Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Quyền và nghĩa vụ của cán bộ công chức trong cơ quan hành chính nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.44 KB, 46 trang )

Học viện Hành chính – KH10NS2
A – PHẦN MỞ ĐẦU
Trong bộ máy nhà nước thì cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận quan
trọng nắm quyền Hành pháp nhà nước, đây là hoạt động chủ yếu, thường xuyên và tác
động quản lý tới mọi mặt hoạt động trong đời sống xã hội. Hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước là một chỉnh thể thống nhất của nhiều cơ quan, đơn vị trực thuộc
thống nhất về cả mặt tổ chức và mặt hoạt động nhằm đưa Pháp luật vào đời sống và
duy trì sự ổn định, thúc đẩy sự phát triển theo định hướng chung của Chủ nghĩa Xã
hội. Để vận hành và thực thi mọi hoạt động của hệ thống Hành chính cần có một lực
lượng cán bộ công chức lớn trong phạm vi cả nước vừa tuân theo quy định của Pháp
luật vừa phục vụ nhu cầu hợp pháp của nhân dân trong bảo vệ, sử dụng quyền và song
song với việc thực thi nghĩa vụ công dân.
Hiện nay số lượng cán bộ công chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà
nước là rất lớn, họ vừa là những công dân, vừa là những người lao động nhưng có
điều là họ được xem là những người lao động đặc biệt bởi họ nắm trong tay quyền lực
công để thực thi nhiệm vụ của mình. Cũng như những người công dân và lao động
khác, đội ngũ cán bộ công chức cũng có những quyền và nghĩa vụ cơ bản cần phải
tuân theo và thưc hiện hiệu quả công việc đảm nhiệm. Việc nghiên cứu và nắm vững
về các quyền hạn, nghĩa vụ của cán bộ công chức sẽ là tiền đề cơ bản quan trọng để
mỗi cá nhân có động lực làm việc, sử dụng đúng các quyền và thực thi đủ các nghĩa
vụ cần có trong công việc chung của cơ quan hành chính nhà nước.
Trong phạm vi bài tiểu luận, nhóm sinh viên KH10NS2 chúng em xin đi sâu tìm
hiểu các quyền và nghĩa vụ cơ bản của cán bộ công chức trong cơ quan hành chính
nhà nước. Nhóm sinh viên chúng em chọn nghiên cứu về vấn đề “Quyền và nghĩa vụ
Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Page 1


Học viện Hành chính – KH10NS2
của cán bộ công chức trong cơ quan hành chính nhà nước” với mong muốn kết
quả của sự nghiên cứu, thảo luận sau đây của nhóm sinh viên chúng em sẽ là tài liệu


tham khảo cho các bạn sinh viên; đồng thời là những kiến thức cơ bản nền tảng trong
hành trang sự nghiệp của mỗi sinh viên năm cuối. Bài tiểu luận của nhóm chúng em
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong cô giáo và các bạn góp ý để bài làm
của nhóm được hoàn thiện hơn.

Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Page 2


Học viện Hành chính – KH10NS2
B - PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. Các khái niệm cơ bản
1. Cán bộ, công chức:
1.1.Cán bộ:
Cán bộ là một thuật ngữ chung thường gặp khi nói về một bộ phận người lao động
có vị trí mang tầm quan trọng trong các cơ quan nhà nước. Ngôn ngữ Tiếng việt đa
dạng về nghĩa và từ do đó có nhiều cách định nghĩa khác nhau về Cán bộ như:
Trong Tiếng việt, thuật ngữ Cán bộ chỉ những người được bầu cử, phê chuẩn bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước (thường là cơ
quan dân cử, cơ quan hành chính), những người này thuộc vào biên chế của cơ quan
đó, được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, thuật ngữ cán bộ còn dùng để chỉ chung cho
những người mang trọng trách, công vụ và nắm quyền hạn nhất định trong tổ chức đó.
Đây là thuật ngữ mà người dân hay sử dụng khi nói về những người có chức có quyền
trong cơ quan nhà nước ở địa phương và các cấp cao hơn.
Ngoài ra, trong các đơn vị giáo vụ, trại giam, thuật ngữ cán bộ còn dùng để chỉ
những người làm quản tù, quản lý trại giam,…


Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Page 3


Học viện Hành chính – KH10NS2
Nói tóm lại, cách hiểu chung về Cán bộ được hiểu theo quy định tại Khoản 1 điều 4
của Luật cán bộ công chức năm 2008 (có hiệu lực năm 2010) rằng: “Cán bộ là công
dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm
kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội
ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh),
ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”
1.2. Công chức
Công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh trong các
cơ quan nhà nước trong đó tập trung chủ yếu ở các cơ quan hành chính, nhằm sử
dụng quyền hạn mình có để thực thi hoạt động công vụ sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Công chức được hưởng lương từ Ngân sách nhà nước. Công chức của một quốc gia
thường là công dân người có quốc tịch của nước sở tại và được xếp vào trong biên
chế.
Công chức là thuật ngữ dùng chung để chỉ những người có phạm vi hoạt động
trong cơ quan nhà nước mà được quy định cụ thể tại: Khoản 2, Điều 4 Luật cán bộ
công chức năm 2008 ( có hiệu lực năm 2010): “Công chức là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên

chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Page 4


Học viện Hành chính – KH10NS2
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”
2. Khái niệm về Quyền của cán bộ công chức
Quyền là một danh từ dùng để chỉ điều mà luật pháp, phong tục tập quán, xã hội
công nhận và coi đó là một trong những điều kiện tự nhiên gắn với sự tồn tại và sinh
sống của con người. Quyền là lẽ phải cho phép hưởng thụ, vận dụng và thực thi,
quyền nói chung rất quan trọng đối với mỗi con người khi tham gia các mối quan hệ
xã hội. Quyền của người lao động cũng như quyền của người cán bộ công chức nói
riêng là điều không thể thiếu, bởi nếu thiếu đi quyền, con người không thể điều khiển
mọi mối quan hệ khác nhau, quyền là điều mà con người ta khi thiếu thì yêu cầu để
có, khi bị tước đoạt thì sẽ đấu tranh để giành lại.
Ví dụ: Quyền được chăm sóc, Quyền được tự do ngôn luận, Quyền được hưởng tự
do và hạnh phúc,…)
3. Nghĩa vụ
Nghĩa vụ gắn với mỗi chủ thể trong xã hội. Ở mỗi vị thế giao tiếp, hoàn cảnh sống
khác nhau thì con người đều có một số những nghĩa vụ cơ bản như nhau và có những
nghĩa vụ khác nhau. Ví dụ như: mỗi người đều có nghĩa vụ tham gia bảo vệ và xây
dựng tổ quốc bằng hoạt động tham gia quân đội khi đủ tuổi, đủ điều kiện sức khỏe,
mỗi người đều có nghĩa vụ kính trên nhường dưới,…Tuy nhiên một số người làm
trong các ngành nghề khác nhau cũng có những nghĩa vụ khác nhau. Ví dụ: Một Đại
biểu Quốc hội có nghĩa vụ: Nghiêm chỉnh chấp hành quy định của Pháp luật, Lắng
nghe ý kiến của người dân,…)

Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức

Page 5


Học viện Hành chính – KH10NS2
Như vậy, có thể hiểu rằng nghĩa vụ là việc mà pháp luật hay quy tắc đạo đức xã hội
bắt buộc một người phải làm, phải tuân theo nghiêm chỉnh đối với một sự việc hay
người khác.
Nhìn chung, quyền và nghĩa vụ là những điều luôn luôn đi cùng với nhau. Có
Quyền ắt sẽ có nghĩa vụ và ngược lại, thực hiện nghĩa vụ đầy đủ thì sẽ nhận được
những quyền hạn xứng đáng. Có thể nói rằng quyền hạn và nghĩa vụ là những điều
gắn bó với một người công dân khi tham gia các mối quan hệ và hoạt động xã hội
nhằm đảm bảo sự công bằng, đảm bảo tính nhân quyền vốn có ở mỗi người.
4. Vai trò của Quyền và Nghĩa vụ của công chức trong cơ quan hành chính
nhà nước
Đối với người lao động làm việc trong các cơ quan nhà nước nói chung hay trong
các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng thì về nguyên tắc đều là người lao động
trong một tổ chức. Để đảm bảo hiệu quả trong lao động và bảo vệ lợi ích con người,
mỗi người lao động ở những ngành nghề đều phải có những quyền được hưởng và
nghĩa vụ tương ứng. Đối với cán bộ công chức là những người lao động trong khu
vực công – cơ quan hành chính nhà nước thì vấn đề quyền và nghĩa vụ đối với mỗi cá
nhân cán bộ công chức là rất quan trọng do đó được quy định tại các văn bản pháp lý
cụ thể về quyền và nghĩa vụ của cán bộ công chức. Cụ thể chúng ta có thể khái quát
một số vai trò như sau:
- Người cán bộ công chức có những quyền và nghĩa vụ cụ thể rõ ràng buộc phải
tuân theo được quy định trong Luật cán bộ công chức (mới nhất là năm 2008/2010) vì
thế việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với mỗi cá nhân cán bộ công chức là một
điều bắt buộc nghiêm chỉnh chấp hành.

Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Page 6



Học viện Hành chính – KH10NS2
-

Quy định về quyền và nghĩa vụ của cán bộ công chức giúp cho mỗi người hiểu,

ghi nhớ và thực hiện nhằm bảo vệ lợi ích người lao động và là căn cứ sử dụng nguồn
nhân lực của tổ chức.
- Mỗi người cán bộ công chức nắm rõ về quyền hạn, nghĩa vụ của mình trong
hoạt động hành chính nhà nước nói chung, xây dựng cơ sở cho việc xác lập mối quan
hệ giữa người lao động làm việc cho nhà nước với nhà nước.
- Quyền và nghĩa vụ của cán bộ công chức được quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật với những điều khoản quy định rõ ràng đã thể hiện được những quy
định chung của nhà nước đối với người lao động và những quy định riêng mang tính
đặc trưng của người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước.
II. Căn cứ pháp lý và các yếu tố ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của công
chức
1. Căn cứ pháp lý quy định quyền và nghĩa vụ của cán bộ công chức ở Việt
Nam
Quy định về quyền và nghĩa vụ của cán bộ công chức ở Việt Nam lần đầu tiên được
hình thành và quy định rõ trong Pháp lệnh cán bộ công chức (ban hành ngày 26
tháng 02 năm 1998). Và trong quá trình áp dụng Pháp lệnh cán bộ công chức 1998 đã
trải qua một số lần sửa đổi bổ sung như: Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh cán bộ, công chức (ngày 28 tháng 4 năm 2000), Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức (ngày 29 tháng 4 năm 2003).
Cho tới hiện nay, khi vấn đề liên quan đến người cán bộ công chức đã và đang trở
nên cấp thiết và quan trong hơn thì năm 2008 Quốc hội đã ban hành Luật cán bộ công
chức áp dụng thay thế cho Pháp lệnh cán bộ công chức 1998 đã sửa đổi bổ sung 2000
và 2003. Và Luật cán bộ công chức được Quốc Hội thông qua ban hành từ ngày 26

tháng 3 năm 2008 nhưng mới bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Đây
là căn cứ pháp lý mới nhất và quan trọng khi xét tới các vấn đề liên quan đến cán bộ
Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Page 7


