Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Tái cơ cấu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 169 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
--------------------------

NGHIÊM XUÂN THÀNH

TÁI CƠ CẤU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

Hà Nội - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
--------------------------

NGHIÊM XUÂN THÀNH

TÁI CƠ CẤU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 62340201



LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS. TS. TÔ NGỌC HƯNG
2. TS. NGUYỄN VĂN THẠNH

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, tài liệu được thu thập, sử dụng là trung thực, đáng tin cậy và có nguồn
gốc rõ ràng. Luận án không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã
được công bố.
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2015
Nghiên cứu sinh

Nghiêm Xuân Thành


MGHIÊM
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ TÁI CƠ CẤU NHẰM NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.............................................................................................. 11
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH .... 11
1.1.1. Khái niệm và vai trò của tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng thương mại .................. 11

1.1.2. Nội dung cơ bản của tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng thương mại ........ 13
1.1.3. Quan điểm về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại ........... 16
1.1.4. Nội dung cơ bản của năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại ......22
1.2.MỐI QUAN HỆ GIỮA TÁI CƠ CẤU VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........... 27
1.2.1. Tái cơ cấu tạo nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng thương mại ........... 27
1.2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh và yêu cầu đặt ra đối với tái cơ cấu hệ
thống NHTM ................................................................................................... 30
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh Ngân hàng thương mại ........................................................................... 32
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM
TRONG TÁI CƠ CẤU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................ 35
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế trong tái cơ cấu ngân hàng ................................. 35
1.3.2. Bài học đối với Việt Nam trong tái cơ cấu nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng thương mại ...................................................... 42


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁI CƠ CẤU NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2015 .............................................. 46
2.1. TỔNG QUAN MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÁI CƠ CẤU
NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC ............................................................ 46
2.1.1. Thực trạng môi trường kinh tế vĩ mô tác động đến tái cơ cấu nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại Nhà nước ............... 46
2.1.2. Môi trường pháp lý tác động đến tái cơ cấu nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại Nhà nước .................................... 52
2.2. THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU NHẰM NÂNG CAO

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁCNGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2015....................................... 54
2.2.1. Thực trạng quá trình tái cơ cấu các Ngân hàng thương mại Nhà nước
Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015 ..................................................................... 54
2.2.2. Thực trạng năng lực cạnh của các Ngân hàng thương mại Nhà nước
Việt Nam sau 5 năm tái cơ cấu ....................................................................... 62
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2015 ............................... 81
2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 81
2.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 108
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TÁI CƠ CẤU NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM ..................................................................................... 110


3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÁI CƠ CẤU NHẰM NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁCNGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM .................................................................... 110
3.1.1. Xu hướng phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta trong giai
đoạn tới .......................................................................................................... 110
3.1.2. Những quan điểm, định hướng đối với việc cơ cấu lại các Ngân hàng
thương mại Nhà nước Việt Nam ................................................................... 112
3.2. GIẢI PHÁP TÁI CƠ CẤU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ..................117
3.2.1. Nhóm các giải pháp cơ cấu lại tài chính nhằm nâng cao năng lực tài chính . 117
3.2.2. Nhóm các giải pháp cơ cấu lại hoạt động nhằm nâng cao năng lực
hoạt động ............................................................................................ 123
3.2.3. Nhóm các giải pháp cơ cấu lại quản trị nhằm nâng cao năng lực

quản trị .......................................................................................................... 130
3.3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 140
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội & Chính phủ ................................................. 140
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.................................................... 143
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................. 147
KẾT LUẬN .................................................................................................. 149


THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam

ALCO

Ủy ban quản lý tài sản nợ - tài sản có

AMC

Công ty quản lý và khai thác tài sản

AMU

Ban quản lý tài sản


ATM

Máy rút tiền tự động

BĐTV

Bảo đảm tiền vay

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam

CPH

Cổ phần hóa

CNH

Công nghiệp hóa

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

EAC

Cộng đồng Kinh tế chung ASEAN

EU


Liên minh Châu Âu

EVFTA

Hiệp định thương mại Việt Nam - EU

EVI

Chỉ số khả năng tổn thương

HĐH

Hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã

IBRA

Uỷ ban cơ cấu lại ngân hàng Indonesia

KTTT

Kinh tế thị trường

MHB

Ngân hàng TMCP Nhà Đồng Bằng sông Cửu Long


MII

Chỉ số bất ổn vĩ mô

M&A

Hợp nhất sáp nhập

NHCV

Ngân hàng cho vay

NHLD

Ngân hàng Liên doanh


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMNN


Ngân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam

NHTMQD

Ngân hàng thương mại Quốc doanh

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

RCEP

Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực

ROA

Tỷ suất thu nhập trên Tổng tài sản

ROE

Tỷ suất thu nhập trên Vốn chủ sở hữu

TCTD

Tổ chức tín dụng

TPP

Hiệp định hợp tác xuyên Châu Á Thái Bình Dương


TSBĐ

Tài sản bảo đảm

TSBĐTV

Tài sản bảo đảm tiền vay

TSTC

Tài sản thế chấp

UBND

Ủy ban nhân dân

USD

Đôla Mỹ

VAMC
Vietcombank

Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của các
tổ chức tín dụng Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Vietinbank


Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

WB

Ngân hàng Thế giới

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1. Tình hình vốn chủ sở hữu của NHTMNN ...................................... 55
Bảng 2.2. Tỷ lệ nợ xấu của các NHTMNN..................................................... 56
Bảng 2.3.Quy mô tổng tài sản và tín dụng của các NHTMNN ...................... 57
Bảng 2.4. Hệ số LDR của các NHTMNN....................................................... 57
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn huy động của các NHTM ................................. 58
Bảng 2.6. Thu nhập từ lãi thuần/tổng thu nhập của NHTMNN ..................... 59
Bảng 2.7. Khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam........................................ 60
Bảng 2.8: Thống kê tình hình triển khai các dự án của NHTMNN ................ 61
Bảng 2.9. Quy mô vốn của một số NH trong khu vực và trên thế giới .......... 63
Bảng 2.10. Hiệu quả cho vay của các NHTMNN........................................... 64
Bảng 2.11. Hệ số sinh lời của các NHTMNN ............................................... 65
Bảng 2.12. Khả năng sinh lời của NHTM nước ngoài ................................... 65
Bảng 2.13. Tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu nhập .................................... 66

của một số NHTM nước ngoài ........................................................................ 66
Bảng 2.14. Thị phần huy động vốn của các NHTM ....................................... 70
Bảng 2.15. Mức tăng trưởng huy động vốn của các NHTM .......................... 70
Bảng 2.16. Thị phần tín dụng của các NHTM ................................................ 71
Bảng 2.17. Mức tăng trưởng tín dụng của các NHTM ................................... 71
Bảng 2.18. Cơ cấu thị phần thanh toán quốc tế của NHTM Việt Nam .......... 73
Bảng 2.19. Thống kê sử dụng phương pháp Stress test .................................. 76
Bảng 2.20. Số liệu về tình hình hoạt động của các TCTD Việt Nam ............. 84
Bảng 2.21:Công tác đào tạo tại các NHTMNN ............................................ 100


Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng GDP và lạm phát giai đoạn 2009-2014 ................. 46
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng tín dụng và huy động vốn các NHTM ................... 47
Biểu đồ 2.3: Chỉ số khả năng tổn thương nền kinh tế ..................................... 49
Biểu đồ 2.4: Chỉ số bất ổn vĩ mô giai đoạn 2006 - 2014 ................................ 51
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Chỉ số khả năng tổn thương của nền kinh tế theo khu vực ........... 50
Sơ đồ 3.1. Các chức năng của NHTM hiện đại ............................................ 132


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới trong
những thập kỷ gần đây đã khẳng định vai trò quan trọng của hệ thống ngân
hàng, trong đó có các các NHTM.Sự thăng trầm của nền kinh tế luôn có dấu
ấn của hệ thống ngân hàng, hay nói khác đi “Ngân hàng là hàn thử biểu” của

nền kinh tế.
Tại Việt Nam, sự ra đời của các NHTM (từ năm 1986 với Pháp lệnh
ngân hàng) là dấu mốc quan trọng đánh dấu sự đổi mới và phát triển của hệ
thống ngân hàng. Kể từ đó đến nay, hệ thống NHTM Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng góp phần tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
góp phần vào việc đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước.
Song song với những kết quả đã đạt được, hoạt động của hệ thống
NHTM Việt Nam nói chung và NHTMNN nói riêng vẫn còn bộc lộ một số
hạn chế. Quy mô hoạt động còn nhỏ và năng lực tài chính còn yếu so với các
ngân hàng trong khu vực. Hệ số an toàn vốn còn thấp so với chuẩn mực quốc
tế, nợ xấu lớn và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các hệ số sinh lời chưa cao, một số chỉ
tiêu an toàn hoạt động chưa đảm bảo. Mô hình tổ chức chưa được chuẩn hoá
tối ưu, trình độ quản trị, đặc biệt là quản trị rủi ro, còn có khoảng cách khá xa
so với các ngân hàng trong khu vực.Chất lượng dịch vụ ngân hàng còn thấp,
trình độ công nghệ và ứng dụng các sản phẩm công nghệ chưa đáp ứng được
nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế. Hơn thế, sau giai đoạn tăng trưởng
nóng 2005-2010, hệ thống NHTM Việt Nam trong đó bao gồm cả các
NHTMNN đã bộc lộ rõ nét hơn những hạn chế cố hữu trên.
Trong xu thế hội nhập, Việt Nam đã và đang ngày càng tham gia sâu,
rộng hơn vào sân chơi quốc tế trong các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực tài


