Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ công chức các cơ quan hành chính nhà nước thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC
GIA
/ /
ĐẶNG VĂN MINH
M· sè:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC
GIA
/ /
ĐẶNG VĂN MINH
M· sè:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ
HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 82
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS VŨ DUY YÊN
THỪA THIÊN HUẾ - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, thông tin và kết quả được nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Tác giả


Đặng Văn Minh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã
nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá
nhân.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến Cơ sở Học viện Hành chính
khu vực miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng
toàn thể quí thầy cô trong Học viện Hành chính Quốc gia , đặc biệt là
những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập và nghiên
cứu.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Vũ Duy Yên đã
dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn cán bộ, chuyên viên Phòng Nội vụ Ủy
ban Nhân dân thành phố Huế đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình hoàn
thành luận văn. Cám ơn cán bộ, chuyên viên các phòng, ban Ủy ban Nhân
dân thành phố Huế, đã tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát để có dữ liệu
viết luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự
nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Đặng Văn Minh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 6



4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7

 
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 8
!"#$#%&'
!"#$#'
!"#$#%(%&)#*+,%-#./'
!0$#"#$#123/'
!"#$#45%(6789:;6<$='
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn luận văn 8
>>#?%(%&'
>>#?123@
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 9
8. Kết cấu luận văn 10
Chương 1 11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ 11
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG 11
AB-?%(%&?C,ADC
0CE0)0C$"8FE0.
G5H89CE0
AH89B5HADCI<"8FE0JKF#"L
M$NE89B5HADC$"8FE0OL
AH89B5HADC$"8FE0JKF#"
0$2$$89B5HCE0@
0$P79J789B5HCE0
0$P76$8F
0$P7?Q8F
!MB5HADCJKF#"6$

!,R
!S,#ET0
Tiểu kết chương 1 48
Chương 2 50
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TRONG 50
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HUẾ 50
M$8$?1,67U4VAQF,#E7!L
?61!L
WX67U4VA!
YJQF?61,67U4VAZB5HADCI<
$"8FE0J,#E7!
S[[B5HADC,FPJ,#E7!
S1I ?B%C$"8FE0J,#E7FP!
S1I B5HADC$"8FE0J,#E7FP!@
$$?B5HADC,FPJ,#E7
\W 
\WP7
P*QF1I '
!\-?WIF?89B5HADC$$"8FE0,#
E7FP@
Tiểu kết chương 2 82
Chương 3 83
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 83
SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN 83
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HUẾ 83
]^6$8FQF*F<89B5HADC$"8FE0
,#E7'
_-#$`P^0EaEE-Z'
_-#$`P^9$?,,<,?67KIbK
Z_E0'

_-#$`-%AD$:AC'!
cFXQF9:AaEdaefdgS`FSE7?4*PH1a89%(,B5HA
D$:ACE0I<F< FP'!
h9#$#*F<89B5HADC$"8FE0,#E7'
$$a6aI,B<$a#*%< ADXB5HCibi
'
h9#$#?PXHa:j,B5HCE0'@
0^>\B$iaVAXi,\*C>,a
b4P8F*:jBT*%1@
Tiểu kết chương 3 108
KẾT LUẬN 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC 113
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC : Cán bộ công chức
UBND : Uỷ ban nhân dân
HCNN : Hành chính nhà nước
NXB : Nhà xuất bản
NĐ/CP : Nghị định Chính phủ
CNH : Công nghiệp hóa
HĐH : Hiện đại hóa
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Phân loại công chức hành chính 16
Sơ đồ 1.2 Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực 21
Sơ đồ 1.3 phân tích công việc 24
Sơ đồ 1.4 Cơ sở hình thành năng lực 30
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng số 2.1 Trình độ đào tạo của công chức thành phố Huế từ năm 54
2009 - 2013 54

