dòng trong bảng B và ngược lại mỗi dòng trong bảng B
chỉ tương ứng với một dòng trong bảng A.
Liên kết Một - Nhiều: Giữa hai thực thể hay hai
bảng A,B nếu mỗi dòng trong bảng A tương ứng với
nhìều dòng trong bảng B nhưng ngược lại mỗi dòng
trong B chỉ tương ứng với một dòng trong bảng A.
Liên kết Nhiều - Nhiều: Giữa hai thực thể hay hai
bảng A, B nếu mỗi dòng trong bảng A tương ứng với
nhiều dòng trong bảng B và ngược lại mỗi dòng trong
bảng B tương ứng với nhiều dòng trong bảng A.
* Thiết kế logic xử lý và tính khối lượng xử lý: Thiết kế logic
xử lý được thực hiện thông qua phân tích tra cứu và phân tích
cập nhật.
-Phân tích tra cứu: là tìm hiểu xem bằng cách nào có thể có
được những thông tin đầu ra từ các tệp đã được thiết kế trong
phần thiết kế CSDL. Phân tích tra cứu một mặt giúp cho việc
xem xét lại khâu thiết kế CSDL đã hoàn tất chưa . Mặt khác nó
phát triển một phần logix xử lý để tạo ra các thông tin ra.
- Phân tích cập nhật: Thông tin CSDL phải thường xuyên cập
nhật đảm bảo CSDL phản ánh được tình trạng mới nhất của các
đối tượng mà nó quản lý.
- Tính khối lượng xử lý, tra cứu, cập nhật: Một xử lý trên sơ đồ
con logic được phân rã thành các thao tác xử lý dữ liệu cơ sở
hay xử lý cập nhật. Để tính toán khối lượng hoạt động của thao
tác xử lý cơ sở đó về theo khối lượng xử lý của một thao tác
được lựa chọn làm đơn vị.
2.2.4 Thiết kế vật lý ngoài
- Thiết kế vật lý ngoài là mô tả chi tiết phương án của giải pháp
đã được chọn ở giai đoạn trước đây.
- Đây là giai đoạn rất quan trọng, vì những mô tả chính xác ở
đây có ảnh hưởng và tác động trực tiếp tới công việc thường ngày của
những người sử dụng.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các nhiệm vụ chính của thiết kế vật lý bao gồm: lập kế hoạch,
thiết kế thiết kế các thủ tục thủ công, chuẩn bị và trình bày báo cáo.
- Chi tiết các nhiệm vụ đó như sau:
+ Lập kế ho¹ch: Phân tích viên phải lựa chọn phương
tiên, khuôn dạng của dòng vào/ ra, xác định cách thức hội thoại
với phần tin học hoá của hệ thống và cách thức thực hiện các
thủ tục thủ công.
+ Thiết kế chi tiết vào ra: Là thiết kế khuôn dạng trình
bày của các đầu ra và thể thức nhập tin cho người sử dụng.
Thiết kế vật lý các đầu ra: Lựa chọn vật mang tin, bố
trí thông tin trên vật mang tin, thiết kế trang in ra,
thiết kế ra màn hình.
Thiết kế vào: Lựa chọn phương tiện nhập.
- Thiết kế cách thức giao tác với phần tin học hoá: Đay chính là
công việc thiết kế giao tác giữa người và máy, nếu việc thiết kế này
kém có thể dẫn đến nhiều hạn chế trong việc sử dụng hệ thống.
- Các giao tác chủ yếu như sau:
+ Giao tác bằng tập hợp lệnh.
+ Giao tác bằng các phím trên bàn phím.
+ Giao tác qua thực đơn.
+ Giao tác thông qua biểu tượng.
2.2.5 Triển khai hệ thống thông tin
- Giai đoạn triển khai hệ thống thông tin có nhiệm vụ đưa ra các quyết
định có liên quan tới việc lựa chọn công cụ phát triển hệ thống, tổ
chức vật lý của CSDL, cách thức truy nhập tới các bản ghi của tệp và
những chương trình máy tính káhc nhau cấu thành nên hệ thống thông
tin.
- Các công việc chính của giai đoạn này bao gồm:
> Lập kế hoạch triển khai: Tức là lựa chọn các công cụ, sự lựa
chọn này sẽ quy định tới những hoạt động thiết kế vật lý trong và hoạt
động lập trình về sau.