Học viện Hành chính – KH10NS2
công chức nói chung và các vấn đề đặc trưng về quyền và nghĩa vụ của công chức nói
riêng.
Bên cạnh đó, quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của người lao động nói chung
còn được quy định trong Luật Lao Động (2005).
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quyền và Nghĩa vụ của cán bộ công chức
2.1.Thể chế nhà nước
Đối với một nền hành chính nói riêng, thể chế nhà nước là yếu tố cơ bản quyết định
đến quan điểm chung khi quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của đội ngũ cán bộ
công chức làm việc trong hệ thống bộ máy công quyền đó. Việt Nam theo thể chế
Cộng hòa Đại nghị, phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với tư tưởng coi
trọng quyền dân chủ, quyền con người do vậy yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến các quy
định chung về quyền và nghĩa vụ của cán bộ công chức.
2.2.Hệ thống cơ sở pháp lý
Hệ thống cơ sở pháp lý là nền tảng pháp luật quan trọng trong một đất nước muốn
phát triển gắn với tăng cường nâng cao pháp chế xã hội chủ nghĩa như ở Việt Nam.
Cơ sở pháp lý là một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, quy định cụ thể và
bao trùm tất cả các mặt của đời sống xã hội, nhằm giúp cho đất nước phát triển ổn
định, đúng định hướng và mục tiêu chung đã đặt ra. Các quy định của Pháp luật càng
rõ ràng, minh bạch, càng góp phần mang lại hiệu quả hoạt động cao. Chính vì vậy, cơ
sở pháp lý về quyền và nghĩa vụ của công chức có rõ ràng, dễ áp dụng hay không sẽ
quyết định đến hiệu quả thực thi của cán bộ công chức trong thực tế.
2.3.Tính chất của hoạt động công vụ
Đậy là yếu tố xuất phát từ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng nhà

nước Việt Nam: “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh –
Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì nhân dân”. Hoạt động công vụ phải
luôn hướng tới phục vụ nhu cầu và lợi ích chung của nhân dân. Vì vậy trong những
quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, người thực thi công vụ luôn phải có những
Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Page 8


Học viện Hành chính – KH10NS2
điểm quy định nâng cao vai trò nghĩa vụ phục vụ nhân dân, đồng thời trong pháp luật
Cán bộ công chức hiện hành cũng có quy định rõ ràng về những điều mà công chức
không được làm. Như vậy có thể thấy ràng tính chất công vụ là yếu tố bên trong tác
động trực tiếp đến phạm vi quyền và nghĩa vụ của người công chức.
2.4.Tổ chức bộ máy nhà nước
Tổ chức bộ máy Nhà nước của một quốc gia sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến các quyền
cũng như nghĩa vụ của Cán bộ công chức- những người trực tiếp thực thi công vụ.
Các quốc gia có tổ chức bộ máy khác nhau thì quyền và nghĩa vụ của Cán bộ công
chức cũng sẽ khác nhau.

CHƯƠNG 2: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ CÔNG
CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước là phụ thuộc
lớn vào đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước. Họ chính là
những người cụ thể hoá hoạt động của mỗi cơ quan, sử dụng quyền lực mà nhà nước
trao cho để thực thi nhiệm vụ được giao cũng như hoàn thành chức năng, nhiệm vụ
của mỗi cơ quan hành chính nhà nước.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của mình trong hoạt động cơ quan hành chính nhà
nước cũng như đối với toàn xã hội, cán bộ, công chức có những nghĩa vụ đặc trưng,
Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức

Page 9


Học viện Hành chính – KH10NS2
gắn liền với tính chất công việc. Thiếu đi những nghĩa vụ này thì cán bộ công chức
không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Pháp luật quy định cụ thể về nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong Luật cán bộ,
công chức năm 2008 (có hiệu lực ngày 1 tháng 1 năm 2010). Theo đó, nghĩa vụ của
cán bộ, công chức được chia thành ba nhóm như sau:
 Nghĩa vụ đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân;
 Nghĩa vụ trong thực thi công vụ;
 Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu.
Mỗi nhóm nghĩa vụ kể trên chứa đựng những quy định cụ thể mà cán bộ, công
chức phải chấp hành. Cụ thể như sau:
1. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân
Nhóm nghĩa vụ này được quy định tại Điều 8 Luật Cán bộ, Công chức 2008, gồm
những nghĩa vụ cụ thể như sau:
1.1.Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia
Nhà nước Việt Nam do 1 chính đảng duy nhất cầm quyền là Đảng Cộng sản Việt
Nam. Mọi chính sách, pháp luật của nhà nước đều phải tuân theo đường lối mà Đảng
đã đề ra.
Đảng lãnh đạo mọi mặt hoạt động của nhà nước, điều này đã được ghi nhận tại
Điều 4 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001): “Đảng cộng sản Việt Nam,
đội tiền phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của
Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Page 10