2

chính ngân hàng.Bối cảnh đó đã tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng không ít
thách thức cho hệ thống ngân hàng Việt Nam.Do đó, việc tái cơ cấu các
NHTM Việt Nam trong đó đặc biệt là các NHTM Nhà nước – những NHTM
có vị thế chủ đạo, chủ lực trong nền kinh tế trở nên hết sức cấp thiết. Đề án tái
cơ cấu hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015 được Chính phủ phê duyệt

cũng đã xác định rõ định hướng cơ cấu lại các NHTMNN là: “Nâng cao vai
trò, vị trí chi phối của các NHTMNN, bảo đảm các NHTMNN thực sự là lực
lượng chủ lực, chủ đạo của hệ thống các TCTD, có quy mô lớn, hoạt động an
toàn, hiệu quả và có năng lực quản trị tiên tiến, khả năng cạnh tranh trong
nước và quốc tế. Phấn đấu đến năm 2015 hình thành được 1-2 NHTMNN đạt
trình độ khu vực về quy mô, quản trị, công nghệ và khả năng cạnh tranh” [5].
Quá trình tái cơ cấu hệ thống NHTM thời gian qua đã đạt được những kết quả
bước đầu, ngăn chặn nguy cơ khủng hoảng và đổ vỡ. Tuy nhiên, để nâng cao
năng lực cạnh tranh của các NHTM nói chung, các NHTMNN nói riêng đòi
hỏi phải tiếp tục thực hiện tái cơ cấu. Như vậy, việc tái cơ cấu đối với các
NHTM Nhà nước không chỉ hướng đến việc vượt qua khó khăn – khủng
hoảng mà còn hướng đến mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước,
khu vực và quốc tế.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài
“Tái cơ cấu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMNN Việt
Nam” là chủ đề nghiên cứu cho luận án. Theo đó, tác giả sẽ tập trung hệ
thống hóa các luận cứ khoa học và đánh giá toàn diện quá trình thực hiện tái
cơ cấu của các NHTMNN tại Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015.Đồng thời,
tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị, giải pháp thực hiện thành công việc tái
cơ cấu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMNN Việt Nam
trong thời gian tới.


3

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
2.1. Về tình hình nghiên cứu nước ngoài
Quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng đã và đang được áp dụng tại
hầu hết các quốc gia nhằm khắc phục các nhược điểm của hệ thống tổ chức
hiện có hoặc phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh đối với xu thế hội

nhập tài chính quốc tế. Một số nghiên cứu quốc tế về quá trình tái cơ cấu và
nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM nổi bật bao gồm:
Đánh giá quá trình tái cấu trúc ngân hàng của Malaysia sau giai đoạn
khủng hoảng tiền tệ châu Á 1997“Bank Restructuring in Asia: Crisis
management in the aftermath of the Asian financial crisis and prospects for
crisis prevention – Malaysia” của Takatoshi Ito và Yuko Hashimoto (2007)
đưa ra một số biện pháp của chính phủ Malaysia như thành lập cơ quan tái cơ
cấu tài chính, kế hoạch bơm vốn vào các ngân hàng yếu kém và quá trình tái
cấu trúc các định chế tài chính. Kế hoạch sáp nhập, giải thể các NHTM, thành
lập công ty quản lý tài sản, cơ quan định giá tài sản và ủy ban xử lý nợ được
đi kèm với các chính sách như ổn định tỷ giá hối đoái đối với đồng dollar,
quản lý nguồn vốn và gói kích thích tài khóa.
Một số giải pháp cụ thể trong việc tái cơ cấu hệ thống ngân
hàng“Restructuring the Banking System to Improve Safety and Soundness”
của Thomas M. Hoenig và Charles S. Morris (2012)được đề xuất nhằm giới
hạn các hoạt động tài chính được bảo lãnh và trợ cấp bởi chính phủ. Các
NHTM không được bảo lãnh trong các hoạt động môi giới chứng khoán, kinh
doanh chứng khoán phái sinh, thành lập các quỹ đầu cơ bảo lãnh hay quỹ đầu
tư cá nhân.
Đánh giá tiến trình tái cơ cấu tại Indonesia “The Indonesian Bank
Crisis and Restructuring: Lessons and Implications for other Developing


4

Countries” của Mari Pangestu (2003)nhấn mạnh tầm quan trọng của quy trình
và tốc độ xử lý tái cơ cấu phù hợp xem xét tới thể chế, khuôn khổ pháp lý và
nguồn nhân lực. Các nhà hoạch định chính sách phải xem xét trên cả 2 giác
độ: Tài chính và Kinh tế vĩ mô nhằm hạn chế rủi ro do chu kỳ kinh tế. Cần
phải giảm mức độ tập trung sở hữu ngân hàng và hạn chế tối đa rủi ro đạo