Bảng số 2.2 Cơ cấu ngạch của công chức thành phố Huế từ năm 54
2009 - 2013 54
Bảng số 2.3 Trình độ lý luận chính trị đội ngũ công chức 55
Bảng số 2.4 Trình độ ngoại ngữ đội ngũ công chức 56
Bảng số 2.5 Trình độ tin học đội ngũ công chức 57
Bảng số 2.6 Cơ cấu về độ tuổi 58
Bảng số 2.7 đánh giá xếp loại hàng năm 58
Bảng số 2.8 Tổng hợp ý kiến nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng đội ngũ công
chức các cơ quan HCNN thành phố Huế chưa hiệu quả 72
Bảng số 2.9 Tổng hợp ý kiến Những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng
đội ngũ công chức các cơ quan HCNN thành phố Huế hiện nay 73
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Kết quả đánh giá của công chức về bố trí phân công công tác của
đội ngũ công chức thành phố Huế hiện nay 60
Biểu đồ 2.2 Kết quả đánh giá của công chức về việc phân tích công việc theo
chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức để bố trí phân công công tác của đội
ngũ công chức thành phố Huế hiện nay 61
Biểu đồ 2.3 Kết quả đánh giá của công chức về số lượng công chức so với khối
lượng công việc tại thành phố Huế hiện nay 62
Biểu đồ 2.4 Kết quả đánh giá của công chức về bố trí phân công công tác có
phù hợp với năng lực của đội ngũ công chức thành phố Huế 63
Biểu đồ 2.5 Kết quả đánh giá của công chức về công tác bổ nhiệm công chức so
với tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực từng chức danh của công chức lãnh đạo
trưởng phó phòng (và tương đương) 64
Biểu đồ 2.6 Kết quả đánh giá của công chức về chính sách đãi ngộ công chức
các cơ quan HCNN thành phố Huế hiện nay 65
Biểu đồ 2.7 Kết quả đánh giá của công chức về công tác đào tạo bồi dưỡng
nhằm đáp ứng công tác chuyên môn trong các cơ quan HCNN thành phố Huế
hiện nay 66
Biểu đồ 2.8 Kết quả đánh giá của công chức về việc điều động luân chuyển đội

ngũ công chức trong các cơ quan HCNN thành phố Huế hiện nay 67
Biểu đồ 2.9 Kết quả đánh giá của công chức về việc thực hiện đánh giá công
chức (khen thưởng kỷ luật, phân loại đánh giá) đội ngũ công chức trong các cơ
quan HCNN thành phố Huế hiện nay 68
Biểu đồ 2.10 Kết quả đánh giá của công chức về qui hoạch đội ngũ công chức
trong các cơ quan HCNN thành phố Huế hiện nay 69
Biểu đồ 2.11 Kết quả đánh giá của công chức về việc đảm bảo các điều kiện
(Cơ sở vật chất, thiết bị ) để thực thi công vụ của đội ngũ công chức trong các
cơ quan HCNN thành phố Huế hiện nay 70
Biểu đồ 2.12 Kết quả đánh giá của công chức về công tác bố trí 71
thi nâng ngạch của đội ngũ công chức trong các cơ quan HCNN 71
thành phố Huế hiện nay 71

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ công chức các cơ quan HCNN là
mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta nhằm đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp đổi mới trong giai đoạn hiện nay. Đội ngũ công chức HCNN là
những người trực tiếp phục vụ chế độ, đại diện cho Đảng và Nhà nước xây
dựng và thực thi các chủ trương, chính sách. Vì vây, đội ngũ công chức
HCNN là nhân tố quyết định đối với sự phát triển của đất nước.
Từ những năm đầu thập niên 80 của thế kỷ XX đến nay, sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã làm biến đổi sâu sắc tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội, mở ra một thời đại mới cùng sự phát triển của kinh tế tri thức.
Đặc trưng cơ bản của kinh tế tri thức là nguồn nhân lực có trí tuệ, có kỹ năng,
được đào tạo cơ bản, do vậy vai trò của “nguồn lực con người” ngày càng tăng,
hàm lượng trí tuệ trong các sản phẩm lao động ngày càng cao, giá trị của tri thức
ngày càng được khẳng định ở mỗi quốc gia, dân tộc trên toàn thế giới.
Hội nhập kinh tế thế giới, đất nước ta đã thực sự bước vào sân chơi của
kinh tế tri thức, mặc dù điểm xuất phát về kinh tế - xã hội của đất nước ta còn