Học viện Hành chính – KH10NS2

giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác – Lê-nin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội”.
Như vậy, bất kì người nào là công dân nước Việt Nam đều phải trung thành Đảng,
Nhà nước. Các bộ, công chức là những người làm việc cho Nhà nước, trong các cơ
quan nhà nước thì lại càng phải thấm nhuần tư tưởng ấy. Trong bất cứ hoạt động công
vụ nào, cán bộ, công chức đều phải đặt lợi ích của quốc gia lên hàng đầu bởi nó ảnh
hưởng đến lợi ích của cả xã hội. Muốn làm được điều đó, những nhân sự hành chính
nhà nước cần có quan điểm chính trị rõ ràng, có lý tưởng cách mạng trung thành với
Đảng và Nhà nước.
Thực hiện được nghĩa vụ này có nghĩa là cán bộ, công chức đã biết quan tâm đến
lợi ích chung của quốc gia, của toàn thể nhân dân, từ đó sẽ góp phần tích cực vào việc
đẩy lùi tệ tham ô, hối lộ - căn bệnh nan y trong hệ thống công vụ hiện nay.
Nghĩa vụ trung thành với Đảng, với nhà nước và bảo vệ lợi ích quốc gia là nghĩa vụ
chung của mỗi người dân Việt Nam đối với đất nước mình, bản thân cán bộ, công
chức cũng là một người lao động mang quốc tịch Việt Nam thì lại càng cần tuân thủ
nghĩa vụ cơ bản này.
1.2.Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân
Nghĩa vụ này xuất phát từ bản chất của nhà nước ta – một nhà nước dân chủ, của
dân, do dân và vì dân như trong Điều 2 Hiến pháp đã quy định: “Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân,vì nhân dân. Tất cả
mọi quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức”.
Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Page 11


Học viện Hành chính – KH10NS2
Nhà nước “uỷ quyền” cho đội ngũ nhân sự của mình - trong đó có đội ngũ cán bộ,
công chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Do đó, cán bộ, công chức luôn
phải nêu cao tinh thần phục vụ nhân dân, “lấy dân làm gốc” trong quá trình giải quyết

công việc.
Bên cạnh đó, xu hướng chung của mọi nền hành chính trên thế giới hiện nay là
chuyển đổi từ “hành chính cai trị” sang “hành chính phục vụ”, coi công dân là khách
hàng mà Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng tích cực đó.
Một nhà nước chỉ thực sự là dân chủ khi nhà nước đó đề cao quyền, lợi ích hợp
pháp của nhân dân; khi những người làm việc trong nền hành chính đó biết tôn trọng
công dân – khách hàng của mình. Như vậy, mục tiêu chính trị của nhà nước ta chỉ có
thể thực hiện được khi đội ngũ cán bộ, công chức hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ này.
Bởi khi đó, mỗi người dân đều cảm thấy mình được tôn trọng, được coi trọng và có
một vai trò nhất định trong xã hội. Điều đó là cơ sở cho sự đồng thuận của người dân
đối với những chính sách của nhà nước; thúc đẩy những hành động tích cực cũng như
sự tham gia, hợp tác với nhà nước trong quá trình quản lý xã hội; từ đó, nâng cao hiệu
quả và hiệu lực quản lý của nhà nước nói chung và các cơ quan hành chính nhà nước
nói riêng.
1.3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
nhân dân
Cũng như nghĩa vụ vừa nêu trên, nghĩa vụ này của cán bộ công chức cũng xuất
phát từ bản chất của nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân, mọi quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân. Do đó, công cuộc xây dựng và quản lý nhà nước

Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Page 12


Học viện Hành chính – KH10NS2
không thể thiếu một chủ thể vô cùng quan trọng, đó chính mối liên hệ gắn kết các chủ
trương, chính sách với đời sống nhân dân.
Chủ trương, chính sách của nhà nước do những nhà lãnh đạo, nhà làm luật, nhà
hoạch định chính sách, soạn thảo. Nó có thể chuẩn xác ở tầm vĩ mô nhưng sẽ khó
tránh khỏi những sai sót hay không phù hợp với từng địa phương nhất định. Hoặc đôi

khi, chính sách của một địa phương lại vụ lợi cho một (vài) cá nhân nào đó mà không
quan tâm đến lợi ích của nhân dân. Chính vì vậy, cần có sự tham gia, đóng góp ý kiến
của nhân dân nhằm làm cho chính sách của nhà nước hiệu quả hơn. Và nghĩa vụ của
cán bộ, công chức nhà nước chính là đảm bảo quyền lợi này cho nhân dân.
Khi cán bộ, công chức nhà nước biết lắng nghe và chịu sự giám sát của nhân dân có
nghĩa là cán bộ, công chức đã thực sự tôn trọng và đánh giá cao vai trò của nhân dân.
Đây là việc hết sức cần thiết bởi nó là điều kiện cần và đủ để đảm bảo hoạt động của
cán bộ, công chức được minh bạch, công khai, không vụ lợi cá nhân.

1.4.Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước
Cán bộ, công chức là những người thay mặt cho nhà nước, sử dụng quyền lực nhà
nước nhằm mục đích đưa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
vào thực tiễn đời sống. Muốn mọi công dân chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp
luật thì chính bản thân những người làm việc trong cơ quan nhà nước mà cụ thể ở đây
là cán bộ, công chức phải là người gương mẫu chấp hành trước để người dân học tập,
noi theo. Nếu bản thân cán bộ, công chức có những biểu hiện sai lệch trong việc chấp
Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Page 13


Học viện Hành chính – KH10NS2
hành chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước thì trước hết, những hành vi sai trái
của họ sẽ ảnh hưởng xấu đến lợi ích của Nhà nước và xã hội, và sau đó, công tác quản
lý của cán bộ, công chức sẽ giảm hiệu lực nghiêm trọng bởi khi đó, nhân dân không
tín nhiệm, không tôn trọng họ, gây ra sự không đồng thuận trong dư luận.
Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật
của Nhà nước là cơ sở quan trọng cho công tác quản lý, điều hành xã hội của những
nhân sự hành chính nhà nước. Cán bộ, công chức chỉ có thể điều hành xã hội hiệu lực
và hiệu quả khi bản thân họ là những tấm gương sáng.

2. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong quá trình thi hành công vụ
Nhóm nghĩa vụ này được quy định tại Điều 9 Luật Cán bộ, Công chức 2008, gồm
các nghĩa vụ cụ thể như sau:
2.1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao
Quyền hạn luôn đi đôi với trách nhiệm. Cán bộ, công chức có quyền ban hành các
quyết định quản lý hoặc thực hiện những hoạt động khác nhằm mục đích thi hành
công vụ. Những văn bản quyết định hoặc những hoạt động công vụ đó có những ảnh
hưởng nhất định đến đời sống xã hội. Quy định sẽ trên đảm bảo cho cán bộ, công
chức có ý thức trách nhiệm hơn về những hoạt động thi hành công vụ của mình.
Mức chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao đến đâu
thể hiện mức độ phân chia, quy định quyền gắn với nghĩa vụ. Đây cũng là điều cần q
I.2. Có ý thức tổ chức kỷ luật

Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Page 14


Học viện Hành chính – KH10NS2
Cán bộ, công chức trong quá trình thi hành công vụ tuyệt đối phải nghiêm chỉnh
chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm
quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ
bí mật nhà nước. Ý thức tổ chức được coi như điều căn bản cần tự rèn luyện ở mỗi cá
nhân cán bộ công chức nhằm nâng cao chất lượng tư tưởng mỗi người từ đó dần dần
thay đổi nề nếp, lối làm việc theo kiểu “hành chính” rề rà, phức tạp như hiện nay.
Nghĩa vụ có ý thức tổ chức kỷ luật không chỉ có nghĩa chỉ chăm chăm vào tuân theo
những điều kiện quy định cứng nhắc mà phải có sự tuân thủ linh hoạt trong từng
trường hợp sao cho công việc vẫn được đảm bảo thực hiện tốt, kỷ luật tổ chức vẫn
được tôn trọng chấp hành.
I.3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết

trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
Công vụ nhà nước là một tập hợp các hoạt động, công việc có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau. Một hoạt động thi hành công vụ có thể liên quan đến một hoặc nhiều hoạt
động khác. Vì thế, trong quá trình thực thi công vụ, cán bộ, công chức cần chủ động
liên hệ, phối hợp với nhau để công việc được triển khai nhanh chóng và mang lại hiệu
quả cao
I.4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
Cán bộ, công chức thi hành công vụ được phép sử dụng những nguồn lực của nhà
nước, đó có thể là tiền hoặc các loại tài sản khác. Khi sử dụng những nguồn lực này,
cán bộ, công chức phải có ý thức bảo vệ, sử dụng hiệu quả; tránh lãng phí, sử dụng sai
mục đích, trục lợi cá nhân.
Tài sản nhà nước giao là tài sản công, việc sử dụng vốn tài sản này dễ dẫn đến một
số tiêu cực nếu như không được quản lý, kiểm soát một các nghiêm túc. Người sử
Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Page 15


Học viện Hành chính – KH10NS2
dụng tài sản nhà nước giao cho là cán bộ, công chức, vì vậy chỉ sử dụng phục vụ cho
hoạt động công vụ, nhằm hoạt động cho mục đích công. Nếu trong quá trình sử dụng,
người cán bộ, công chức tài sản công để phục vụ cho lợi ích cá nhân thì sẽ bị coi là lợi
dụng của công, tham ô hoặc lạm dụng của công để vụ lợi cá nhân.
I.5. Chấp hành quyết định của cấp trên
Nguyên tắc chấp hành quyết định của cấp trên là một nguyên tắc buộc người cán
bộ, công chức phải tuân theo để đảm bảo tính thống nhất trong tổ chức và hoạt động
của hệ thống công vụ. Đảm bảo đúng, đủ nội dung công việc và tuân thủ đầy đủ các
quy định của pháp luật theo sự chỉ đạo nhất quán của cấp trên quản lý.
Trong thực thi công vụ, chấp hành quyết định của cấp trên vừa là hoạt động vừa là
quá trình tiến hành các chính sách, chủ trương, quyết định của người hoạch định,
người lập chương trình chính sách. Đồng thời, cùng với quá trình thực thi công vụ,

việc tuân thủ quyết định, trung thành với tư tưởng chỉ đạo chung được quy định rõ
trong luật, nếu phát hiện sai phạm trong thực thi thì không được tự ý đối kháng lại sự
chỉ đạo mà phải có kiến nghị, báo cáo lên cấp trên và xử lý theo quy định của cá nhân,
tổ chức cơ quan có thẩm quyền.
Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo
bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định
việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu
trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của
người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định của mình, và việc chấp hành quyết định của cấp trên là một nghĩa vụ buộc
người cán bộ, công chức phải tuân theo.

Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Page 16


Học viện Hành chính – KH10NS2
3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Những nghĩa vụ kể trên là những quy định chung nhất cho tất cả các cán bộ, công
chức trong quá trình thực thi công vụ. Bên cạnh đó, các bộ, công chức làm trong
những ngành, lĩnh vực khác nhau sẽ phải chấp hành những nghĩa vụ đặc thù của
ngành, lĩnh vực mình theo quy định của pháp luật.
4. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu
Ở vị trí là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì cán bộ, công chức sẽ có vai
trò quan trọng hơn với những nhiệm vụ, quyền hạn cũng như trách nhiệm lớn hơn.
Một quyết định quản lý của cán bộ, công chức là thủ trưởng có thể ảnh hưởng đến cả
cơ quan, tổ chức, đơn vị đó, không những thế còn có thể ảnh hưởng đến các cơ quan
khác và xã hội.
Vì vậy, ngoài việc hiện hiện những quy định của pháp luật tại Điều 8, Điều 9 của
Luật Cán bộ, công chức kể trên thì cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ

chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ riêng được quy định tại Điều 10 Luật
này, cụ thể như sau:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức.
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham
nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hoá công
sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời và nghiêm minhz cán bộ, công chức
Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Page 17