đức.Hơn nữa, việc tái cấu trúc thành công hệ thống ngân hàng phụ thuộc vào
bối cảnh phục hồi kinh tế nội địa.
Nghiên cứu sử dụng khuôn khổ phát triển hệ thống tài chính dài hạn để
mô tả và đánh giá quá trình tái cơ cấu tại Thái Lan từ 1997 “10 Years after the
crisis: Thailand’s financial system reform” của Lukas Menkhoff và
Chodechai Suwanaporn (2006) đưa ra các biện pháp xử lý khủng hoảng của
chính phủ Thái Lan, bao gồm: (1) Ổn định tổ chức tài chính, đảm bảo các
khoản tiền gửi và sự tồn tại của các NHTM; (2) Giải thể, sáp nhập các NHTM
yếu kém, giảm số lượng các định chế tài chính trong khi duy trì sự tồn tại của
các định chế quan trọng có tầm ảnh hưởng hệ thống; và (3) Khuyến khích sự
tham gia, góp vốn của các ngân hàng nước ngoài trong lĩnh vực tài chính.
Đánh giá quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Hàn
Quốc“Restructuring and reforms in the Korean banking industry” của SooMyung K., Ji-Young K. và Hoon-Tae R (2006) chỉ ra rằng các chính sách cải
cách hệ thống sau khủng hoảng tài chính châu Á 1997 như sáp nhập, giải thể
các NHTM yếu kém hay khuyến khích sự tham gia của các ngân hàng quốc tế
đã thay đổi chiến lược và năng lực quản trị của các NHTM. Lợi nhuận và
năng lực cạnh tranh được tập trung nhiều hơn. Quá trình tự do hóa tài chính
tiến tới tăng cường hiệu quả hoạt động đi kèm với nguồn nhân lực chất lượng
cao là các nhân tố chính giúp cho hệ thống ngân hàng Hàn Quốc phục hồi
nhanh sau khủng hoảng và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
Các nghiên cứu về đảm bảo an toàn vốn do Ủy ban giám sát ngân hàng


5

Basel thực hiện, các quy chuẩn vốn Basel I, II và III, đã chỉ ra tầm quan trọng
trong việc tái cơ cấu hệ thống ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế.
Các nghiên cứu về kinh nghiệm quốc tế về tái cơ cấu hệ thống ngân
hàng đã nêu ra biện pháp chính sách của chính phủ các nước sau giai đoạn
khủng hoảng tài chính, tiền tệ nhằm khắc phục những hạn chế trong hoạt

động của hệ thống ngân hàng.
Các nghiên cứu trên nhìn chung đã cung cấp hệ thống cơ sở lý luận chuẩn
mực về tái cơ cấu hệ thống NHTM nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh nói
chung và kinh nghiệm của các quốc gia trong việc áp dụng các chính sách phù
hợp đối với hệ thống ngân hàng. Đây là cơ sở quan trọng, tạo điều kiện tiền đề
để Việt Nam áp dụng nhằm góp phần đảm bảo việc tái cơ cấu thành công.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên hầu hết đều nghiên cứu đối
với các nền kinh tế có hệ thống ngân hàng tương đối phát triển; các điều kiện
thị trường, cách quản lý, điều hành nền kinh tế và điều kiện nội tại của các
ngân hàng là rất khác với đặc thù nền kinh tế của Việt Nam. Giai đoạn đánh
giá nghiên cứu đều được thực hiện sau cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á năm
1997, do vậy cũng có những nội dung không hoàn toàn phù hợp với bối cảnh
hiện nay.
2.2. Về tình hình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, các nghiên cứu cũng đề xuất áp dụng các kinh nghiệm
quốc tế trong bối cảnh phát triển kinh tế, tài chính tại Việt Nam. Một số
nghiên cứu nổi bật đánh giá thực trạng của hệ thống tài chính, tiền tệ cũng
như đề xuất chính sách thực hiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng bao gồm:
“Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam: Thực trạng năm 2012 và
triển vọng năm 2013” của PGS.TS. Lê Quốc Hội (2012) đánh giá tình hình
thực hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng trong năm 2012 và đưa ra triển
vọng, giải pháp cho các vấn đề tồn tại.


6

“Khuôn khổ pháp lý cho tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại
trong bối cảnh tái cơ cấu nền kinh tế” của trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
(2014) đã sử du ̣ng phương pháp đinh
̣ tính và đinh