thấp, nhưng Đảng ta đã vững vàng lãnh đạo Nhà nước và nhân dân chủ động
tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh kinh tế với
tất cả các quốc gia, dân tộc, các tổ chức kinh tế trên toàn thế giới. Trong quá
trình đó, tuy phải đối mặt với những nguy cơ, thách thức ngày càng nhiều
hơn, song cũng đã và đang mở ra cho đất nước ta những cơ hội rất lớn để đi
tắt, đón đầu, giúp cho đất nước ta nhanh chóng thoát ra khỏi tình trạng kém
phát triển, tiếp tục đẩy mạnh và hoàn thành sự nghiệp CNH, HĐH đất nước vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững
bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu cao cả đó do Đảng ta khởi xướng và
lãnh đạo có thể trở thành hiện thực hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
1
trong đó chất lượng nguồn nhân lực mà đặc biệt là nguồn nhân lực có chất
lượng cao của đất nước là yếu tố quan trọng nhất. Chính vì vậy trong đường
lối lãnh đạo và điều hành đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng tới
việc phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nước
trong từng giai đoạn cách mạng cũng như yêu cầu tất yếu khách quan của nền
kinh tế tri thức. Trong đó, việc thực thi nhiệm vụ của đội ngũ công chức là
một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, làm cho đội ngũ cán bộ, công chức của đất
nước thực sự có đủ cả đức và tài, giữ vững vai trò nòng cốt, là “… cái gốc của
mọi công việc” [13, tr.269] như lời Bác Hồ đã dạy. Vai trò của nguồn lực cán
bộ, công chức trong nền kinh tế tri thức được khẳng định là nhân tố quan trọng
hàng đầu trong phát triển kinh tế – xã hội.
“Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền
với vận mệnh của Đảng, của đất nước và của chế độ, là khâu then chốt trong
công tác xây dựng Đảng” [1]. Vì vậy, xây dựng được đội ngũ cán bộ, công
chức vững mạnh, có trách nhiệm và thực hiện hiệu quả công việc sẽ mang
một ý nghĩa hết sức quan trọng, tác động to lớn đến sự thịnh suy, yếu kém hay
phát triển của mỗi một đất nước .
Trong giai đoạn hiện nay, nhìn chung đội ngũ công chức ở nước ta đã
có những bước tiến rõ rệt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với

mục tiêu lý tưởng của Đảng, có trình độ không ngừng được nâng cao… Song,
như Đại hội lần thứ XI của Đảng đã khẳng định: “chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới của đất
nước… Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tình trạng tham nhũng, lãng phí quan
liêu, chưa được ngăn chặn, đẩy lùi mà còn tiếp tục diễn biến phức tạp.” [2].
Trong đó một biểu hiện nói lên thực trạng này đó chính là hiệu quả thực hiện
công việc của đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay.
2
Công tác cán bộ, nhất là khâu sử dụng cán bộ còn nhiều vấn đề nổi cộm
cần phải giải quyết. Nghị quyết 12 Trung Ương 4 khóa XI của Đảng quan tâm
đề cập đến nội dung “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, đây
là nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, trong đó cần quan tâm
xây dựng đội ngũ công chức có đầy đủ năng lực và phẩm chất, có đủ đức và tài
để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thì cần phải quan
tâm nhiều tới hiệu quả sử dụng của đội ngũ công chức hành chính…
Trong kết luận số 48/KL-TW của Bộ Chính trị, ngày 25/5/2009 về xây
dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trong vài
năm tới, Bộ Chính trị xác định trong những phương hướng, nhiệm vụ phát
triển Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020 của Đảng bộ và nhân dân
Thừa Thiên Huế thì việc đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ
thống chính trị là:
Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ, đảng viên, tiếp
tục đổi mới, tạo bước đột phá về công tác cán bộ, chuẩn bị nguồn nhân lực
khi chuyển tỉnh thành thành phố trực thuộc Trung ương; trọng tâm là thành
phố Huế được chủ trương cho phép đẩy nhanh tiến độ xây dựng, được hưởng
một số cơ chế và chính sách đặc thù [4].
Quán triệt tinh thần đó, sau 03 năm thực hiện KếT luận số 48/KL-BCT
của Bộ Chính trị, Quyết định 86/QĐ-TTg, ngày 17/6/2009 về quy hoạch và
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, Nghị quyết số