Học viện Hành chính – KH10NS2
thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch,
cửa quyền, gây phiền hà cho công dân.
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là những quy định của pháp luật về nghĩa vụ của cán bộ, công chức. Mỗi
nghĩa vụ mà cán bộ, công chức không thực hiện được đều làm ảnh hưởng xấu đến
công tác quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị; không những thế còn làm suy giảm
hiệu quả và hiệu lực quản lý của Nhà nước; làm mất lòng tin của nhân dân. Thực hiện
đúng, đầy đủ và có ý thức những nghĩa vụ này là điều kiện quan trọng để hoạt động
của cán bộ, công chức được thực thi đúng pháp luật và mang lại hiệu quả quản lý cao.
Vì vậy, mỗi nhân sự hành chính nhà nước đều phải tự nâng cao ý thức bản thân, nâng
cao trách nhiệm của mình đối với Nhà nước và xã hội để việc thực hiện các nghĩa vụ
được triệt để và hiệu quả.
II. Quyền của cán bộ công chức

Cán bộ, công chức là những người làm việc trong hệ thống các cơ quan Nhà nước.
Do đó hiệu quả hoạt động của Bộ máy Nhà nước phụ thuộc nhiều vào sự hoạt động
của họ. Xét trên giác độ công dân, Cán bộ công chức cũng là những công dân do đó
họ cũng có các quyền cơ bản như: quyền được sống, quyền được tự do, quyền được
mưu cầu hạnh phúc,…Nếu xét trên góc độ người lao động thì Cán bộ, công chức cũng
là những người lao động do đó họ cũng có một số quyền như của người lao động
khác. Tuy nhiên, do tính chất công việc mà họ đảm nhận mang tính chuyên biệt cao

Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Page 18


Học viện Hành chính – KH10NS2
nên một số quyền của họ bị hạn chế. Nếu như công dân được làm những gì mà pháp
luật không cấm thì Cán bộ, công chức chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép.
Hoạt động công vụ mang tính đặc thù cao, do đó để thực hiện tốt chức trách,nhiệm
vụ của mình, pháp luật Việt Nam có quy định rõ ràng và cụ thể các quyền mà Cán bộ
công chức được hưởng. Các quyền này được quy định cụ thể trong Luật Cán bộ công
chức năm 2008, có hiệu lực thi hành từ năm 2010 và được cụ thể hóa trong các văn
bản có liên quan. Điều này cho thấy Nhà nước ta giành sự quan tâm đặc biệt đến hoạt
động thực thi công vụ của Cán bộ, công chức. Theo Luật Cán bộ công chức (2008/
2010) đã quy định các quyền của Cán bộ, công chức tại Mục 2 Chương II của luật
gồm các điều 11, điều12, điều 13, và điều 14 tại đó quy định về các quyền được đảm
bảo các điều kiện thi hành công vụ, các quyền liên quan đến tiền lương, về nghỉ ngơi,
và một số quyền khác.
1. Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ
Hoạt động công vụ do công chức đảm nhận là hoạt động được tiến hành thường
xuyên, liên tục và đây là công việc không hề đơn giản. Vì vậy nhóm quyền này được
quy định cụ thể rõ ràng tại điều 11, Mục 2, chương II Luật Cán bộ, công chức năm
2008/2010,và trở thành căn cứ pháp lý quan trọng áp dụng cho toàn bộ cán bộ công

chức trong hệ thống cơ quan nhà nước. Để hoạt động công vụ đạt được kết quả cao
thì không chỉ đòi hỏi cán bộ công chức phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ,mà một
yếu tố quan trọng là họ phải được đảm bảo đầy đủ các điều kiện cần thiết theo yêu cầu
của công việc, bao gồm:
1.1.Cán bộ công chức được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.

Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Page 19


Học viện Hành chính – KH10NS2
Cán bộ, công chức là những người lao động đặc biệt bởi họ làm việc trong một lĩnh
vực quản lý đặc thù thuộc về Nhà nước, về khu vực công và công việc của họ được
gọi là công vụ. Chính vì vậy quyền mà họ được giao là quyền hành của nhà nước
mang tính quyền lực pháp lý cao, họ có những quyền mà những người lao động ở các
ngành nghề, lĩnh vực khác không thể có được. Tuy nhiên, để hoạt động công vụ đạt
hiệu quả cao, vấn đề đặt ra là những quyền hạn đó phải tương xứng với công việc, với
nhiệm vụ mà Cán bộ, công chức đảm nhận. Nếu không sẽ dễ dẫn đến hiện tượng,
quyền lực luôn có thể bị lạm dụng. Quyền hạn và nhiệm vụ phải đi liền với nhau, gắn
bó với nhau và không được tách rời nhau; Quyền hạn được phát sinh trên cơ sở nhiệm
vụ và ngược lại, để thực hiện nhiệm vụ Cán bộ, công chức cần phải có đủ quyền mới
có thể được thực thi. Có thể nói, quyền hạn là phương tiện, là công cụ để Cán bộ,
công chức thực hiện nhiệm vụ của mình. Điều đó có nghĩa là quyền hạn càng cao thì
nhiệm vụ càng lớn, càng quan trọng và ngược lại. Nếu quyền hạn lớn nhưng nhiệm vụ
không tương xứng, có thể cao hơn hoặc thấp hơn thì hiệu quả công vụ sẽ không cao,
dễ dẫn tới lạm quyền. Còn nếu quyền hạn quá ít hoặc thấp hơn với nhiệm vụ được
giao thì nhiệm vụ không được thực thi hoặc thực thi nhưng kém hiệu quả bởi lẽ khi ấy
cán bộ công chức có thể gặp khó khăn trong việc thực thi công vụ do không có đủ
quyền lực cần thiết, từ đó hiệu quả công vụ sẽ không như mong đợi.
Trong quyền của cán bộ công chức được đảm bảo các điều kiện thực thi công vụ