̣ lươ ̣ng để đánh giá kế t quả
tái cơ cấ u hê ̣ thố ng Ngân hàng Thương mại (NHTM) Viê ̣t Nam theo Đề án
254 của Thủ tướng Chính phủ tính đến 2014.
“Bắt mạch thực trạng M&A ngành ngân hàng trong giai đoạn cấu
trúc” của ThS Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2013) đã đánh giá thực trạng M&A
ngành ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn tái cấu trúc và hiệu quả hoạt
động M&A nói riêng và tổng quan ngành ngân hàng nói chung sau hai năm
thực hiện tái cấu trúc toàn diện.
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP ở thành phố Hồ Chí
Minh trong xu thế hội nhập” của TS. Đoàn Đỉnh Lam (2007) đã nêu lên thực
trạng hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các NHTMCP ở thành
phố Hồ Chí Minh, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của các NHTMCP trong xu thế hội nhập.
Những kế t quả nghiên cứu trong và ngoài nước về tái cơ cấu hệ thống
ngân hàng là những tư liêụ quý và gơ ̣i ý những hướng tiế p câ ̣n phù hơ ̣p cho
viêc̣ nghiên cứu chủ đề này.
Như vậy, cho đến nay, chưa có mô ̣t báo cáo/nghiên cứu tổ ng thể về
việc đánh giá kết quả quá trình thực hiện tái cơ cấu hệ thống NHTM giai đoạn
2011-2015 nhằm nâng cao năng lựccạnh tranh của các NHTMNN. Hầu hết
các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài của tác giả đều chưa có được
một cách tiếp cận toàn diện và có hệ thống về việc tái cơ cấu, gắn với mục
tiêunhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMNN Việt Nam. Trong
khi đó, yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh đối với hệ thống ngân hàng mà
đặc biệt là nhóm các NHTMNN ngày càng cao trong bối cảnh cạnh tranh
ngày càng gay gắt và hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế và ngành ngân


7

hàng trên thế giới và khu vực.

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã thực hiện đều chưa phù hợp
với điều kiện Việt Nam hoặc chưa đề xuất được những hệ thống giải pháp đầy
đủ, khoa học và khả thi, đặc biệt là phù hợp với đặc thù của nhóm NHTMNN
Việt Nam. Vì vâ ̣y, viê ̣c lựa cho ̣n chủ đề nghiên cứu này của tác giả là cầ n
thiế t cả về lý luâ ̣n và thực tiễn nhằm bổ sung cho các công trình nêu trên cũng
như góp phầ n vào viêc̣ tái cấ u trúc thành công hê ̣ thố ng NHTM Viê ̣t Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Nghiên cứu cơ cấu và tái cơ cấu hệ thống NHTM; nghiên cứu năng lực
cạnh tranh của các NHTM và mối quan hệ giữa hai phạm trù này.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
3.2.1. Về phương diện lý luận
Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở luận về tái cơ cấu NHTM và năng
lực cạnh tranh của hệ thống NHTM.
Mối quan hệ giữa tái cơ cấu với nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM
Phân tích kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới đối với tái cơ cấu
hệ thống ngân hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, từ đó rút ra các bài
học đối với các NHTMNN.
3.2.2. Về phương diện thực tiễn
Đánh giá tổng quan thực trạng kinh tế vĩ mô và hệ thống ngân hàng
Việt Nam giai đoạn thực hiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng (2011-2015) gắn
với nâng cao năng lực cạnh tranh.
Đánh giá các kết quả đã đạt được và những hạn chế của quá trình tái cơ
cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh thời
gian qua.
Đề xuất giải pháp - kiến nghị liên quan đến tái cơ cấu các NHTMNN


8


nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong giai đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu về tái cơ cấu hệ thống NHTMNN, nghiên
cứu năng lực cạnh tranh và tác động của tái cơ cấu đến năng lực cạnh tranh
của NHTMNN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu được áp dụng trong giai đoạn từ năm 2009 đến
năm 2015 (số liệu năm 2015 sẽ sử dụng số dự tính hoặc cập nhật đến tháng
06 năm 2015), đề xuất kiến nghị đến năm 2020. Nghiên cứu chung ở tầm vĩ
mô và nghiên cứu cụ thể các NHTMNN gồm: Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam.
Luận án đánh giá kết quả kinh tế vĩ mô, môi trường pháp lý và hoạt
động của hệ thống ngân hàng. Đồng thời, cũng đánh giá quá trình thực hiện
tái cơ cấu tại một số quốc gia gắn với việc nâng cao năng lực cạnh tranh, làm
cơ sở bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Trên cơ sở đó đưa ranhững đề xuất
đối với việc thực hiện tái cơ cấu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đối với
hệ thống NHTM Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài phương pháp triết học biện chứng và duy vật lịch sử thường
được sử dụng trong nghiên cứu khoa học nói chung, Luận án đặc biệt chú ý
sử dụng các phương pháp khảo sát, thống kê, so sánh, phân tích - tổng hợp,
diễn dịch, quy nạp để xử lý số liệu.
Luận án đã nghiên cứu cơ sở lý thuyết của các công trình có liên quan,
tìm ra những căn cứ lý thuyết và kinh nghiệm có thể áp dụng trong Luận án.