> Thiết kế vật lý trong: Nhằm mục đích là bảo đảm độ chính
xác của thông tin và làm hệ thống mềm dẻo, ít chi phí, giúp cho việc
tiếp cận với dữ liệu nhanh và có hiệu quả.Hai bộ phận của hệ thống
bao gồm:
>> Thiết kế CSDL vật lý trong: Là nhằm mục đích tìm cách
tiếp cận tới dữ liệu nhanh và hiệu quả.Có hai phương thức quan trọng
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
để đạt được mục đích trên là chỉ số hoá các tệp và thêm dữ liệu hỗ trợ
các tệp.
>> Thiết kế vật lý trong các xử lý: Để thực hiện tốt các thiết kế
xử lý cho phép viết tốt các chương trình sau này. IBM đã ra phương
pháp IPT- HIPO (kỹ thuật phát triển chương trình phân cấp theo Vào -
Xử lý- Ra).
Một số khái niệm
Sự kiện: là một việc thực khi đến nó làm khởi sinh việc thực
hiện của một hoặc nhiều xử lý nào đó.
Công việc: là một dãy xử lý có chung một sự kiện khởi sinh.
Ví dụ : “Đến cuối học kỳ” thì công việc tính điểm gồm các xử lý sau
đây được thực hiện:
- Cập nhật điểm
- Tính điểm trung bình học kỳ cho từng sinh viên
- In bảng điểm môn học cho từng sinh viên
- In bảng điểm học kỳ cho từng lớp.
- Lập danh sách sinh viên thi lại.
- Lập danh sách sinh viên đạt học bổng...
Tiến trình: là một dãy các công việc mà các xử lý bên trong của
nó nằm trong cùng một lĩnh vực nghiệp vụ. Nếu tiến trình lớn thì lên
chia cắt thành những lĩnh vực nhỏ hơn.
Nhiệm vụ: là một xử lý được xác định thêm các yếu tố về tổ
chức: Ai, Ở đâu, khi nào thực hiện nó.
Pha xử lý: là tập hợp các nhiệm vụ có tính đến các yếu tố tổ
chức và sẽ thực hiện của chúng, không phụ thuộc vào sự kiện nào
khác mà chỉ phụ thuộc vào sự khởi sinh ban đầu.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
V c biu din nh hỡnh v sau:
Mụ un x lý: l mt x lý cp nht hoc tra cu bờn trong ca mt
pha v thao tỏc vi s lng tng i ớt d liu. õy l cỏch chia nh
cỏc x lý.
Vớ d: Để xác định chứng từ chuyển tiền chuyển đi từ chi nhánh A có
số tiền là 500000 thì công việc phải làm là:
Th hin s kt ni cỏc mụ un: S dng s phõn cp th hin
mi liờn kt gia cỏc mụ un ó c phõn ró.
Thit k cỏc nhim v ngi mỏy: Cú mc ớch chớnh l t chc hi
thoi gia ngi v mỏy trong cỏc pha i thoi.
22
Tin trỡnh x lý
Cụng vic
Tin trỡnh 1
Tin trỡnh 2
Tin trỡnh 3
Pha 1
Pha 2
Pha 3
Tra cu chng t
Tra cu chi nhỏnh
Tra cu s tin
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
> Lập trình các chương trình máy tính: là quá trình chuyển đổi
các đặc tả thiết kế vật lý của các nhà phân tích thành phần mềm máy
tính do các lập trình viên đảm nhận.
> Thử nghiệm phần mềm: là quá trình tìm lỗi, sau khi chương
trình đã được hoàn thành nó cần phải được thử nghiệm nhằm kiểm tra
xem nó có đạt được các yêu cầu mà hệ thống đưa ra hay không, phát
hiện các lỗi trong quá trình vận hành đê tìm cách khắc phục.
Ngoài ra trong quá trình phát triển hệ thống thông tin, người ta còn
tiến hành các công đoạnh khác như: cài đặt và vận hành, đào tạo
người sử dụng, bảo trì...
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 3
Phân tích Và thiết kế hệ thống thông tin xử
lý giao dịch chuyển tiền giữa các chi nhánh
trong ngân hàng công thơng Việt Nam
3.1 Phân tích yêu cầu
Chuyển tiền là một trong những dịch vụ quan trọng của ngân hàng công
thơng Việt Nam. Ngân hàng sẽ thực hiện dịch vụ này khi có một khách
hàng đến ngân hàng yêu cầu đợc chuyển tiền cho một hoặc nhiều ngời
khác ở các vùng, miền khác nhau trong đất nớc hoặc ở nớc ngoài. Dịch vụ
này sẽ kết thúc khi ngời đợc gửi tiền nhận đợc đủ số tiền mà khách hàng
kia gửi đến.