thì việc đảm bảo quyền được giao tương xứng với nhiệm vụ có thể được coi là nguyên
tắc đầu tiên luôn cần được tuân thủ trong thực thi công vụ. Đối với những vị trí công
việc quan trọng hơn, Người cán bộ có những quyền hạn được quy định cụ thể hơn,
điều đó cho thấy mức độ làm việc và tầm quan trọng của Quyền được giao tương
xứng với nhiệm vụ phải thực thi có ý nghĩa như thể nào. Thông thường Cán bộ, công
Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Page 20


Học viện Hành chính – KH10NS2
chức làm việc ở cơ quan nhà nước ở Trung ương sẽ đảm đương những công việc quan
trọng, do đó nhiệm vụ của họ sẽ nặng nề hơn và quyền mà họ đươc trao cũng lớn hơn
so với Cán bộ công chức làm việc ở địa phương. Các vị cán bộ là thủ trưởng các cơ
quan đơn vị chủ chốt trong hệ thống hành chính nhà nước luôn có những nhiệm vụ và
trách nhiệm trong công việc nhiều hơn do đó họ cũng được giao những quyền hạn
nhiều hơn.
Ví dụ: Theo quy định của pháp luật Việt Nam, chức danh Chủ tịch nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người đứng đầu Nhà nước Việt Nam, thay mặt nước
Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Điều đó có nghĩa là
Chủ tịch nước có quyền hạn rất lớn, phạm vi bao trùm toàn bộ lãnh thổ đất nước. Đi
liền với quyền hạn đó là nhiệm vụ tương xứng. Còn đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh là người đứng đầu một tỉnh, chỉ có quyền hạn trong phạm vi tỉnh mình phụ
trách, trách nhiệm và nhiệm vụ cũng nhẹ hơn so với Chủ tịch nước.
1.2.Cán bộ công chức được đảm bảo trang thiết bị và các điều kiện làm việc
theo quy định của pháp luật.
Trong mọi hoạt động của cuộc sống, các trang thiết bị và điều kiện làm việc là
những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng tới hoạt động thực thi và quyết định đến kết
quả công việc. Trong thực thi công vụ của người cán bộ công chức cũng vậy để nâng
cao hiệu quả hoạt động công vụ, Nhà nước ta luôn cố gắng tạo điều kiện làm việc,
trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị để Cán bộ công chức hoàn thành tốt nhất

công việc được giao.
Trong hoạt động công vụ, môi trường, điều kiện làm việc bao gồm: cơ sở vật chất,
trang thiết bị, tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa lãnh đạo với nhân viên
Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Page 21


Học viện Hành chính – KH10NS2
và giữa nhân viên với nhân viên,… Được đảm bảo môi trường, điều kiện làm việc tốt
đó là một trong số những quyền mà Cán bộ công chức được hưởng.
Hoạt động công vụ mang tính chất chuyên môn nghiệp vụ, đây là dạng hoạt động
không hề đơn giản mà tương đối phức tạp, nó liên quan đến nhiều người , nhiều vấn
đề xảy ra trong xã hội và do đó nó đòi hỏi sự nhanh chóng, chính xác cao. Vì vậy,
trong môi trường công vụ, Cán bộ công chức cần được trang bị đầy đủ các trang thiết
bị cần thiết phù hợp với tính chất từng loại công việc. Đó có thể là: máy tính, máy in,
máy fax, ….Các trang thiết bị này sẽ hỗ trợ, trợ giúp một phần công việc của Cán bộ
công chức, giúp họ hoàn thành công việc một cách nhanh chóng, công việc được giải
quyết chính xác, tiết kiệm thời gian, hiệu quả công vụ sẽ cao hơn. Nếu không được
trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết, hoặc các thiết bị này không phù hợp thì
hoạt động công vụ sẽ gặp nhiều khó khăn,hiệu quả công vụ sẽ không như mong đợi.
Hoạt động công vụ của Cán bộ công chức là hoạt động công, phục vụ cho Nhà
nước, cho công dân do đó hiệu quả mà hoạt động công vụ mang lại ảnh hưởng đến
nhiều người, đến toàn xã hội. Vì vậy, trách nhiệm cung cấp các trang thiết bị, các
phương tiện này thuộc về Nhà nước. Để hoạt động công vụ mang lại hiệu quả cao, để
nhân dân được phục vụ tốt nhất Nhà nước ta luôn cố gắng cung cấp trang thiết bị tốt
và hiện đại cho hoạt động công vụ. Nguồn kinh phí này được lấy từ Ngân sách nhà
nước.
Hoạt động công vụ mang lại hiệu quả cao, một mặt phụ thuộc vào các trang thiết bị
đầy đủ, hiện đại; Mặt khác còn phụ thuộc vào chủ thể- những người trực tiếp thực
hiện, điều khiển các trang thiết bị ấy. Do đó, cán bộ công chức cần được đào tạo biết