9


Bên cạnh đó, Luận án cũng áp dụng mô hình, sử dụng các sơ đồ, bảng biểu,
đồ thị và các số liệu thực tiễn để phân tích, đánh giá làm cơ sở khoa học cho
các nhận định và đề xuất kiến nghị. Luận án đã ứng dụng thành công mô hình
Stress Test, mô hình EVI, CAMELS…trong đánh giá kết quả tái cơ cấu, thực
trạng năng lực cạnh tranh của các NHTMNN Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của Luận án
Về lý luận, Luận án tiếp cận, luận giải một cách hệ thống các vấn đề
cũng như mối tương quan giữa tái cơ cấu và nâng cao năng lực cạnh tranh,
phân tích rõ nét tác động của việc tái cơ cấu hệ thống ngân hàng trên cả 2 giác
độ vĩ mô và vi mô. Đồng thời, hệ thống hóa việc đánh giá toàn diện tiến độ
thực hiện từng mục tiêu đã đề ra của Đề án 254/2012.
Vềứng dụng thực tiễn, Luận án là công trình đánh giá thực trạng hoạt
động và khả năng đáp ứng các mục tiêu tái cơ cấu của hệ thống NHTM Nhà
nước cũng như xây dựng hệ thống điều kiện cho việc thực hiện tái cơ cấu đối
với các NHTM Nhà nước tại Việt Nam trong giai đoạn tới. Luận án cũng đưa
ra những lộ trình, dự thảo hướng dẫn cụ thể một số vấn đề của tái cơ cấu
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh như: (i) Đổi mới, hoàn thiện mô hình tổ
chức; (ii) Phân chia lợi nhuận và quản lý rủi ro theo Basel II, III; (iii) Hướng
dẫn sử dụng mô hình Stress Test trong đánh giá rủi ro ngân hàng; (iv) Đánh
giá mức độ đủ vốn của ngân hàng trong điều kiện sử dụng đồng thời tỷ lệ đòn
bẩy và hệ số an toàn vốn gắn với các chuẩn mực quốc tế trong bối cảnh hội
nhập quốc tế và nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM Việt Nam.
Đặc biệt, trên cương vị là lãnh đạo của một NHTMNN lớn, trong quá
trình nghiên cứu thực hiện Luận án, tác giả đã đề xướng và chỉ đạo áp dụng
nhiều nội dung, giải pháp vào thực tiễn hoạt động như: các giải pháp cơ cấu
lại nguồn vốn, tín dụng, quyết liệt xử lý nợ xấu và thu hồi nợ, cơ cấu sắp xếp
lại mô hình tổ chức và hoàn thiện chức năng nhiệm vụ, triển khai nhiều dự án



10

chuyển đổi nhằm nâng cao năng lực quản trị … thực hiện thành công Đề án
tái cơ cấu, nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng nơi tác giả công tác,
góp phần thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành ngân hàng.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của Luận án nghiên cứu được chia thành 3 chương:
Chương 1.Luận cứ khoa học về tái cơ cấu nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng thương mại
Chương 2.Thực trạng tái cơ cấu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của cácNgân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam giai đoạn 2011-2015
Chương 3.Giải pháp và kiến nghị đối với việc tái cơ cấu nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của cácNgân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam.


11

CHƯƠNG 1
LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ TÁI CƠ CẤU NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1.1. Khái niệm và vai trò của tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng
thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về tái cơ cấu
Đề cập về tái cơ cấu nói chung, có nhiều định nghĩa khác nhau, tiêu
biểu là khái niệm được Michael Hammer và James A. Champy đưa ra: Tái cơ
cấu là quá trình xem xét, sắp xếp, cơ cấu lại một phần, một số phần hay toàn
bộ các mặt, các quá trình trong một hay nhiều tổ chức thuộc cùng lĩnh vực

hoạt động sao cho phù hợp với điều kiện và định hướng; nhằm giúp tổ chức
hoạt động hiệu quả hơn, hoàn thành mục tiêu phát triển cho tương lai [75].
Trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng, cũng có nhiều định nghĩa khác
nhau về tái cơ cấu.
Theo Ngân hàng Thế giới: Tái cấu trúc ngân hàng bao gồm một loạt
các biện pháp được phối hợp chặt chẽ nhằm duy trì hệ thống thanh toán quốc
gia và khả năng tiếp cận các dịch vụ tín dụng, đồng thời xử lý các vấn đề còn
tồn tại trong hệ thống tài chính là nguyên nhân gây ra khủng hoảng [92].
Theo Waxman và Margery: Tái cơ cấu ngân hàng xét theo nghĩa rộng
là tái cấu trúc toàn bộ hệ thống ngân hàng bao gồm cả NHTW và các NHTM,
các Công ty tài chính. Xét theo nghĩa hẹp là tái cấu trúc từng cấu phần kể
trên hoặc một số NHTM đơn lẻ nhưng có vị trí quan trọng trong hệ thống
ngân hàng [95].
Như vậy, có thể hiểu tái cơ cấu hệ thống NHTM là quá trình sắp xếp,