Khi một khách hàng ngời chuyển tiền đến chi nhánh của ngân
hàng công thơng yêu cầu đợc chuyển một số tiền cho khách hàng - ngời
nhận tiền ở chi nhánh khác của ngân hàng công thơng thì lúc này giao
dịch viên của ngân hàng phụ trách yêu cầu chuyển tiền phải yêu cầu ngời
chuyển tiền nhập các thông tin quan trọng:
Họ tên ngời chuyển tiền.
Số chứng minh th nhân dân, ngày cấp, nơi cấp.
Số địa chỉ, điện thoại liên lạc.
Số tài khoản ( nếu có ).
Họ tên ngời nhận tiền.
Số chứng minh th nhân dân của ngời nhận.
Địa chỉ ngời nhận, số điện thoại liên lạc.
Số tài khoản ngời nhận ( nếu có ).
Sau khi ngời chuyển tiền điền đầy đủ các thông tin trên lúc này giao
dịch viên sẽ lập một chứng từ chuyển tiền và đa lại cho ngời chuyển.
Chứng từ này phải có đầy đủ các thông tin trên đó bao gồm:
Số chứng từ gồm 9 chữ cái: BBB-XXXXX. Trong đó:
BBB: Mã chi nhánh gửi tiền.
XXXXX: Số tự sinh ra mỗi khi có chứng từ mới đợc tạo.
Mã chi nhánh gửi tiền và mã chi nhánh nhận tiền.
Mã giao dịch viên và kiểm soát viên chứng từ.
Thời gian lập, thời gian gửi và thời gian nhận chứng từ.
Số tiền nhận chuyển ( bằng chữ và bằng số ).
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội dung chuyển tiền bao gồm toàn bộ các thông tin về khách
hàng gửi và khách hàng nhận nh họ tên, chứng minh th, địa
chỉ,số tiền gửi, phơng thức gửi ( tiền mặt hoặc chuyển khoản )
.
Trạng thái chứng từ lúc này là: Chờ phê duyệt.
Loại chuyển tiền chứng từ là: Chứng từ đi.
Sau khi lập xong chứng từ, giao dịch viên có trách nhiệm đa chứng từ
vừa lập có chữ ký của mình cho khách hàng ký và lu lại một bản có chữ
ký của khách hàng.
Sau đó, chứng từ sẽ đợc chuyển đến kiểm soát viên của chi nhánh gửi
phê duyệt. Kiểm soát viên nhận đợc chứng từ chuyển tiền sẽ phải kiểm
tra toàn bộ các thông tin mà giao dịch viên nhập vào có chính xác hay
không.
Nếu thông tin nhập vào không chính xác, kiểm soát viên sẽ
không chấp nhận chứng từ và trạng thái của chứng từ lúc này
là Từ chối phê duyệt. Chứng từ sẽ quay trở lại với giao
dịch viên và lúc này giao dịch viên sẽ sửa lại chứng từ cho
chính xác. Nếu trớc đó chứng từ cha đợc kiểm soát viên phê
duyệt thì giao dịch viên vẫn có quyền sửa lại chứng từ, còn
kiểm soát viên không có quyền thay đổi bất kỳ thông tin gì
trên chứng từ mà chỉ có quyền kiểm soát.
Nếu thông tin nhập vào chính xác thì kiểm soát viên sẽ phê
duyệt chứng từ và chuyển nó sang chi nhánh nhận. Trạng thái
của chứng từ lúc này là Đã phê duyệt và gửi đi. Lúc này
chứng từ tự sinh ra một số Checksum lu lại các thông tin quan
trọng trên chứng từ nhằm tránh tình trạng chứng từ bị thay đổi
thông tin giữa đờng đi.
Sau đó chứng từ đợc chuyển đến cho kiểm soát viên của chi nhánh
nhận. Khi chứng từ đã đợc gửi đi, giao dịch viên và kiểm soát viên của
chi nhánh gửi tiền đi sẽ không đợc phép thay đổi bất kỳ thông tin gì trên
chứng từ.
Khi chứng từ đến chi nhánh nhận tiền, kiểm soát viên của chi nhánh
nhận tiền sẽ kiểm tra toàn bộ thông tin của chứng từ chuyển tiền xem có
bị lỗi gì không.
Nếu có lỗi, trạng thái lúc này của chứng từ là Bị lỗi. Kiểm
soát viên này có trách nhiệm liên lạc với chi nhánh gửi chứng
từ và hai chi nhánh sẽ phải ký kết một văn bản báo cáo chứng
25