cách sử dụng chúng.
Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Page 22


Học viện Hành chính – KH10NS2
Bước vào thời kỳ hội nhập, với sự phát triển nhanh chóng của Công nghệ thông tin,
để nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ, để công việc được giải quyết nhanh chóng,
để hoạt động công vụ thực sự là nền công vụ phục vụ người dân, coi nhân dân là
“khách hàng” thì ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam rất quan tâm và chú trọng
thực hiện “ Chính phủ điện tử”; với sự trợ giúp của máy tính được kết nối internet
mọi hoạt động liên quan đến công vụ được thực hiên đơn giản hơn rất nhiều, hiệu quả
mang lại ngày một cao hơn.
Môi trường làm việc tốt là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự
phát triển của cán bộ, công chức cũng như quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Bởi lẽ, nếu được làm việc trong một môi trường
tốt, Cán bộ công chức sẽ cảm thấy thoải mái, yên tâm, do đó họ có thể phát huy tốt
năng lực và khả năng của mình, từ đó hiệu quả công việc sẽ cao.
Thực tế cho thấy không ít cơ quan, tổ chức, đơn vị có môi trường làm việc không tốt
dẫn đến những hậu quả có thể nhìn thấy được như: chất lượng, hiệu quả làm việc
kém; mất đoàn kết; thậm chí cán bộ, công chức có trình độ, năng lực xin thôi việc
hoặc chuyển công tác.
1.3.Cán bộ, công chức được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền
hạn được giao
Xuất phát từ thực tế, hoạt động công vụ là hoạt động có tính chất thường xuyên,
liên tục và bao trùm tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế, văn hóa, chính
trị, giáo dục, khoa học,…mà cuộc sống luôn luôn vận động thay đổi, luôn xuất hiện
nhiều sự kiện, nhiều thông tin mới đòi hỏi người quản lý phải thường xuyên cập nhập
thông tin về nó. Bởi vì lẽ đó mà các chính sách của Nhà nước không phải là cố định,
Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức

Page 23


Học viện Hành chính – KH10NS2
mà thường xuyên được cập nhật từ thông tin hàng ngày để kịp thời điều chỉnh các
quan hệ xã hội mới phát sinh. Vì vậy, để hoạt động công vụ đạt hiệu quả cao, để mọi
vấn đề được giải quyết nhanh chóng, chính xác thì đòi hỏi Cán bộ công chức phải
được cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn
của mình. Cán bộ, công chức phải biết rõ, hiểu rõ công việc của họ là gì, trong phạm
vi thẩm quyền được giao họ có quyền làm gì và không được làm gì. Chỉ khi Cán bộ
công chức hiểu rõ, nắm bắt được các thông tin liên quan đến công việc của mình thì
họ mới hoàn thành công việc một cách tốt nhất.
Trong quá trình thực hiện công việc nếu Cán bộ công chức không được cung cấp
đầy đủ thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao thì rất có thể công việc
không được giải quyết triệt để hoặc mắc phải sai lầm không đáng có, thậm chí Cán bộ
công chức trong nhiều trường hợp còn vi phạm pháp luật, điều này ảnh hưởng xấu tới
chất lượng hoạt động công vụ, đến uy tín của cơ quan, đơn vị.
1.4.Cán bộ, công chức được đào tạo nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ
Đối với mỗi người lao động thì việc được tiếp cận với cơ hội được phát triển khả
năng của bản thân là một trong những động lực mạnh mẽ và là mong muốn lớn của
mỗi người. Đối với cán bộ công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước thì đây là
điều rất được xem trọng bởi là người cán bộ hoạt động trong lĩnh vực chính trị, hành
chính, quản lý nhà nước thì luôn đòi hỏi cần có trình độ nâng cao về mặt chuyên môn,
hiểu biết về đời sống chính trị, kinh tế và kiến thức xã hội.
Những người làm việc trong các cơ quan Nhà nước là Cán bộ, công chức. Và để trở
thành Cán bộ, công chức họ phải được đào tạo, có trình độ nhất định theo yêu cầu đối
Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Page 24



Học viện Hành chính – KH10NS2
với từng vị trí công việc mà họ đảm nhận. Tuy nhiên, để đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao của công việc, để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động công vụ, Cán bộ công
chức cần quan đến việc nâng cao trình độ chuyên môn của mình, có thể thông qua
việc học tập qua trường lớp cũng có thể qua việc tích lũy kinh nghiệm trong quá trình
công tác.
Về phía Nhà nước, để không ngừng nâng cao trình độ, năng lực và chuẩn hóa đội
ngũ cán bộ, công chức, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong những năm qua Nhà nước ta rất chú trọng
đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, bằng việc
đưa ra các chính sách cũng như tạo điều kiện tốt nhất cho Cán bộ, công chức được
học tập, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ- đây cũng là một quyền quan
trọng của Cán bộ công chức đã được luật hóa. Do đó, để thực hiện quyền của Cán bộ,
công chức mỗi cơ quan, đơn vị cần xác định đây là một trong những nhiệm vụ quan
trọng nhất trong việc xây dựng và phát triển đơn vị. Cần có quy hoạch, kế hoạch cụ
thể đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức về chuyên môn, nhiệm vụ, bồi dưỡng
kiến thức, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học… Thực hiện đào tạo,
bồi dưỡng theo đúng yêu cầu tiêu chuẩn của mỗi chức danh, ngạch, bậc cán bộ, công
chức và yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Thêm vào đó, phải thường xuyên
quan tâm đến chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức bằng các xuất học bổng,
chỉ tiêu đào tạo bồi dưỡng ở trong và ngoài nước. Cơ quan đơn vị có chế độ hỗ trợ
học phí, tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ, công chức có thể vừa học vừa làm yên
tâm công tác. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng cơ quan, đơn vị sẽ có được đội ngũ cán
bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, bản lĩnh chính trị để đảm đương nhiệm vụ.
Bên cạnh đó, cần quan tâm đến việc thực hiện các chính sách đối với các cán bộ, công
Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Page 25



×