12

cấu trúc lại tổ chức, hoạt động kinh doanh của NHTM và đổi mới, hoàn thiện
cơ chế qui trình nghiệp vụ, thay đổi phương thức quản trị điều hành, hoạt
động kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả hoạt động; nâng cao năng lực cạnh tranh, năng
lực tài chính để đứng vững và phát triển trong môi trường kinh doanh cạnh
tranh và hội nhập. Tái cơ cấu hệ thống thường là một quá trình kéo dài với
mỗi chu kỳ 3-5 năm tuỳ mức độ phức tạp, nghiêm trọng của thực trạng trước
khi tái cơ cấu.
Từ những nghiên cứu trên, tác giả rút ra khái niệm về tái cơ cấu như
sau: Tái cơ cấu hệ thống NHTM là quá trình sắp xếp, cấu trúc lại tổ chức,
hoạt động, quản trị của NHTM nhằm hiện thực hóa mục tiêu và nâng cao
nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực tài chính của Ngân hàng.

1.1.1.2. Vai trò của tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng thương mại
Hệ thống ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế, do vậy sự an toàn
lành mạnh trong hoạt động của hệ thống ngân hàng có ý nghĩa quan trọng đối
với việc ổn định và phát triển kinh tế vĩ mô của bất kỳ quốc gia nào. Khi một
ngân hàng lớn bị rơi vào khủng hoảng, có nguy cơ lan rộng ra toàn hệ thống;
khi hệ thống ngân hàng rơi vào khủng hoảng sẽ kéo theo nguy cơ khủng hoảng
kinh tế xã hội. Cuộc khủng hoảng tài chính những năm 1997-1998 ở một số
quốc gia Đông Nam Á hay cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu khởi nguồn từ
Mỹ năm 2008 đều bắt đầu từ hệ thống ngân hàng. Vì lẽ đó, các quốc gia luôn
chú trọng đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng và phải tái cơ cấu
khi hoạt động của ngân hàng rơi vào trì trệ hay có nguy cơ khủng hoảng.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến ngân hàng hoạt động trì trệ, kém hiệu
quả hoặc có thể đưa hệ thống ngân hàng tới nguy cơ khủng hoảng trong đó có
một số nhóm chính:
Thứ nhất, một hoặc một số NHTM năng lực quản trị yếu kém, cấp tín


13

dụng, đầu tư thiếu kiểm soát…Thêm vào đó là những khó khăn của nền kinh
tế, của khu vực sản xuất kinh doanh dẫn tới gia tăng nợ xấu, mất vốn cho các
NHTM, thiếu hụt thanh khoản.
Thứ hai, tình trạng sở hữu chéo và vốn góp ảo giữa các NHTM dẫn tới
tình trạng bong bóng về năng lực tài chính, có thể dẫn tới hiệu ứng domino
khi một mắt xích có vấn đề.
Thứ ba, các khung thể chế và chính sách thiếu chặt chẽ, năng lực kiểm
tra giám sát của cơ quan giám sát ngân hàng chưa đủ mạnh dẫn tới nhiều sai
phạm của các NHTM không được kịp thời phát hiện và chấn chỉnh.
Quá trình tái cơ cấu nhằm phân bổ lại nguồn lực một cách hợp lý giữa
các đơn vị tổ chức hoặc thay đổi cơ cấu trong mạng lưới chi nhánh. Tái cơ

cấu không nhất thiết phải thay đổi căn bản mô hình tổ chức và các quy trình
làm việc hiện có mà nó là quá trình bổ sung, cấu trúc lại mô hình tổ chức và
hoàn thiện lại các quy trình, cơ chế cho phù hợp với môi trường kinh doanh
mới của ngân hàng. Tái cơ cấu các NHTM ngoài việc đảm bảo hệ thống an
toàn, lành mạnh, phòng ngừa nguy cơ đổ vỡ, còn giúp các NHTM nâng cao
năng lực tài chính, đổi mới mô thức quản lý, đổi mới phương thức hoạt động
và quản trị, cải thiện các chỉ số an toàn hoạt động và chỉ số sinh lời … từ đó
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM.
1.1.2. Nội dung cơ bản của tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng thương mại
Tái cơ cấu hệ thống NHTM bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1.1.2.1. Tái cơ cấu tài chính
Tái cơ cấu tài chính NHTM là tập hợp các giải pháp nhằm phục hồi và
củng cố khả năng thanh khoản bằng cách cải thiện bảng cân đối của ngân
hàng thông qua các biện pháp như tăng vốn, giảm nợ hoặc nâng giá trị tài sản.
Các NHTM cần xác định nhu cầu và có kế hoạch trung dài hạn cũng như
hàng năm về vốn chủ sở hữu gắn với mục tiêu tăng trưởng tài sản có và tỷ lệ an