04/NQ-TU, ngày 29/7/2011 của Tỉnh ủy và Chương trình hành động số
62/CTr-UBND tỉnh về thực hiện nội dụng nghị quyết số 04/NQ-TU; UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và UBND thành phố Huế nói riêng chỉ ra
những mặt, kết quả đạt được; vẫn còn tồn tại đó là: Công tác xây dựng Đảng,
xây dựng hệ thống chính trị, công tác cán bộ chưa theo kịp tình hình và yêu
cầu của hội nhập và phát triển.
3
Trên cơ sở đó, vấn đề đặt ra đối với thành phố Huế là để thực hiện có
kết quả mục tiêu cải cách hành chính phải phấn đấu làm sao đến năm 2015,
Thành phố Huế phải có những giải pháp khả thi để có được đội ngũ công
chức vừa có số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp, hiện đại vừa đảm bảo
chất lượng của đội ngũ công chức có phẩm chất tốt và đủ năng lực thực thi
công vụ, tận tụy phục vụ sự nghiệp phát triển thành phố, phát triển đất nước
và phục vụ nhân dân.
Để đánh giá được thực trạng sử dụng đội ngũ công chức ở các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thành phố Huế, tìm ra những nguyên nhân mạnh,
yếu, nhất là những nguyên nhân hạn chế nhằm xây dựng những giải pháp cơ
bản để nâng cao hiệu quả sử dụng, và năng lực thực thi công vụ của đội ngũ
công chức đáp ứng yêu cầu cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Đây cũng là lý
do mà tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: "Nâng cao hiệu quả sử dụng đội
ngũ công chức các cơ quan hành chính nhà nước thành phố Huế” làm đề
tài nghiên cứu luận văn. Đề tài này tập trung đi sâu nghiên cứu lý luận về
công chức, sử dụng công chức, đánh giá thực trạng, đề xuất những giải pháp
và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ công chức
HCNN, đáp ứng và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương và đất
nước hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong điều kiện cải cách HCNN, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng của
đội ngũ công chức hành chính thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu
và hoạch định chính sách cán bộ. Một số đề tài khoa học, công trình nghiên

cứu, bài viết đề cập trực tiếp đến vấn đề này như:
Ban chỉ đạo cái cách hành chính của Chính phủ có báo báo tổng hợp đề
tài: “Năng lực, hiệu quả, hiệu lực quản lý HCNN; thực trạng, nguyên nhân và
giải pháp”. Đề tài này đã tập trung nghiên cứu về hiệu lực quản lý HCNN,
4
trong đó đã đặt công chức HCNN trong mối quan hệ với việc nâng cao hiệu
quả và hiệu lực quản lý HCNN. Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước”của tác giả
Nguyễn Bắc Son đã phân tích đánh giá đội ngũ cán bộ công chức Việt Nam,
phân tích nguyên nhân dẫn tới những hạn chế về chất lượng đội ngũ công
chức QLNN và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức QLNN, đáp ứng thời kì CNH, HĐH đất nước trong giai đoạn hiện
nay và trong những năm tới.
Sách chuyên khảo do PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân
Sầm chủ biên: Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2001; trong đó các tác giả tập trung nghiên cứu lịch sử phát triển các khái niệm về
cán bộ, công chức, viên chức đồng thời góp phần lý giải và hệ thống hóa các căn
cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung.
Đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu đáp ứng tốt yêu cầu
đòi hỏi của công cuộc CNH - HĐH đất nước.
Tác giả Tô Tử Hạ cũng có nhiều công trình nghiên cứu về công chức
HCNN và đã được sử dụng để giảng dạy cho đội ngũ công chức HCNN hiện
nay. Qua một số công trình nghiên cứu, tác giả đã tập trung phân tích, lý giải
và làm rõ khái niệm cán bộ, công chức nhà nước; vai trò của cán bộ công
chức trong việc xây dựng nền hành chính quốc gia và định hướng trong xây
dựng đội ngũ công chức HCNN như: Sổ tay nghiệp vụ cán bộ làm công tác tổ
chức nhà nước; Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ công chức;
Cẩm nang cán bộ làm công tác tổ chức nhà nước…