14

toàn vốn (CAR) cao hơn mức tối thiểu theo thông lệ và trong vùng an toàn. Để
đạt được mục tiêu đặt ra về vốn, các NHTM phải xây dựng các phương án tăng
vốn và trong nhiều trường hợp phải thay đổi cơ cấu sở hữu vốn.
Tái cơ cấu tài chính còn bao hàm các giải pháp nhằm cơ cấu lại nợ,
lành mạnh hoá tình hình tài chính, lựa chọn bước đi phù hợp, tuân thủ chặt
chẽ mục tiêu và lộ trình đã đề ra để kiểm soát và giảm dần quy mô và tỷ lệ nợ
xấu; khắc phục được tình trạng phá sản về mặt kỹ thuật và bảo đảm các thông
số an toàn theo chuẩn mực quốc tế.
1.1.2.2. Tái cơ cấu hoạt động
Trong quá trình hoạt động, các NHTM phải chịu những sức ép rất lớn:

một mặt phải đáp ứng các mục tiêu, kế hoạch kinh doanh, mặt khác phải bảo
đảm yêu cầu của pháp luật về sự lành mạnh của danh mục cho vay, đầu tư
cũng như chính sách hoạt động mà ngân hàng đề ra. Để giải quyết những vấn
đề này buộc các NHTM phải chú trọng đánh giá lại hoạt động kinh doanh của
mình, xem xét các kế hoạch mở rộng và tăng trưởng, đánh giá mối quan hệ
giữa thu nhập và rủi ro trong môi trường cạnh tranh mới. Ngoài ra, một vấn
đề nữa cũng cần được nhắc tới là khả năng mất thanh khoản hoặc phá sản của
ngân hàng. Khi mức độ rủi ro của những khoản cho vay, đầu tư cao, trong khi
tỷ lệ an toàn vốn không đủ, quỹ bù đắp rủi ro rất nhỏ bé so với số có khả năng
tổn thất mà ngân hàng không có các giải pháp khắc phục hữu hiệu và không
có sự hỗ trợ về tài chính của Chính phủ thì sẽ có nguy cơ mất khả năng thanh
toán, phá sản ngân hàng, dẫn đến phản ứng tiêu cực dây chuyền và có khả
năng mất ổn định chính trị, xã hội, kinh tế của một quốc gia.
Nhằm tránh khả năng đổ vỡ của một ngân hàng, tái cấu trúc ngân hàng
hoạt động có hiệu quả trong môi trường hội nhập, việc tái cơ cấu hoạt động
của NHTM phải tập trung vào các vấn đề trọng tâm sau:
Đánh giá lại chính sách huy động vốn, cho vay, đầu tư và các dịch vụ


15

ngân hàng trên cơ sở đó lựa chọn thực thi những mục tiêu cụ thể theo định
hướng và chiến lược kinh doanh. Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng, đáp ứng một cách tối đa nhu cầu có thể của khách hàng.
Hoàn thiện các quy chế, quy trình hoạt động và các chính sách kinh
doanh của ngân hàng, bảo đảm ngân hàng hoạt động đúng hành lang của pháp
luật, kinh doanh ổn định, tối thiểu hoá rủi ro, phát triển bền vững và hiệu quả.
HĐH công nghệ ngân hàng và các phương tiện thanh toán hiện đại. Giảm
bớt các quy trình thủ công, tăng nhanh ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt
động ngân hàng. Đổi mới và nâng cấp hạ tầng công nghệ, phát triển mạnh các

ứng dụng công nghệ làm tiền đề để phát triển mở rộng hoạt động kinh doanh,
nâng cao năng lực phục vụ khách hàng, đáp ứng yêu cầu quản trị…
Đẩy mạnh phát triển khách hàng và gia tăng thị phần, đặc biệt là trong
các lĩnh vực kinh doanh chính. Cùng với đó phải chuyển dịch cơ cấu tín dụng,
huy động vốn, cơ cấu thu nhập hoạt động theo hướng tối ưu hóa hiệu quả và
phát triển bền vững; gia tăng các chỉ số sinh lời (ROA, ROE, NIM,…)
1.1.2.3. Tái cơ cấu quản trị
Tái cơ cấu về mô hình, bộ máy tổ chức nhằm tạo ra một cơ cấu tổ chức
hợp lý: Bộ máy vận hành từ Trụ sở chính đến các chi nhánh trong và ngoài
nước phải thực sự là một thể thống nhất. Trụ sở chính là cơ quan đầu não, có
vai trò định hướng, chi phối mọi hoạt động của Chi nhánh. Bộ máy phải có cơ
cấu tổ chức hợp lý, phân tách rõ ràng theo chức năng để đảm bảo vận hành
hiệu quả nhất.
Tạo ra một mô hình tổ chức năng động, hướng đến khách hàng: Quy
mô của một ngân hàng lớn hay nhỏ phải căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, các
loại hình dịch vụ ngân hàng đang cung cấp và thị trường mà ngân hàng tham
gia. Quy mô của một ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn tới các chỉ tiêu về hoạt
động cũng như về khả năng sinh lời của ngân hàng. Do đó, việc thu hẹp hay


×