Vấn đề xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đã
được các nhà nghiên cứu khoa học hành chính, các nhà hoạt động chính trị
5
quan tâm như: Bùi Kim Hồng,“Lựa chọn cán bộ, đảng viên theo tư tưởng Hồ
Chí Minh; Chính Phủ điện Tử, ngày 02/2/2012”; Tạp chí cộng sản, ngày
30/4/2012,”Chính sách sử dụng cán bộ hợp lý – Chính sách hợp lý phòng
ngừa ngăn chặn suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống”; Vũ Văn
Thiệp, Chủ nhiệm đề tài “Căn cứ lý luận và thực tiễn của công việc xây dựng
hệ thống tiêu chí kiểm tra, đánh giá chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức Nhà nước”.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập đến vấn đề cán
bộ, công chức, hoặc là ở dạng chung nhất hoặc đặt nó nằm trong từng phạm vi
nghiên cứu cụ thể đã cung cấp nhiều tư liệu quý báu về cơ sở lý luận, về kiến
thức, kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước. Tuy nhiên,
ngoài những vấn đề chung đối với việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thì
với các địa phương khác nhau sẽ cần có yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức khác nhau phù hợp thực tiễn ở các địa phương đó trong mỗi giai đoạn cách
mạng.
- Các công trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mặt phương pháp luận
là chủ yếu, hoặc chỉ tập trung nghiên cứu trên phạm vi khá rộng (toàn bộ đội
ngũ cán bộ công chức; đội ngũ công chức HCNN nói chung…); hoặc chỉ
nghiên cứu một số khâu của công tác xây dựng đội ngũ công chức HCNN.
Đến nay, chưa có một đề tài nghiên cứu nào nghiên cứu sâu về nâng cao hiệu
quả sử dụng đội ngũ công chức các cơ quan HCNN ở thành phố Huế. Do vậy,
tác giả thực hiện đề tài: "Nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ công chức các cơ
quan HCNN thành phố Huế” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đội
ngũ công chức các cơ quan HCNN thành phố Huế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
6

Làm rõ một số vấn đề lý luận về sử dụng công chức, đánh giá đúng thực
trạng nhằm đề xuất những phương hướng và giải pháp sử dụng hiệu quả đội
ngũ công chức các cơ quan HCNN thành phố Huế đáp ứng với yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về sử dụng hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực của tổ chức nói chung và công chức trong các cơ quan
HCNN nói riêng.
- Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng công chức các cơ
quan HCNN, đánh giá thực trạng sử dụng công chức của các cơ quan HCNN
thành phố Huế để xác định những vấn đề cần giải quyết nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng công chức HCNN.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công chức
các cơ quan HCNN thành phố Huế, góp phần vào công cuộc xây dựng đội
ngũ công chức thành phố Huế có đủ năng lực và chuyên nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đội ngũ công chức các cơ quan HCNN thành phố Huế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về phạm vi nghiên cứu: những nội dung về sử dụng và quản
lý công chức nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ công chức trong các cơ
quan HCNN thành phố Huế.
- Giới hạn về khách thể khảo sát đánh giá: là các công chức thuộc 12
phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố Huế.
- Giới hạn về thời gian nghiên cứu: nghiên cứu công tác sử dụng và
quản lý đội ngũ công chức UBND thành phố Huế giai đoạn 2009 - 2013.
7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài sẽ được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác -

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng những quan điểm, đường lối, chủ
trương của Đảng và Nhà nước đối với sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức
(CBCC); đồng thời, luận văn cũng sử dụng các nguyên lý của khoa học hành
chính về vấn đề này.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận (phân tích tài liệu thứ cấp):
Đọc tài liệu, thu thập, phân tích tài liệu để thu thập thông tin và hệ
thống hóa các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài.
5.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra xã hội học.
Thu thập các dữ liệu về thực trạng kết quả hoạt động trong việc sử dụng
đội ngũ công chức trong các cơ quan HCNN thành phố Huế.
+ Phương pháp thống kê.
+ Phương pháp điều tra phân tích.
+ Phương pháp tổng hợp.
+ Sử dụng các phần mềm tin học để phân tích, tổng hợp dữ liệu.
5.3. Phương pháp xử lý kết quả bằng thống kê toán học
Tổng hợp, thống kê số liệu theo các tiêu chí để làm cơ sở đánh giá và
kết luận về các vấn đề nghiên cứu.
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn luận văn
6.1. Đóng góp về lý luận
Luận văn làm phong phú thêm lý luận về sử dụng công chức trong các
cơ quan HCNN một cách hiệu quả. Làm rõ các khái niệm có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu và khái niệm công cụ của đề tài về “sử dụng hiệu quả đội
8
ngũ công chức trong các cơ quan HCNN”; phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến sử dụng hiệu quả công chức hành chính.
6.2. Đóng góp về thực tiễn
- Nghiên cứu công tác quản lý sử dụng đội ngũ công chức các cơ quan
HCNN thành phố Huế là một vấn đề khó và có nhiều phức tạp, đòi hỏi phải

đặt trong tổng thể nhiều vấn đề của yêu cầu thực tiễn.
- Qua phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng, rút ra những mặt mạnh,
những hạn chế và nguyên nhân của thực trạng. Từ đó, làm tiền đề để xây
dựng, nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ công chức các cơ quan HCNH
thành phố Huế, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thời kì CNH, HĐH đất nước.
- Những giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ công
chức các cơ quan HCNH thành phố Huế thời kì mới mà luận văn đưa ra có
thể là những tài liệu tham khảo tốt giúp cho các nhà quản lý nhân sự hành
chính của thành phố Huế tham khảo, xem xét vận dụng.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Từ kết quả của việc nghiên cứu luận văn có thể nhận thấy một số ý
nghĩa như sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về công chức HCNN.
- Làm rõ yêu cầu khách quan phải nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ
công chức các cơ quan HCNN thành phố Huế trong giai đoạn hiện nay.
- Đưa Tư tưởng Hồ Chí Minh về công chức và công tác quản lý nhà
nước về công chức được thể hiện qua các văn kiện, nghị quyết và các văn bản
nhà nước vào vận dụng trong công cuộc cải cách HCNN về công chức trong
cơ quan nhà nước, đáp ứng được yêu cầu trong tình hình đổi mới của đất
nước và đúng bản chất của một nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân.
9
- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác quản lý, sử
dụng công chức đối với các đô thị, thành phố đang trên đà phấn đấu trở thành
thành phố trực thuộc Trung ương. Đồng thời góp phần làm rõ việc đánh giá
chất lượng đội ngũ này theo Luật cán bộ, công chức năm 2008.
- Nội dung luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên
và những nhà làm công tác quản lý nhân sự hành chính.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, các

phụ lục; bố cục của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công chức và sử dụng hiệu quả đội ngũ
công chức trong các cơ quan HCNN ở địa phương
Chương 2. Thực trạng về sử dụng đội ngũ công chức trong các cơ quan
HCNN thành phố Huế
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ công
chức trong các cơ quan HCNN thành phố Huế
10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Một số vấn đề lý luận về công chức và đội ngũ công chức
1.1.1. Công chức HCNN (Công chức các cơ quan HCNN)
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về công chức và công chức HCNN
Luật cán bộ, công chức được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008, thì
công chức nói chung được hiểu là: “Công chức là công dân Việt Nam, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung Ương, cấp
Tỉnh, cấp Huyện, trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ mãy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau
đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.” [16, Khoản 2, Điều 4]
Do đó theo quy định này công chức là:
+ Công dân Việt Nam.

+ Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch chức danh.
+ Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Cách quy định theo Luật cán bộ, công chức năm 2008 đã có phạm vi, đối
tượng rộng bao gồm cả công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
11
Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân. Tuy nhiên, cách quy định này vẫn chưa
thật sự hợp lý vì hoạt động của công chức luôn gắn với quyền lực Nhà nước và
pháp luật. Còn các hoạt động của những người làm việc trong tổ chức chính trị -
xã hội về nguyên tắc chung đều phải chấp hành pháp luật của nhà nước nhưng
hoạt động của họ lại chủ yếu dựa vào điều lệ, thể chế của các tổ chức đó, tuy
rằng hoạt động của các tổ chức đó cũng đều phải tuân thủ pháp luật.
Theo Nghị định số 06/2010/NĐ-CP, ngày 25/01/2010 của Chính phủ về
việc quy định những người làm công chức như sau:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà
nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập. [7, Điều 2]
Đối với một số nước trên thế giới công chức được hiểu là một bộ phận
quan trọng trong hệ thống chính quyền hành pháp, còn nền hành chính Việt
Nam công chức không chỉ được hiểu nằm trong hệ thống chính quyền hành
pháp, do đó công chức được hiểu ở phạm vi rộng.
1.1.1.2. Vai trò của đội ngũ công chức HCNN
Đội ngũ công chức HCNN có vai trò sau:
- Công chức HCNN là lực lượng nòng cốt trong hệ thống hành pháp, có
nhiệm vụ hoạch định các chính sách, đưa các chính sách và thực hiện đường
lối, chính sách của Đảng, Nhà nước trở thành thực tiễn và tiếp thu nguyện
vọng của nhân dân, nắm bắt những yêu cầu thực tiến của cuộc sống để phản

ánh kịp thời với cấp trên. Giúp cho Đảng và Nhà nước đề ra được những chủ
trương, chính sách sát với thực tiễn.
12

×